Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ảnh hưởng của liều lượng và số lần phun gibberellic acid lên sinh trưởng và ra hoa của cây hoa cúc tiger (chrysanthemum sp.) trong nhà lưới, vụ đông xuân 2012 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

TRẦN THỊ OANH

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG VÀ SỐ LẦN PHUN
GIBBERELLIC ACID LÊN SINH TRƯỞNG VÀ RA HOA
CỦA CÂY HOA CÚC TIGER (Chrysanthemum sp.)
TRONG NHÀ LƯỚI, VỤ ĐÔNG XUÂN 2012 - 2013

Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành: Nông Nghiệp Sạch

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG VÀ SỐ LẦN PHUN
GIBBERELLIC ACID LÊN SINH TRƯỞNG VÀ RA HOA
CỦA CÂY HOA CÚC TIGER (Chrysanthemum sp.)
TRONG NHÀ LƯỚI, VỤ ĐÔNG XUÂN 2012 - 2013

Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành: Nông Nghiệp Sạch


Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Trần Thị Bích Vân
Ths. Lê Bảo Long

Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Oanh
MSSV: 3108356
Lớp: Nông Nghiệp Sạch K36

Cần Thơ, 2013

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì
công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Trần Thị Oanh

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Ảnh hưởng của liều lượng và số lần phun Gibberellic acid lên sinh trưởng và
ra hoa của cây cúc Tiger (Chrysanthemum sp.) trong nhà lưới, vụ Đông Xuân
2012 - 2013”.
Do sinh viên Trần Thị Oanh, ngành Nông Nghiệp Sạch khóa 36 thực hiện
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày ... tháng ... năm ...
Cán bộ hướng dẫn

Trần Thị Bích Vân
Lê Bảo Long

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Nông Nghiệp Sạch với đề tài:
“Ảnh hưởng của liều lượng và số lần phun Gibberellic acid lên sinh trưởng và
ra hoa của cây cúc Tiger (Chrysanthemum sp.) trong nhà lưới, vụ Đông Xuân
2012 - 2013”.
Do sinh viên Trần Thị Oanh thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:

DUYỆT KHOA


Cần Thơ, ngày … tháng … năm …

Trưởng khoa Nông Nghiệp & SHƯD

Thành viên 1

Thành viên 2

Thành viên 3

iv


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Trần Thị Oanh

Giới tính: Nữ

Sinh ngày: 10/10/1992

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Thạnh Phú - Bến Tre
Họ và tên cha: Trần Văn Thạch

Sinh năm: 1963

Họ và tên mẹ: Huỳnh Thị Hằng


Sinh năm: 1962

Chỗ ở hiện nay: Ấp An Khương – Xã An Thuận – Huyện Thạnh Phú – Tp. Bến Tre
Tóm tắt quá trình học tập:
 1998 – 2002: Trường Tiểu Học An Thuận
 2003 – 2006: Trường Trung Học Cở Sở An Thuận
 2007 – 2009: Trường Trung Học Phổ Thông Thạnh Phú
 2010 – 2013: Trường Đại Học Cần Thơ
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người khai ký tên

Trần Thị Oanh

v


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng,
Xin chân thành kính dâng cha mẹ, người đã sinh thành, dưỡng dục và suốt đời
tận tụy vì tương lai sự nghiệp của con lòng biết ơn sâu sắc. Người đã nuôi tôi lớn
khôn với biết bao sự hy sinh khó nhọc.
Thành kính ghi ơn,
Quý thầy cô bộ môn Khoa Học Đất, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt những kiến thức chuyên ngành và
kinh nghiệm thực tiễn quý báu cho tôi trong suốt thời gian học ở trường. Và đó
cũng là hành trang giúp tôi vững bước vào cuộc sống.
Thầy Lê Bảo Long, cô Trần Thị Bích Vân đã tận tình chỉ dẫn, dìu dắt, giúp đỡ
và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Chân thành cảm ơn,

