Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng, dầu và áp dụng tại Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 84 trang )



1

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ PHÒNG VỆ RỦI RO
BIẾN ĐỘNG GIÁ XĂNG DẦU
1. Các vấn đề cơ bản về phòng vệ rủi ro
1.1. Đặc điểm của thị trƣờng dầu lửa
1.2. Rủi ro biến động giá xăng dầu
1.3. Tại sao phải phòng vệ rủi ro biến động giá xăng dầu
2. Ứng dụng các công cụ phái sinh vào phòng vệ rủi ro biến động giá xăng
dầu
2.1. Forwards
2.2. Futures
2.3. Options
2.4. Swaps
2.5. Các công cụ khác
3. Kinh nghiệm về phòng vệ rủi ro biến động giá xăng dầu của Trung Quốc
CHƢƠNG II: ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH VÀO PHÒNG
VỆ RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ XĂNG DẦU TẠI VIỆT NAM
1. Vai trò của xăng dầu đối với nền kinh tế
1.1. Nhu cầu dầu thế giới
1.2. Biến động giá xăng dầu thế giới
1.3. Nhu cầu dầu Việt Nam
1.4. Biến động giá xăng dầu ở Việt Nam
2. Phân tích hiện trạng sử dụng các công cụ phòng vệ giá xăng dầu tại Việt
Nam


2.1. Cơ chế quản lý giá xăng dầu ở Việt Nam
2.2. Hiện trạng của việc phòng vệ rủi ro biến động giá xăng dầu tại Việt
Nam


2

2.3. Đánh giá tình hình kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp Việt
Nam
2.4. Tồn tại, nguyên nhân và phƣơng hƣớng
3. Phân tích khả năng ứng dụng công cụ phái sinh vào phòng vệ rủi ro biến
động giá xăng dầu tại Việt Nam
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ RỦI RO BIẾN
ĐỘNG GIÁ XĂNG DẦU TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI
1. Các giải pháp vĩ mô
2. Các giải pháp vi mô
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC





















3

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1: Các nước xuất khẩu dầu thô trên 1 triệu thùng/ngày
Bảng 1.2: Các nước nhập khẩu lớn trên thế giới
Bảng 1.3: Giá xăng ở Việt Nam, Lào, Campuchia trong 6 tháng đầu năm 2008
Bảng 1.4: Phần trăm chi phí cho xăng dầu trong các hoạt động
Bảng 1.5: Hoạt động thanh toán của hợp đồng Futures hàng ngày
Bảng 1.6: Dòng tiền tại các thời điểm.
Bảng 1.7: Các yếu tố tác động đến giá quyền chọn
Bảng 1.8: Những trường hợp sẽ xảy ra của kết hợp collar
Bảng 2.1: Nhu cầu về năng lượng ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 2.2: Giá dầu thô thế giới năm 2004 - 2005
Bảng 2.3: Dự báo của WorldBank về giá dầu thô trung bình trong các năm tới.
Bảng 2.4: Lượng nhập khẩu xăng, dầu qua các năm
Bảng 2.5: Thống kê các nguyên nhân cản trở việc sử dụng sản phẩm phái sinh
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1: Các sản phẩm dầu khí
Biều đồ 1.2: Giá dầu thô trên thế giới từ 1947 – 5/2008
Biểu đồ 1.3: Biểu đồ phân phối lợi tức khi mua swaps

Biểu đồ 1.4: Biểu đồ phân phối lợi tức quyền chọn mua Cap
Biểu đồ 1.5: Biểu đồ phân phối lợi tức collar
Biểu đồ 1.6: Biểu đồ theo giá hedge
Biểu đồ 1.7: Khối lượng giao dịch hàng hoá trên SHFE qua các năm
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng xăng dầu ở Việt Nam
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng sản lượng dầu thế giới
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng sản lượng các nước ngoài OPEC
Biểu đồ 2.4: Biến động giá danh nghĩa của dầu Brent theo các đồng tiền
Biểu đồ 2.5: Giádầu ngọt nhẹ WTI giao tháng 8/2008 tại NYMEX
Biểu đồ 2.6: Giá các sản phẩm dầu mỏ ở Rotterdam
Biểu đồ 2.7: Giá các sản phẩm dầu mỏ ở bờ vịnh Hoa Kỳ
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu các sản phẩm xăng dầu tiêu thụ ở Việt Nam năm 2007
Biểu đồ 2.9: Giá dầu thế giới và giá xăng ở Việt Nam cùng thời điểm
Biểu đồ 2.10: Giá xăng dầu nhập khẩu từ thị trường Singapore và giá bán trong nước.
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Dòng tiền doanh nghiệp khi hedged
Sơ đồ 1.2: Cơ chế mua bán hợp đồng tương lai
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa giá tương lai và giá giao ngay
Sơ đồ 2.1: Lượng tiêu thụ dầu trên đầu người năm 2007
Sơ đồ 2.2: Tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ tại các khu vực trên thế giới
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ thể hiện kho dự trữ, vận chuyển và phân phối xăng, dầu trong nước.
Sơ đồ 2.4: Khi chưa thực hiện hedging
Sơ đồ 2.5 : Hedge bằng swap
Sơ đồ 2.6: Hedge bằng quyền chọn mua (call)
Sơ đồ 2.7: Hedge bằng collar



1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Xăng dầu là loại nhiên liệu không thể thiếu được đối với mỗi nền kinh tế.
Thực tế các nước trên thế giới cho thấy, các nước thuộc nhóm nước phát triển
cao nhất đang sử dụng lượng xăng dầu nhiều nhất và ngược lại. Kinh tế càng
phát triển nhu cầu về xăng dầu càng lớn, xăng dầu là nhân tố duy trì, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế
với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao so với các nước đang phát triển nên đảm
bảo xăng dầu tiêu thụ là một yêu cầu cấp thiết. Việt Nam mỗi năm xuất khẩu
dầu thô khoảng trên 17.000 nghìn tấn tuy nhiên do chưa có nhà máy lọc dầu nên
hiện chúng ta phải nhập khẩu hoàn toàn xăng, dầu thành phẩm từ nước ngoài.
Chính vì vậy chúng ta bị phụ thuộc, bị động trước những biến động của nguồn
hàng thế giới và việc này đã gây nhiều tiêu cực cho nền kinh tế.
Kinh nghiệm cho thấy, các quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao
và ổn định luôn có những chính sách, cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp thực hiện các chiến lược phòng vệ rủi ro (hedging) biến động của giá
xăng dầu. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang thực hiện cơ chế bù lỗ cho các công ty
kinh doanh xăng dầu để bình ổn giá bán trong nước. Đây là một việc làm mang
nặng tính tập chung bao cấp, làm cho các doanh nghiệp thiếu sự năng động,
giảm hiệu quả của nền kinh tế, mất đi khả năng cạnh tranh theo cơ chế thị
trường.
Để tạo thế chủ động, duy trì sự ổn định cho giá xăng, dầu trong nước,
tránh cho nền kinh tế những cú “sốc” khiến doanh nghiệp bị phá sản, nhất thiết
nhà nước, doanh nghiệp phải có những kỹ thuật phòng vệ rủi ro (hedging) biến
động giá xăng dầu cho mình. Đây là một một chiến lược đảm bảo cho sự phát
triển bền vững, ổn định của nền kinh tế. Bởi vậy nhóm đề tài đã chọn vấn đề
“Nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng, dầu và áp dụng tại Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Đối tƣợng, phạm vi, mục tiêu nghiên cứu của đề tài.



