Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.65 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Quá trình mở cửa hội nhập và phát triển nền kinh tế đất nớc trong khu
vực và quốc tế trong những năm qua đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.
Nền kinh tế đã có dấu hiệu tăng trởng và phát triển. Đời sống ngời dân
ngày càng cải thiện và nâng cao hơn nữa.
Hàng hoá Việt Nam đa dạng, phát triển theo nhịp độ tăng trởng kinh tế,
mẫu mã và chất lợng hàng Việt Nam đợc nâng cao và không ngừng cải tiến,
sánh ngang với các hàng ngoại nhập về giá cả và chất lợng, mẫu mã.
Thị trờng hàng hoá Việt Nam đợc mở rộng không những trong khu vực
mà còn phát triển trên toàn thế giới, có chân trong các thị trờng nổi tiếng khó
tính nh: Nhật Bản, Anh, Mỹ và một số nớc Đông Âu, Tây Âu,ASEAN,EU
Chính vì vậy mà việc nghiên cứu Biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế là một hớng nghiên
cứu hết sức quan trọng không những ở cấp độ vi mô (Doanh nghiệp) mà còn ở
cấp độ vĩ mô giúp chúng ta hiểu về thực trạng chất lợng, mẫu mã, giá cả của
hàng Việt Nam hiện nay, từ đó giúp đề ra các chính sách hỗ trợ phát triển
nhằm mục đích nâng cao hơn nữa chất lợng của hàng Việt Nam, tăng khả
năng cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trờng quốc tế.
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ tơng kinh tế lớn của Đảng và Nhà nớc
ta.Chủ trơng này đã đợc khẳng định trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIII và IX với mục tiêu chuyển dịch cơ câú kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá ,hiện đại hoá về xuất khẩu.Để thực hiện chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc,cùng với quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá chúng ta cần mở
rộng thị trờng xuất khẩu.Đây là việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay.
Do vậy, việc nghiên cứu Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế, tập trung vào một số nội
dung sau:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Thứ nhất là: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng


cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trờng quốc tế
*Thứ hai là: Thực trạng của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế
*Thứ ba là: Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng Việt
Nam trên thị trờng quốc tế
Em xin cảm ơn thầy Vũ Đức Thanh đã hớng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện tiểu luận này.Do thời gian và kiến thức có hạn,tiểu luận khó
tránh khỏi những sai sót.Em mong đợc sự giúp đỡ phê bình của thầy.Em xin
chân thành cảm ơn thầy !
Hà Nội tháng 6 năm 2004
Sinh viên Lê Thanh Long
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
Việt Nam trên thị trờng quốc tế
I. Khái quát về cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh
1. Khái quát về cạnh tranh
Cạnh tranh là một vấn đề xuất hiện ngay khi nền kinh tế chuyển từ hình
thức nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng. Có thể nói cạnh
tranh là một vấn đề gắn liền với nền kinh tế thị trờng, với cơ chế thị trờng.
Chúng ta có thể hiểu cạnh tranh trên thị trờng là trong đó cả ngời mua
lẫn ngời bán đều không có sức mạnh thị trờng.
Cạnh tranh trên thị trờng sẽ bao gồm nhiều hãng và không hãng nào
chiếm phần quan trọng trong tổng sản lợng.
Các sản phẩm đều đồng nhất, sản phẩm của một hãng hầu nh không
khác biệt với sản phẩm của các hãng khác.
Tất cả các hãng cạnh tranh sẽ tìm cách mở rộng sản lợng cho tới khi chi
phí cận biên bằng giá cả bởi vì giá cả và doanh thu cận biên là nh nhau đới với
các hãng này.