Cô cố vấn học tập Nguyễn Đỗ Châu Giang luôn quan tâm, giúp đỡ và tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học ở trường.
Bạn Hà Thanh Tâm, Phan Thị Xuân Phương, Nguyễn Huỳnh Giao đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Thân gởi đến,
Các bạn lớp Nông Nghiệp Sạch khóa 36 lời chúc tốt đẹp nhất, chúc các bạn vui
vẻ, sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành đạt trong cuộc sống.
Những người bạn thân Tâm, Phương, Giao, Điền, chúc các bạn luôn đạt được
những gì mình mơ ước.

Trần Thị Oanh

vi


MỤC LỤC
Chương

Nội dung

Trang

Lời cam đoan ....................................................................... ii
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn ......................................... iii
Xác nhận của Hội đồng báo cáo ..........................................iv
Tiểu sử cá nhân ..................................................................... v
Lời cảm tạ ............................................................................vi
Mục lục .............................................................................. vii
Danh sách bảng ..................................................................... x
Danh sách hình.....................................................................xi

Tóm lược ............................................................................ xii
MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1 Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam và trên thế giới .......... 3
1.1.1 Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam ...................... 3
1.1.2 Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới ...................... 4
1.2 Nguồn gốc và đặc tính thực vật cây hoa cúc ........................... 5
1.2.1 Nguồn gốc thực vật ...................................................... 5
1.2.2 Đặt tính thực vật của cây hoa cúc ................................ 6
1.3 Yêu cầu điều kiện sống của cây hoa cúc .................................. 7
1.3.1 Khí hậu ......................................................................... 7
1.3.2 Đất và dinh dưỡng ....................................................... 8
1.4 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hoa cúc .................................. 9
1.4.1 Kỹ thuật trồng .............................................................. 9
1.4.2 Bấm ngọn ................................................................... 10
1.4.3 Tưới nước ................................................................... 10
1.4.4 Vun xới làm cọc giàn ................................................. 11

vii


1.4.5 Tỉa nụ ......................................................................... 11
1.4.6 Dùng phân bón và một số chất kích thích
sinh trưởng ......................................................................... 11
1.5 Bệnh và côn trùng thường gặp trên cây hoa cúc ...................... 12
1.5.1 Bệnh hại hoa cúc ........................................................ 12
1.5.1 Sâu hại hoa cúc .......................................................... 12
1.6 Ảnh hưởng của Gibberellic đến sự sinh trưởng và phát triển của
cây hoa cúc ..................................................................................... 13
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .................................... 15

2.1 Phương tiện ............................................................................. 15
2.1.1 Thời gian và địa điểm ................................................ 15
2.1.2 Vật liệu ....................................................................... 15
2.2 Phương pháp ........................................................................... 16
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ........................................................ 16
2.2.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc ....................................... 17
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................. 19
2.2.4 Phương pháp xử lí số liệu .......................................... 20
2.3 Tình hình khí tượng trong thời gian thực hiện thí nghiệm .... 20
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 22
3.1 Ảnh hưởng của nồng độ Gibberellic acid phun qua lá đến sự sinh
trưởng và ra hoa cây cúc tiger ........................................................ 22
3.1.1 Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây ..................... 22
3.1.2 Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của chồi .................... 23
3.1.3 Ảnh hưởng đến sự ra hoa ........................................... 25
3.1.4 Ảnh hưởng lên thời gian hoa nở ................................ 25
3.2 Ảnh hưởng của số lần phun Gibberelic acid qua lá đến sự sinh
trưởng và ra hoa cây cúc Tiger ...................................................... 26
3.2.1 Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây ..................... 26
3.2.2 Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của chồi .................... 28

viii


3.2.3 Ảnh hưởng đến sự ra hoa ........................................... 30
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 34
4.1 Kết luận ................................................................................... 34
4.2 Đề nghị .................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 35
PHỤ CHƯƠNG


ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

1.1

Kim ngạch xuất khẩu hoa tươi tháng 8 đầu năm 2008 và 2009

3

1.2

Tình hình sản xuất hoa cúc ở một số tỉnh trong cả nước năm 2003

4

1.3

Giá trị xuất nhập hoa cúc hằng năm của một số nước trên thế giới

5

1.4


Ảnh hưởng của xử lý nhiệt độ thấp giai đoạn cây con đến thời gian
sinh trưởng và chất lượng hoa một số giống cúc

7

1.5

Công thức phân bón theo Nguyễn Xuân Linh và ctv (2000)

10

3.1

Ảnh hưởng của nồng độ Gibberellic acid phun qua lá đến sinh
trưởng của cây cúc Tiger khi hoa nở hoàn toàn

3.2

Ảnh hưởng cuả nồng độ Gibberellic acid phun qua lá đến sinh
trưởng của chồi trên cây cúc Tiger khi hoa nở hoàn toàn

3.3

25

Ảnh hưởng của nồng độ Gibberellic acid lên thời gian hoa nở đến
nở hoàn toàn và hoa tàn trên cúc Tiger

3.5


24

Ảnh hưởng của nồng độ Gibberellic acid đến sự sinh trưởng
của hoa cúc Tiger

3.4

22

26

Ảnh hưởng của số lần phun Gibberellic acid qua lá đến đường kính
thân, số lóng, chiều dài lóng trên cây cúc Tiger khi hoa nở hoàn toàn 28

3.6

Ảnh hưởng của số lần phun Gibberellic acid qua lá đến đường kính
chồi, số lóng/chồi trên cây cúc Tiger khi hoa nở hoàn toàn

3.7

Ảnh hưởng của số lần phun Gibberellic acid qua lá đến chiều cao và
đường kính hoa trên cây cúc Tiger khi hoa nở hoàn toàn

3.8

29

31


Ảnh hưởng của số lần phun Gibberellic acid qua lá đến thời gian hoa
nở trên cây cúc Tiger

33

x


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

1.1

Công thức cấu tạo của Gibberellic acid

13

2.1

Cây cúc nuôi cấy mô sau khi thuần dưỡng

15

2.2


Kỹ thuật trồng cúc Tiger cấy mô sau khi thuần dưỡng

18

2.3

Số liệu khí tượng tại Trung tâm Khí tượng thủy văn thành phố Cần
Thơ từ tháng 09/2012 đến tháng 02/2013

3.1

Ảnh hưởng số lần phun Gibberellic acid qua lá đến chiều cao cây
cúc Tiger khi hoa nở hoàn toàn

3.2

27

Ảnh hưởng số lần phun Gibberellic acid qua lá đến chiều cao chồi
trên cây cúc Tiger khi hoa nở hoàn toàn

3.3

29

Ảnh hưởng số lần phun Gibberellic acid qua lá đến chiều dài
lóng/chồi trên cây cúc Tiger khi hoa nở hoàn toàn

3.4


21

30

Ảnh hưởng số lần phun Gibberellic acid qua lá đến số cánh hoa trên
cây cúc Tiger khi hoa nở hoàn toàn

xi

32


TRẦN THỊ OANH, 2013. “Ảnh hưởng của liều lượng và số lần phun Gibberellic
acid lên sinh trưởng và ra hoa của cây cúc Tiger (Chrysanthemum sp.) trong nhà
lưới, vụ Đông Xuân 2012 - 2013”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông nghiệp
sạch, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. Cán
bộ hướng dẫn: ThS. Trần Thị Bích Vân và ThS. Lê Bảo Long.

