Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke thực tiễn ở tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2010 - 2014

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE - THỰC TIỄN
Ở TỈNH HẬU GIANG

Giảng viên hướng dẫn:
Nguyễn Hữu Lạc

Sinh viên thực hiện:
Mai Thị Như Khánh
MSSV: 5105869
Luật Thương mại 1 – K36

Cần Thơ, tháng 11 / 2013


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013


NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG


……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

TTg

Thủ Tướng

BVHTTDL

Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường


CT-BVHTTDL

Chỉ thị – Bộ Văn hóa - Thể thao Du lịch

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

TT-BVHTTDL

Thông tư- Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch

QĐ-UBND

Quyết định - Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC

Trang
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Bố cục đề tài .......................................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE .......
........................................................................................................................... 4
1.1. Một số vấn đề về văn hóa và karaoke.............................................................. 4

1.1.1. Khái niệm về văn hóa và karaoke ............................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm về văn hóa ........................................................................... 4
1.1.1.2. Khái niệm về karaoke ............................................................................ 5
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của karaoke và tác động của nó đến xã hội .................... 5
1.1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của karaoke.................................................................. 5
1.1.2.2. Tác động của karaoke đến xã hội .......................................................... 7
1.2. Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke ........................................ 8
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước ...................................................................... 8
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke .................... 9
1.2.3. Chính sách quản lý và phát triển karaoke ................................................. 9
1.2.4. Ý nghĩa của việc quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke ..... .12
1.3. Sự ra đời và phát triển của karaoke ............................................................. 12
Chương 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH
VỤ KARAOKE ..................................................................................................... .19
2.1. Các cơ quan quản lý ........................................................................................ 19
2.1.1. Chính phủ ................................................................................................ 19


2.1.2. Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch ............................................................ 19
2.1.3. Bộ Công an .................................................................................................20
2.1.4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ............. 20
2.1.5. Cục Văn hóa cơ sở ..................................................................................... 20
2.2. Quy định về đăng ký kinh doanh karaoke................................................... 21
2.2.1. Đăng ký kinh doanh karaoke. .................................................................. 21
2.2.2. Điều kiện kinh doanh karaoke................................................................. .24
2.2.3. Thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke ................................... ..28
2.3. Các quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
karaoke ..................................................................................................................... 29
2.3.1. Các loại vi phạm ......................................................................................... 29
2.3.2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh dịch vụ

karaoke và các biện pháp khác phục hậu quả ........................................................ 29
2.3.3. Thời hiệu xử phạt ....................................................................................... 35
2.3.4 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ karaoke. ...............................................................................................................36
2.3.4.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp................................................................................................................36
2.3.4.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thanh tra chuyên
ngành ......................................................................................................................... 37
2.3.4.3.Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, Bộ đội
biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan thuế, Quản lý thị trường và Thanh
tra chuyên ngành khác .............................................................................................. 38
2.3.4.4. Phân định thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính ...............39
Chương 3. THỰC TRẠNG, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG ..................................................................40
3.1. Những chủ trương chính sách của tỉnh về quản lý karaoke và thực trạng ở
địa bàn tỉnh Hậu Giang .......................................................................................... 40
3.1.1. Tổng quan về tỉnh Hậu Giang. ..................................................................40


3.1.2. Những chủ trương chính sách của tỉnh về quản lý karaoke ở địa bàn
tỉnh Hậu Giang.........................................................................................................40
3.1.2.1. Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang .............................. 42
3.1.2.2. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke ............................ 43
3.1.2.3. Các hành vi bị nghiêm cấm ..................................................................43
3.1.3. Thực trạng về kinh doanh dịch vụ karaoke ở địa bàn tỉnh Hậu Giang.
............................................................................................................................... 43
3.1.3.1. Tình hình phát triển karaoke trên địa bàn tỉnh Hậu Giang .................43
3.1.2.3. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
karaoke trên địa bàn tỉnh Hậu Giang .......................................................................45

3.2. Những thành tựu đạt được và một số hạn chế, khó khăn còn tồn tại trong
công tác quản lý nhà nước về dịch vụ karaoke. ...................................................47
3.2.1. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý nhà nước về dịch vụ
karaoke...................................................................................................................... 47
3.2.1.1. Thành tựu chung ...................................................................................47
3.2.1.2. Những thành tựu đạt được ở tỉnh Hậu Giang.......................................48
3.2.2. Một số hạn chế, khó khăn của công tác quản lý nhà nước về dịch vụ
karaoke...................................................................................................................... 48
3.2.2.1. Những hạn chế, khó khăn chung........................................................... 48
3.2.2.2. Một số hạn chế, khó khăn ở tỉnh Hậu Giang ........................................49
3.3. Phương hướng quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke trong
thời gian tới ở địa bàn tỉnh Hậu Giang. ................................................................ 50
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh
karaoke. ....................................................................................................................51
3.4.1. Tiêu chuẩn hóa cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và đội ngũ nhân
viên phục vụ. .............................................................................................................51
3.4.2. Thể chế hóa các văn bản pháp quy và thủ tục cấp giấy phép. .................52
3.4.3. Tăng cường và nâng cao hiệu quả trong công tác thanh, kiểm tra hoạt
động kinh doanh karaoke. ....................................................................................... 52