2

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nghiệp vụ phòng vệ rủi ro
(hedging) biến động giá xăng dầu có khả năng ứng dụng tại Việt Nam. Đề tài
giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2005 đến
nay, khi giá xăng dầu trên thế giới biến động mạnh. Đề tài đặt mục tiêu nghiên
cứu khả năng ứng dụng nghiệp vụ phòng vệ rủi ro (hedging) biến động giá xăng
dầu để bình ổn giá xăng dầu đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp ở Việt Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, sử dụng các số liệu nghiên cứu thứ cấp. Bên cạnh đó các
phương pháp mô hình hóa sử dụng bảng biểu, đồ thị sẽ giải thích cơ chế hoạt
động của các công cụ phòng vệ một cách sinh động.
4. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và phụ lục, bài viết có kết cấu như sau:
 Chương I: Lý luận chung về nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng dầu.
 Chương II: Ứng dụng các công cụ phái sinh vào phòng vệ rủi ro giá xăng
dầu ở Việt nam.
 Chương III: Đề xuất các biện pháp phòng vệ rủi ro giá xăng dầu tại Việt
Nam trong thời gian tới.
5. Kết quả nghiên cứu dự kiến.
Đóng góp chủ yếu của đề tài là: i, Khái quát hóa cở sở lý luận của việc phòng vệ
biến động giá xăng dầu và kinh nghiệm sử dụng các công cụ phòng vệ giá xăng
dầu ở Trung Quốc; ii, Phân tích vai trò và khả năng ứng dụng các công cụ phòng
vệ giá xăng dầu ở Việt Nam; iii, Đề xuất các giải pháp sử dụng các công cụ
phòng vệ giá xăng dầu để bình ổn giá xăng dầu ở Việt Nam.
Do đây là một lĩnh vực mới ở Việt Nam, chưa có những nghiên cứu được

công bố trong nước cộng với trình độ người viết còn hạn chế nên bài viết chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy, cô giáo và các bạn
đóng góp, chỉ bảo để đề tài của nhóm nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.



3

CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ PHÒNG VỆ RỦI RO
BIẾN ĐỘNG GIÁ XĂNG DẦU
1. Các vấn đề cơ bản về phòng vệ rủi ro.
1.1. Đặc điểm của thị trƣờng dầu lửa.
Dầu mỏ là hỗn hợp của các hiđrôcacbon, là hợp chất của hiđrô và cacbon.
Các thành phần của dầu mỏ được chia tách bằng phương pháp chưng cất phân
đoạn. Khoảng nhiệt độ sôi của các sản phẩm dầu mỏ trong chưng cất phân đoạn
trong điều kiện áp suất khí quyển tính theo độ C là:
 Xăng ête: 40-70°C (được sử dụng như là dung môi)
 Xăng nhẹ: 60-100°C (nhiên liệu cho ô tô)
 Xăng nặng: 100-150°C (nhiên liệu cho ô tô)
 Dầu hỏa nhẹ: 120-150°C (nhiên liệu và dung môi trong gia đình)
 Dầu hỏa: 150-300°C (nhiên liệu )
 Dầu điêzen: 250-350°C (nhiên liệu cho động cơ điêzen/dầu sưởi)
 Dầu bôi trơn: > 300°C (dầu bôi trơn động cơ)
 Các thành phần khác: hắc ín, nhựa đường, các nhiên liệu khác…

Ngành công nghiệp dầu mỏ phân chia "dầu thô" theo khu vực mà nó xuất
phát (ví dụ "West Texas Intermediate" (WTI) hay "Brent") thông thường theo tỷ
trọng và độ nhớt tương đối của nó ("nhẹ", "trung bình" hay "nặng"); các nhà hóa
Biểu đồ 1.1:
Nguồn: IEA



4

dầu còn nói đến chúng như là "ngọt", nếu nó chứa ít lưu huỳnh, hoặc là "chua",
nếu nó chứa đáng kể lưu huỳnh và phải mất nhiều công đoạn hơn để có thể sản
xuất nó theo các thông số hiện hành.
Các thùng (barrel) tiêu chuẩn trên thế giới là:
 Hỗn hợp Brent, bao gồm 15 loại dầu mỏ từ các mỏ thuộc hệ thống mỏ Brent
và Ninian trong khu vực lòng chảo Đông Shetland trên biển Bắc. Dầu mỏ được
đưa vào bờ thông qua trạm Sullom Voe ở Shetlands. Dầu mỏ sản xuất ở châu
Âu, châu Phi và dầu mỏ khai thác ở phía tây của khu vực Trung Cận Đông được
đánh giá theo giá của dầu này, nó tạo thành một chuẩn (benchmark) đánh giá
dầu.
 West Texas Intermediate (WTI) cho dầu mỏ Bắc Mỹ.
 Dubai được sử dụng làm chuẩn cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương của
dầu mỏ Trung Cận Đông.
 Tapis (từ Malaysia, được sử dụng làm tham chiếu cho dầu mỏ nhẹ Viễn
Đông).
 Minas (từ Indonesia, được sử dụng làm tham chiếu cho dầu mỏ nặng Viễn
Đông).
 Giỏ OPEC bao gồm:
o Arab Light (Ả Rập Saudi)
o Bonny Light (Nigeria)
o Fateh (Dubai)
o Isthmus (Mexico)(không OPEC)
o Minas (Indonesia)
o Saharan Blend (Angiêri)
o Tia Juana Light (Venezuela)
Từ cuối thế kỷ XIX, hết thế kỷ XX cho đến hôm nay, dầu mỏ đều ít nhiều

là tác nhân gây nên những cuộc tranh giành quyền lực, dẫn đến những cuộc đại
khủng hoảng kinh tế thế giới và cuối cùng là hai cuộc chiến tranh thế giới trong
thế kỷ XX. Vào đầu những năm 1970, do dầu đột ngột tăng giá, kinh tế thế giới,
nhất là ở những nước công nghiệp tiên tiến, đã rơi vào một cuộc khủng hoảng