Các trở ngại đối với việc gia nhập thị trờng là không đáng kể. Nếu có
thể thu đợc lợi nhuận kinh tế thì nhiều hãng sẽ muốn ra tham gia kinh doanh.
Xu hớng mở rộng sản xuất và cung cấp trên thị trờng khi có lợi nhuận
cao sẽ gây ra sức ép lớn đối với giá và lợi nhuận trong các ngành cạnh tranh.
Lợi nhuận kinh tế sẽ tiến tới 0 khi giá giảm xuống mức chi phí bình quân tối
thiểu.
Khi nhìn thấy lợi nhuận, nhiều nhà kinh doanh sẽ nhảy vào cạnh tranh
sự xuất hiện thêm các nhà kinh doanh mới sẽ làm tăng cung, và kết quả là đ-
ờng cung dịch chuyển về bên phải, mức cân bằng mới đợc thiết lập, giá bán
giảm xuống. Các giá đó là giá cạnh tranh đợc hình thành thông qua cạnh tranh
khốc liệt trên thị trờng.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Các loại hình cạnh tranh.
Có thể nói áp lực cạnh tranh của thị trờng là động lực cho sự phát triển
cạnh tranh sẽ dẫn đến giảm chi phí, tăng cung, giảm giá bán, cải tiến công
nghệ, chất lợng sản phẩm. Ngời tiêu dùng sẽ đợc lộc trong thị trờng cạnh
tranh. Họ sẽ có nhiều sản phẩm hơn mức họ mong muốn với giá ngày càng
giảm.
2.1 Căn cứ vào tính chất và mức độ can thiệp của công quyền vào đời sống
kinh tế ,ngời ta phân thị trừơng thành hai hình thái:Canh tranh tự do và
canh tranh có sự điều tiết của nhà nớc.
2.1.1 Cạnh tranh tự do
Cạnh tranh tự do là một hình thái thị trờng thoát khỏi mọi sự can thiệp
của nhà nớc.Đây là một quy luật đặc thù của phơng thức sản xuất T bản thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX,khi mà gí cả tự do vận đọng,lên xuống theo sự chi phối
của quan hệ cung cầu,của các thế lực trên thị trờng.
Đây là thời kỳ mà t tởng tự do kinh tế đang thắng thế tạo điều kiện tích
tụ và tập trung t bản trên nền tảng tự do đợc nuôi dỡng bởi chính tự do.Xuất
phát trên nên tảng t tởng ấy,học thuyết Bàn tay vô hìnhcủa Adam Smith đã

chỉ ra rằng:Trng khi chạy theo t lợi thì có một Bàn tay vô hình buộc con ng-
ời kinh tế đồng thời phải thực hiện một nhiệm vụ không nằm trong dự kiến là
đáp ứng lợi ích xã hội và đôi khi họ còn đáp ứng rất tốt. Bàn tay vô hình đó
chính là các quy luật kinh tế tự phát chi phối hoạt động của con ngời.Do đó
việc nhà nớc can thiệp vào các quá trình kinh tế làm giảm bớt sự tăng trởng
của cải và sử dụng không hợp lý nguồn tài nguyên.Nói cách khác ,trong thời
kỳ này nhà nớc và pháp luật la kẻ thù của cạnh tranh ,của đời sống kinh tế mà
Các Mác mô tả từ đầu đến chân đều vấy máu vì khi đó không có Bàn tay
hữu hình ,không có sự điều tiết của nhà nớc nên mọi khuyết tật của thị trừơng
tha hồ mà hoành hành và gây tác hại.Nh vậy nền kinh tế lúc đó cha có pháp
luật cạnh tranh.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2 Cạnh tranh có sự điều tiết của Nha nớc
Đây là hình thái thị trờng của các nền kinh tế thị trờng hiện đại.Cuộc
khủng hỏang kinh tế Thế giới 1929-1933đã chứng kiến sự sụp đổ của hình
thái thị trờng cạnh tranh tự do và học thuyết Bàn tay vô hìnhcủa Adam
Smith.Trong giai đoạn này cạnh tranh tự do đã bộc lộ mặt trái của nó: thất
nghiệp .sự phá sản hàng loạt.lãng phí tài nguyênCó thể nói khuyết tật,mặt
trái và thiếu dịnh hớng tổng thể là căn bệnh cố hữu của quy luật giá trị. Bởi
vậy cơ chế thị trờng hiểu theo nghĩa văn minh và nhân đạo cần sự điều
tiết.Trên tinh thần đó,đã đến lúc nhà nớc không thể đúng yên và đứng ngaòi
đòi sống kinh tế xã hội.Quyền lực nhà nớc đã xuất hiện để khắc phục khuyết
tật của cơ chế thị trờng,để bảo vệ tự do cạnh tranh-động lực để phát triển kinh
tế,dể thực hện mục tiêu kinh tế cơ bản của bản thân Nhà nớc và giai cấp thống
trị.Điều cần nhấn mạnh là tự do cạnh tranh trong hình thái thị trờng này đợc
bảo vệ ,nuôi dỡng và đợc giơi hạn bởi các thể chế ,chính sách và pháp luật của
nhà nớc.
2.2 Căn cứ vào cơ cấu doanh nghiệp và mức độ tập trung trong một ngành
,một lĩnh vực kinh tế ngời ta phân thị trờng thành các hình thái:Cạnh