3.4.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nghiên cứu lý luận, nâng cao nhận
thức về hoạt động karaoke. ...................................................................................... 53
3.4.5. Một số giải pháp khác ................................................................................54
KẾT LUẬN ..............................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc sống con người ngày càng phát triển, khi mà vấn đề “ăn no mặc ấm” đã
cơ bản được đảm bảo thì con người đang hướng nhiều hơn đến vấn đề “ăn ngon
mặc đẹp”. Đi cùng với nhịp sống hiện đại, con người ngoài tìm kiếm cho bản thân
những giá trị vật chất thì họ cũng không ngừng tìm kiếm cho mình những giá trị về
tinh thần, vì đó cũng là một phần tất yếu trong cuộc sống. Mà nền tảng của đời sống
tinh thần chính là văn hóa. Phát triển văn hóa cũng đồng nghĩa với việc nâng cao
đời sống tinh thần. Chính vì hiểu rõ tầm quan trọng của văn hóa, cho nên trong
Nghị quyết Đại hội lần V Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã khẳng
định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, việc
coi trọng chính sách đầu tư văn hóa, đầu tư con người, khuyến khích và tạo điều
kiện để nhân dân tham gia sáng tạo văn hóa, hưởng thụ văn hóa ngày càng nhiều là
thể hiện vai trò của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp xây dựng đất nước hiện
nay.
Đã có nhiều mô hình hoạt động văn hóa nhanh chóng phát triển như: các câu
lạc bộ, đội nhóm văn hóa văn nghệ, hoạt động vũ trường, cửa hàng kinh doanh băng
đĩa nhạc, tụ điểm hát cho nhau nghe... Đặc biệt, loại hình kinh doanh karaoke phát
triển khá mạnh do các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở đầu tư ở quy mô vừa và nhỏ đã
góp phần làm phong phú, đa dạng hơn hoạt động văn hóa, thu hút đông đảo mọi
tầng lớp, đối tượng đến tham gia sinh hoạt vui chơi trong thời gian rỗi.
Bên cạnh những lợi ích mang lại, những năm gần đây, cùng với quá trình hội
nhập, một bộ phận các chủ cơ sở karaoke vì “hám lợi” đã cạnh tranh không lành
mạnh, đưa “chiêu bài” sử dụng tiếp viên nữ với nhiều phương thức “câu khách” làm
cho hoạt động karaoke biến dạng một cách rõ nét. Các ngành nghề dịch vụ thương
mại nhạy cảm khác như: nhà hàng, quán ăn, cà phê, quán bar (rượu, bia) len lỏi,
hoạt động song hành với karaoke. Từ đó đã xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội, làm ảnh
hưởng xấu đến tư tưởng, đạo đức, lối sống và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt
Nam, gây nhiều dư luận xã hội, làm đau đầu các cơ quan quản lý trên lĩnh vực hoạt

động này.
Karaoke du nhập vào Việt Nam từ lâu và đã nhanh chóng được mọi tầng lớp
nhân dân hưởng ứng và yêu thích, mang lại những phút giây thư giãn, sảng khoái
sau những giờ lao động, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

1

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
dân. Tuy nhiên, karaoke được xác định là một lĩnh vực nhạy cảm nhất của dịch vụ
văn hóa công cộng, luôn tiềm ẩn nguy cơ phát sinh các hiện tượng tiêu cực. Bên
cạnh đó, hiện nay việc quản lý kinh doanh dịch vụ karaoke vẫn còn khá hình thức
và lỏng lẻo. Công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều hạn chế, các quy định về chế tài
chưa mang tính răn đe. Chính vì những lý do trên mà người viết chọn đề tài: “Quản
lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cử nhân luật khóa 2010 - 2014.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của người viết khi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang” là để tìm hiểu về hoạt
động kinh doanh karaoke, vận dụng các kiến thức đã học để phân tích những quy
định của pháp luật hiện hành điều chỉnh về kinh doanh karaoke. Từ đó tìm ra những
mặt còn hạn chế của pháp luật về quản lý kinh doanh và xử lý vi phạm của các cơ
quan chức năng về kinh doanh dịch vụ karaoke. Qua đó có thể góp phần đưa
karaoke trở về với mô hình văn hóa lành mạnh, ứng dụng thiết thực vào cuộc sống.
Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước trong hoạt động kinh doanh karaoke, góp phần hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về kinh doanh karaoke.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định của pháp luật điều
chỉnh về hoạt động karaoke và thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke.
Luận văn sẽ tập trung vào vấn đề lý luận cũng như pháp luật điều chỉnh về hoạt
động kinh doanh karaoke.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định pháp
luật cụ thể liên quan trực tiếp đến văn hóa công cộng trong đó có quản lý nhà nước
về kinh doanh dịch vụ karaoke.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu người viết dựa trên các cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong quá trình đổi mới, xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa và Nhà
nước pháp quyền.
Để hoàn thành tốt luận văn, người viết đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau, đi từ lý luận đến thực tiễn, dùng thực tiễn kiểm chứng lý luận,
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

2

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
phương pháp phân tích luật viết, phương pháp so sánh, phương pháp thu thập số
liệu …
5. Bố cục đề tài
Bố cục của luận văn được xây dựng phù hợp với mục đích và phạm vi
nghiên cứu của người viết. Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh dịch vụ karaoke

Chương 2: Những quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke
Chương 3: Thực trạng, phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý về kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