5

năng lượng nghiêm trọng. Từ đó tới nay những biến động về giá dầu đã trở
thành mối quan tâm hàng ngày, hàng giờ. Nhiều lúc người ta có cảm tưởng sự
tồn vong và phát triển của thế giới hiện nay phụ thuộc phần lớn vào các nguồn
tài nguyên, chủ yếu là dầu mỏ và khí đốt, nguồn năng lượng mà loài người hiện
chỉ còn 30 đến 35% dự trữ, tức là với tốc độ sử dụng hiện nay dầu mỏ chỉ còn
được sử dụng trong khoảng 30 đến 40 năm nữa. Nền kinh tế toàn cầu đang ngày
càng phụ thuộc vào năng lượng như hiện nay thì dầu mỏ giữ vai trò quan trọng
hàng đầu. Giá dầu tác động và ảnh hưởng tới sự phát triển nền kinh tế toàn cầu
và hầu như mọi ngành công nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài nguyên
quý giá này.
Chỉ trong vài tháng qua, giá dầu đã tăng đột ngột, ảnh hưởng tới nền kinh
tế toàn cầu. Tháng 7/2008, giá dầu lần đầu tiên đạt kỷ lục trong lịch sử với mức
giá 150 đôla một thùng. Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) vừa công bố báo
cáo mới nhất về thị trường dầu mỏ thế giới. Nhu cầu tăng mạnh ở các nước đang
phát triển và những căng thẳng về nguồn cung hiện nay dự báo "một bức tranh
thị trường dầu mỏ u ám trong trung hạn".
Dầu mỏ ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu,
đặc biệt là trong bối cảnh chính trị thế giới nói chung và Trung Đông nói riêng
có nhiều biến động khiến giá dầu không ngừng leo thang. Thực tế đang chứng
minh rằng thế giới sẽ dần dần được vận hành bởi động lực là dầu mỏ cho đến
khi nhân loại tìm ra được một loại nhiên liệu khác đủ sức thay thế hoàn toàn mà
chuyện đó dường như còn xa vời.

Do việc phân bổ các nguồn tài nguyên dầu khí không đồng đều trên thế
giới, có nước trữ lượng rất lớn mà nhu cầu không nhiều, trong khi ở những nước
có nhu cầu rất lớn như Tây Âu thì trữ lượng lại quá nhỏ bé (dầu thô cả Tây Âu
mới chiếm 1,7% trữ lượng thế giới). Chính vì thế, việc xuất khẩu dầu khí là hoạt
động thường xuyên, liên tục và nó đã góp phần mang lại nhiều lợi nhuận hơn
trong tổng thu ngân sách của những nước xuất khẩu, đặc biệt là các nước đang
phát triển. Từ năm 1990 cho đến nay cùng với sự gia tăng sản xuất và tiêu thụ,
xuất khẩu dầu mỏ trên thế giới tăng đều đặn, tốc độ tăng nhanh như thập kỷ 60 –


6

70 và cũng không lên xuống thất thường như thập kỷ 80 mà rất ổn định ở mức
1,6% - 1,8%/năm.
1.1.1. Tổng quan về xuất-nhập khẩu dầu mỏ của thế giới.
Trung Đông luôn là khu vực xuất khẩu lớn nhất thế giới với tỷ trọng xuất
khẩu luôn tăng từ 1986 lại đây. Lượng xuất khẩu này chưa bao giờ dừng lại và
trong tương lai vẫn với vai trò là những nước có trữ lượng lớn nhất, con số này
sẽ không giảm mà có thể nói là tăng nhanh, cho dù có những vấn đề chính trị
nào có thể xảy ra đi chăng nữa. Sau khu vực Trung Đông, khu vực xuất khẩu lớn
thứ hai là Nga và các nước Đông Âu, kế tiếp là khu vực châu Phi và các nước
Mỹ Latinh.
Bảng 1.1: Các nƣớc xuất khẩu dầu thô trên 1 triệu thùng/ngày
Đơn vị: triệu thùng/ngày
STT Nƣớc Số lƣợng STT Nƣớc Số lƣợng
1 Ả Rập Xêut 7,38 7 Nigeria 2
2 Nga 4,76 8 Irắc 2
3 Na-uy 3,22 9 Cô-oét 1,8
4 Iran 2,74 10 Mexicô 1,65
5 Venezuela 2,6 11 Libya 1,25

6 UAE 2,04 12 Algieria 1,24
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam
Trên thế giới tài nguyên dầu mỏ chỉ tập trung nhiều hơn ở những nước mà
lượng tiêu thụ của chúng chưa cao. Trong khi đó, trữ lượng này lại quá khan
hiếm ở những nước mà nhu cầu ngày một tăng cao. Điển hình trong số này là
khu vực Tây Âu. Tuy nhiên xét về tốc độ tăng nhập khẩu thì khu vực Châu Á
đứng ở vị trí thứ nhất nhưng xét về khối lượng thì Châu Mỹ, Châu Âu vẫn là
những khu vực nhập khẩu lớn nhất.








7

Bảng 1.2: Các nƣớc nhập khẩu lớn trên thế giới
STT Nƣớc Tiêu thụ (triệu
thùng/ngày)
Nhập khẩu (triệu
thùng/ngày)
1 Mỹ 19 11
2 Nhật 5,5 5,3
3 Đức 2,8 2,5
4 Pháp 2 1,8
5 Ý 2 1,6
6 Trung Quốc 4,5 1,3
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam

1.1.2. Những mốc quan trọng trong sự biến động giá dầu thế giới.

Nguồn: www.wtrg.com
1.1.2.1. Từ năm 1947 - 1972: Thời kỳ trƣớc khi Ả Rập tiến hành cấm vận
đối với Mỹ.
Giá dầu thô ở mức 2,5$ và 3$ kể từ năm 1948 cho đến hết thập kỷ 60. Từ
năm 1958 đến 1970, giá dầu ở mức ổn định 3$/thùng và có xu hướng giảm. Sự
suy giảm của giá dầu để nhằm phù hợp với mức lạm phát là sự khuyếch trương
đối với các nhà sản xuất trên thế giới vào năm 1971 và năm 1972 bởi sự suy yếu
của đồng đôla.
Khủng hoảng
kênh đào Suez
Cuộc chiến
Yom Kippur
Chiến tranh
Iran- Iraq
Cuộc cách
mạng Iran
Opec tăng sản lƣợng 10%
Khủng hoảng tài chính châu Á
Một loại mức cắt giảm sản
lƣợng của OPEC còn 4,2
triệu thùng/ngày
Mỹ điều khiển
giá dầu
Chiến tranh
vùng Vịnh
Chiến tranh Iraq
Kinh tế châu Á phục hồi
Đồng đôla suy yếu