tranh hoàn hảo ,Cạnh tranh không hoàn hảo,Độc quyền.
2.2.1. Cạnh tranh hoàn hảo
Thị trờng cạnh trnh hoàn hảo là thị trơng trong đócả ngời mua và ngời
bán đều cho rằng các quyết định mua bán của họ không ảnh hởng gì dến giá
cả thị trờng.Nh vậy cạnh tranh hoàn hảo chỉ có thể diễn ra khi hội tụ đủ
những diều kiện sau:
*Thứ nhất là:Sản phẩm của mỗi doanh nghiệp trong thị trờng cạnh tranh
hoàn hảo phải trùng hợp với sản phẩm bât kỳ của doanh nghiệ nào khác đến
mức không thể phân biệt dợc.Nói cách khác, sản phẩm của mỗi doanh nghiệp
là đồng nhất hay đợc tiêu chuẩn hoá.
*Thứ hai là:mỗi doanh nghiệp trong ngành phảichiếm một tỷ phần rất
nhỏ Điều đó có nghĩa là sự thay dổi sản lợng của mõi hãng hoàn toan không
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có ảnh hởng gì đến giá cả thị trờng.Tơng ự ,ngời mua cũng quá nhỏ để đòi hỏi
ngời bán những điều nh giảm giá hay bán chịu
*Thứ ba là:Mọi yếu tố đàu vào của sản xuất đều tự do dịch chuyển để
phản ứng nhanh chóng với những thay đổi để không có một đầu vào nào là
sản phẩm độc quyền,về lâu dài các sản phẩm hàng hoá đều có thể gia nhập và
ra khỏi thị trờng một cách dễ dàng.
*Thứ t là:Ngời tiêu dùng và doanh nghiệp có kiến thức hoàn hảo về giá
hiện tại,giá tơng lai,chi phí và những cơ hội kinh tế .Bởi vậy giá cả trong thị
trờng hàng hoá này đã đợc định trớc
2.2.2 Cạnh tranh không hoàn hảo
Đây là hinh thức cạnh tranh chiếm u thế trong các ngành sản xuất mà ở
đó các cá nhân bán hàng hoặc các nhà sản xuất có đủ sức mạnh để chi phối
giá cả sản phẩm của mình trên thị trờng.Điều cần nhấn mạnh là cạnh tranh
không hoàn hảo,không phải là hình tháI kinh tế chính trong các nền kinh tế
của các quốc gia có nền kinh tế thị trờng.Sở dĩ có thực trạng này là vì mục
đích tối đa hoá lợi nhuận của các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh đã

thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung t bản,phân bố các doanh nghệp diễn ra
không đều ở các ngànhvà lĩnh vực khác nhau.Trớc điều kiện về chi phí nhập
nganh và yêu cầu công nghệ cao đã làm cho sản phẩm một ngành chỉ do một
số ít các doanh nghiệp cung cấp.Trong cạnh tranh không hoàn hảo có hai
loại:Độc quyền nhóm và Cạnh tranh mang tính độc quyền.
*Độc quyền nhóm là hinh thái thị trờng mà trong đó chỉ có một số ít
các nhà sản xuất,mỗi ngời nhận thức đợc rằnggiá cả của mình không chỉ phụ
thuộc vào năng suet lao động mà còn phụ thuộc vào hoạt động cạnh tranh của
các nhà sản xuất khác trong ngành đó.
Nh vậy tình trạng độc quyền nhóm chỉ xuất hiện ở một số ngành công
nghiệp mà công nghệ của nó đòi hỏi quy mô tối thiểu có hiệu quả lớn đến
mức chỉ có một số lơng nhỏ các doanh nghiệp có thể tham gia đầu t.ở các nớc
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
t bản phát triển ,hình thái này thừơng xuất hiện ở các ngành:sản xuất ô tô,cao
su, ximăng,
*Cạnh tranh mang tính độc quyền là hình thái thị trờng có nhiều ngời
bán sản xuất ra những sản phẩm có thể dễ dàng thay thế cho nhau .Mỗi hãng
chỉ có khả năng hạn chế anh hởng tới giá cả sản phẩm của mình.
So với hnhf thái cạnh tranh hoan hảo cạnh tranh mang tính độc quyền
cũng có nhiều hãng mới đi vào thị trờng một cách không hạn chế.Nhng nó
khác với cạnh tranh hoàn hảo ở chỗ sản phẩm đợc phân hoá cao dộ.Mỗi hãng
dều có sản phẩm khác nhau về hình dáng kích thớcMỗi hãng là ngời sản
xuất riêng sản phẩm của mìnhThế lực độc quyền mà hãng có phụ thuộc vào
mức độ thành công của nó trong lĩnh vực phân hoá sản phẩm của mình với sản
phẩm của hãng khác.Hình thái thị trờng này thờng thấy ở các ngành sản xuất
nh:kem đánh răng, bột giặt
2.2.3 Độc quyền
Độc quyền là hình thái kinh tế thị trờng trong đó một hãng duy nhất
bán một sản phẩm mà không có sản phẩm thay thế.Việc thâm nhập để sản