3

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE
1.1. Một số vấn đề về văn hóa và karaoke
1.1.1. Khái niệm về văn hóa và karaoke
1.1.1.1. Khái niệm về văn hóa
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau,
liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Có nhiều định
nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh
giá khác nhau. Ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và
Clyde Kluckhohn đã từng thống kê có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa
trong các công trình nổi tiếng thế giới. Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh
vực nghiên cứu như dân tộc học, nhân loại học, dân gian học, địa văn hóa học, văn
hóa học, xã hội học,... Trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa
cũng khác nhau. Chính vì thế đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa ra
đời.
Theo nghĩa Hán – Việt thì: Văn là văn chương, văn vần và văn xuôi. Văn còn
có nghĩa là đẹp. Hóa là cảm hóa, giáo dưỡng. Văn hóa là rèn giũa, giáo dục, cảm

hóa người bằng cái đẹp, để làm con người cũng trở nên đẹp, hoàn thiện. Nhưng cái
đẹp, hiểu đến chỗ tận cùng của nó, cũng đồng thời là cái chân, cái thiện, cho nên
văn hóa chính là đem cái đẹp, cái chân, cái thiện để rèn giũa, giáo dục con người,
khiến người trở nên hoàn thiện.
Theo ông Federico Mayor, cựu Tổng Giám đốc UNESCO thì: “Văn hóa phản
ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi
cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong
hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống
thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của
mình.”1.
Lần đầu tiên đưa ra khái niệm về văn hóa ở nhà tù Tưởng Giới Thạch, Hồ Chí
Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,
1

Nguyễn Trần Bạt: Khái niệm và bản chất của văn hóa, />
cuu/khai_niem_ban_chat_cua_van_hoa/default.aspx , [truy cập ngày 11 -08-2013]

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

4

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn
hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài
người đã sản sinh nhằm thích ứng với nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh

tồn.”2
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin thì: “Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá
trình lịch sử của mình; biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kì lịch sử
nhất định.”3
1.1.1.2. Khái niệm về karaoke
Karaoke từ có nguồn gốc ở Nhật Bản, từ karaoke là sự kết hợp của từ kara, có
nghĩa là không (giống như trong môn võ karate – từ kara có nghĩa là tay không) với
từ oke (viết tắt của từ okesutora) có nghĩa là dàn nhạc.
Như vậy, ta có thể nêu khái niệm của karaoke như sau: Karaoke là một loại
hình giải trí, qua đó, thay bằng việc có cả âm nhạc và xướng âm thì chỉ có các đĩa
karaoke mà trong đó chỉ chứa phần âm nhạc, phần xướng âm sẽ dành cho người
trực tiếp biểu diễn (và người này không phải là ca sĩ chuyên nghiệp), người sẽ cầm
microphone và hát theo lời bài hát hiện trên màn hình.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của karaoke và tác động của nó đến xã hội
1.1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của karaoke
Karaoke là một loại hình sinh hoạt ca hát quần chúng lành mạnh. Trong hơn
một thập kỉ qua nó đã có một vai trò tích cực trong đời sống văn hoá tinh thần của
nhân dân. Karaoke phù hợp với mọi lứa tuổi, mọi vùng miền, chính vì thế karaoke
ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam. Hầu như tất cả mọi người, từ già đến trẻ, ai
cũng đều biết đến loại hình karaoke.
Karaoke là một hình thức văn hóa hiện đại, là một công cụ tiện ích. Nó là sự
kết hợp tuyệt vời giữa âm nhạc và hình ảnh, giữa giải trí và niềm đam mê. Karaoke
mang đến cho những người thích ca hát cơ hội thể hiện tài năng, bộc lộ niềm đam
mê và là nơi để “khoe” giọng hát hay của mình. Đồng thời, nó cũng tạo cho những
2

Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, tr. 98

Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb. Chính trị

quốc gia, Hà Nội, 2010, tr.426.
3

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

5

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
người nhút nhát một cơ hội thể hiện bản thân trước mọi người, giúp họ tự tin hơn
trước đám đông và xóa đi tâm lý sợ sệt trong con người họ.
Karaoke là một phương tiện giải trí lành mạnh, phù hợp với túi tiền của
người lao động. Đảm bảo cho những người có thu nhập thấp cũng có được một loại
hình giải trí lành mạnh sau những giờ lao động mệt nhọc. Qua đó phần nào xóa đi
sự cách biệt của người giàu và người nghèo. Đảm bảo cho mọi người ai cũng được
vui chơi, giải trí trong một loại hình văn hóa lành mạnh. Đồng thời góp phần xóa đi
những tệ nạn xã hội như bài bạc, rượu chè,…
Karaoke giúp mọi người giải tỏa bớt căng thẳng, xung đột của thần kinh, cơ
bắp, cân bằng sinh thái, tái tạo sản xuất sức lao động và sáng tạo. Âm nhạc hướng
con người đến những điều tốt đẹp hơn, ca hát giúp mọi người giải tỏa những căng
thẳng trong cuộc sống, qua đó giúp mọi người làm việc tốt hơn, yêu đời hơn và tự
tin hơn trong cuộc sống. Thông qua từng thể loại nhạc khác nhau, những bài hát sôi
động của rock, những giai điệu du dương trữ tình của nhạc đồng quê, hay sự phiêu
du của những bài nhạc jazz hoặc những ca khúc dân ca trữ tình mang đầy hồn Việt
sẽ giúp con người thêm tin yêu vào cuộc sống. Từ đó, mọi người có thể điều chỉnh
lại bản thân, nâng cao thị hiếu thẩm mỹ, hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Karaoke còn có tác dụng đối với nhận thức của con người, cải thiện khả
năng nhận biết của người già, giúp cải thiện khả năng ghi nhớ và tư duy. Hát