Giá dầu thế giới
Biều đồ 1.2: Giá dầu thô trên thế giới từ 1947 – 5/2008


8

Vào năm 1960, OPEC được thành lập với 6 thành viên sáng lập là Iran,
Iraq, Kwait, Saudi Arabia và Venezuela. Vào cuối năm 1971, 6 thành viên khác
cũng tham gia: Qatar, Indonesia, Libya, Cộng hoà Ả Rập, Algeria và Nigeria.
Chỉ một thời gian ngắn sau đó, OPEC đã thông qua kết cục của một cuộc chiến
tranh không hề dự định trước đó là sẽ mở rộng khả năng kiểm soát của tổ chức
này lên giá dầu.
1.1.2.2. Từ năm 1973 – 1981: Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần thứ nhất, thời
kỳ Ả Rập cấm vận đối với Mỹ.
Vào năm 1972, giá dầu thô vào khoảng 3$/thùng và vào cuối năm 1974,
giá dầu mỏ đã tăng gấp 4 lần tới 12$. Nguyên nhân có thể là cuộc chiến tranh
Yom Kippor nổ ra vào mùa thu năm 1973, theo sau đó là việc các quốc gia Ả
Rập tiến hành tẩy chay các nước được cho là đã ủng hộ Isarel chống lại Ả Rập,
và cấm vận xuất khẩu dầu mỏ sang các quốc gia này. Tuy nhiên, nguyên nhân
sâu xa là trong một thời gian dài OPEC đã hết sức thất vọng về việc giá dầu
tương đối ổn định gây sự sụt giảm đều doanh thu thực từ hoạt động kinh doanh
dầu mỏ. Biến động địa chính trị bùng nổ đã tạo ra một lý do thích hợp để di đến
một chính sách áp dụng quyền lực thị trường ngầm nhằm đẩy giá dầu mỏ lên
cao. Và sau đó chỉ một năm rưỡi, giá dầu thô nhẹ của Ả Rập Xêut đã tăng vọt từ
2$/thùng lên tới 13$/thùng. Giá dầu mỏ sau đó được giao dịch một cách bình ổn
với biên độ hẹp ở mức dưới 15$/thùng cho đến cú sốc địa chính trị tiếp theo,
cuộc cách mạng Iran và cuộc chiến tranh Irắc. Bước vào năm 1979, OPEC quyết
định tận dụng quyền lực định giá của mình sau một gia đoạn kiềm chế bằng cách
công bố một mức tăng giá 15% cho năm 1979. Cuộc cách mạng tại Iran đã gây

ra thiệt hai từ 2 triệu thùng đến 2,5 triệu thùng dầu khai thác mỗi ngày trong giai
đoạn từ tháng 11 năm 1978 cho đến tháng 6 năm 1979. Sau đó thì việc sản xuất
hầu như ngừng hẳn. Irắc tiến hành xâm lược Iran vào tháng 9 năm 1980. Chỉ
trong vài tuần sau tổng sản lượng dầu mỏ của cả 2 nước tham chiến này chỉ còn
ở mức vài triệu thùng mỗi ngày hoặc có thể tính là 6,5 triệu thùng mỗi ngày ít
hơn so với một năm trước đó. Trong năm 1979, sản lượng dầu thô toàn thế giới
đã giảm 10%. Cũng trong thời gian này, rất nhiều nước quay lại nỗ lực củng cố


9

các kho xăng dự trữ. Cho đến thời điểm thị trường dầu thô đạt đỉnh vào giai
đoạn 1980 – 1981, giá dầu thô nhẹ của Ả Rập Xêut đã tăng lên sát mức
40$/thùng, mức tăng 25$/thùng hay gấp 3 lần so với mức giá trung bình năm
1978.
1.1.2.3. Từ năm 1982 – 1990: Khủng hoảng dầu mỏ lần thứ hai năm 1982.
Từ năm 1982 đến năm 1985, OPEC đã cố gắng đặt ra một mức hạn ngạch
thấp đủ để ổn định giá dầu. Những cố gắng này lặp lại liên tiếp những thất bại
do nhiều thành viên khác của OPEC sản xuất lớn hơn mức hạn ngạch quy định.
Trong suốt thời gian này Ả Rập Xêut đã thực hiện như một đầu tầu làm gương,
cắt giảm sản lượng để ngăn cản việc giảm tự do của giá dầu. Vào tháng 8/1985,
Ả Rập Xêut cũng đã quá mệt mỏi với vai trò này. Họ đã liên kết giá dầu của
mình với thị trường dầu thô giao ngay và đầu năm 1986 đã tăng sản lượng dầu
từ 2 triệu thùng mỗi ngày lên đến 5 triệu thùng mỗi ngày. Giá dầu thô giảm
mạnh xuống còn 10$/thùng vào giữa năm 1986.
Vào tháng 12 năm 1986, giá dầu của OPEC đạt mức kỷ lục là 18$/thùng
và kỷ lục này cũng bị phá vỡ vào tháng 1/1987. Giá dầu vẫn ở mức yếu. Giá dầu
tăng vào những năm 1990 với việc kết hợp cả cuộc xâm lược của Irắc với Cô-
oet và tiếp theo là cuộc chiến tranh vùng Vịnh, nhưng cuộc chiến dầu mỏ tiếp
theo đó đã làm giảm mạnh giá dầu cho tới tận năm 1994 giá dầu được điều chỉnh

theo lạm phát đạt mức thấp nhất kể từ năm 1973.
1.1.2.4. Từ năm 1991 – 2001: Khủng hoảng dầu mỏ lần thứ ba năm 1991.
Giá dầu thô trong năm 1990 tăng vọt đầy biến động gắn liền với việc Iraq
xâm lược Iran và sự leo thang của chiến dịch Bão táp sa mạc với kết cục là ép
được Saddam Hussein phải rút quân. Đợt tăng giá lần này là hết sức đáng kể -
chỉ vài tuần trong tháng 8 năm 1990, giá dầu thô nhẹ của Ả Rập Xêut đã tăng từ
15$/thùng lên trên 33$/thùng. Tuy nhiên tác động lên nguồn cung ứng dầu là
không nhiều bởi vì Ả Rập Xêut và các quốc gia Ả Rập khác lần này là đồng
minh với liên minh Hoa Kỳ đã chiến thắng Iraq, giá dầu ngay lập tức đã tụt
xuống. Và sau đó giá cả đã giảm xuống tiếp khi cuộc chiến tranh vùng Vịnh tiếp
theo đó diễn ra nhanh hơn với ít thương vong hơn so với dự đoán của các nhà


