Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã thực tiễn tại xã hậu mỹ trinh, huyện cái bè, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.32 KB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN TỐT NGHỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2011 – 2015

Đề tài:

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
THỰC TIỄN TẠI XÃ HẬU MỸ TRINH, HUYỆN
CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

Giảng viên hƣớng dẫn:
NGUYỄN LAN HƢƠNG
Bộ môn Luật Hành Chính
Khoa Luật – ĐHCT

Sinh viên thực hiện:
HUỲNH THỊ THÙY TRANG
MSSV: 5118697
Lớp: Luật Hành Chính – K37

Cần Thơ, tháng 11/2014


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc khi đi vào nội dung của đề tài, ngƣời viết xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến toàn thể quý thầy cô đang giảng dạy tại trƣờng Đại học Cần Thơ.


Những ngƣời thầy, ngƣời cô đáng kính đã hết lòng dạy dỗ và cung cấp rất nhiều
kiến thức bổ ích cho ngƣời viết suốt 4 năm đại học, giúp ngƣời viết chuẩn bị một
hành trang tốt để bƣớc tiếp vào xã hội. Và đặc biệt, ngƣời viết xin gửi lời cảm ơn
đến cô Nguyễn Lan Hƣơng - là ngƣời đã hƣớng dẫn trực tiếp cho ngƣời viết trong
quá trình hoàn thành luận văn này. Cám ơn cô đã hết lòng giúp đỡ, tận tình hƣớng
dẫn, chỉ bảo để ngƣời viết hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài ra,
còn xin đƣợc cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Hậu Mỹ Trinh,
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang đã nhiệt tình hƣớng dẫn và cung cấp những số liệu
thực tế giúp ngƣời viết có thể hoàn thành luận văn. Hy vọng rằng, đề tài này sẽ góp
một phần nhỏ vào công cuộc cải cách hành chính nhà nƣớc hiện nay, giúp phát hiện
và khắc phục kịp thời những yếu kém còn tồn tại. Tuy nhiên, do giới hạn về thời
gian và nguồn tài liệu tham khảo cũng nhƣ vấn đề về khả năng đánh giá, quan sát
của cá nhân chƣa thật sâu sắc và đầy đủ nên chƣa thể đáp ứng một cách tuyệt đối
các yêu cầu đặt ra. Ngƣời viết rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý thầy cô
và bạn đọc để cho đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ngƣời viết

Huỳnh Thị Thùy Trang

2


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………

3


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………. 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài……………………………………………............ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài…………………………............ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài………………………………………….. 3
5. Kết cấu của đề tài………………………….……………………………............3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN
VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái quát về Uỷ ban nhân dân cấp xã………………………………….. 4

1.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban nhân dân cấp
xã…………………………………………………………………………………. 4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của Ủy ban nhân dân cấp xã…………………… 7
1.1.2.1. Khái niệm…………………………………………………………. 7
1.1.2.2. Đặc điểm………………………………………………………….. 8
1.1.3. Vị trí, tính chất pháp lý và vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã…….... 10
1.1.3.1. Vị trí và tính chất pháp lý…………………………………............ 10
1.1.3.2. Vai trò……………………………………………………………. .11
1.2. Khái quát về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã…………………………. 12
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã……............ 12
1.2.1.1. Khái niệm……………………………………………………............12
1.2.1.2. Đặc điểm………………………………………………………….... 13
1.2.2. Vị trí, vai trò của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã……………………..14
1.2.2.1. Vị trí và tính chất pháp lý…………………………………………...14
1.2.2.2. Vai trò…………………………………………………………….....14
1.2.3. Nguyên tắc lãnh đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã…………….15
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
2.1. Những quy định chung về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã…… 17
2.1.1. Tiêu chuẩn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã……………………… 17

4


2.1.2. Quy trình (thủ tục) bầu cử chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã………………………………………………………………………………….. 18
2.1.3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã………………….. 21
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã........ 21
2.2.1. Trong vai trò lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân
dân…………………………………………………………………………………..22

2.2.2. Trong các phiên họp của Ủy ban nhân dân………………………….22
2.2.3. Giải quyết các công việc cụ thể của UBND……………………........23
2.2.4. Trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân…………………………………………………………………………………..25
2.3. Hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã……………………..26
2.4. Một số chế độ, chính sách áp dụng đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp
xã………………………………………………………………………………….28
2.4.1. Chế độ tiền lƣơng, phụ cấp…………………………………………..28
2.4.2. Chế độ đào tạo, bồi dƣỡng……………………………………...........29
2.4.3. Chế độ khen thƣởng và xử lý kỷ luật…………………………...........30
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TẠI XÃ HẬU MỸ TRINH, HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
3.1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành của Uỷ ban nhân dân xã Hậu Mỹ Trinh
3.1.1. Lƣợc sử hình thành……………………………………………………31
3.1.2. Vị trí địa lý và dân cƣ…………………………………………………32
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo Quy chế làm
việc của Uỷ ban nhân dân xã Hậu Mỹ
Trinh……………………………………....33
3.3. Kết quả hoạt động trong năm 2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
Hậu Mỹ
Trinh………………………………………………………………………….....34
3.3.1. Vai trò lãnh đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong các lĩnh vực…..34
3.3.1.1. Trong lĩnh vực kinh tế………………………………………….....34
3.3.1.2. Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục và dân số - kế hoạch
hóa gia
đình……………………………………………………………………………....35
5



3.3.1.3. Trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng – an ninh, tƣ pháp và xây dựng
chính
quyền…………………………………………………………………………….37
3.3.2. Những ƣu điểm trong hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Hậu
Mỹ
Trinh……………………………………………………………………………..40
3.3.2.1. Ƣu điểm trong thực tiễn hoạt động…………………………….....40
3.3.2.2. Ƣu điểm trong quy định của pháp luật đối với chức danh Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã…………………………………………………………….42
3.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế làm ảnh hƣởng đến hoạt
động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân………………………………….................43
3.3.3.1. Trong quy định của pháp luật…………………………………..... 43
3.3.3.2. Trong thực tiễn hoạt động………………………………………... 44
3.4. Một số đề xuất giải pháp để phát huy vai trò của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã……. .………………………………………………………………46
KẾT LUẬN……………………………………………………...……………..49