xuất loại hàng hoá này là rất khó khăn hoặc không thể.
Trong nền kinh tế thị trờng,cạnh tranh gay gắt tất yếu dẫn đến độc
quyền.Mặt khác do mục đích tối đa hoá lợi nhuận cũng hình thành nên các tổ
choc ,các thế lực độc quyền.Khi mới xuất hiện,độc quyền cũng có một số ý
nghĩa tích cực nhất đinh.Để giành đợc vi trí độc quyền,các doanh nghiệp phảI
cải tiến tổ choc quản lý,áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,tập trung mọi
nguồn lực sức mạnhđể giành vị trí độc quyền.Bởi vậy độc quyền có tác dụng
tích cực là thúc đẩy tập trung mọi nguồn lực để phát triển các ngành kinh té
mũi nhọn, luôn đi đầu về mặt kỹ thuật công nghệ.Sau khi đã có vị trí thì các
doanh nghiệp lại tìm cách duy trì vị trí độc tôn của mình bằng cách thôn
tính ,tiêu diệt các đối thủ cạnh tranh hoặc ngăn cản sự nhập ngành của các
doanh nghiệp tiềm năng bằng các biện pháp không chính đáng mà không chú
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trọng cải thiện các điều kiện cạnh tranh của chính mình nh giảm chi phí sản
xuất,tận dụng lao động,cải tiến kỹ thuật
Mặc dù độc quyền gây nhiều hậu quả tiêu cực cho xã hội ,ở một số
ngành đặc biệt(sản xuất hang hoá và dịch vụ công cộng,ảnh hởng tới an ninh
quốc gia)nhiều nớc đã phải duy trì độc quyền ở mức độ nhất định để đảm
bảo lợi ích của ngời tiêu dùng và chi phí xã hội ở mức hợp lý do tính kinh tế
của quy mô sản xuất lớn
Ngoài nguyên nhân cạnh tranh khốc liệt dẫn đến độc quyền,còn có thể
chỉ ra ba nguyên nhân chính dẫn đến độc quyền:
*Đặc thù của công nghệ sản xuất sản phẩm,
*Sự thông đồng ngầm giữa các doanh nghiệp trong ngành .
*Những cản trở đối với việc nhập ngành của các doanh nghiệp tiềm
năng
2.3 Căn cứ vào mục đích tính chất của các phơng thức cạnh tranh,ngời ta
phân nhóm các hành vi cạnh tranh trên cac hình thái thị trờng gồm hai
loại .