karaoke còn giúp những bệnh nhân bị liệt khôi phục lại giọng nói, khả năng cầm
nắm và xóa đi mặc cảm, tự ti trước đám đông.4
Với cuộc sống vội vã, mọi người bị cuốn vào vòng xoay của công việc, thời
gian dành cho giải trí và giao lưu tình cảm hầu như không có thì karaoke là một
phương tiện giải trí hiệu quả, ngoài chức năng thư giản, nó còn giúp mọi người có
cơ hội gần lại với nhau hơn, giao lưu tình cảm, qua đó có thể kết thêm được nhiều
bạn bè. Tạo được bầu không khí gần gũi, thân thiện, thoải mái giữa mọi người với
nhau. Tạo ra mối quan hệ thân thiết hơn giữa những đồng nghiệp, bạn bè; giúp nâng
cao đời sống tinh thần, đồng thời giúp mọi người thêm xích lại gần nhau hơn.
Đến với karaoke trong thời gian rãnh rỗi, không những là một phương tiện
giải trí hữu hiệu, mà còn là một kênh giao lưu tình cảm của mọi người. Tổ chức

Cao Phong: Karaoke cải thiện khả năng nhận biết của người già,
, [truy cập ngày 13-08-2013].
4

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

6

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
quản lý và phát triển sinh hoạt karaoke là tạo ra phong trào khắp nơi ca hát, góp
phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng đời sống văn hóa ở các khu dân cư.
1.1.2.2. Tác động của karaoke đến xã hội
Bên cạnh những lợi ích mà karaoke mang lại thì chúng ta cũng không thể phủ
nhận những tác động tiêu cực của nó đến với xã hội. Mặc dù karaoke là một loại
hình giải trí hiện đại, nếu biết sử dụng một cách hợp lý, nó sẽ là một loại thuốc giúp

bạn giải stress và tạo thêm hứng khởi cho cuộc sống, tuy nhiên nếu sử dụng quá đà,
nó cũng trở thành một loại thuốc độc gây tổn hại đến sức khỏe. Các cuộc nghiên cứu
gần đây đã kết luận rằng, người hát karaoke có nguy cơ bị suy giảm thính giác do
tiếng ồn trong phòng kín karaoke gây ra. Lý do được đưa ra là việc hát qua micro sẽ
được khuếch đại lên trên nền nhạc, tạo ra mức độ tiếng ồn lên tới 95dB. Như vậy,
kết quả nghiên cứu trên đã xác định được khi một người trải qua hai giờ trong phòng
karaoke thì thính giác sẽ giảm tới 8dB, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nghe sau
này. Một nghiên cứu khác của các chuyên gia Đại học Hồng Kông đã đưa ra cảnh
báo về việc thường xuyên hát hò ở phòng karaoke có khả năng làm hỏng giọng nói.
Nguyên nhân là khi hát, mọi người hay uống nước đá, hò hét cổ vũ bạn bè, thậm chí
việc hát lớn mà không kiểm soát được âm lượng sẽ khiến cổ họng có nguy cơ bị tổn
thương nghiêm trọng. Hậu quả của nó có thể dẫn tới rách dây thanh quản, ho, thậm
chí là mất giọng.5
Karaoke là một loại hình giải trí lành mạnh, nhưng gần đây nó dần “biến
tướng”. Hiện nay một số người đã lợi dụng karaoke để mở các dịch vụ khác nhằm
kiếm thêm lợi nhuận. Karoke “ôm” hay còn gọi karaoke trá hình, đồi trụy là một
trong những hình thức đó, nó ảnh hưởng đến trật tự xã hội nói chung, đối với đạo
đức lối sống và đặc biệt là đối với sự phát triển lành mạnh của xã hội. Báo chí gần
đây đưa tin rất nhiều về hiện tượng tiếp viên phòng karaoke ăn mặc ít vải, nhảy múa
“thoát y”. Đa số các quán karaoke này thường hoạt động rất tinh vi, hoặc có sự bảo
kê của “ông lớn”. Do đó gây khó khăn cho cơ quan quản lý về việc phát hiện và xử
lý. Quan trọng hơn, đây có thể là một mầm móng để lây truyện HIV/AIDS.
Karaoke là nơi lý tưởng để mọi người có thể giao lưu tình cảm, thể hiện bản
thân của mình nhưng hiện nay karaoke cũng trở thành một địa điểm lý tưởng đối
với những đối tượng tiêu thụ và sử dụng chất kích thích, đặc biệt là ma túy tổng

Loan Nguyễn: Tác hại ẩn giấu sau những buổi karaoke vui vẻ , , [truy cập ngày 13-08-2013].
5