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cơ sở, là cấp
gần dân nhất và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của
các tầng lớp nhân dân. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã là cơ quan quản lý hành
chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống
chính trị ở nƣớc ta. Là cầu nối để chuyển tải và tổ chức thực hiện các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đến với nhân dân và đảm bảo đi vào
cuộc sống của nhân dân. Hoạt động của UBND cấp xã có ảnh hƣởng lớn tới tính

hiệu quả của các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc, có ý
nghĩa vô cùng to lớn với việc củng cố sự phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo
dân chủ và nâng cao đời sống của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ghi rõ: “Cấp
xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm đƣợc việc thì mọi
việc đều xong xuôi”.1
Tuy nhiên, cùng với việc phân ra ba cấp ở địa phƣơng nhƣ hiện nay (tỉnh,
huyện, xã) thì có thể thấy cấp xã là cấp chịu nhiều thiệt thòi và đang tồn tại nhiều
yếu kém nhất. Thứ nhất, cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất thực hiện quản lý
tƣơng đối toàn diện nhƣng lại có bộ máy đơn giản nhất. Thứ hai, là cấp chính quyền
gần dân nhất nhƣng cũng là cấp gây phiền hà cho nhân dân nhiều nhất. Thứ ba, là
cấp có cán bộ lãnh đạo không chuyên môn và ít đƣợc đào tạo nhất. Thứ tƣ, là cấp có
trình độ văn hóa, trình độ lý luận và chuyên môn thấp nhất,… Những yếu kém nêu
trên đang gây khó khăn và làm hạn chế không nhỏ đến hiệu quả quản lý của nhà
nƣớc ta hiện nay.
Từ đó cho thấy, hoạt động của UBND cấp xã có ảnh hƣởng rất lớn đến công
tác quản lý hành chính nhà nƣớc mà đặc biệt là phải kể đến vai trò của ngƣời lãnh
đạo. Nói đến tổ chức là phải nói đến vai trò của ngƣời lãnh đạo. Nhƣ V.I. Lê-nin đã
từng nhấn mạnh rằng, “Không có bộ máy nhà nƣớc, chúng ta sẽ tiêu vong và không
làm cho bộ máy nhà nƣớc hoạt động ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn thì chúng ta
cũng sẽ tiêu vong trƣớc khi xây dựng đƣợc cơ sở của chủ nghĩa xã hội”. Nhƣ vậy, tổ
chức bộ máy nhà nƣớc và việc củng cố hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc sao cho ngày
một tốt hơn, hiệu quả hơn là vấn đề vô cùng quan trọng đối với nhà nƣớc ta hiện
nay mà trách nhiệm đó trƣớc hết thuộc về ngƣời lãnh đạo. Cho nên cần có một
ngƣời lãnh đạo đầy bản lĩnh và tận tâm để đƣa hoạt động của UBND ngày một đi
lên và đi vào nề nếp, đó là vai trò hết sức quan trọng của Chủ tịch UBND cần phải
đặc biệt quan tâm. Vì theo tƣ tƣởng Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cán bộ là tiền vốn của
1

Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1995, tập 5, Tr.371.


7


đoàn thể, cán bộ là gốc của cách mạng. Có cán bộ tốt thì việc gì cũng thành công.
“Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. 2 Thấy đƣợc tầm
quan trọng đó, nên ngƣời viết đã tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về đề tài: Chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, để hiểu
hơn về vị trí, vai trò cũng nhƣ những hoạt động liên quan tới ngƣời lãnh đạo – Chủ
tịch UBND cấp xã. Và để dễ dàng hơn cho việc nghiên cứu đề tài, ngƣời viết đã tìm
hiểu hoạt động của Chủ tịch xã tại một UBND cụ thể thuộc xã Hậu Mỹ Trinh,
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang để tìm ra những mặt tích cực cũng nhƣ hạn chế trong
hoạt động của Chủ tịch UBND, xem xét lại những quy định của pháp luật đặt ra có
hợp lý hay chƣa và Chủ tịch UBND có thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc
giao không, có khó khăn hay mâu thuẫn gì, từ đó đề ra những giải pháp để khắc
phục hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài hƣớng tới mục đích muốn tìm hiểu rõ hơn về những quy định của pháp
luật liên quan đến Chủ tịch UBND cấp xã và thực tiễn áp dụng những quy định đó,
cũng nhƣ hiểu và đánh giá đƣợc vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân trong hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc. Đồng thời, thông qua
quá trình nghiên cứu có thể vận dụng các kiến thức đã đƣợc học để phân tích, đánh
giá về các hoạt động quản lý của Chủ tịch UBND đang diễn ra trong thực tế, phát
hiện đƣợc những sai phạm, yếu kém đang còn tồn tại. Qua đó, đƣa ra đƣợc các ý
kiến đề xuất giải pháp để khắc phục những bất cập tồn tại nhằm phát huy hơn nữa
vai trò của Chủ tịch UBND. Là một ngƣời học luật, ngƣời viết mong muốn hoàn
thành thật tốt đề tài này để có thể giới thiệu đến những ai cùng có đam mê muốn tìm
hiểu về đề tài và những ai vẫn còn đang có những thắc mắc chƣa làm rõ đƣợc về
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND thì có thể hiểu rõ hơn
những quy định của pháp luật hiện hành và chấp hành thật tốt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Vị trí, vai trò của Chủ tịch UBND đƣợc thể hiện ở rất nhiều mặt nhƣng do
thời gian có hạn và vốn hiểu biết còn hạn chế nên trong giới hạn của luận văn tốt
nghiệp này, ngƣời viết chỉ tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề về Chủ tịch
UBND cấp xã nhƣ: khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn cũng nhƣ các
tiêu chuẩn, trình tự thủ tục bầu và những hoạt động chính của Chủ tịch UBND. Qua
đó có nêu lên thực trạng và một số đề xuất nhằm nâng cao vai trò của Chủ tịch
UBND cấp xã trong giai đoạn hiện nay.

2

Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2000, tập 5, Tr. 240.