2.3.1.Cạnh tranh lành mạnh
Là hình thức cạnh tranh đẹp và trong sáng bằng nhng tiềm năng vốn có
của bản thân doanh nghiệp.Đó là những hoạt động thu hut khách hàng mà
phap luật không cấm,phù hợp vơi tập quán thơng mại và đạo đúc kinh doanh
truyền thống nh:đăng ký thơng hiệu,hạ giá bán sản phẩm,nâng cao chát lợng
phục vụ khách hàng
2.3.2 Cạnh tranh không lành mạnh
Là những hành vi cụ thể của một chủ thể kinh doanh nhằm mục đích
cạnh trannh ,luôn thể hiện tính không lành mạnh (chứ không phải trái pháp
luật)và vô tình hay cố ý gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh.
Trong những năm gần đây,một số nhà nghiên cứu Trung Quốc cho
rằng:trinh độ bình đẳng trong cơ hội canh tranh là tiêu chí đánh giá mức độ
chín muồi của kinh tế thị trơng.Trên nền tảng này họ đã đua ra Thể chế cạnh
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tranh bình đẳng với tiền đề thừa nhận có sự chênh lệch ở khởi điểm cạnh
tranh nhng đòi hỏi bình đẳng trong hoạt động ,công bằng trong quy tắc,minh
bạch trong quá trình ,có hiệu quả trong cạnh tranh .
Tham gia cạnh tranh là quyền lợi của mỗi chủ thể vi mô.Quyền lợi này
có thể bị chủ thể từ bỏ xong trớc hết chủ thể đó phải đợc hởng quyền lợi đó.
II. Những biện pháp chung về nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế
Nói đến cạnh tranh là chúng ta có thể nghĩ tới: Chất lợng và giá cả của
sản phẩm. Một hàng hoá khi đem giao bán trên thị trờng, muốn có chỗ đứng
trên thị trờng, chiếm lĩnh thị trờng đòi hỏi hàng hoá đó phải có chất lợng tốt,
giá cả hợp lý và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Một doanh nghiệp khi sản xuất
sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Điều đầu tiên họ
nghĩ tới là chất lợng và giá cả, mong tìm cho mình một vị trí trên thơng trờng,
thị trờng quyết định sự sống còn của hàng hoá. Một hàng hoá đợc sản xuất ra
ngay từ đầu đã phải đói phó với sự cạnh tranh của cùng loại hàng hoá đó nhng

do hãng khác sản xuất. Muốn đợc thị trờng ngời tiêu dùng chấp nhận nó phải
cạnh tranh để tìm cho mình một vị trí. Có thể nói sự cạnh tranh diễn ra là vô
cùng khắc nghiệt quyết định sự sống còn của sản phẩm. Chính vì vậy mà một
sản phẩm chất lợng tốt giá cả hợp lý, chắc chắn nó sẽ đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận từ đó, nó sẽ dễ dàng có đợc sức mạnh thị trờng, đủ sức cạnh tranh với
các sản phẩm khác.
Vì vậy, để có khả năng cạnh tranh, từng doanh nghiệp sản xuất hàng
hoá phải tự vơn lên nhằm đạt lợi nhuận cao và nắm đợc thị phần trong nớc,
từng bớc đột phá, đặt chân vào thị trờng thế giới cụ thể là doanh nghiệp Việt
Nam cần khai thác tốt những sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế, có tính độc
đáo, đặc sắc và có chất lợng cao, phải tính toán sao cho giá thành hợp lý đủ
sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thơng trờng, phải có sự chuyên
môn hoá cao để có sự lựa chọn sản phẩm mà không cạnh tranh triệt tiêu nhau:
Phải đầu t đổi mới nhanh thiết bị công nghệ đi đôi với xây dựng và thực hiện
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiến lợc nghiên cứu triển khai để sản xuất sản phẩm đạt chất lợng cao phù
hợp với thị hiếu của khách hàng. Phải coi đào tạo nguồn nhân lực sử dụng
thành công mới nh một yếu tố quyết định để tăng sức cạnh tranh. Cuối cùng
tập chung giải quyết khâu tiếp thị khâu yếu nhất hiện nay.
Về giá quản lý vĩ mô, điều cần thiết là cải thiện môi trờng kinh doanh
để ai cũng có thể kinh doanh theo pháp luật một cách thuận lợi và đợc hởng
các dịch vụ công rõ ràng. Đặc biệt, Nhà nớc hỗ trợ tích cực doanh nghiệp về
nghiên cứu triển khai tiếp thị, xuất khẩu và đạo tạo nguồn lực con ngời.
Tóm lại, chỉ có phát huy sức mạnh tổng hợp từ 2 phía (Nhà nớc và
doanh nghiệp) thì mới tăng đợc sức cạnh tranh của hàng Việt Nam. Đó là đòi
hỏi cấp thiết hiện nay khi nơc ta đang tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế
III. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới

Hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới chịu sự ảnh hởng hai chiều
của các yếu tố khi tham gia thị trờng thế giới cũng nh sự cạnh tranh của các
loại hàng hoá khác trên thị trờng quốc tế. Chúng ta có thể kể ra rất nhiều yếu
tố ảnh hởng đến hàng hoá Việt Nam khi gia nhập thị trờng quốc tế nhng tựu
chung lại, có 3 nhân tố chính tác động trực tiếp lên khả năng cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới: Đó là:
+ Môi trờng kinh tế
+ Chính sách hỗ trợ của nhà nớc
+ Khoa học công nghệ
Cả ba yếu tố trên đều tác động trực tiếp đến chất lợng, giá cả và khả
năng cũng nh sự thuận lợi của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập thị trờng quốc
tế, làm tăng hay giảm khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam. Một doanh
nghiệp sản xuất hàng hoá nếu biết trú trọng, tận dụng những thuận lợi của 3
yếu tố trên chắc chắn sẽ thành tronng việc chiếm lĩnh thị trờng, tăng sức cạnh
tranh của hàng hoá.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế trớc hết phản ánh qua tốc độ tăng trởng kinh tế
chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên tính
hấp dẫn về thị trờng và sức mua khác nhau đối với cc thị trờng hàng hoá khác.
Môi trờng kinh tế cũng bao gồm các yếu tố ảnh hởng đến sức mua và
cơ cấu chi tiêu của ngòi tiêu dùng. Các nhà hoạt động thị trờng đều quan tâm
đến sức mua và việc phân bổ thu nhập để mua sắm các loại hàng hoá và dịch
vụ khác nhau. Tổng số sức mua lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh thu nhập
hiện tại, giá cả hàng hoá dịch vụ, các khoản tiết kiệm, tín dụng.
Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng nh
thuế khoá tăng ảnh hởng đến giá cả hàng hoá và sức mua của ngời tiêu dùng.
Tình trạng trái ngợc lại làm cho nhịp và chu kỳ kinh doanh trở nên phồn
thịnh.

Nền kinh tế thế giới vẫn đã và đang diễn ra xu hớng vận động nhiều
chiều, sự phân hoá giầu nghèo giữa các quốc gia chậm phát triển và các quốc
gai phát triển theo hớng Dịch vụ hậu công nghiệp xu thế toàn cầu hoá,
những nổ lực cạnh tranh và hợp tác đang làm thay đổi bộ mặt đời sống kinh tế
từng vùng, từng khu vực.
Chính vì vậy, việc nắm bắt tình hình kinh tế thế giới sẽ gặp cho các nhà
hoạt động thị trờng có nhiều cơ hội trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất hàng
hoá, chiến lợc Marketing toàn cầu, đa quốc gia, xuyên quốc gia là một đòi hỏi
tất yếu, một thành thực đối với các nhà hoạt động thị trờng nhằm mục đích
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá khi gia nhập thị trờng quốc tế và các
nớc trong khu vực.
2. Những chính sách hỗ trợ của nhà nớc
ở góc độ Công ty, cơ sở sản xuất, chúng ta đều biết rằng vị thế cạnh
tranh tuỳ thuộc một phần vào quy mô sản xuất, một phần vào khả năng về vốn
dồi dào để vòng quay vốn liên tục. Trong quan hệ quốc tế cạnh tranh gay gắt
đặt ra nhiều vấn đề cạnh tranh quốc tế ở những khía cánhau hàng chục Công
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ty đa quốc gia cạnh tranh với tất cả sứ mệnh của họ các ngành kinh tế mõi
nhọn tham gia cạnh tranh khai thác những thành tựu mới nhất về khoa học kỹ
thuật để thắng trong cạnh tranh các Ngân hàng quốc tế, thị trờng, chứng
khoán, thị trờng quốc tế trong hàng chục Mỹ Kim vào chiến tranh thơng mại,
chiến tranh lãi suất, chiến tranh hồi suất (phá giá tiền lôii cuốn tiền tế khai
phá giá theo) lập các khối thị trờng chung EU, Nam Mỹ và ASEAN các
biện pháp bảo vệ mậu dịch, phân biệt đối xử, bảo vệ xuất nhập khẩu.
Trong bối cảnh này các quốc gia cần huy động tối đa tài chính để nâng
đỡ Công ty, xí nghiệp của mình tập chung thúc đẩy sản xuất lập các khu chế
xuất để tạo ra sức mạnh, ký kết các hiệp ớc về xuất nhập khẩu để giành chỗ
đứng trên thị trờng cho các hàng hoá của nớc mình.
Thị trờng cho hàng hoá của Việt Nam trên thế giới cũng nh nhiều nớc

