Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn tại doanh nghiệp tnhh trang thiết bị y tế lộc thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.12 KB, 45 trang )

Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
TP.HCM, ngày …… tháng …… năm 2014

LỜI CẢM ƠN
Trang: 1


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc



Đã hơn 2 năm từ ngày trở thành sinh viên của trường Cao đẳng Công
Thương Tp.HCM. Em đã luôn nhận được sự dạy bảo, hướng dẫn tận tình của quý
thầy cô trong trường nói chung và khoa Tài Chính- Kế Toán nói riêng, những công
lao to lớn ấy đã giúp em luôn học tập tốt, trao dồi nển tảng kiến thức vững chắc làm
hành trang cho sự nghiệp và cuộc sống của em sau này. Ông cha ta ngày xưa đã nói
rằng “không thầy đố mày lảm nên”, quả thực những kết quả mà em đạt được ngày
hôm nay không phải chỉ mình em nổ lực, mà nó còn là cả một công trình dạy dỗ,
nuôi dưỡng của quý thầy cô. Hôm nay, với tất cả tấm lòng tri ân sâu sắc nhất, em
xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô trường Cao đẳng Công Thương, quý
thầy cô khoa Tài Chính- Kế Toán, và đặc biệt là thầy Lê Ái Quốc đã tận tình hướng
dẫn chỉ bảo em trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường và quá trình thực hiện
đề tài tốt nghiệp này. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến thầy và toàn thể quý thầy cô.
Bên cạnh đó, không thể không kể đến Ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân
viên của công ty TNHH trang thiết bị y tế Lộc Thiện đã tạo mọi điều kiện cho em
được đến để thực tập và học hỏi kinh nghiệm. Quý công ty đã luôn hỗ trợ, chỉ bảo
tận tình và giúp đỡ em trải qua thời gian thực tập một cách tốt đẹp, cung cấp những
thông tin, số liệu và những lời khuyên bổ ích để em hoàn thành bài báo cáo thực tập
này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn.
Vì những hạn chế về kiến thức kinh tế và thời gian thực tập nên không thể
tránh được những thiếu sót, rất mong quý thầy cô cũng như quý công ty đóng góp ý
kiến để em hoàn thành bài báo cáo tốt đẹp. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên

CÁC CHỮ VIẾT TẮT.

Trang: 2



Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

VCĐ: Vốn cố định.
TSCĐ: Tài sản cố định.
VLĐ: Vốn lưu động.
HTK: Hnàng tồn kho.

Trang: 3


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán doanh nghiệp 2012- 2013.
Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2012- 2013.
Bảng 3: Cấu trúc vốn của doanh nghiệp trong tháng của năm 2013.
Bảng 4: Tỷ trọng nợ của doanh nghiệp giai đoạn 2012- 2013.
Bảng 5: Các tỉ số thanh toán của doanh nghiệp giai đoạn 2012- 2013.
Bảng 6: Bảng doanh thu của doanh nghiệp giai đoạn 2011- 2012- 2013.
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Bảng 8: Bảng phân tích hòa vốn.

Trang: 4


Báo Cáo Thực Tập


GVHD: Lê Ái Quốc

MỤC LỤC

Trang: 5


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

LỜI NÓI ĐẦU
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có các hoạt
động: nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh tế,
của chính doanh nghiệp, từ đó, vạch ra các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài
hạn, nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Một trong
những hoạt động quan trong đó là phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh và
đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn kinh doanh, thông qua đó tìm các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong tương lai của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hiện nay là
hết sức quan trọng, khi mà đất nước đang trong giai đoạn biến động lớn thì doanh
nghiệp chịu sự ảnh hưởng nền kinh tế thị trường. Một vấn đề quan trọng của các
doanh nghiệp hiện nay là vốn được cấp ra rất nhỏ so với nhu cầu, tình trạng thiếu
hụt vốn diễn ra liên miên, làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và
chiến lược kinh tế của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp TNHH trang thiết bị y tế Lộc Thiện là doanh nghiệp không ngoài
vấn đề cấp thiết đó, là một doanh nghiệp chuyên sâu về lĩnh vực cung cấp các sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ trong y tế… Tỷ lệ vốn lưu động trong nguồn vốn kinh
doanh chiếm một tỷ lệ rất cao trong doanh nghiệp, vì thế việc chú trọng vào cấu trúc

vốn và hiệu quả sử dụng vốn được coi là một vấn đề cần thiết đặt ra cho các nhà
quản trị của doanh nghiệp.
Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu kỹ về tình hình sử dụng vốn thực tế tại doanh
nghiệp TNHH trang thiết bị y tế Lộc Thiện, em xin được chọn đề tài: “ Phân tích
tình hình sử dụng vốn tại doanh nghiệp TNHH trang thiết bị y tế LỘC THIỆN”.
Dù được sự hướng dẫn tận tình của thầy LÊ ÁI QUỐC và sự giúp đỡ của ban
lãnh đạo doanh nghiệp trong quá trình làm báo cáo nhưng thời gian và kiến thức có
giới hạn, đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và quý công ty để em có thể hoàn thành
bài báo cáo một cách tốt đẹp. Em xin chân thành cảm ơn!