8


4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, trên nền tảng cơ sở những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp
luật; các đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; xây dựng và đổi mới tổ chức, hoạt động
của chính quyền địa phƣơng, ngƣời viết đã vận dụng kết hợp các phƣơng pháp so
sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, thống kê,… và đặc biệt là phƣơng pháp phân
tích luật viết để tiến hành đánh giá, phân tích, bình luận những quy định của pháp
luật trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của đề tài đƣợc chia làm ba chƣơng sau đây:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã
Chƣơng 2: Quy định của pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Uỷ

ban nhân dân cấp xã
Chƣơng 3: Thực tiễn và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt
động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tại xã Hậu Mỹ Trinh, huyện Cái Bè, tỉnh
Tiền Giang

9


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái quát về Uỷ ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban nhân dân
cấp xã
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, ngày 2 tháng 9 năm 1945 Chủ
tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nƣớc Việt Nam dân chủ
cộng hòa, nay là nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Từ đó đến nay, Nhà
nƣớc đã ban hành nhiều văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phƣơng nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng. Quá trình hình thành và phát
triển của UBND có thể khái quát qua các giai đoạn sau:
- Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1954:
Để có cơ sở pháp lý cho tổ chức chính quyền địa phƣơng, chỉ vài tháng sau
khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký và ban hành Sắc lệnh
số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 về tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy
ban hành chính ở xã, huyện, tỉnh, kỳ và Sắc lệnh số 77 ngày 21 tháng 12 năm 1945
về tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính thành phố, khu phố. Theo hai
sắc lệnh này chính quyền địa phƣơng có 4 cấp: cấp kỳ, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã, trong đó cấp tỉnh và cấp xã là hai cấp chính quyền hoàn chỉnh có Hội đồng nhân
dân và Ủy ban hành chính, còn cấp kỳ và cấp huyện chỉ có Ủy ban hành chính.
Chính quyền xã gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính xã, Hội đồng

nhân dân do cử tri xã bầu ra, có từ 15 - 25 hội viên chính thức và 5 – 7 hội viên dự
khuyết; còn Ủy ban hành chính do Hội đồng nhân dân xã bầu trong số các hội viên
Hội đồng nhân dân, số lƣợng thành viên là 5 ủy viên chính thức (1 Chủ tịch, 1 Phó
Chủ tịch, 1 thƣ ký, 1 thủ quỹ, 1 ủy viên) và 2 ủy viên dự khuyết. Ủy ban hành chính
xã có nhiệm vụ thi hành các mệnh lệnh của cấp trên, thực hiện Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, triệu tập các kỳ họp Hội đồng nhân dân xã và giải quyết các công
việc trong xã.
Đến ngày 9 tháng 11 năm 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa ra đời, đặt cơ sở pháp lý vững chắc cho tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nƣớc. Theo Hiến pháp năm 1946, tổ chức chính quyền địa phƣơng mỗi
cấp nói chung và cấp xã nói riêng về cơ bản vẫn nhƣ Sắc lệnh 63 và Sắc lệnh 77.
- Thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975:
10


Với chiến thắng Điện Biên Phủ, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, cách mạng
Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới. Nƣớc ta tạm thời chia cắt thành hai
miền: Nam – Bắc. Để phù hợp với tình hình mới, Quốc hội ban hành Hiến pháp
năm 1959 và sau đó ban hành Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành
chính năm 1962, cụ thể hóa quy định của Hiến pháp về tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phƣơng. Các đơn vị hành chính lúc này đƣợc phân định: nƣớc chia
thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ƣơng; tỉnh chia thành huyện, thành
phố, thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn. Mỗi đơn vị hành chính kể trên đều thành
lập Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính. So với trƣớc tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phƣơng có nhiều thay đổi. Lần đầu tiên Hội đồng nhân dân có
một định nghĩa: Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa
phƣơng, do nhân dân địa phƣơng bầu ra và chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa
phƣơng. Cũng lần đầu tiên Ủy ban hành chính có một định nghĩa: Ủy ban hành
chính các cấp là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân địa phƣơng, là cơ quan
hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Số lƣợng thành viên của các cơ quan trong bộ

máy chính quyền địa phƣơng đƣợc bổ sung tăng thêm, trong đó Hội đồng nhân dân
cấp xã đƣợc bầu từ 20 – 30 đại biểu chính thức; Ủy ban hành chính cấp xã có từ 5 –
7 thành viên. Nhƣ vậy, các quy định của Hiến pháp năm 1959 đã tiến bộ hơn, nhiệm
vụ và quyền hạn của các cấp chính quyền cũng đƣợc mở rộng hơn.
- Thời kỳ từ năm 1975 đến trƣớc năm 1992:
Mùa xuân năm 1975, Miền Nam đƣợc giải phóng , cả nƣớc tiến hành công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tình hình, nhiệm vụ mới đòi hỏi phải có một bản
Hiến pháp thể chế hóa đƣờng lối của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn mới,
vì thế Hiến pháp 1980 đã ra đời để phù hợp với tình hình mới. Theo bản Hiến pháp
1980, việc phân chia các đơn vị hành chính có những điểm mới: bỏ khu tự trị; có
hai đơn vị hành chính lãnh thổ mới là quận và phƣờng. Trên cơ sở Hiến pháp, Quốc
hội ban hành Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 1983, chính
quyền địa phƣơng lúc này chỉ có ba cấp là cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Vị trí pháp
lý của các cơ quan trong bộ máy chính quyền địa phƣơng cơ bản vẫn giữ nguyên,
Ủy ban hành chính đƣợc đổi tên thành Ủy ban nhân dân. Mỗi đơn vị hành chính
cũng đều thành lập Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các cấp chính quyền địa phƣơng tiếp tục đƣợc mở rộng và quy định cụ thể hơn.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần VI, năm 1989 Quốc hội ban hành Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thay thế Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 1983.
- Thời kỳ từ năm 1992 cho đến nay:
11


Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, đòi hỏi phải đổi mới trên lĩnh vực pháp
luật để tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đổi mới trên mọi lĩnh vực của hoạt động
Nhà nƣớc và xã hội. Hiến pháp 1992 đƣợc xây dựng để đáp ứng nhu cầu đổi mới
đó. Hiến pháp 1992 đã dành chƣơng IX để quy định về HĐND và UBND. Việc chia
đơn vị hành chính vẫn giữ nhƣ trong Hiến pháp 1980. Trên cơ sở Hiến pháp 1992,
Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5, ngày 21 tháng 6 năm 1994 đã thông qua Luật tổ

chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thay cho Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 1989. Sau khi Hiến pháp 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung
một số điều cho phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới, thực hiện Nghị
quyết số 12/2002/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2002 của Quốc hội khóa XI về
chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2003, Quốc hội khóa XI đã thông qua
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tại kỳ họp thứ 4, ngày 21
tháng 10 năm 2003. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2003.
Đến năm 2013, để có cơ sở chính trị - pháp lý vững chắc cho công cuộc đổi
mới toàn diện đất nƣớc trong thời kỳ mới, Hiến pháp năm 2013 đã đƣợc Quốc hội
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
28 tháng 11 năm 2013, quy định các nội dung về chính quyền địa phƣơng theo
hƣớng mở với nhiều điểm mới phù hợp và tiến bộ hơn trƣớc. Cụ thể đó là: Hiến
pháp năm 2013 đã đổi tên gọi từ “Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” (trong
Hiến pháp năm 1992) thành “Chính quyền địa phƣơng”, đây là sự thay đổi hợp lý,
phù hợp với lịch sử lập hiến cũng nhƣ các văn bản khác của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Tiếp tục kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992 về việc phân chia các đơn vị
hành chính, nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, ổn định trong cấu trúc hành
chính ở nƣớc ta. Tuy nhiên, có bổ sung thêm quy định về thành lập đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt và đơn vị hành chính tƣơng đƣơng với quận, huyện, thị xã
thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng, mở ra khả năng cho việc thành lập các đơn
vị hành chính mới, tăng khả năng dự báo và tính ổn định của Hiến pháp. Về quy
định tổ chức chính quyền địa phƣơng: chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các
đơn vị hành chính, đơn vị hành chính nào cũng có chính quyền. Bên cạnh đó, Hiến
pháp năm 2013 còn đƣa ra khái niệm “cấp chính quyền địa phƣơng” gồm có HĐND
và UBND, cấp chính quyền địa phƣơng có ở những đơn vị hành chính nào sẽ do
luật định và đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt. Hiến pháp còn dành ra các điều khoản riêng để quy
định về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng và quy định rõ
hơn chức năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND, bổ sung thêm nhiệm vụ cho
UBND là thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc cấp trên giao. Với việc quy

định các nội dung về chính quyền địa phƣơng theo hƣớng mở này, Hiến pháp năm
12


2013 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng nhiều văn bản pháp luật mới, phù hợp
với tình hình mới mà trƣớc hết là việc xây dựng Luật tổ chức chính quyền địa
phƣơng đang đƣợc tiến hành dự thảo, lấy ý kiến để thay thế cho Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 cho phù hợp với tinh thần của Hiến
pháp năm 2013.
Nhìn chung, chính quyền cấp xã qua các thời kỳ đƣợc xây dựng và củng cố
hoàn thiện. Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã là cơ sở làm cho bộ máy quản lý
nhà nƣớc thông suốt từ Trung ƣơng đến cơ sở, cho nên Đảng và Nhà nƣớc ta luôn
quan tâm đến công tác xây dựng và kiện toàn bộ máy chính quyền cơ sở ngày càng
gọn, nhẹ, hoạt động có hiệu quả, bảo đảm thực hiện đúng chức năng quản lý nhà
nƣớc ở địa phƣơng.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “UBND là cơ quan chính quyền nhân dân
của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đƣợc lập ra ở các cấp xã, phƣờng,
thị trấn trực thuộc huyện; huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng”.3
Theo từ điển Luật học: “UBND là tên gọi của các cơ quan chấp hành của cơ
quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng”. 4
Điều 114 Hiến pháp năm 2013 quy định: “UBND ở cấp chính quyền địa
phƣơng do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc HĐND và cơ quan hành chính
nhà nƣớc cấp trên”.
Và Điều 2 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003
cũng quy định: “UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc HĐND cùng cấp và cơ

quan nhà nƣớc cấp trên.”
Từ các quy định trên ta có thể hiểu: UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà
nƣớc ở địa phƣơng, do HĐND cấp xã bầu ra (nếu ở đơn vị hành chính đó có tổ chức
HĐND), chịu trách nhiệm trƣớc HĐND cấp xã và cơ quan nhà nƣớc cấp trên về
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Nhƣ vậy, UBND cấp
xã là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng có thẩm quyền chung, hoạt động
3

Hội đồng Quốc gia, Từ điển Bách Khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách Khoa Việt Nam, Hà Nội,

năm 2005, Tr.759.
4

Viện khoa học pháp lý, Từ điển Luật học, Nxb Tƣ Pháp, năm 2006, Tr.538.

13


với tƣ cách: cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà
nƣớc ở địa phƣơng.
+ Là cơ quan chấp hành của HĐND cấp xã: UBND cấp xã chịu sự giám sát của
HĐND cấp xã, chịu trách nhiệm và báo cáo các hoạt động của mình trƣớc HĐND
cấp xã.
+ Là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng: UBND cấp xã có nhiệm vụ
triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc
vào cuộc sống, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội và dân cƣ trên địa bàn.
1.1.2.2. Đặc điểm
UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, có vai trò vô
cùng quan trọng trong bộ máy chính quyền địa phƣơng. Là một bộ phận hợp thành
của bộ máy nhà nƣớc, UBND cấp xã đƣợc thành lập và hoạt động dựa trên những

quy định của pháp luật để thực hiện chức năng hành pháp (quản lý hành chính nhà
nƣớc), có cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn riêng do pháp luật quy
định và có mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc đƣợc giao. Chúng ta có
thể nhận diện đƣợc UBND cấp xã qua những đặc điểm cơ bản và riêng biệt sau đây:
Thứ nhất, UBND cấp xã là cơ quan Hiến định, do Hiến pháp quy định việc
thành lập. Đây là cơ quan hành chính nhà nƣớc mà việc tổ chức và hoạt động của cơ
quan này do Hiến pháp quy định, có vị trí ổn định và tồn tại lâu dài.
Thứ hai, UBND cấp xã là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nƣớc
cùng cấp ở địa phƣơng - HĐND cấp xã. Điều đó đƣợc thể hiện qua những điểm sau:
UBND cấp xã do HĐND cấp xã bầu ra, trực thuộc trực tiếp HĐND; chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trƣớc HĐND và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND;
chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các Nghị quyết
của HĐND, đƣa các nghị quyết này đi vào thực tế cuộc sống. Đồng thời, UBND
cấp xã còn chịu sự giám sát của HĐND trong việc thực hiện các nghị quyết của
HĐND, giám sát việc tuân theo pháp luật của các thành viên UBND, các cơ quan
chuyên môn của UBND, của cán bộ, công chức. HĐND cấp xã có quyền miễn
nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của UBND, có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với
ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu. Đồng thời có quyền bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của UBND cấp xã. Nhiệm kỳ của UBND theo
nhiệm kỳ của HĐND.
Thứ ba, UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng – là cơ
quan có chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, trên phạm vi lãnh thổ tƣơng ứng đƣợc giới hạn bởi sự phân chia địa giới hành
chính. Các văn bản pháp luật do UBND xã ban hành thƣờng chỉ có hiệu lực trong
14