khác luôn khó khăn. Vấn đề thị trờng không phải chỉ là vấn đề của một nớc
riêng lẻ nào mà trở thành vấn đề trọng yếu của nền kinh tế thị trờng. Vì vậy
việc hình thành một hệ thống các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá trở
thành một công cụ quan trọng nhất để chiếm lĩnh thị trờng cũng nh việc nhằm
mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá của nớc mình so với
hàng hoá cùng loại của các nớc khác. Nhà nớc cần hỗ trợ sản xuất hàng xuất
khẩu, nâng cao chất lợng hình thức, mẫu mã, bao bì với chi phí thấp, tạo điều
kiện cho những doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tự do cạnh tranh trên thị tr-
ờng nớc ngoài.
Ngoài ra, nhà nớc tạo môi trờng pháp lý thuận lợi bình đẳng cho các
doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển bằng chiến lợc, quy hoạch,
kế hoạch và chính sách. Nhà nớc tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với
tình hình trong nớc và cam kết quốc tế, đơn giản hoá các sắc thuế, thực hiện
chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt theo cung cầu ngoại tê. Tăng cờng mở
rộng thêm thị trờng ở nớc ngoài, xác định thời hạn bảo hộ hợp lý và có hiệu
quả đối với một số sản phẩm quan trọng, tích cực chuẩn bị, mở rộng, hội nhập
thế giới. Hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Khoa học kỹ thuật
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, việc áp dụng các tiến độ
của khoa học kỹ thuật là một bớc đột phá lớn trong lĩnh vực sản xuất hàng hoá
phục vụ nhu cầu của thị trờng. Việc áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ
thuật không những làm cho năng suất lao động tăng cao, chất lợng sản phẩm
đợc đảm bảo, sản phẩm mang tính đồng nhất cao.
Công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện
và phơng pháp tiên tiến, hiện tại tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với
nớc ta, một nớc nông nghiệp với các hàng nông sản là chính, sản phẩm nông
nghiệp mang đặc tính nhiệt đới, thế mạnh của hàng hoá Việt Nam chủ yếu là

nông sản. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm tăng năng suất lao
động xã hội, kinh tế tăng trởng nhanh, chất lợng hàng nông sản đợc chế biến
một cách kỹ càng và đồng nhất thông qua một hệ thống các dây chuyền sản
xuất, tinh chế: cafe, chèkhoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp sản xuất hàng
hoá tăng năng suất lao động, giảm đáng kể sức lao động của ngời công nhân
dẫn đến chi phí sản xuất giảm, giá cả của hàng hoá từ đó cũng giảm theo tạo
ra lợi thế cạnh tranh cho hàng hoá khi gia nhập thị trờng quốc tế với những
sản phẩm cùng loại.
Đối với những nớc đi sau nh nớc ta, tình hình không giống nh các nớc t
bản ở thế kỷ 18,19 khi mà mọi công nghệ cần thiết cho công nghiệp hoá đều
phải chỗ những phát minh khoa học làm cơ sở cho sự phát triển công nghệ đó
hoặc phải có thời gian dài đúc kết và hoàn thiện dần trong thực tiễn sản xuất.
Ngày nay, hầu hết các công nghệ cần thiết cho công nghiệp tiền tệ, thậm chí
còn thay đổi rất nhanh, buộc họ phải chuyển giao các công nghệ đã lạc hậu
của họ cho các nớc đi sau vấn đề ngày nay không còn là phải tự mình sáng tạo
mà là phải nám bắt đợc những công nghệ tiên tiến nhất mà là công nghệ đem
lại hiệu quả kinh tế xã hội và có điều kiện tiếp nhận chuyển giao công nghệ.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều kiện quốc tế mới đã mở ra cho chúng ta con đờng đi tắt tới việc
cho phép thực hiện công nghiệp hoá trong một thời gian rất ngắn không phải
trải qua tuần tự các bớc nh của các nớc đã đi trớc.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải động viên các thành phần
kinh tế, các doanh nghiệp tích cực tham gia đầu t phát triển xử lý tốt mối quan
hệ trên thị trờng. Việc xây dựng các chiến lợc phát triển công nghệ trong lĩnh
vực sản xuất phải xuất phát từ những yêu caùa của sản xuất sản phẩm và định
hớng phát triển, chiếm lĩnh thị trờng thế giới. Giá cả phần lớn hàng hoá, dịch
vụ đợc hình thành trên thị trờng phản ánh nhu cầu xã hội nhu cầu về hàng
hoá.
Từ những phân tích trên và thực tế cho thấy yếu tố khoa học kỹ thuật