Trang: 6


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ CHI
PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm:
Vốn kinh doanh chính là nguồn vốn của 1 doanh nghiệp. Đây chính là nguồn
của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm nợ vay, các khoản phải trả khách
hàng hay nhà cung cấp, và một phần rất quan trọng chính là vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất,
sức lao động. Đó là những yếu tố cần thiết của bất kì nền sản xuất nào. Do vậy các
doanh nghiệp cần phải mua tư liệu sản xuất, để trả lương và các chi phí khác. Tiền
tệ là hình thành vốn ban đầu của doanh nghiệp bỏ ra ngay từ khi thành lập doanh

nghiệp và có một phần từ khoản vay nợ.
Vốn là lượng giá trị doanh nghiệp phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
1.1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn:
a. Nguồn vốn vay:
Trong nền kinh tế thị trường hầu như không một doanh nghiệp nào hoạt động
sản xuất kinh doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có mà đều phải hoạt động bằng nhiều
nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay sử dụng đáng kể.
Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp. Đối tượng cho
doanh nghiệp vay có thể là ngân hàng, công ty tài chính, hoặc là công nhân viên hay
vay của nhân dân thông qua phát hành trái phiếu theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn
vốn vay mang lại một ý nghĩa quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong cấu trúc vốn ta chỉ xét đến nguồn
vốn vay ngắn hạn và vay dài hạn.
 Vay ngắn hạn:
Thời gian đáo hạn dưới một năm.
Không phải trả lãi cho những nguồn tài trợ từ nợ tích lũy và các hình thức tín
dụng thương mại.
Trang: 7


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

Lãi suất các khoản vay ngắn hạn thường thấp hơn các khoản vay dài hạn.
Nguồn tài trợ ngắn hạn gồm các khoản phải trả, nợ tích lũy và các khoản vay
ngắn hạn.
 Vay dài hạn:
Thời gian đáo hạn trên một năm.

Phải trả lãi cho tất cả các khoản nợ dài hạn từ hình thức vay ngân hàng và phát
triển trái phiếu.
Lãi suất các khoản nợ vay dài hạn thường cao hơn các khoản vay ngắn hạn.
Nguồn tài trợ bao gồm các khoản nợ dài hạn, vay dài hạn, vốn điều lệ và lợi
nhuận để lại.
Nguồn vốn vay này có thể được huy động từ các tổ chức tài chính ngân hàng
hay việc phát hành trái phiếu. Việc doanh nghiệp sử dụng lại nguồn vốn vay này
nhiều hay ít thì còn tùy thuộc vào đặc điểm của loại hình doanh nghiệp và doanh
nghiệp đang ở trong chu kì sản xuất kinh doanh.
b. Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vồn chủ sở hữu là nguồn vốn chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư kể cả
phần lãi của doanh nghiệp để lại dung tái đầu tư. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu
trong tổng tài sản nợ phản ánh tình hình tự chủ về tà chính của doanh nghiệp.
1.1.3. Các tỉ số đo lường cấu trúc vốn.
Các tỉ số thường để đánh giá và xem xét cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Tỉ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu =
Nợ dài hạn: là những khoản nợ có thời gian thanh toán trên một năm chẳng hạn
như vay dài hạn bằng phát hành trái phiếu, tài sản thuê mua.
Vốn chủ sở hưu bao gồm: Vốn cổ phần và lãi giữ lại.
Vốn cổ phần = Mệnh giá cổ phiếu x Số cổ phiếu đang lưu hành.
Lãi giũ lại là tiền được tạo ra từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chưa phân phối. Đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp.
Cách tính toán các cổ phần trên đây sử dụng giá trị trên sổ sách kế toán. Trong
thực tế các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo giá trị thị trường:
Vốn cổ phần = P x N
Trong đó:

Trang: 8



Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

P: Giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo.
N: Số cổ phiếu đang lưu hành.
Ngoài ra người ta còn sử dụng tỉ số tài chính liên quan khi phân tích cấu trúc của
doanh nghiệp đó là:

Hn =
Trong đó:
Hn: tỉ số nợ.
N: tổng số nợ của doanh nghiệp.
V: tổng số vốn của doanh nghiệp.
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn.
Tỉ số này nói lên kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Nếu tỉ số nay32qua1 cao thì
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, mức độ rũi ro cao
và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp khó có thể huy động được
nguồn vốn bên ngoài. Thông thường tỉ lệ kết cấu nợ xem là chấp nhận được ở mức
20% - 50%.
Tỉ số này cho thấy gánh nặng nợ của doanh nghiệp:
Tỉ số tự tài trợ: là quan hệ tỉ lệ giữa tổng số nguồn vốn chử sở hữu của doanh
nghiệp so với tổng số vốn (nguồn vốn ) của doanh nghiệp và được tính theo công
thức:

Hsh = = 1 - Hn
Chỉ số thanh toán ngắn hạn =
1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính.
Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà nghiên cứu kinh tế- tài chính quan tâm
và mất nhiều thời gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ nhà quản lí tài chính trong

doanh nghiệp, việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải đáp cho những
thắc mắc:
Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lí và có lợi cho doanh nghiệp?
Nên vay nợ hay không?
Nếu vay nợ, doanh nghiệp có gặp rủi ro không?