phạm vi lãnh thổ nhất định thuộc quyền quản lý của UBND xã đó. UBND cấp xã là
cơ quan hành chính nhà nƣớc thay mặt chính quyền ở địa phƣơng, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và trung ƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc cơ

quan nhà nƣớc cấp trên và HĐND cùng cấp cho nên UBND phải đảm bảo cho
những quy định, quyết định của cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên và trung
ƣơng đƣợc thực hiện tốt ở địa phƣơng. Hoạt động quản lý của UBND mang tính
toàn diện, thống nhất, thƣờng xuyên và liên tục, bởi hoạt động quản lý của UBND
đƣợc thực hiện trên cơ sở chấp hành các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên,
dƣới sự quản lý thống nhất của Chính Phủ đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất
bộ máy hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở.
Thứ tư, UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chung
ở địa phƣơng, hoạt động quản lý của UBND mang tính thống nhất. UBND có thẩm
quyền do pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền, nhiệm vụ chung và
những quyền hạn cụ thể mang tính quyền lực quản lý mà Nhà nƣớc trao cho để thực
hiện nhiệm vụ, chức năng Nhà nƣớc. Vì thế UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết
mọi vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội trong phạm vi địa
phƣơng mình.
Thứ năm, UBND cấp xã tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Đây là phƣơng thức
lãnh đạo kết hợp giữa lãnh đạo tập thể với lãnh đạo của thủ trƣởng, cá nhân đứng
đầu. UBND là một thiết chế tập thể trong đó Chủ tịch UBND là ngƣời trực tiếp lãnh
đạo hoạt động của UBND. Khi quyết định những vấn đề quan trọng có liên quan
đến nhiều lĩnh vực của địa phƣơng, UBND phải thảo luận tập thể và quyết định theo
đa số.
Thứ sáu, UBND cấp xã có quyền ban hành các quyết định, chỉ thị và thực
hiện các hành vi hành chính phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao để thực
thi quyền hành pháp ở địa phƣơng.
Thứ bảy, nhân sự hành chính của UBND cấp xã chủ yếu là đội ngũ cán bộ,
công chức đƣợc hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của
Luật cán bộ, công chức năm 2008.
Tóm lại, UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nƣớc gần dân nhất, thân
dân, hiểu dân và dễ dàng nắm bắt đƣợc tình hình, tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân.
Vì vậy, UBND cấp xã có trách nhiệm rất lớn trong việc chuyển tải đƣờng lối, chủ

trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống, góp phần
chăm lo đời sống của nhân dân đúng với bản chất “Nhà nƣớc của dân, do dân và vì
dân” của Nhà nƣớc ta.
15


1.1.3. Vị trí, tính chất pháp lý và vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.3.1. Vị trí và tính chất pháp lý
Hiện nay, vị trí và tính chất pháp lý của UBND các cấp do Quốc hội – cơ
quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất quy định trong Hiến pháp 2013 và trong Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
 Vị trí pháp lý
Điều 114 Hiến pháp 2013 và Điều 2 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003 quy định: “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là
cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa
phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân cùng cấp và Cơ quan nhà nƣớc
cấp trên”.
Nhƣ vậy, từ quy định trên cho thấy UBND có vị trí pháp lý là cơ quan hành chính
nhà nƣớc ở địa phƣơng, cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc
ở địa phƣơng. Hoạt động quản lý của UBND mang tính thống nhất và toàn diện trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đối với mọi đối tƣợng nhƣng giới hạn trong
phạm vi một địa phƣơng, một vùng lãnh thổ nhất định.
Hiến pháp 2013 tại Điều 110 cũng quy định cách phân định đơn vị hành
chính nhƣ sau:
Nƣớc chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung
ƣơng chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tƣơng đƣơng;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phƣờng và
xã; quận chia thành phƣờng.
Từ đó có thể chia cơ quan nhà nƣớc thành bốn cấp hành chính quản lý theo

lãnh thổ:
Ở trung ƣơng có Chính Phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính
Phủ;
Ở địa phƣơng bao gồm ba cấp:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh)
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
- UBND xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Nhƣ vậy, có thể thấy rõ vị trí của UBND trong bộ máy quản lý của Nhà nƣớc
ta là một hệ thống cơ quan hành chính từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, đặc biệt là
UBND cấp xã. UBND cấp xã là cơ quan thay mặt cho nhà nƣớc ở địa phƣơng để

16


thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc theo luật định, đƣợc bầu ra từ cơ quan quyền
lực nhà nƣớc cùng cấp là Hội đồng nhân dân cấp xã.
UBND cấp xã giữ một vị trí hết sức quan trọng, làm cho bộ máy quản lý nhà
nƣớc thông suốt từ trung ƣơng đến địa phƣơng và có những chức năng của nhà
nƣớc chỉ thực hiện đƣợc ở cấp xã, nên thực hiện ở cấp xã hoặc chỉ thực hiện có hiệu
quả ở cấp xã.
 Tính chất pháp lý
Cũng trong Điều 114 Hiến pháp 2013 và Điều 2 Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 cũng đã xác định rõ tính chất cơ bản của UBND
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, quyết định
những vấn đề quan trọng của địa phƣơng. Tuy nhiên, Hội đồng nhân dân hoạt động
không thƣờng xuyên, vì vậy kế hoạch ngân sách ở địa phƣơng cũng nhƣ các chủ
trƣơng, biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng mà Hội đồng nhân
dân đã thông qua chỉ có thể thực hiện thông qua UBND.
Tính chất chấp hành của UBND trong mối quan hệ với HĐND đƣợc thể hiện