trong sản xuất hàng hoá là rất cần thiết đối với thị trờng quốc tế, hàng hoá
trên thị trờng của các doanh nghiệp, hãng, Công ty sản xuất hàng hoá cung
cấp trên thị trờng, họ đều áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất,
chất lợng sản phẩm cao, mẫu mã đẹp, sản phẩm đồng nhất, tính cạnh tranh
cao.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất hàng hoá khi
tham gia thị trờng quốc tế là phải không ngừng đổi mới sản xuất, thiết bị, dây
chuyền sản xuất, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm.
Để cạnh tranh thắng lợi, chiếm lĩnh đợc tỷ phần thị trờng thế giới trớc
hết cần trú trọng đến chất lợng và giá cả của sản phẩm tham gia cạnh tranh.
Để sản phẩm có chất lợng tốt cần chú ý đến khâu sản xuất. Cạnh tranh trên thị
trờng quốc tế luôn diễn ra rất gay gắt quyết liệt chính vì vậy đòi hỏi các nhà
quản trị doanh nghiệp luôn không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, đồng
nghĩa với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị
trờng quốc tế.
Tóm lại: Khi một hàng hoá gia nhập thị trờng thế giới phải chịu sự cạnh
tranh rất gay gắt của các hãng có sản phẩm cùng loại, chịu sự tác động của rất
nhiều yếu tố. Bên cạnh các yếu tố chính nên trên. Khả năng cạnh tranh của
hàng hoá còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố khác liên quan đến ngời tiêu dùng
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản phẩm, vào các yếu tố khác liên quan đến ngời tiêu dùng sản phẩm, nh,
tâm lý, thu nhập, sở thích của đối tợng, khách hàng trên thị trờng cạnh tranh,
đặc biệt là thị trờng của các nớc t bản Âu, Mỹ và một số nớc trong khu vực có
nền kinh tế phát triển. Nhu cầu đòi hỏi về sản phẩm của họ luôn ở mức độ cao
và hoàn thiện. Chính vì vậy muốn cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng quốc tế đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu vận dụng, kết hợp linh hoạt tất cả các
yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng loạt hàng hoá Việt Nam trên thị
trờng quốc tế.
15

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng về khả năng cạnh tranh của hàng
Việt Nam trên thị trờng thế giới
I. Đặc điểm tình hình kinh tế và hàng hoá Việt Nam trên
thị trờng thế giới
Nền kinh tế Việt Nam từ khi bớc vào thời kỳ đổi mới đã phát triển
mạnh. Từ một nền kinh tế bao cấp, trí tuệ bớc sang nền kinh tế thị trờng năng
động với cơ chế thị trờng, cơ cấu nền kinh tế đã đợc chuyển dịch rõ nét, cơ
cấu lao động đợc chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nền
kinh tế bớc đầu đã có bớc tăng trởng rõ rệt. Đời sống ngời dân đợc cải thiện
quan hệ đối ngoại không ngừng đợc mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế đợc
tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt.
Nền kinh tế phát triển nhanh, có hieuẹ quả và bền vững, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá mọi
hoạt động kinh tế đợc đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế, tài chính,
xã hội, mội trờng, quốc phòng và an ninh, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nớc, hiệu quả đầu t,
hiệu quả sử dụng vốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t dựa trên cơ sở
phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh,m của đất nớc, tăng sức cạnh
tranh gắn nhu cầu thị trờng trong nớc và ngoài nớc. Tạo thêm sức mua của thị
trờng trong nớc và mở rộng thị trờng ngoài nớc, đầy mạnh xuất khẩu.
Tăng cờng sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hiện đại hoá Nông nghiệp nông thông. Tiếp
tục đa Nông nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ sinh học, quy hoạch sử
dụng đất hợp lý, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi tăng giá trị thu đợc trên
đơn vị diện tích. Đẩy mạnh thuỷ lợi hoá cơ giới hoá, điện khí hoá, giải quyết
tốt vấn đề tiêu thụ nông sản hàng hoá. Đầu t nhiều hơn nữa cho phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn, phát triển công nghiệp dịch vụ, các

16

×