Trang: 9


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

Việc hiểu tường tận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu trả lời , từ đó
đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tang hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Gia tăng lợi nhuận cho cổ đông nhưng vẫn hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
1.2. Phân loại:
1.2.1. Vốn cố định:
1.2.1.1. Khái niệm:
VCĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài, có chức năng làm tư liệu sản xuất.
1.2.1.2. Phân loại:
 Phân loại theo hình thái vật chất:
+TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể được chia
thành các nhóm sau: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện giao
thông, thiết bị truyền dẫn; các tài sản cố định hữu hình khác.
+TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện
những giá trị lờn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kì kinh
doanh, bao gồm các loại sau: quyền sử dụng đất; chi phí thành lập doanh nghiệp;

chi phí phát minh bằng sang chế; nhãn hiệu thương mại…
 Phân loại theo tình hình sử dụng :
+TSCĐ đang dùng: là những tài sản đang dùng trong kinh doanh sản xuất và
tài sản cố định phúc lợi.
+TSCĐ chờ xử lí: là những tài sản chưa dung, không cần dung hoặc chờ
thanh lí.
 Phân loại theo quyền sở hữu:
+TSCĐ của doanh nghiệp: do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng… bằng vốn
của doanh nghiệp, vốn hay hay Nhà nước cấp hay của cá nhân, tổ chức bên ngoài
cho.
+TSCĐ bảo quản hộ: là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các
đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ qun Nhà nước có thẩm
quyền.

Trang: 10


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

+TSCĐ thuê ngoài: bao gồm thuê ngắn hạn và dài hạn. Tùy theo mục đích và
pương thức thuê mà chia làm 2 loại: thuê tài chính và thuê hoạt động.
 Phân loại theo công dụng kinh tế:
+TSCĐ dung trong kinh doanh sản xuất như làm việc, kho hàng, cửa hàng,
phương tiện vận chuyển…và các tài sản cố định dung trong sản xuất, gia công, xây
dựng cơ bản.
+TSCĐ dung ngoài kinh doanh sản xuất: là tài sản phục vụ cho đời sống vật
chất và văn hóa của công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
1.2.1.3. Đặc điểm:

VCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, vì vậy, đặc điểm của VCĐ phụ thuộc
vào đặc điểm của TSCĐ. Các đặc điểm đó là
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất – kinh doanh và chỉ hoàn thành
một chu kỳ luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất, đến khi TSCĐ hết niên hạn sử
dụng;
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, về số lượng (số tài sản
cố định) không đổi, nhưng về mặt giá trị: VCĐ được chuyển dần vào trong giá
thành sản phẩm mà chính VCĐ đó sản xuất ra thông qua hình thức khấu hao mòn
TSCĐ, giá trị chuyển dần đó tương ứng với mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ.
Qua các đặc điểm trên cho thấy việc quản lí VCĐ phải đi đôi với việc quản lí
TSCĐ.
1.2.1.4. Khấu hao tài sản cố định:
Phương pháp tuyến tính cố định:
Là phương pháp thường dùng nhất để tính khấu hao hằng năm, căn cứ vào tỷ
lệ khấu hao TSCĐ.

K = NG x K’
Trong đó:
K: số tiền khấu hao.
NG: nguyên giá TSCĐ, gồm giá mua TSCĐ và chi phí gắn liền với TSCĐ trước khi
đưa vào sử dụng.
K’: tỷ lệ khấu hao TSCĐ, K’ =
Nsh: thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Trang: 11


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc


Ngoài ra có tính theo cách khác: K =
 Phương pháp khấu hao tăng dần:

K t’ = 1 Trong đó:
GTt: giá trị còn lại của TSCĐ.
Kt’: tỷ lệ khấu hao năm thứ t.
Phương pháp này khá phức tạp và thực tế không hạn chế được hao mòn vô
hình nên các nhà quản lí không sử dụng.
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;
Là phương pháp khấu hao gia tốc căn cứ vào tỷ lệ khấu hao cố định và giá trị
còn lại vào cuối năm trước:

Kt = GTt x Kh’
Trong đó:
Kt: số tiền khấu hao năm t.
Kh’; tỷ lệ khấu hao đã điều chỉnh theo một hệ số căn cứ thời gian sử dụng TSCĐ
đó. Theo công thức: Kh’ = K’ x Hdc (với Hdc là hệ số điều chỉnh).
 Phương pháp kết hơp:
Những năm đầu tình khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần
Những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm
dần trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì từ năm đó, mức khấu hao được tính bằng
phương pháp tuyến tính cố định.
 Phương pháp tổng số:
Là phương pháp khấu hao gia tốc căn cứ vào tỷ lệ khấu hao thay đổi hằng năm
và nguyên giá TSCĐ.