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc


7

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
hợp. Thời gian gần đây, hiện tượng thanh thiếu niên dùng thuốc lắc rồi vào các quán
karaoke lắc thâu đêm suốt sáng đã trở thành thực trạng báo động. Điều đáng nói là
những thanh thiếu niên đa số là những học sinh - sinh viên, những người có học
thức và là “mùa xuân của đất nước”. Thế nhưng họ đã và đang lao chân vào một
“thú tiêu khiển” nguy hiểm. Họ xem sử dụng thuốc lắc, shisha là hơn người và bản
thân trở thành một dân chơi thứ thiệt. Hơn nữa ngoài tiếng nhạc ầm ĩ trong phòng
karaoke, thì các chủ quán thường cung cấp thêm các loại rượu, những thứ đó gần
như là chất xúc tác mạnh mẽ để cho những dân chơi thuốc lắc “thăng hoa”. Thế là
sau những cuộc vui thâu đêm suốt sáng, sức khỏe sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng,
thành tích học tập cũng “rơi tự do” theo những điệu nhảy điên cuồng kia. Điều đáng
lo ngại là những thanh niên này chưa có kinh nghiêm “trải đời” nhiều. Vì vậy, họ rất
dễ bị lôi kéo, dụ dỗ để trở thành những “quân cờ” cho những ông trùm ma túy sau
lưng.
1.2. Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ Karaoke
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Trong lĩnh vực hành chính, theo một cách tổng quát nhất, quản lý được xem
là quá trình “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”, đó
là sự kết hợp giữ tri thức và lao động trên phương diện điều hành.
Dưới những góc độ khác nhau thì quản lý cũng được hiểu theo những cách
khác nhau. Ví dụ dưới góc độ chính trị thì quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị
nhưng dưới gốc độ xã hội thì quản lý lại là điều hành, điều khiển, chỉ huy.
Tóm lại, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình,
căn cứ vào những quy định hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy

vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra từ
trước.
Thuật ngữ quản lý nhà nước được sử dụng ở Việt Nam với nhiều cách tiếp
cận khác nhau:
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước bao
gồm cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp; các cơ
quan hành chính nhà nước: Chính phủ, các Bộ, Ủy ban Nhân dân các cấp; cơ quan
kiểm sát: Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao và các Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước (quản lý hành chính nhà nước): Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

8

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các cấp, các Sở, phòng ban chuyên
môn của Ủy ban nhân dân.
Tuy nhiên có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về quản lý nhà nước như
sau: “Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội được xem là quan trọng, cần
thiết. Quản lý nhà nước được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong
bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.” 6
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke
Karaoke được khá đông người ưa thích, mang lại những phút giây thư giãn,
sảng khoái sau nhiều giờ lao động, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần.
Tuy nhiên, karaoke được xác định là một lĩnh vực nhạy cảm nhất của dịch vụ văn
hóa công cộng, luôn tiềm ẩn nguy cơ phát sinh các hiện tượng tiêu cực. Chính vì

vậy, công tác quản lý, cấp phép, thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng đòi
hỏi phải được tăng cường chặt chẽ.
Nội dung quản lý nhà nước về karaoke bao gồm: Quản lý việc cấp giấy phép
trong hoạt động karaoke và quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke.
1.2.3. Chính sách quản lý và phát triển karaoke
 Giai đoạn trước năm 2005:
Đẩy mạnh bài trừ các loại văn hoá độc hại, trước hết là các văn hoá phẩm có
nội dung đồi truy, khiêu dâm, kích động bạo lực, thể hiện dưới các hình thức phim
ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, sách, báo, lịch, tranh, ảnh, quảng cáo, trong hoạt
động của các cơ sở, tụ điểm karaoke.
Xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng việc kinh doanh karaoke để kinh doanh
bất chính.
Để thực hiện những mục tiêu trên cần làm tốt các việc sau đây:
+ Vận động rộng rãi các tầng lớp nhân dân tự giác bài trừ, tiêu huỷ các văn hoá
phẩm độc hại, chấp hành các quy định của pháp luật, lên án và phát hiện các hành vi
sai trái, không phù hợp với truyền thống đạo đức của dân tộc.

TS. Phan Trung Hiền, Giáo trình “Luật Hành chính I: Những vấn đề chung của Luật Hành chính, năm 2009,
tr. 7.
6

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

9

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
+ Thực hiện sự quản lý chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước dưới sự lãnh đạo

của các cấp uỷ Đảng. Giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, nhân viên Nhà nước
gương mẫu chấp hành.
+ Phối hợp chặt chẽ các ngành, các đoàn thể, chuẩn bị đầy đủ về cơ sở pháp lý, tổ
chức, lực lượng tham gia đấu tranh, có kế hoạch chỉ đạo thực hiện tập trung, đồng
bộ, làm toàn diện và có trọng điểm.
Trong hoạt động của các cơ sở kinh doanh karaoke phải bảo đảm nội dung
văn hoá lành mạnh, có chất lượng; bảo đảm trật tự, vệ sinh, nếp sống văn hoá. Xử lý
nghiêm những kẻ lợi dụng các hoạt động văn hoá để truyền bá các văn hoá phẩm
đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực, tổ chức trá hình các hoạt động mại dâm, ma
tuý, đánh bạc, số đề.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố theo chức trách và thẩm quyền của mình có trách nhiệm hướng
dẫn việc thực hiện Nghị định của Chính phủ và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
vấn đề này tại Bộ, ngành, địa phương mình. Các Bộ, ngành, địa phương cần coi đây
là một nhiệm vụ trọng tâm trong năm và các năm tiếp theo, gắn kết chặt chẽ với
việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm khác để có mức tập trung cao về chỉ đạo,
điều hành và tổ chức thực hiện.
 Giai đoạn năm 2005 – 2009:
Tạm ngừng việc cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhà hàng
karaoke; tạm ngừng cấp mới Giấy phép kinh doanh karaoke trên phạm vi cả nước
để các cấp, các ngành tiến hành rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các cơ sở
hiện có, từ đó xây dựng quy hoạch và tăng cường các biện pháp quản lý các loại
hình dịch vụ này. Đối với Giấy phép kinh doanh đã hết hạn nhưng trước đó chủ
kinh doanh đã có vi phạm, gây hậu quả xấu mà chưa bị tước quyền sử dụng Giấy
phép kinh doanh thì cũng không được gia hạn hoặc đổi Giấy phép kinh doanh khác.
Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các bộ ban ngành theo chức
năng quản lý được phân công, tiến hành ngay các việc sau đây:
+ Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến
hành quy hoạch các loại hình dịch vụ này, hoàn thành trong năm 2005, tổng hợp
báo cáo Chính phủ.