10

phân tích. Sau chiến tranh, giá dầu thô bước vào một thời kỳ giảm đều cho đến
năm 1994, khi mà giá cả đã có điều chỉnh theo lạm phát xuống mức thấp nhất kể
từ năm 1990. Tiếp theo cuộc khủng hoảng tài chính châu Á và việc Liên hợp
quốc phê chuẩn cho phép Irắc được tiến hành chương trình đổi dầu lấy lương
thực, giá dầu đã giảm xuống còn 10$/thùng vào cuối năm 1998. Sau đó giá dầu
lại tiếp tục tăng mạnh, do nhu cầu tiêu dùng trên toàn cầu gia tăng, quả bong
bóng công nghệ cao đã kích ngòi cho một sự bùng nổ về đầu tư tại Bắc Mỹ và
nền kinh tế châu Á bắt đầu có sự hồi phục. Cho đến giữa năm 2000 giá dầu đã
đạt mức gần 30$/thùng, cộng thêm sự ảnh hưởng của hội chứng Y2K, giá dầu đã
tăng trong suốt năm 2000. Trong khoảng từ tháng 4 đến tháng 10, ba mức hạn
ngạch liên tiếp của OPEC để nâng tổng sản lượng lên 3,2 triệu thùng mỗi ngày
cũng không ngăn chặn được việc giá dầu tăng.
1.2. Rủi ro biến động giá xăng dầu.
Rủi ro giá xăng dầu ở VN là những biến động của giá xăng dầu trên thế
giới ngoài dự kiến gây nên ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh xăng

dầu của các doanh nghiệp. Rủi ro có hai phần chính là bất trắc có thể xảy ra và
mức độ tổn thất doanh nghiệp phải gánh chịu khi nó xảy ra. Hoạt động kinh
doanh xăng dầu chịu ảnh hưởng của một số rủi ro cơ bản sau đây:
 Rủi ro về giá cả: là một dạng rủi ro đặc thù, xảy ra ra do biến động giá
bởi nhiều nhân tố gây nên hoặc sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Giá xăng
dầu thế giới biến động bất thường do biến động cung - cầu, điều kiện thời tiết,
yếu tố kỳ vụ, biến động chính trị ở các nước Trung Đông, Venezuela,
Nigeria....hoặc sự giảm sút trong thị trường hàng hoá và thị trường chừng khoán
thế giới, những biến động trong hoạt động tín dụng và tâm lý lo ngại suy thoái
kinh tế.
 Rủi ro về giá vận chuyển đường biển: cước phí vận chuyển đường biển
ảnh hưởng trực tiếp đến giá xăng dầu xuất nhập khẩu. Những quyết định tăng
giảm sản lượng của OPEC, lo lắng về tình trạng căng thẳng chính trị ở Trung
Đông và tình hình thời tiết khó dự báo sẽ làm cho tính bất ổn của cước phí vận


11

tải biển ở mức cao. Mặc khác, theo xu hướng trong tương lai, sự đông thêm và
hiện đại hơn của đội tàu chở dầu thế giới sẽ làm giảm cước phí.
 Rủi ro về tỷ giá hối đoái: tỷ giá giữa đồng USD so với VND có xu
hướng tăng cao, làm tăng chi phí và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh. Rủi ro về tỷ giá có thể được phòng ngừa bằng cách sử dụng các hợp đồng
phái sinh.
 Rủi ro về thời gian: là rủi ro hàng giao quá nhiều làm tăng chi phí lưu
kho hoặc giao quá ít, thiếu hụt làm ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh.
1.3. Tại sao phải phòng vệ biến động giá xăng dầu.
Xăng dầu là một mặt hàng nhạy cảm, dễ biến động về giá. Đặc biệt trong
một vài năm trở lại đây, giá xăng dầu thế giới biến động mạnh theo chiều hướng
tăng. Tại Việt Nam rủi ro biến động giá xăng dầu gây ảnh hưởng trực tiếp đến

chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp và có thể đẩy lạm phát lên cao ra đe
dọa sự ổn định của nền kinh tế. Việc Chính phủ bù lỗ giá xăng dầu, chưa thả nổi
giá xăng dầu theo cơ chế thị trường dẫn đến nhiều tác động tiêu cực:
i, Ngân sách phải chi một khoản khổng lồ để bù lỗ cho ngành xăng dầu,
mỗi năm bù lỗ trên dưới cả chục ngàn tỷ đồng.
ii, Việc bù lỗ ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng nâng cao năng lực cạnh
tranh và khả năng hội nhập của ngành xăng dầu, hình thành thái độ ỷ lại cho các
doanh nghiệp sử dụng xăng dầu. Khi giá cả của thế giới tăng lên thì cách phản
ứng hợp lý nhất đối với doanh nghiệp là nâng cao năng suất lao động và cắt
giảm chi phí một cách hợp lý để hạ giá thành sản phẩm, áp lực phải làm như vậy
đã bị chính sách trợ giá vô hiệu hoá. Các doanh nghiệp khó có thể cải tổ kịp thới
để đón nhận cạnh tranh để đón nhận cạnh tranh của thời kỳ hội nhập.
iii, Do bù lỗ nên giá xăng dầu của Việt Nam rẻ hơn so với các nước xung
quanh, sự chênh lệch này dẫn đến nạn chảy máu xăng dầu qua biên giới, thất
thoát tiền của nhà nước. Hơn nữa chi phí tăng cường phòng chống buôn lậu qua
biên giới là gánh nặng cho Chính phủ.




12

Bảng 1.3: Giá xăng ở Việt Nam, Lào, Campuchia trong 6 tháng đầu năm 2008
Giá xăng quy đổi ra VNĐ Chênh lệch
Việt Nam 14500 -
Campuchia 18906 4406
Lào 19874 5374
(Nguồn: số liệu tổng hợp trên mạng Internet)
iv, Tuy bù lỗ giá nhưng toàn bộ người dân không được hưởng lợi như
nhau, tạo ra mặt hạn chế là chỉ những người sử dụng nhiều xăng dầu hoặc những

doanh nghiệp tiêu thụ nhiều hàng hoá dịch vụ mà xăng dầu là một phần của yếu
tố đầu vào là có lợi nhất, tiền ngân sách để trợ giá như vậy chủ yếu chỉ có lợi
cho những “người giàu”.
Vì những bất cập như trên trong việc bù lỗ giá xăng dầu nên nhà nước sẽ
dần thả nổi giá xăng dầu, để cho các doanh nghiệp tự quyết định giá bán trên cơ
sở tính toán các chi phí hợp lý. Điều này sẽ thúc đẩy việc xây dựng một thị
trường xăng dầu lành mạnh, không còn nhiều bất cập tồn tại hiện nay như việc
độc quyền kinh doanh xăng dầu, thông tin không minh bạch, thiếu cơ chế giám
sát và kiểm tra...Đối mặt với thị trường xăng dầu đầy biến động, các doanh
nghiệp không còn cách nào khác là phải tự bảo vệ mình trước những rủi ro về
giá xăng dầu. Như vậy, vai trò của việc phòng tránh rủi ro được thể hiện rất
quan trọng và có tính cấp thiết.
Chúng ta đã khẳng định xăng dầu có vị trí rất quan trọng đối với bất cứ
một nền kinh tế nào trên thế giới, cụ thể hơn xăng dầu thể hiện vai trò rõ nét
trong các nghành sản xuất, kinh doanh.
Trong hoạt động của ngành vận tải, chi phi cho xăng dầu chiếm tới 40%,
hoạt động sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 5-17%. Cụ thể:
Bảng 1.4: Phần trăm chi phí cho xăng dầu trong các hoạt động
Ngành Phần trăm chi phí cho xăng dầu
Vận tải 40%
Sản xuất nhiệt điện 22-25%
Sản xuất công nghiệp 5-17%
Nông nghiệp 3-15%
Đánh bắt thuỷ sản 70-80%
(Nguồn: Nguyễn Đình Cát, bí mật thế giới dầu mỏ - báo Nhân dân 2006)