Kt = NG x Kt’
Tỷ lệ khấu hao năm t : Kt =
 Phương pháp khấu hao theo sản lượng:


Kt = x Cst
Trong đó:
TCS: tổng công suất cả đời TSCĐ theo thiết kế.
Trang: 12


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

Cst: công suất sử dụng thực tế kì t.
1.2.2. Vốn lưu động:
1.2.2.1. Khái niệm:
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiêp phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thái biểu hiện của VLĐ chính là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng
tồn kho, tạm ứng…
1.2.2.2. Phân loại:
 Phân loại theo tính thanh khoản:
Vốn bằng bằng tiền và các khoản tương đương tiền: gồm tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Các khoản phải thu: gồm phải thu khách hàng, tạm ứng, chi phí trả trước, thế
chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn…
Vốn hàng tồn kho: thực chất là loại hàng dự trữ của doanh nghiệp, gồm:
nguyên vật liệu tồn kho, công cụ, sản phẩm dở dang…
 Phân loại theo hình thái vật chất:
Vốn vật tư, hàng hóa: gồm vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vốn sản
phẩm đang chế tạo,vốn thành phẩm…
Vốn tiền tệ: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh toán.

 Phân loại theo vai trò VLĐ trong quá trình tái sản xuất:
VLĐ nằm trong quá trình dự trữ sản xuất.
VLĐ nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất.
VLĐ nằm trong quá trình lưu thông.
1.2.2.3. Đặc điểm:
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản
phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu
động được thu hồi.
+ Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen
Trang: 13


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,
quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi
phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những
ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
+ Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của
vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng
quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được
vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng
cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Quản lí hàng tồn kho:
Dự trữ HTK phải chịu nhiều chi phí:

+ Chi phí lưu kho: gồm các chi phí hoạt động và chi phí tài chính. Những
khoản này luôn thay đổi đồng biến theo sự thay đổi của HTK.
+ Chi phí hoạt động: gồm các loại chi phí như bốc dỡ hàng hóa, bảo quản,
hao hụt…
+ Chi phí tài chính: gồm chi phí trả lãi vay , chi phí về thuế ở khâu mua…
+ Chi phí đặt hàng: gồm chi phí quản lí, giao dịch và vận chuyển hàng hóa.
Chi phí cho mỗi lần đặt hàng giả sử là như nhau và không phụ thuộc vào số hàng
hóa mua mà chỉ phụ thuộc vào số lần mua hàng.
+ Chi phí cơ hội: là những khoản chi phí phát sinh không thực tế như chi phí
lỡ mất cơ hội mua hàng giá rẻ…
+ Các chi phí khác
Tổng chi phí hHTK = Tổng giá mua HTK + Tổng chi phí đặt hàng + Tổng
chi phí lưu kho + Chi phí cơ hội khi hết hàng

1.3. Chi phí sử dụng vốn:
1.3.1 Khái niệm:

Trang: 14


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

Chi phí sử dụng vốn là giá mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng nguồn vốn
cụ thể nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư của mình. Chi phí sử dụng vốn bao
gồm chi phí trả cho việc sử dụng nợ vay và chi phí trả cho việc đầu tư bằng nguồn
vốn chủ sở hữu dưới các hình thức bổ sung bằng các lợi nhuận chưa phân phối hoặc
bổ sung các quỹ chuyên dung của doanh nghiệp.
1.3.2. Chi phí sử dụng vốn vay:

Là khoản sử dụng vốn trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo
công thức:

rd =
Trong đó:
Rd: chi phí sử dụng vốn vay.
i: lãi suất cho vay một năm.
n: số kỳ tính lãi trong một năm.
1.3.3. Chi phí sử dụng vốn cổ phần:
1.3.3.1. Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi lả cổ phiếu mà doanh nghiệp phát hành cam kết trả tỷ lệ cổ tức
cố định hằng năm trên mệnh giá cổ phiếu và không có công bố ngày đáo hạn. Rõ
rang loại cổ phiếu này có tính chất như trái phiếu vĩnh viễn. Do đó giá cỗ phiếu ưu
đãi được ác định theo công thức sau:
P0 =
Trong đó:
P0: thị trường của cổ phiếu ưu đãi.
rp: lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư.
Ip: cỗ tức hằng năm của cổ phiếu ưu đãi.
1.3.3.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường:
Hiện giá dòng tiền thu nhập tạo ra cho nhà đầu tư từ cổ phiếu. Giả định người sở
hữu cổ phiếu thường mua cổ phiếu sẽ được nhận cổ tức trong n kỳ, sau đó sẽ bán
ngay với giá Pn’.
1.3.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân:
Trong một thời kì, doanh nghiệp thường sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, do
đó phải cần thiết định giá bình quân các nguồn vốn. Giá bình quân của các nguồn
Trang: 15