rõ nét ở trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết của HĐND. UBND là cơ quan chịu
trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các Nghị quyết của
HĐND, đƣa những quy định trong các Nghị quyết đó thành hiện thực trong đời
sống xã hội bằng những kế hoạch và hành động cụ thể. Báo cáo trƣớc HĐND về
hoạt động, công tác của mình và đặt dƣới sự giám sát của HĐND. Trên cơ sở đảm
bảo tính thống nhất của pháp luật, UBND có quyền ban hành các cơ chế, chính sách
phù hợp với thực tế của địa phƣơng mình, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.1.3.2. Vai trò
Với tƣ cách là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, UBND có vai trò
rất lớn trong việc triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nƣớc trên phạm vi địa phƣơng mình. Nói cách khác, mọi chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc có đi vào cuộc sống hay không, có
đƣợc thi hành nghiêm chỉnh hay không phụ thuộc vào vai trò của chính quyền địa
phƣơng nói chung và đặc biệt là vai trò của UBND nói riêng trong việc triển khai,
tổ chức thực hiện trên thực tế địa phƣơng. Trong đó, UBND cấp xã chính là nơi giải
quyết các công việc thƣờng ngày của nhân dân, có quan hệ trực tiếp và gắn bó mật
thiết nhất với nhân dân, là cầu nối để chuyển tải mọi chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống. Vì vậy, hiệu quả hoạt động của
UBND cấp xã có ảnh hƣởng rất lớn tới sự thành công của các chủ trƣơng, chính
17


sách đƣợc hoạch định từ cấp trên và quyền lợi của nhân dân trên địa bàn. Mặt khác,
UBND cấp xã là cơ quan đại diện quyền hành pháp, đƣợc Nhà nƣớc ủy quyền thực
hiện quyền lực của Nhà nƣớc ở tại địa phƣơng mà cụ thể là thực hiện quản lý nhà
nƣớc về mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng đối với tất
cả mọi đối tƣợng quản lý nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia và duy trì trật tự pháp luật
của nhà nƣớc ở địa phƣơng, đó cũng là chức năng quan trọng và chủ yếu nhất của
UBND. Bên cạnh đó, UBND cấp xã còn có chức năng chấp hành Hiến pháp, luật,

các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp…, từ đó đảm bảo đƣợc sự thống nhất và đồng bộ trong việc thực hiện các
chủ trƣơng, chính sách chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn mà Đảng và Nhà nƣớc ta đã
đề ra.
Nƣớc ta đã chuyển sang cơ chế quản lý mới trong điều kiện nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì vai trò của UBND cấp xã có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nƣớc, nâng cao đời sống
của nhân dân.
1.2. Khái quát về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.1.1. Khái niệm
Cơ cấu tổ chức của UBND cấp xã hiện nay gồm: một Chủ tịch, hai Phó chủ
tịch và các thành viên khác của UBND. Trong đó, ngƣời đứng đầu UBND cấp xã là
Chủ tịch UBND.
Chủ tịch UBND có nhiệm vụ và quyền hạn riêng đƣợc pháp luật quy định,
phải chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Cụ
thể tại Điều 126 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003
quy định: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân là ngƣời lãnh đạo và điều hành công việc của
Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, cùng với tập thể Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Ủy
ban nhân dân trƣớc Hội đồng nhân dân cùng cấp và trƣớc cơ quan nhà nƣớc cấp
trên”.
Nhƣ vậy, Chủ tịch UBND là ngƣời đứng đầu, chỉ đạo và phân công công tác
cho các Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND. Vì thế hiệu quả hoạt động
của UBND sẽ đƣợc đảm bảo bằng hiệu quả hoạt động của Chủ tịch UBND. Chủ
tịch UBND là ngƣời đại diện, thay mặt cho UBND quyết định và giải quyết các
công việc của UBND, giúp cho hoạt động của UBND đƣợc nhịp nhàng, thống nhất
và ngày càng phát triển.
18



Mặt khác, theo Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có quy định: Chủ
tịch UBND cấp xã là cán bộ cấp xã – “là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức
vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ,
Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc”.
Từ các quy định trên ta có thể định nghĩa về Chủ tịch UBND cấp xã một cách
khái quát nhƣ sau: Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu lãnh đạo, chỉ đạo và
điều hành công việc của UBND cấp xã, là cán bộ cấp xã được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ trong UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình và cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của
UBND trước HĐND cấp xã và cơ quan nhà nước cấp trên, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
1.2.1.2. Đặc điểm
Với vai trò quan trọng là ngƣời lãnh đạo và điều hành các công việc của
UBND, Chủ tịch UBND cấp xã có những đặc điểm nổi bật sau:
- Chủ tịch UBND là công dân Việt Nam. Quy định nhƣ vậy là vì Chủ tịch UBND
không chỉ đại diện cho Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc
mà còn đại diện Đảng lãnh đạo và các hoạt động chính trị quan trọng, nên đòi hỏi
Chủ tịch UBND phải là công dân Việt Nam, tham gia vào hoạt động quản lý với tƣ
cách chủ chốt và ổn định.
- Chủ tịch UBND cấp xã là đại biểu HĐND, đƣợc hình thành chủ yếu bằng con
đƣờng bầu cử do HĐND cấp xã bầu ra thông qua kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa
HĐND, theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND từ trong số các đại biểu HĐND bằng
con đƣờng bỏ phiếu kín và đƣợc Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn.
- Chủ tịch UBND cấp xã đảm nhận công việc gắn với chức danh, chức vụ theo
nhiệm kỳ. Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND theo nhiệm vụ và quyền hạn
đƣợc giao theo quy định của pháp luật. Chủ tịch UBND không giữ chức vụ đó quá
hai nhiệm kỳ liên tục.

- Tính chất công việc của Chủ tịch UBND không gắn với chuyên môn nghiệp vụ
mà mang tính chính trị. Thông thƣờng Chủ tịch UBND cấp xã sẽ đồng thời là một
Phó Bí thƣ Đảng ủy của xã đó, đảm bảo theo nguyên tắc “Đảng lãnh đạo và Nhà
nƣớc thống nhất quản lý”.
- Chủ tịch UBND đƣợc Nhà nƣớc giao cho những quyền hạn nhất định để đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đồng thời Chủ tịch UBND cũng phải gánh vác
những nghĩa vụ đối với nhà nƣớc, với nhân dân. Vì thế phải chịu trách nhiệm cá