13

Giá xăng dầu trên thị trường thế giới luôn luôn biến động khó lường. Vì

vậy việc kiểm soát được giá xăng dầu rất quạn trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cụ thể việc kiểm soát được giá xăng dầu sẽ mang lại cho doanh
nghiệp những lợi ích.
Thứ nhất, ổn định dòng tiền ra/vào doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1: Dòng tiền doanh nghiệp khi hedged










Nguồn: Trang 372, Financial Markets and Insitutions, 7
th
edition, Jeff Madura
Tỷ lệ phòng vệ rủi ro (hedging) tỷ lệ thuận với xác suất dòng tiền mong
đợi trong tương lai, tức là tỷ lệ phòng vệ cao thì xác suất xảy ra của dòng tiền
mong đợi càng cao, doanh nghiệp dễ dàng trong việc tính toán, ổn định dòng
tiền ra vào – giúp doanh nghiệp cố định giá mua đầu vào hay giá bán đầu, đưa
đến được những dự báo chuẩn xác hơn trong hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, loại bỏ rủi ro khủng hoảng tài chính đối với doanh nghiệp. Giúp
cho việc phân phối nguồn lực tài chính chặt chẽ, nắm chắc sự vận động giữa các
luồng giá trị bên trong doanh nghiệp, làm tăng cường khả năng, tiềm lực tài
chính nội tại của doanh nghiệp. Thông qua đó, doanh nghiệp cũng hiểu rõ hơn
về tiềm năng và sự phát triển của chính doanh nghiệp.
Thứ ba, bảo vệ ngân quỹ cho công ty, ngân quỹ được sử dụng đúng thời
điểm, đúng mục đích, nâng cao được hiệu quả sử dụng và tăng tính hợp lý trong

No hedge
50% hedged
75% Hedged






Dòng tiền mong đợi Xác
xuất
(%)
Dòng tiền ($)


14

việc thu chi. Giảm thiểu việc chi tiêu dàn trải, lãng phí và thừa thãi trong phân
bổ nguồn ngân quỹ.
Thứ tƣ, giữ vững lợi tức doanh nghiệp, doanh nghiệp phát triển ổn định,
đạt được các chỉ tiêu cơ bản đã đề ra.
Thứ năm, giúp định giá bán hàng đầu ra. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ đạt
mức tối ưu, phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, tạo ra được doanh
số tối đa và do đó có được lợi nhuận tối đa trong điều kiện có thể.
Thứ sáu, bảo hiểm trước những rủi ro bất khả kháng. Thị trường luôn vận
động và xuất hiện những cơ hội may mắn cho các doanh nghiệp, nhưng cũng
xuất hiện những hiểm hoạ luôn rình rập chờ đón. Có những rủi ro không thể
lường trước được, dựa vào việc kiểm soát giá, doanh nghiệp phân tích, đề ra
những biện pháp ứng phó với những bất trắc có thể có và hạn chế đến mức tối
thiểu hậu quả của những rủi ro kinh doanh. Hình thành thói quen thích nghi và

ứng phó thuận lợi khi xảy ra rủi ro.
Thứ bảy, nắm giữ lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh
quyết định đến thương hiệu của mỗi doanh nghiệp.
Trong giai đoạn biến động giá xăng, dầu trên thị trường thế giới vừa qua
đã làm cho nhiều hãng hàng không của Mỹ phá sản như Skybus và Frontier.
Trong khi nhiều hãng hàng không trên thế giới lao đao vì cơn sốt giá xăng, dầu
thì ngoại lệ có hãng hàng không Southwest Airlines (LUV). Hãng này đã tiết
kiệm được hàng tỷ đôla kể từ năm 2000 bằng việc hedging chống lại sự gia tăng
của giá dầu. Scott Topping, thủ quỹ đồng thời là người quản lý chương trình
hedging của Southwest đã nói rằng “Chúng tôi muốn một sự bao phủ rộng rãi
hơn, và chúng tôi đang xem lại những lựa chọn của mình. Các yếu tố cơ bản đều
chỉ ra rằng giá dầu có nguy cơ tiếp tục tăng, chúng tôi cảm thấy cần phải hedge”.
Southwest hiện tại là hãng hàng không lớn duy nhất mà chi phí cho phần
lớn nhiên liệu đã được hedge với giá thấp hơn. Trong năm 2008, 70% nhiên liệu
của hãng này đã được hedge với giá $51 một thùng. Điều đó có nghĩa là trong
khi các đối thủ cạnh tranh phải đương đầu với mức giá spot dao động quanh
mức $120 một thùng, Southwest có thể mua dầu với giá chưa bằng một nửa giá


15

đó. Điều này cũng có nghĩa là Southwest có ít áp lực đẩy gánh nặng chi phí lên
vai khách hàng, và từ đó có thể giành thêm thị phần khi đối thủ cạnh tranh phải
tăng giá vé. Sự đặt cược của Southwest đã được đền đáp. Trong quý đầu tiên của
năm 2008, 302 triệu đôla dành cho hedging đã giúp hãng thu về 34 triệu đôla lợi
nhuận, trong khi các đối thủ cạnh tranh nhu United hay US Airways tuyên bố
thua lỗ. Trong cả năm 2007, hedging đã tiết kiệm cho công ty 727 triệu đôla khi
Southwest đã hedge 90% dầu thô cần thiết ở mức giá $51 một thùng. Trong năm
2009, công ty sẽ mua 55% lượng dầu cần thiết với giá $51 một thùng, trong năm
2010 mua 30% với giá $53 một thùng, và trong năm 2011 và 2012 mua 15%