Báo Cáo Thực Tập


GVHD: Lê Ái Quốc

vốn đầu tư trong doanh nghiệp phụ thuộc vào 2 yếu tố: giá sử dụng từng nguồn vốn
và tỷ trọng từng nguồn vốn trong kỳ.
Tóm lại: Việc xác định giá sử dụng vốn có vai trò quan trọng trong quản trị tài
chính. Tuy nhiên, việc xác định chính xác giá sử dụng vồn trong doanh nghiệp là
việc rất khó khan. Trước tiên phải tính giá sử dụng vốn tự có phải đạt giả thiết về
chính sách tương lai của doanh nghiệp, về lợi tức cỗ phần kế đến phải xác định giá
bình quân của các nguồn vồn dựa trên cơ sở giả định về cơ cấu vốn của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp cần tăng vốn để tài trợ cho đầu tư mới thì tiếp tục tính
thêm giá sử dụng vốn biên tế nhằm làm cơ sở cho việc thẩm định đầu tư.
1.4.Cấu trúc vốn tối ưu và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu:
1.4.1. Cấu trúc vốn tối ưu:
Cấu trúc vốn tối ưu là sự kết hợp giũa nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, cỗ phần
thường được sử dụng tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Cấu trúc vốn
tối ưu xảy ra ở thời điểm mà tại đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và tối thiểu hóa
rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp để đạt tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Số lượng nợ trong cầu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp được gọi là khả năng
vay nợ của doanh nghiệp. Do đó khả năng vay nợ của một doanh nghiệp được xác
định bởi các yếu tố rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp cho thị trường vốn.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu:
Rủi ro kinh doanh: phát sinh đối với tài sản của doanh nghiệp ngay cả khi
doanh nghiệp không sử dụng nợ. Doanh nghiệp có rủi ro càng lớn thì hạ thấp tỉ lệ
nợ tối ưu.
Thuế nhập khẩu: do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm thuế.
Rủi ro tài chính: sử dụng nợ nhiều lần làm giảm đi sự chủ động về tài chính
khiến cho những nhà cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vào doanh nghiệp.

Mặc khác sử dụng nợ nhiều lần làm giảm đi tính thanh khoản đặc biệt là nợ ngắn
hạn , làm tăng rủi ro tài chính.
Điểm hòa vốn EBIT: một trong những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn đó
chính là EBIT đạt được của doanh nghiệp có thể bù đắp được lãi vay hay chưa?

Trang: 16


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

 Nếu EBIT< lãi vay  rủi ro tài chính không nên sử dụng nợ để hạn chế rủi
ro.
 Nếu EBIT > lãi vaynghiên cứu EBIT hòa vốn và cấu trúc vốn tối ưu, khi
EBIT của doanh nghệp cao hơn EBIT hòa vốn thì nên tận dụng tác động của đòn
bẫy cân nợ.
Nhìn chung quyết định cấu trúc vốn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố này
không tác động một cách riêng lẻ mà chúng cùng tác động tạo nên tác động tập hợp
lên cấu trúc vố của dianh nghiệp.
1.5. Tác động của cấu trúc vốn đến doanh lợi và rủi ro.
1.5.1. Khái niệm rủi ro:
Rủi ro là một sự không may mắn, không như dự định, một điều bất trắc, có thể
dẫn đến một thiệt hại nhất định. Hay nó cách khác, rủi ro là một tình huống mà tại
đó những sự cố không tốt đẹp xảy ra dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ hay phá sản
mà cách doanh nghiệp luôn tìm cách để tránh né hay hạn chế nó.
Khi nói tời rủi ro kinh doanh là nói tới sự biến thiên của lãi vay và thuế (EBIT).
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này như là sự thay đổi về nhu cầu thị
trường, thiên tai, khủng hoảng, suy thoái…
1.5.2. Phân loại rủi ro:

Trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp luôn gặp phải nhiều rủi ro. Rủi
ro làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Rủi ro có thể chia làm 2 loại: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
a. Rủi ro kinh doanh.
Rủi ro kinh doanh là loại rủi ro do sự biến động bất lợi của thị trường làm cho
doanh thu giảm nên EBIT của doanh nghiệp thấp hay có thể bị lỗ.
Một doanh nghiệp có quy mô chi phí cố định lớn sẽ chứa đựng nhiều rủi ro hơn
một doanh nghiệp có quy mô chi phí cố định nhỏ, vì đòn bẫy tài chính phụ thuộc
vào quy mô chi phí cố định trong kỳ, chi phí cố định trong kỳ lớn thì đòn bẫy sẽ lớn
và ngược lại.
Rủi ro kinh doanh gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh lợi của doanh nghiệp. Đây là loại rủi ro tiềm ẩn trong
bản thân từng doanh nghiệp, người quản lí có thể giảm tối thiểu rủi ro kinh doanh