19


nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có nhƣ vậy mới tạo cho Chủ
tịch UBND một tinh thần trách nhiệm cao.
- Hoạt động của Chủ tịch UBND thƣờng không trực tiếp tạo ra của cải vật chất mà
xác định hƣớng phát triển và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nƣớc đối với các quá trình sản xuất.
- Làm việc trong cơ quan nhà nƣớc (UBND cấp xã), trong biên chế và đƣợc
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
1.2.2. Vị trí, vai trò của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
1.2.2.1. Vị trí và tính chất pháp lý
Chủ tịch UBND cấp xã là ngƣời giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong hệ
thống cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, đó là vị trí của ngƣời đứng đầu
UBND – đứng đầu một tập thể quản lý đội ngũ cán bộ, công chức trong UBND.
Từ trƣớc đến nay, trong các Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thì vị trí và tính chất của Chủ tịch UBND luôn đƣợc đề cập và quy định cụ thể. Nhƣ
tại điều 126 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 có quy
định rõ: “Chủ tịch UBND là ngƣời lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban
nhân dân”. Với vị trí đặc biệt và trách nhiệm hết sức nặng nề này, Chủ tịch UBND
sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định do pháp luật quy định để có thể lãnh
đạo và điều hành tốt hoạt động của UBND. Thay mặt UBND, lãnh đạo công tác của

UBND, quản lý tốt các thành viên của UBND và các cơ quan chuyên môn của
UBND cũng nhƣ tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Hiến pháp, luật, các
văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. Đồng
thời, Chủ tịch UBND là ngƣời có thể dễ dàng nắm bắt đƣợc tâm tƣ nguyện vọng
của nhân dân, gần dân, thân dân, từ đó đề ra các phƣơng án quản lý tốt đời sống của
nhân dân, ra các quyết định sát với thực tế, giải quyết khó khăn cho nhân dân.
1.2.2.2. Vai trò
Nói đến tổ chức là nói đến vai trò của ngƣời đứng đầu. Trong hệ thống hành
chính nhà nƣớc thì ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính có một vai trò quan trọng,
do đó trách nhiệm của họ hết sức nặng nề. Thật vậy, Chủ tịch UBND cấp xã có vai
trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện nhiệm vụ của UBND, trong đó chức
năng cơ bản và quan trọng nhất của Chủ tịch UBND là lãnh đạo và điều hành công
việc của UBND, giúp cho hoạt động của UBND đƣợc nhịp nhàng, thống nhất. Hoạt
động của Chủ tịch UBND đƣợc xác định là hình thức hoạt động thƣờng xuyên cho
nên hiệu quả hoạt động của UBND đƣợc đảm bảo bằng hiệu quả hoạt động của Chủ
tịch UBND. Chủ tịch UBND có quyền hạn lớn và đảm nhiệm những nhiệm vụ quan
trọng trong bộ máy hành chính, là ngƣời chỉ đạo, thay mặt cho UBND quyết định
20


mọi vấn đề và giải quyết các công việc của UBND và những nhiệm vụ khác do cơ
quan nhà nƣớc cấp trên giao. Mặt khác, Chủ tịch UBND cũng đóng vai trò to lớn
trong hoạt động quản lý của nhà nƣớc. Thông qua hoạt động của mình, Chủ tịch
UBND đảm bảo sự lãnh đạo một tập thể đội ngũ cán bộ, công chức trong UBND và
toàn thể nhân dân ở địa phƣơng thuộc phạm vi quản lý của mình một cách thống
nhất và toàn diện, đƣa hoạt động của UBND đi vào nề nếp và quản lý tốt đời sống
của nhân dân. Vì một tổ chức nếu thiếu ngƣời đứng đầu lãnh đạo và điều hành thì sẽ
không thể nào vận hành tốt đƣợc mà nó sẽ hoạt động một cách riêng lẻ, rời rạc khó
thống nhất và đạt đƣợc hiệu quả. UBND hoạt động có hiệu quả hay không, có phát
huy đƣợc các thế mạnh của địa phƣơng hay không và đời sống của ngƣời dân có tốt

hay không thì phải xem ngƣời lãnh đạo đã làm tốt vai trò và nhiệm vụ của mình hay
chƣa. Vì thế, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đặc biệt quan tâm đến vai trò của ngƣời
lãnh đạo nhất là đối với cấp xã, luôn chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng và xây dựng một
đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, đầy đủ năng lực để phục vụ nhân
dân vì Nhà nƣớc ta là “Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân”.
1.2.3. Nguyên tắc lãnh đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
UBND cấp xã đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
nguyên tắc song trùng trực thuộc: phụ thuộc theo chiều dọc và phụ thuộc theo chiều
ngang. Cụ thể nhƣ: UBND cấp xã vừa phụ thuộc vào UBND cấp trên và sự quản lý
thống nhất của Chính Phủ, vừa phụ thuộc vào HĐND cùng cấp. Chủ tịch UBND
cũng hoạt động theo nguyên tắc này. Chủ tịch UBND thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên;
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn
ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí,
vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ
máy chính quyền địa phƣơng. Trong hoạt động của mình phối hợp chặt chẽ với Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức
xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia
vào việc quản lý nhà nƣớc và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc.
Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình do pháp
luật quy định, Chủ tịch UBND ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra
việc thi hành các văn bản đó.

21


CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
2.1. Những quy định chung về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

2.1.1. Tiêu chuẩn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Nhƣ đã phân tích ở Chƣơng 1, UBND cấp xã là cơ quan hành chính cấp cơ
sở gần dân, sát dân nhất, trực tiếp quan hệ và làm việc với nhân dân, là cấp tổ chức,
chỉ đạo trực tiếp, có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong việc phát huy quyền làm
22