với giá $64 mỗi thùng. Bởi vì thị trường dầu mỏ ngày càng không ổn định và chi
phí hedging ngày càng tăng nên tỷ lệ phần trăm dầu mỏ được hedge trở nên
ngày càng nhỏ hơn vào những năm sau.
2. Ứng dụng các công cụ phái sinh trong phòng vệ rủi ro biến động giá xăng
dầu.
Ở nhiều nước phát triển trên thế giới, cùng với sự phát triển của thị trường
hàng hóa, thì việc sử dụng những công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro cũng
rất phát triển. Có thể kể ra đó là những nghiệp vụ phòng vệ sử dụng công cụ
phái sinh ngày càng phổ biến. Các công cụ phái sinh rất đa dạng nhưng nhìn
chung có 4 loại cơ bản, đó là hợp đồng tương lai (futures), hợp đồng kỳ hạn
(forwards), hợp đồng quyền chọn (options) và hợp đồng hoán đổi (swaps). Các
công cụ tài chính phái sinh này là công cụ quan trọng cho việc phát triển và sử
dụng các quỹ bình ổn giá xăng dầu cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Công cụ phái sinh được định nghĩa là một công cụ tài chính có giá trị phụ
thuộc vào hay bắt nguồn từ giá trị một tài sản cơ sở khác. Tài sản cơ sở có thể là
nông sản, nhiên liệu, các loại chứng khoán, ngoại tệ, lãi suất, tỉ giá hay các chỉ
số chứng khoán. Các sản phẩm phái sinh được giao dịch trên cả thị trường tập
trung và thị trường phi tập chung (thị trường OTC). Trên thị trường tập trung,
các hợp đồng phái sinh đã được chuẩn hóa và mua bán trên sở giao dịch có tổ
chức. Các nhà đầu tư thường không quan tâm đối tác giao dịch của mình là ai vì
việc giao dịch tại sở giao dịch được tiến hành qua trung tâm thanh toán bù trừ


16

làm trung gian. Trên thị trường phi tập chung các hợp đồng mua bán phái sinh là
sự thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên mà không cần thông qua trung gian.
2.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
2.1.1 Khái niệm
Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận giữa hai bên về việc mua hoặc bán một

lượng tài sản nhất định ở một mức giá xác định tại một thời điểm nhất định
trong tương lai. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày thanh toán hợp
đồng hay là ngày đáo hạn. Thời gian kể từ khi ký hợp đồng đến khi đáo hạn hợp
đồng gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh toán
hợp đồng gọi là giá kỳ hạn.
2.1.2. Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn đối lập với hợp đồng giao ngay vì hợp đồng giao ngay
là thỏa thuận mua bán tài sản ở thời điểm hiện tại. Đối với phần lớn các giao
dịch giao ngay hàng hóa được trao đổi và việc thành toán được tiến hành hành
ngay lập tức hoặc không quá 2 ngày giao dịch từ khi ký hợp đồng. Còn tại thời
điểm ký hợp đồng kỳ hạn, không hề có sự trao đổi hàng hóa cơ sở hay thanh
toán tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại thời điểm xác định
trong hợp đồng. Vào lúc đó, hai bên thỏa thuận hợp đồng buộc phải thực hiện
nghĩa vụ mua bán theo mức giá đã xác định, bất chấp giá thị trường lúc đó là
bao nhiêu.
Ví dụ: Petrolimex muốn mua lô hàng 100.000 thùng Gasoil (diesel) FOB
Singapore trong vòng 1 năm tới, với đối tác là hãng dầu BP. BP thỏa thuận bán
lô hàng đó cho Petrolimex sau 1 năm với giá là 120$/thùng. Đây là một hợp
đồng kỳ hạn, trong đó Petrolimex là bên mua nên muốn vào ngày hợp đồng đáo
hạn giá thị trường của Gasoil FOB Singapore lớn hơn 120$/thùng còn BP thì
ngược lại. Giả sử vào ngày thanh toán hợp đồng giá thị trường của Gasoil FOB
Singapore là 125$/thùng thì BP vẫn phải có nghĩa vụ bán cho Petrolimex lô
hàng trên với giá 120$/thùng. Như vậy có thể coi Petrolimex đã lãi 5$/thùng còn
BP đã lỗ 5$/thùng.



17

Công thức trong hợp đồng kỳ hạn : f = Se

(u – y)T
– Ke
-rT


f: giá trị của hợp đồng kỳ hạn
S: giá giao ngay (spot price)
K: giá thực hiện trong hợp đồng (delivery
price)
e: cơ số của logarit tự nhiên
u:chi phí lưu kho theo tỷ lệ % giá trị
hàng
y: lợi suất tiện dụng (convenience yield)
r: lãi suất liên tục
T: thời hạn của hợp đồng
Nhìn chung nếu không tính đến các nhân tố khác thì giá kì hạn bao giờ
cũng lớn hơn giá giao ngay, vì nó bao gồm cả yếu tố lãi suất, chi phí lưu kho.


– CBOT
(New York Mercantile Exchange) là sở giao dịch hàng hoá lớn nhất thế giới; sàn
giao dịch liên châu lục (ICE) tại Anh; Sở giao dịch hàng hoá DCE ở Trung Quốc
(Dalian Commodity Exchange).






18







-



tương lai.

Mua HĐ
tương lai
Trung tâm
thanh toán bù trừ
Bán HĐ
tương lai
Tiền Tiền
Tài sản cơ sở Tài sản cơ sở


19


Ví dụ: Vào ngày 01/07/2008 công ty Petrolimex ký một hợp đồng tương lai mua
10.000 thùng Gasoil (Diesel) với giá tương lai Fo= 100USD/thùng. Theo quy
định, khi ký hợp đồng Petrolimex phải ký quỹ một tài khoản tiền bảo chứng tại
trung tâm thanh toán bù trừ. Giả sử, mức bảo chứng thực hiện hợp đồng (margin
requirement) là 30.000USD. Sau mỗi ngày, nếu có lãi thì khoản lãi được cộng

vào trong tài khoản và ngược lại. Nếu giá trị trong tài khoản bảo chứng xuống
tới một mức giới hạn (mức bảo chứng duy trì (maintenance margin)) giả sử là
250.000USD thì Petrolimex được yêu cầu ký thêm quỹ cho đạt tới mức bảo
chứng ban đầu (margincall). Nếu Petrolimex không ký thêm quỹ thì công ty bảo
chứng sẽ “đóng” một phần hay toàn bộ giá trị hợp đồng tương lai để bảo đảm
mức bảo chứng được thỏa mãn. Sau đó hoạt động thanh toán của hợp đồng hàng
ngày sẽ diễn ra như mô tả dưới đây.
Bảng 1.5: Hoạt động thanh toán của hợp đồng Futures hàng ngày
Thời gian Giá Gasoil($/bbl) Lỗ (Lãi)/ngày Tài khoản bảo chứng
(USD)
sáng 1/7 mua
hợp đồng tương
lai
Giá tương lai
Fo = 100
0 30.000
Cuối 1/7 102 10000*(102-100) 50.000
Cuối 2/7 100 10000*(100-102) 30.000
Cuối 3/7 99 10000*(99-100) 20.000 (<25.000)
Gọi ký quỹ thêm
$10.000 đạt đến $30.000
Cuối 4/7 103 10000*(103-99) 70.000
Cuối ngày đáo
hạn -1
103 Giả sử giá trị là a
Cuối ngày đáo
hạn
107 10000*(107-103) 40000 + a
Khi hợp đồng đáo hạn, Petrolimex mua 10.000 thùng Gasoil với giá
100USD/bbl trong khí giá giao ngay trên thị trường lúc này là 107USD/bbl. Như

vậy Petrolimex có lãi 7USD/bbl nếu đem bán ngay ra thị trường.