Trang: 17


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

nhưng không thể triệt để. Tuy nhiên với khả năng của những nhà quản lí tài năng có
thể hạn chế được thấp nhất mức rủi ro này thông qua việc lựa chọn những dự án đầu
tư công nghệ và các quyết định đầu tư một cách sang suốt.
Để hạn chế rủi ro, tiêu cực trong kinh doanh thì phải mở rông thị trường, đa
dạng hóa sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tiết kiệm chi phí đổi mới công nghệ và đặc
biệt là phải duy trì một quy mô kinh doanh hợp lí theo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường.
Để kiểm soát rủi ro thì việc xây dựng cấu trúc chi phí hợp lí đóng vai trò quan
trọng. Doanh nghiệp dựa vào dự án tác động các nhân tố làm ảnh hưởng đến mức

sinh lợi để điều chỉnh tỷ lệ giữa các loại chi phí, từ đó tạo nên sự kiểm soát các loại
rủi ro một cách hữu hiệu cho doanh nghiệp của mình.
b. Rủi ro tài chính.
Rủi ro tài chính là rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp không có khả năng chi trả các
khoản chi phí tài chính cố định như lãi vay, cổ tức cổ phần ưu đãi, chi phí thuê mua
tài chính.
Rủi ro tài chính là loại rủi ro gắn liền với quyết định tài chính của doanh nghiệp.
Nói cách khác rủi ro tài chính là hậu quả của việc sử dụng đòn cn6 nợ trong cấu trúc
tài chính. Rủi ro tài chính có thể triệt tiêu được nếu trong cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp được tài trợ 100% bằng vốn chủ sở hữu.
Rủi ro tài chính xuất phát từ việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn của doanh
nghiệp. Tức là doanh nghiệp không tạo đủ EBIT để trang trải chi phí tài chính do
việc sử dụng nợ.
Rủi ro tài chính làm cơ sở cho đòn bẫy tài chính: Câu hỏi đặt ra ở đây là làm
cách nào để đo lường mức độ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực của việc sử dụng nợ
vay đối với sự tăng hay giảm tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cả doanh nghiệp?
Ta có thể khái niệm cơ bản trong phân tích tài chính dó chính là đòn bẫy tài chính.
Thông qua tác động của đòn bẫy này lên doanh lợi của cổ đông giúp ta hiểu rõ hơn
về những ảnh hưởng của rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp.
1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.6.1. Vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng VCĐ:

Trang: 18


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc


Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ, nó giúp cho các nhà phân tích
biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
 Suất hao phí VCĐ:
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ. Chỉ tiêu này phản
ánh rằng để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng vốn
cố định.
Suất hao phí vốn cố định =
Tỷ lệ doanh lợi trên VCĐ:
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VCĐ. Chỉ tiêu này thể hiện một
đồng VCĐ bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của
VCĐ càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
1.6.2. Vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng VLĐ:
Vòng quay vốn lưu động trong kì =
Vòng quay VLĐ phản ánh trong kì VLĐ quay được mấy vòng. Qua đó cho biết
một đồng lưu động bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng VLĐ.
Tỷ lệ doanh lợi trên VLĐ:
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quà sử dụng LVĐ.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Hộ số đảm nhiệm vốn lưu động =
1.7. Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp.
Phân tích EBIT- EPS có thể được dung để giúp doanh nghiệp xác định khi nào
tài trợ nợ có lợi và khi nào tài trợ bằng vốn cổ phần có lợi hơn.
1.7.1. Phân tích điểm hòa vốn EBIT:

1.7.1.1. Khái niệm:

Trang: 19


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

Điểm hòa vốn EBIT là điểm mà ở đó cho dù bất kì phương thức tài trợ nào, có
nợ hay không, thì giá trị EPS ở các phương án là như nhau. Điểm hòa vốn EBIT
được tính toán thông qua việc so sánh EPS giữa các phương án.
1.7.1.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT:
Nếu doanh nghiệp có 2 loại cổ phiếu ưu đãi thì EPS được tính như sau;
EPS =
Giả sử có 2 phương án:
Phương án 1: doanh nghiệp sử dụng 100% vốn cổ phần.
Phương án 2: cùng 1 số vốn như phương án 1 nhưng nguồn vốn tài trợ là
nguồn hỗn hợp bao gồm nợ và vốn cổ phần.
Đây là kế hoạch tài chính cùng với một quy mô về vốn của cùng 1 doanh nghiệp
nên EBIT của 2 phương án là như nhau.
Ta có EBIT của 2 phương án như sau:
Phương án 1:
EPS1 =
Phương án 2:
EPS2 =
Trong đó:
R: lãi vay.
Scp1: vốn chủ sở hữu phương án 1.
Scp2: vốn chủ sở hữu phương án 2.