+ Rà soát lại các quy định trong Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành liên quan, đề xuất điều chỉnh những nội dung không phù
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

10

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
hợp; khẩn trương trình Chính phủ trong quý II năm 2005 Nghị định của Chính phủ
ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng,
Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa thông tin.
+ Tổ chức lực lượng điều tra, thanh tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các
chủ kinh doanh vi phạm. Đối với những trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc tái
phạm thì phải kiên quyết tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp có dấu hiệu phạm tội, phải chuyển hồ
sơ cho cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Chỉ đạo và tăng cường phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền hạn và trách
nhiệm cho cơ sở trong việc quy định chế độ kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý
cấp trên đối với cấp dưới, xác định trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý để
xảy ra các vi phạm pháp luật trên địa bàn, xử lý nghiêm cán bộ, công chức thoái
hóa, biến chất, ăn chơi sa đọa hoặc bao che, tiếp tay cho các sai phạm.
+ Chỉ đạo các cơ quan báo chí phát hiện và công bố công khai các hành vi vi
phạm pháp luật; thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của người kinh doanh; khuyến khích, động viên nhân dân phát giác, lên án
và đấu tranh với các vi phạm.
 Giai đoạn sau năm 2009:
Tiếp tục cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh
doanh karaoke, vũ trường theo đúng quy hoạch. Gia hạn giấy phép kinh doanh

karaoke cho các cơ sở kinh doanh muốn tiếp tục hoạt động theo đúng quy định.
Các cơ quan có trách nhiệm trong công tác tham mưu, quản lý cần phải
thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra để đảm bảo cho các hoạt
động theo đúng quy định.
Siết chặt quản lý hoạt động kinh doanh karaoke.
Tiếp tục hoàn thành xây dựng quy hoạch karaoke và vũ trường ở các địa
phương.
1.2.4. Ý nghĩa của việc quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke
Karaoke là một hình thức giải trí lành mạnh, nó ngày càng được nhiều người
yêu thích. Karaoke giúp con người giải tỏa được căng thẳng sau những giờ làm việc
mệt mỏi, tạo ra bầu không khí thoải mái để mọi người có thể giao lưu tình cảm, tìm
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

11

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
hiểu lẫn nhau. Cùng với sự phát triển của karaoke thì các tệ nạn xã hội như ma túy,
mại dâm,… cũng len lõi vào. Từ đó có thể thấy công tác quản lý nhà nước về kinh
doanh dịch vụ karaoke mang nhiều ý nghĩa sâu sắc, mang giá trị tinh thần cao.
Quản lý tốt việc kinh doanh dịch vụ karaoke sẽ tạo cho mọi người có được một
không gian giải trí thoải mái và bổ ích, một môi trường kinh doanh lành mạnh.
1.3. Sự ra đời và phát triển của karaoke
Karaoke có xuất xứ từ Nhật Bản. Trong các quán bar chơi đàn ghita hoặc
piano trước đây thường là nơi giải trí của các doanh nhân Nhật, khán giả được mời
hoặc tình nguyện hát với nhạc đệm của piano. Từ đó, karaoke bắt đầu hình thành tại
thành phố Kore của nước Nhật vào những năm 1970.
“Hộp” karaoke đầu tiên xuất hiện vào những năm 1984 trên cánh đồng lúa tại

miền quê Okayama phía Tây Kansai. Nó được làm từ những toa xe chở hành khách
đã được cải tiến lại. Từ đó các hộp karaoke được xây dựng trên những vùng đất
trống khắp nơi trên đất Nhật. Trong khu vực thành thị, phòng hát karaoke được chia
làm nhiều ngăn (phòng) và hiệu quả cách âm ngày càng được nâng cao.
Nền công nghệ tiên tiến, hiện đại cùng với tốc độ đô thị hóa cao đã làm cho
môi trường bị ô nhiễm; không gian nghỉ ngơi ngoài trời bị hạn chế, chính vì vậy sự
phát triển các hoạt động giải trí trong nhà như các quán bar, vũ trường, phòng hát
karaoke… là cần thiết. Sự vượt trội của video âm nhạc như một hình thái kinh
doanh của ngành công nghiệp âm nhạc mang phong cách dân gian - hiện đại là điều
kiện tiên phong cho sự phát triển của karaoke.
Karaoke thật sự bùng phát khi công nghệ đĩa laser và đĩa compact cho phép
những bài hát thể hiện trên màn hình tivi, trong khi âm nhạc nổi lên và xác định vị
trí của từng bài hát. Vì quyền lợi của các công ty âm nhạc, việc thương mại hóa
kinh doanh karaoke là trung gian tuyệt vời cho sự quảng cáo các bài hát âm nhạc
pop và các ngôi sao mới.
Karaoke trong tiến trình phát triển đã có sự tiến hóa nhất định. Từ những ngày
đầu ghi trên băng đĩa, karaoke được chuyển sang đĩa CD (Compact disc), cuối cùng
kết hợp với video, đồ họa nhạc với lời bài hát hiện trên màn hình nhắc cho những
người không nhớ lời nhạc. Một ngành công nghiệp đã được mở ra xung quanh
karaoke và các sản phẩm kỹ thuật đã được sử dụng để nâng cao trình diễn. Những
dàn máy tại gia đình, các thư viện phần mềm được hoàn thiện, các micro cho khách
và những chiếc hộp có sẵn, chúng đang sẵn sàng “vào cuộc hát karaoke”. Các
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