20

Hợp đồng kỳ hạn (forwards) và hợp đồng tương lai (futures) về cơ bản hai
loại hợp đồng này đều là hợp đồng mua hay bán một số lượng xác định các đơn
vị tài sản cơ sở tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác
định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
 Cơ chế phân phối lợi tức khi tham gia hợp đồng kỳ hạn (forwards) và hợp
đồng tương lai (futures)
Gọi F là giá thực hiện trong hợp đồng kỳ hạn (forward) hoặc hợp đồng
tương lai (future). S
T
là giá giao ngày của thị trường tại thời điểm đáo hạn T. Giá
trị nhận được đối với người mua hợp đồng kỳ hạn (forward) hoặc hợp đồng
tương lai (future) tại thời điểm đáo hạn.

Giá trị nhận được đối với người bán khi hợp đồng kỳ hạn (forward) hoặc
hợp đồng tương lai (future) đáo hạn.

F
lãi
giá
0
S
T
- F
Nếu S
T

> F. Người mua nhận được
một khoản lãi ròng là (S
T
– F). Vì
người mua có thể bán với giá giao
ngay S
T
trên thị trường trong khi chỉ
phải mua với giá F.

Nếu ST < = F. Người mua mất một
khoản là (F - S
T
). Vì người mua có
thể mua trên thị trường với giá giao
ngay là S
T
trong khi phải mua với giá
F.
giá
F
lãi
Nếu S
T
> F. Người bán bị mất một
khoản là (S
T
– F). Vì giá bán giao
ngay trên thị trường là S
T

trong khi
họ chỉ bán được với giá F.

Nếu S
T
< = F. Người bán thu được
một khoản lãi ròng là (F- S
T
). Vì giá
bán giao ngay trên thị trường chỉ là
S
T
trong khi người bán bán được với
giá F.
0


21

 Xác định giá tương lai trong hợp đồng kỳ hạn (forwards), hợp đồng tương lai
(futures).
Tình huống: ngày 1/7/ 2008, bạn ký một hợp đồng mua Gasoil, giá tương lai của
hợp đồng tương lai đáo hạn vào 1/1/2009 là Fo. Giả sử sau 1 tháng vào 1/8/2008
bạn cũng thiết lập một hợp đồng tương lai mua bán Gasoil đáo hạn đúng vào
ngày 1/12/2008 với mức giá tương lai là F
1
. Tình huống là xác định giá F
1
, so
sánh với giá Fo.

Mô hình.
Giá tương lai được xác định trên cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa giá
tương lai (future price) và giá giao ngay (spot price) theo nguyên tắc là ở mức
giá xác định thì không thể thu được lợi nhuận bằng cách kinh doanh dựa vào
chênh lệch giá (principle of no arbitrage).
Giả sử giá tài sản cở sở hiện hành là S
o
. Chúng ta đi vay khoản tiền trị giá
S
o
với lãi suất là r để mua tài sản cơ sở. Đồng thời bán hợp đồng tương lai với
giá tương lai là F
o
và kỳ hạn bằng hỳ hạn của khoản vay tiền.( vào ngày đáo hạn
ta phải bán tài sản cơ sở với giá F
o
nhưng thời điểm hiện tại không có trao đổi
tiền hay tài sản)
Giả sử, trong thời gian từ nay đến khi hợp đồng đáo hạn tài sản cơ sở tài
sản cơ sở tạo ra một khoản lại là D.( ví dụ nếu tài sản cơ sở là chứng khoán thì D
là cổ tức). Vào thời điểm đáo hạn, giá của tài sản cơ sở trên thị trường là S
T
.
Bảng 1.6: Dòng tiền tại các thời điểm.
Hoạt động Dòng tiền đầu kỳ Dòng tiền cuối kỳ
Vay S
o
S
o
- S

o
*(1+r)
Mua tài sản cơ sở giá S
o
- S
o
S
T
+ D
Bán hợp đồng tương lai tài sản cơ sở 0 F
o
- S
T

Cộng 0 F
o
- S
o
( 1+r) + D
Đến ngày đáo hạn ta nhận được số tiền là cuối kỳ là {F
o
– S
o
(1 + r) + D}.
Nguyên tắc không thể thu lợi từ chênh lệch giá đưa đến kết luận là đầu kỳ ta bỏ
ra 0 đồng thì kỳ cuối ta cũng nhận được lại 0 đồng.
Tức là {F
o
– S
o

(1 + r) + D} = 0. hay F
o
= S
o
(1 + r) – D
Gọi d = D/S
o
. tỷ lệ cổ tức, ta có ngay: F
o
= S
o
(1 + r – d)


22

Công thức tính giá tương lai trên thì giá tương lai được xác định bởi chi phí của
việc mua một tài sản tài chính nhưng được giao vào một thời điểm trong tương
lai so với chi phí mua tài sản đó ngay lập tức rồi cất giữ cho đến thời điểm trong
tương lai. Công thức trên giả định kỳ hạn của hợp đồng là bằng 1. Nếu hợp đồng
tương lai có kỳ hạn T thì:
Giá tương lai tại thời điểm t : F
t
= S
t
(1 + r – d)
T-t

(St : giá giao ngay tại thời điểm t)
Đến khi đáo hạn, T = t, F

T
= S
T


2.3. Hợp đồng quyền chọn (Options)
Thị trường quyền chọn xuất hiện đầu tiên trong lịch sử là quyền chọn bán
các bó hoa tulip của những người trồng hoa Hà Lan để chống lại sự giảm giá.
Quyền chọn ra đời ở Anh vào thế kỷ 18 và ở Mỹ vào thế kỷ 19. Nhưng những
hợp đồng này chưa mang tính tiêu chuẩn và thị trường chưa có những quy định
cần thiết và đầy đủ. Vào tháng 4 năm 1973, có một bước phát triển rất lớn với sự
ra đời của Sở giao dịch quyền chọn Chicago (Chicago Board of Options
Exchange-CBOE) và khi đó đã đưa vào thị trường này những quyền chọn tiêu
chuẩn của trên 13 cổ phiếu của Mỹ. Sau đó thị trường quyền chọn đã phát triển
đáng kể về quy mô giao dịch, về mặt địa lý. Ngày nay trên thế giới có nhiều thị
trường quyền chọn lớn như NYMEX, CBOT, ICE Futures US, Sở giao dịch kim
loại London LME (London Metal Exchange)...
2.3.1 Khái niệm
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa giá tƣơng lai (future price) và giá giao ngay
(spot price)

×