chủ của nhân dân, vận động nhân dân thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, để hoạt động của UBND đạt
đƣợc những hiệu quả đó thì cần phải có ngƣời lãnh đạo tài ba, một đội ngũ cán bộ
cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực quản lý tốt các công việc của UBND và tận tụy với
công việc, với nhân dân, mà muốn làm đƣợc nhƣ vậy thì trƣớc hết là phải lựa chọn
nguồn nhân lực ngay từ khâu đầu. Vì thế, việc đặt ra các tiêu chuẩn cụ thể đối với
cán bộ cơ sở nói chung và Chủ tịch UBND nói riêng là vấn đề rất quan trọng và cần
thiết. Tiêu chuẩn giúp xác định hƣớng phấn đấu, nâng cao trình độ và khả năng làm
việc, tự giác rèn luyện mình về mọi mặt và không ngừng nâng cao phẩm chất và
năng lực để xứng đáng với vị trí, vai trò của mình, đồng thời các cấp quản lý cũng
căn cứ vào đó để tạo điều kiện cho cán bộ có cơ hội đƣợc học tập và bồi dƣỡng.
Tiêu chuẩn cũng là cơ sở để các địa phƣơng căn cứ vào đó để tiến hành quy hoạch,
kế hoạch bầu cử; tổ chức xem xét, đánh giá, lựa chọn và sử dụng cán bộ; đào tạo,
bồi dƣỡng, xếp lƣơng, nâng bậc lƣơng và các chế độ, chính sách khác.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã thì đòi hỏi Chủ tịch
UBND cấp xã phải có những tiêu chuẩn nhất định không những về tinh thần yêu
nƣớc, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, mà còn cần phải có tri thức, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Cụ thể về các tiêu chuẩn đối với Chủ tịch UBND cấp xã đã đƣợc thực hiện từ năm
2004 theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ
trƣởng Bộ Nội Vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công
chức xã, phƣờng, thị trấn. Trong quyết định này đã xác định rõ chức trách, nhiệm
vụ của Chủ tịch UBND cấp xã và để thực hiện đƣợc những chức trách, nhiệm vụ

đƣợc giao này thì đòi hỏi Chủ tịch UBND cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn
chung và tiêu chuẩn cụ thể, nhƣ sau:
+ Về tiêu chuẩn chung:
- Có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đƣờng lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc ở địa phƣơng.
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tƣ, công tâm thạo việc, tận tụy với dân.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật
trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, đƣợc nhân
dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; có trình độ học vấn,

23


trình độ chuyên môn, có đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Về tiêu chuẩn cụ thể:
- Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phƣơng nhƣng
tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
- Trình độ học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu
vực đồng bằng; khu vực miền núi phải đƣợc bồi dƣỡng lý luận chính trị tƣơng
đƣơng trình độ sơ cấp trở lên.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên
môn trở lên. Với miền núi phải đƣợc bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn (tƣơng
đƣơng trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội

của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn. Đã đƣợc bồi dƣỡng
nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nƣớc, quản lý kinh tế.
Riêng đối với những cán bộ cấp xã công tác tại các nơi có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống phải biết ít nhất tiếng của một dân tộc thiểu số.
Với các tiêu chuẩn cụ thể này, Chủ tịch HĐND sẽ dễ dàng lựa chọn đƣợc
ngƣời thích hợp từ trong số các đại biểu HĐND để giới thiệu HĐND cấp xã bầu ra
Chủ tịch UBND cấp xã với đầy đủ phẩm chất và năng lực.
2.1.2. Quy trình (thủ tục) bầu cử chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã
Theo nhƣ quy định tại Điều 51 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003 thì: Chủ tịch UBND cấp xã do HĐND cấp xã bầu ra tại kỳ họp
đầu tiên của mỗi khóa HĐND, theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND từ trong số
các đại biểu HĐND. Vì vậy Chủ tịch UBND thông thƣờng là đại biểu HĐND.
Việc bầu Chủ tịch UBND cấp xã đƣợc tiến hành theo hình thức bỏ phiếu kín, ngƣời
trúng cử phải đƣợc quá nửa tổng số đại biểu HĐND có mặt biểu quyết tán thành. Cụ
thể quy trình bầu Chủ tịch UBND cấp xã thông thƣờng gồm các khâu sau:
- Tại kỳ họp thứ nhất, HĐND cấp xã khóa mới bầu Chủ tịch UBND cấp xã trong
số các đại biểu HĐND theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003 và Luật bầu cử đại biểu Hội động nhân dân năm 2003 (sửa
đổi, bổ sung năm 2010).

24


- Chủ tịch HĐND cấp xã khóa mới sẽ giới thiệu ngƣời ứng cử Chủ tịch UBND ở
cấp xã. Tuy nhiên, đại biểu HĐND cũng có quyền tự ứng cử và đề cử ngƣời vào
chức danh Chủ tịch UBND. Ngƣời tự ứng cử và ngƣời đƣợc đề cử nhất thiết phải là
đại biểu HĐND.
Ngƣời đƣợc giới thiệu vào chức danh Chủ tịch UBND xin rút khỏi danh sách ứng
cử phải đƣợc HĐND thảo luận và biểu quyết công khai trƣớc khi tiến hành bầu cử,

nếu có trên quá nửa tổng số đại biểu HĐND tán thành thì ngƣời đó đƣợc rút khỏi
danh sách ứng cử.
- Việc bầu Chủ tịch UBND đƣợc tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín theo danh sách
đề cử ngƣời vào chức danh Chủ tịch UBND.
- Số lƣợng, danh sách ngƣời ứng cử vào chức danh Chủ tịch UBND cấp xã do
HĐND thảo luận, biểu quyết trƣớc khi tiến hành cuộc bỏ phiếu bầu cử.
- Ngƣời trúng cử là ngƣời đƣợc quá nửa số phiếu bầu so với tổng số đại biểu
HĐND và đƣợc nhiều phiếu hơn thì trúng cử.
- Kết quả bầu cử Chủ tịch UBND cấp xã phải đƣợc Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét phê chuẩn. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn gồm:
+ Tờ trình của UBND đề nghị phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên của UBND
+ Nghị quyết của HĐND xác nhận kết quả bầu cử thành viên UBND
+ Biên bản kết quả bầu cử thành viên UBND
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ về nhân sự giới thiệu bầu
các chức danh thành viên UBND
+ Danh sách trích ngang những ngƣời trúng cử thành viên UBND
+ Sơ yếu lý lịch của ngƣời trúng cử thành viên UBND có dán ảnh (theo mẫu
2C/TCTW-98 của Ban tổ chức trung ƣơng)
+ Bản kê khai tài sản, thu nhập của ngƣời trúng cử thành viên UBND (theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tƣ số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13 tháng 11 năm 2007
của Thanh tra Chính Phủ).
Hồ sơ đề nghị phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND cấp xã phải gửi cho Chủ
tịch UBND cấp huyện và phòng nội vụ.
- Ngƣời trúng cử các chức danh thành viên UBND tại kỳ họp thứ nhất thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình ngay sau khi đƣợc HĐND bầu.
Đặc biệt, trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch UBND thì Chủ tịch HĐND
cùng cấp giới thiệu ngƣời ứng cử Chủ tịch UBND để HĐND bầu. Ngƣời đƣợc bầu
giữ chức vụ Chủ tịch UBND trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND.
Đây là một quy định mới của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
25



×