12

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang

phòng thu đã mở cửa cho khách khi có yêu cầu đến để thu âm giọng hát của mình,
đồng thời các cuộc thi hát karaoke được tổ chức ở nhiều nơi. Karaoke ngày càng
được biết đến không chỉ ở Nhật mà còn lan rộng ở nhiều quốc gia khác như: Mỹ,
Nga, Trung Quốc... Tất cả các quốc gia đã tiếp thu nó như một giá trị văn hóa và
đưa vào hoạt động trong cuộc sống hàng ngày, được xem là món ăn tinh thần của
từng dân tộc. Việt Nam cũng đã sớm tiếp thu giá trị văn hóa này, đến nay phát triển
trên phạm vi toàn quốc.
Nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, mở rộng giao lưu với thế giới, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn
hóa nhân loại, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và quốc tế.
Chính vì thế, karaoke được tiếp nhận, ứng dụng trong đời sống và được xem như
món ăn tinh thần của người Việt. Năm 1980, karaoke được du nhập vào Việt Nam,
con đường du nhập karaoke vào Việt Nam đang có nhiều tranh cãi giữa các nhà
nghiên cứu. Có nhiều người cho rằng, những thương nhân người Nhật khi vào Việt
Nam làm việc, trong thời gian rảnh rỗi họ đã hát karaoke, sau đó người Việt chúng
ta đã học hỏi và karaoke được xuất hiện ở Việt Nam. Nhưng có một số ý kiến khác
lại cho rằng không phải karaoke được truyền từ người Nhật mà từ khách du lịch trên
thế giới, họ đến Việt Nam để tham quan, du lịch và chính họ đã tổ chức hoạt động
này nhằm để giải trí trong nhà, nhất là ban đêm. Còn nhiều ý kiến khác nữa về
karaoke, nhưng một điều mà chúng ta phải công nhận, đó chính là sự học hỏi và tiếp
thu văn hóa của nhân loại và ứng dụng vào cuộc sống; điều đó “khẳng định karaoke
là một sinh hoạt văn hóa hiện đại”.
Song song với sự phát triển, hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa có chiều
hướng “đi chệch”; tình hình quản lý các hoạt động văn hóa có biểu hiện buông lỏng,
thiếu kiên quyết. Hệ thống các văn bản pháp quy của nhà nước về quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ văn hóa nói chung, karaoke nói riêng ra đời nhằm lập lại trật tự,
kỷ cương trên lĩnh vực hoạt động này như:
+ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành
quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
+ Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/06/2006 của Chính phủ về xử phạt vi

phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin;
+ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 hướng dẫn quy hoạch nhà
hàng karaoke, vũ trường;
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

13

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
+ Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa thông tin,
hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi
điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công
cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP.
+ Thông tư số 12/2007/TT-BVHTT ngày 29/5/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị
định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa –
thông tin.
+ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban
hành kèm theo Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công
cộng;
+ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa – Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
+ Thông tư số 05/2012/TT-BVHTTDL ngày 02/05/2012 về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL;
+ Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 24/01/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý một số điều của Bộ Văn hóa – Thể thao và
Du lịch;

+ Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12/07/2010 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa;
+ Thông tư số 09/2010/TT-BVHTTDL ngày 24/08/2010 của Bộ Văn hóa - Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Nghị định
75/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động văn hóa;
+ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ về quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo [có
hiệu lực ngày 01/01/2014].
Việc ban hành Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính
phủ được ban hành kèm theo Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn
hóa công cộng thật sự là cần thiết khi mà karaoke ngày càng phát triển, đòi hỏi phải
có những văn bản pháp lý điều chỉnh kịp thời. Quy chế hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa công cộng gồm 10 chương 38 điều, trong đó chương 8 quy
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

14

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
định về hoạt động karaoke. Từ Điều 30 đến Điều 34 của Quy chế hoạt động văn hóa
và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng quy định về các vấn đề có liên quan đến
điều kiện kinh doanh karaoke, thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh
karaoke, trách nhiệm của chủ cơ sở, hoạt động karaoke không có mục đích kinh
doanh và quy định cấm trong hoạt động karaoke.
Một điểm mới trong Nghị định 103/2009/NĐ-CP là không phải tất cả các
điểm kinh doanh karaoke đều không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
Tại khoản 7 Điều 40 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh được ban hành kèm

theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP có quy định “Không được hoạt động sau 12 giờ
đêm đến 8 giờ sáng”. Quy định này được áp dụng cho tất cả các cơ sở kinh doanh
karaoke mà không có ngoại lệ. Tuy nhiên, theo khoản 7 Điều 32 Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số
103/2009/NĐ-CP thì không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ
trường hợp quy định tai khoản 2 Điều 37 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh
dịch vụ văn hóa công cộng. Theo quy định trên thì phòng karaoke trong các cơ sở
lưu trú du lịch được xếp hạn từ bốn sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động
sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.
Theo Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 24/01/2012 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý một số điều của Bộ Văn hóa – Thể
thao và Du lịch đã sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 103/2009/NĐ-CP
ngày 06/11/2009 của Chính phủ. Tại Điều 2 của Nghị định 01/2012/NĐ-CP có quy
định về việc sửa đổi hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke. Qua đó rút
ngắn thời gian cấp giấy phép và thủ tục đăng kí có phần đơn giản hơn. Theo Nghị
định 103/2009/NĐ-CP thì “Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp
có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả
lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.” Nhưng trong Nghị định 01/2012/NĐ-CP thì thời
hạn này chỉ là 07 ngày làm việc. Thời gian cấp giấy phép đã được rút ngắn. Đây là
một tiến bộ trong nổ lực cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho người dân.
Một điểm mới trong Nghị định số 01/2012/NĐ-CP là cả Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng được ban hành kèm theo Nghị
định 11/2006/NĐ-CP và Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa
công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP đều có quy định “Địa
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