Điểm hòa vốn EBIT chính là EBIT thỏa điều kiện EPS1 = EPS2.

=
Do 2 phương án có phương thức tài trợ khác nhau dẫn đến khi EBIT thay đổi thì
EPS của các phương án thay đổi khác nhau.
Nhận xét: Nếu EBIT của doanh nghiệp nhỏ hơn EBIT hòa vốn thì doanh
nghiệp nên duy trì cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần. Vì EPS2 >EPS1.
Tóm lại:
Việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp có thể làm lợi nhuận tang
nhanh đồng thời cũng làm gia tang thêm rủi ro cho doanh nghiệp. Vì vậy việc phân
Trang: 20


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

tích điểm hòa vốn EBIT của doanh nghiệp là điều cần thiết cho quyết đinh lựa chọn
cấu trúc vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Nếu ta cho rằng khi doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn EBIT thì một cấu trúc
vốn nghiêng về sử dụng dòn bẫy tài chính tỏ ra có lợi cho cổ đông nhiều hơn do
EPS cao hơn thì chưa chắc đã chính xác vì ta đã bỏ qua yếu tố giá cổ phần doanh
nghiệp, có thể EPS tăng nhưng giá cổ phần không tang thậm chí có thể giảm.
1.7.2. Xác định cấu trúc vốn tối ưu thông qua việc sử dụng phân tích EBIT- EPS:
a. Phân tích EBIT- EPS và lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu:
Việc phân tích EBIT- EPS giúp doanh thu quyết định một cấu trúc vốn thích hợp:
Bước 1: tính toán mức EBIT dự kiến sau khi mở rộng hoạt động.
Bước 2: Ước lượng tính khả năng khả biến của mức lợi nhuận kinh doanh này.
Bước 3: Tính toán điểm hòa vốn EBIT giữa 2 phương án tài trợ- Thêm nợ mớiThêm nợ mới hay duy trì cấu trúc vốn cổ phần.
Bước 4: Phân tích các ước lượng này trong bối cảnh rủi ro mà doanh nghiệp sẵn

sang chấp nhận.
Bước 5: Xem xét các chứng từ thị trường để xác định cấu trúc vốn đề xuất có
quá nhiều rủi ro không. Định mức ngành cho các tỉ số đòn bẫy và tỉ số có khả năng
thanh toán. Khuyến cáo các ngân hàng đối với doanh nghiệp.
b. Xác định điểm hòa vốn giá trị thị trường:
Điểm hòa vốn thị trường là điểm mà tại đó nếu EBIT dự kiến thấp hơn điểm hòa
vốn thị trường thì cấu trúc vốn nghiêng về sử dụng vốn cổ phần sẽ có lợi hơn.
Ngược lại, nếu EBIT dự kiến vượt qua điểm hòa vốn giá trị thị trường thì cấu trúc
vốn nghiêng về sử dụng đòn bẫy tài chính sẽ làm tối đa hóa hía trị thị trường của
doanh nghiệp.
Điểm hòa vốn giá trị thị trường xác định bởi công thức:

=
Trong đó:
P/EE: Tỉ số giá thu nhập của từng phương án tài trợ.
Nếu giám đốc tài chính dự báo EBIT thấp hơn điểm hòa vốn giá trị thị trường 500trđ,
cấu trúc vốn sử dụng vốn cổ phần sẽ làm tang giá trị thị trường của doanh nghiệp.
Kết luận:

Trang: 21


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

Cấu trúc vốn được định nghĩa như số lượng tương đối của nợ ngắn hạn thườn
xuyên, nợ dài hạn, nợ cổ phần ưu đãi, cổ phần thường dung để tài trợ cho doanh
nghiệp. Quyết định về cấu trúc vốn có vai trò rất quan trọng cho một doanh nghiệp,
vì thực tế có hiện diện một cấu trúc vốn tại đó chi phí sử dụng vốn tối ưu vì tại đây

giá trị của doanh nghiệp được tối đa hóa.
Rủi ro tài chính của một doanh nghiệp là tính khả biến thu nhập mỗi cổ phần với
xác suất gia tăng làm mất khả năng chi trả bắt nguồn từ việc doanh nghiệp sử dụng
các nguồn vốn có chi phí tài chính cố định, như là nợ và cổ phần ưu đãi trong cấu
trúc vốn của mình.
Một doanh nghiệp có thể phân tích quyết định cấu trúc vốn bằng cách thực hiện
một phân tích EBIT- EPS, tính toán rủi ro đòn bẫy kinh doanh không thuận lợi ở
mức lợi nhuận hoạt động dự kiến của mình và phân tích các tỷ số đòn bẫy tài chính
và tỷ suất trang trải của các doanh nghiệp khác trong ngành, cùng với việc phân tích
rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định cuối củng của một cấu
trúc vốn mong muốn.