15


SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của
các hộ liền kề.” Một quy định được xem là khá phù hợp trong tình trạng không ít hộ
dân liền kề các cơ sở kinh doanh karaoke liên tục có đơn thư khiếu kiện lên các cơ
quan chức năng, chính quyền sở tại vì độ ồn, gây mất trật tự an ninh khu phố. Tuy
nhiên, theo điểm đ, khoản 6, Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 24/01/2012
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý một số điều
của Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch, trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh
doanh lại không cần văn bản đồng ý của các hộ liền kề.
Nhằm để Nghị định 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ nhanh chóng đi vào
cuộc sống, ngày 16 tháng 12 năm 2009 Bộ Văn hóa-Thể thao và Du lịch đã ra
Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa – Thể thao
và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa
và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ. Thông tư làm rõ một số điều
trong quy chế đồng thời cũng hướng dẫn chi tiết về điều kiện kinh doanh và hoạt
động karaoke, hồ sơ và thủ tục xin cấp phép kinh doanh karaoke.
Thông tư số 05/2012/TT-BVHTTDL ngày 02/05/2012 sửa đổi bổ sung một
số điều của Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL. Sửa đổi bổ sung về hồ sơ cấp giấy
phép và trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép.
Để chấn chỉnh lại hoạt động kinh doanh karaoke, ngày 12/07/2010 Chính phủ
đã ban hành Nghị định 75/2010/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa. Nghị định nêu rõ về các hành vi vi phạm về giấy phép hoạt động, điều
kiện tổ chức kinh doanh và quy định về nếp sống văn hóa,… đều bị xử phạt hành
chính. Mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực karaoke tối đa là 40 triệu đồng. Đối
với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài hình thức cảnh cáo, phạt tiền, tổ chức,

cá nhân vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, tịch thu
tang vật, phương tiện sử dụng. Ngoài ra, Nghị định còn quy định chi tiết về việc xử
phạt đối với các quy phạm về giấy phép, điều kiện tổ chức hoạt động, các quy định
cấm đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke…
So với Nghị định 56/2006/NĐ-CP ngày 06/06/2006 của Chính phủ về Xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa-thông tin thì mức phạt tiền của
Nghị định 75/2010/NĐ-CP có phần răng đe hơn. Cụ thể là các hành vi vi phạm các
quy định về nếp sống văn hóa như cho người say rượu bia vào phòng karaoke; say
GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

16

SVTH: Mai Thị Như Khánh


Quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke - Thực tiễn ở tỉnh Hậu Giang
rượu bia ở phòng karaoke trong Nghị định 56/2006/NĐ-CP chỉ bị phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong khi trong Nghị định
75/2010/NĐ-CP mức phạt này là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trong Nghị
định 56/2006/NĐ-CP, trường hợp đặt các thiết bị báo động tại nhà hàng karaoke để
đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mức phạt tiền
chỉ là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong khi đối với vi phạm này trong
Nghị định 75/2010/NĐ-CP thì mức phạt này là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng cao gấp đôi Nghị định 56/2006/NĐ-CP.
Nhìn chung, các mức phạt tiền về vi phạm hành chính trong lĩnh vực
karaoke trong Nghị định 75/2010/NĐ-CP đều cao hơn mức phạt tiền trong Nghị
định 56/2006/NĐ-CP, điều này thể hiện sự quyết tâm của Nhà nước ta trong công
tác quản lý kinh doanh trong lĩnh vực karaoke, đưa hoạt động karaoke vào nề nếp.
Từ đó phát huy mặt tích cực và xóa bỏ những tiêu cực còn tồn tại trong một loại
hình kinh doanh nhạy cảm – karaoke.

Để Nghị định 75/2010/NĐ-CP của Chính phủ nhanh chóng đi vào cuộc
sống, đồng thời để giải thích rõ hơn các quy định trong Nghị định, Bộ Văn hóa -Thể
thao và Du lịch đã ban hành Thông tư số 09/2010/TT-BVHTTDL ngày 24/08/2010
của Bộ Văn hóa-Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số quy định tại
Nghị định 75/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động văn hóa. Thông tư giải thích một số từ ngữ đồng thời làm rõ một số
điều trong Nghị định 75/2010/NĐ-CP.
Mới đây, Chính phủ vừa ra Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013
của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch và quảng cáo, Nghị định này sẽ có hiệu lực trong thời gian tới đây.
Theo quy định mới thì mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực karaoke tối đa là 50
triệu đồng. Các quy định về xử lý vi phạm hành chính về kinh doanh karaoke trong
Nghị định mới cũng có nhiều thay đổi, các mức phạt tương đối cao hơn trước, xóa
bỏ một số quy định trong Nghị định 75/2010/NĐ-CP.

GVHD: Nguyễn Hữu Lạc

17

SVTH: Mai Thị Như Khánh


×