Trang: 22


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH TRANG THIẾT BỊ Y TẾ LỘC THIỆN.
2.1. Giới thiệu về công ty.
2.1.1. Tổng quan về công ty.
Thành lập công ty TNHH trang thiết bị y tế Lộc Thiện.
Nghiệp vụ chuyên môn: cung cấp các trang thiết bị y tế.
Phát triển rộng khắp về các sản phẩm và dịch vụ y tế.
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đổng.
Mã số thuế: 0304316710.
Địa chỉ trụ sở: 750/1/20 Nguyễn Kiệm, P.4, Q. Phú Nhuận, TP.HCM.
Địa chỉ chi nhánh: 38E Nguyễn Giản Thanh, P.15, Q.10, TP. HCM.

SĐT: (08) 38623900.
2.1.2. Sản phẩm của công ty:
Dụng cụ và thiết bị y tế.
Dụng cụ y khoa: Giường y tế, xe lăn tay, xe lắc, máy đo đường huyết.
2.1.3. Chức năng các phòng ban:
2.1.3.1. Ban giám đốc:
Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đưa ra các chiến lược, biện pháp hoạt động kinh doanh, thị trường đối tác…
nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận và phát triển.
2.1.3.2. Kế toán:
Giúp doanh nghiệp xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch tài chính phục
vụ cho mục đích kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Mở
sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn doanh nghiệp quản lý và sử
dụng theo đúng quy định của chế đô hoạch toán, đồng thời phản ánh tình hình sử
dụng, biến động tài sản, vốn.
Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức triển khai sử dụng vốn.
Kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Trang: 23


Báo Cáo Thực Tập

GVHD: Lê Ái Quốc

2.2.Thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH trang thiết bị y tề Lộc Thiện.
2.2.1. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty TNHH trang thiết bị y tế Lộc Thiện là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực y tế, chuyên cung cấp các thiết bị, dụng cụ y tế .
Trụ sở chính đặt tại quận Phú Nhuận, là trung tâm phân phối, điều hành mọi

công tác, hoạt động của công ty. Chi nhánh của công ty nằm trên con đường
Nguyễn Giản Thanh quận. 10, là con đường đông đúc, nhộn nhịp với rất nhiều
doanh nghiệp lớn nhỏ hoạt động cùng ngành y tế nên tính canh tranh rất cao.
Sản phẩm y tế của công ty được phân phối cho các bệnh viện, trung tâm y tế,
các cơ quan trường học… trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận.
2.2.2. Tình hình tài chình.
2.2.2.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán doanh nghiệp 2012- 2013:
Đơn vị: triệu đồng;
STT

Chỉ tiêu



(1)

(2)

(3)

A
I
1
2
II
1
2
3
4

III
1
2
IV
1
2
3
B
I
1

TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và khoản tương đương tiền
1.Tiền
2. Các khoản tương đương tiền
Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi
Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà
nước

TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn nội bộ

100
110
111
112
130
131
132
135
140
141
149
150
151
152
154
200
210
213

Thuyế
t minh
(4)

V.01

2013


2012

6.326,884
1.306,469
1.306,469

5.109,868
1.269,784
1.269,784

821,635
821,624
0,011

1.028,740
1.017,949
10,790

4.175,477
4.175,477

2.667,696
2.667,696

1,449

19,264

1,449


10,419

V.03

V.04

V.05

8,844
30,862
20

39,869
20

V.06
Trang: 24


Báo Cáo Thực Tập
2
II
1
2
3
4
III
1
2

A
I
1
2
3
4
II
1
2
3
B
I
1
2
3
II
1
2

GVHD: Lê Ái Quốc

2. Phài thu dài hạn khác
Tài sản cố định
1. Tì sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
2. Tài sản cố định thuê tài chính
3. Tài sản cố định vô hình
4. Chi phí xây dựng cơ bản
Tài sản dài hạn khác

1. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
2. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
Nợ dài hạn
1. Phải trả người bán dài hạn
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
VỐN CHỦ SỞ HƯU
Vốn chủ sở hữu
2. Vốn đầu tư chủ sở hữu
2. Quỹ đầu tư phát triển
3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Nguồn kinh phí
2. Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

218
220
221

222
223
223
227
230
260
262
268
270
300
310
311
312
313

V.07
V.08

20
10,862
10,862
36,027
(25,165)

20
19,869
19,869
36,027
(16,158)


6.379,599

5.149,737

171,872
72,872

1060,304
60,304

56,752

35,125
25,179

V.09
V.10
V.11
V.12

V.13

314

16,120

330
331
332
333

400
410
411
417

99
99

1.000
1000

6.207,727
6.207,727
6.000

4.089,433
4.089,433
4.000

207,727

89,433

6.379,599

5.149,737

420
430
432

433

2.2.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp
2012- 2-13:
Đơn vị: triệu đồng;
STT

Chỉ tiêu

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

M
ã
01

Thuyết
minh
VI.25

2013

2012

1828,357

1828,466
Trang: 25



×