TÓM LƯỢC
Đề tài: “Ảnh hưởng của liều lượng và số lần phun Gibberellic acid lên sự sinh
trưởng và ra hoa của cây hoa cúc Tiger (Chrysanthemum sp.) trong nhà lưới, vụ
Đông Xuân 2012 - 2013” được thực hiện nhằm mục tiêu tìm nồng độ Gibberellic
acid và số lần xử lý thích hợp cho sự sinh trưởng và ra hoa của cây hoa cúc Tiger
đạt hiệu quả cao nhất. Đề tài gồm 2 thí nghiệm được thực hiện, mỗi thí nghiệm
được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương
ứng với 1 cây. Thí nghiệm 1 có 5 nghiệm thức gồm các nồng độ Gibberellic acid
phun qua lá khác nhau: 0 ppm; 62,5ppm; 125 ppm; 250 ppm và 500ppm. Thí
nghiệm 2 có 4 nghiệm thức gồm 4 lần phun khác nhau: không phun, phun 1 lần,
phun 2 lần và phun 3 lần ở nồng độ 62,5 ppm. Khoảng cách giữa 2 lần phun là 7
ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Gibberellic acid phun qua lá ở các nồng độ

(62,5; 125; 250; 500 ppm) làm tăng chiều cao cây lần lượt là (62,3; 61,0; 64,4; 67,3
cm) so với đối chứng không phun (47,9 cm). Với các nồng độ trên chiều cao chồi
cũng gia tăng lần lượt là (49,6; 49,5; 53,0; 57,5 cm) so với đối chứng (33,1 cm).
Phun GA3 ở nồng độ 62,5 ppm cho số cánh hoa cao nhất là 356,7 cánh/hoa và ở
nồng độ này thì thời gian hoa hé nở đến nở hoàn toàn là dài nhất 21,5 ngày.
Số lần phun Gibberellic acid qua lá làm tăng chiều dài lóng/chồi. Ở nghiệm thức đối
chứng có chiều dài lóng/chồi là 3,3 cm, kế đến là phun 1 lần có chiều dài lóng/chồi
3,9 cm, phun 2 lần 4,4 cm và phun 3 lần 4,6 cm. Sự gia tăng chiều dài lóng/chồi kéo
theo sự gia tăng chiều cao chồi và chiều cao cây. Ngược lại, số cánh hoa ở các
nghiệm thức phun GA3 qua lá đều thấp hơn so với đối chứng không phun.

xii


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cơ cấu cây trồng nông nghiệp ở Việt Nam chuyển đổi
nhanh chóng trong nền kinh tế thị trường. Xu hướng phát triển mạnh trong lĩnh vực
hoa và cây cảnh, đặc biệt ở các vùng ven đô thị. Trong đó, cây hoa cúc được phát
triển nhanh với nhiều ưu điểm như đa dạng về loài, nhiều màu sắc đẹp, dùng làm
trang trí hay dược liệu. Ngày nay, cúc được trồng hầu hết các nước trên thế giới như
Hà Lan, Đức, Pháp, Nhật Bản, Nga, Mỹ, Singapore, Isaren (Trần Lan Hương,
2006). Với đặc tính thích nghi cao, dễ sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ. Lợi nhuận
từ việc trồng hoa cúc đã đem lại nguồn thu nhập cho những người trồng hoa. Để
tăng năng suất, có thêm thu nhập thì việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
là rất cần thiết. Ngoài ra, người ta còn dùng một số chất điều hòa sinh trưởng để
tăng phẩm chất của hoa cúc.
Chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quá trình sinh
trưởng, phát triển và các hoạt động sinh lý của cây trồng. Căn cứ vào hoạt tính sinh
lý của các chất điều hòa sinh trưởng, các nhà khoa học đã phân ra thành 2 nhóm
chất là các chất kích thích sinh trưởng và các chất ức chế sinh trưởng. Các chất kích

thích sinh trưởng như GA3, IAA, IBA,... có tác dụng kéo dài chiều cao cây, kéo dài
chiều dài cành hoa, tăng số cành nhánh, tăng kích thước hoa. Các chất ức chế sinh
trưởng như CCC, B9, MH,... có tác dụng làm giảm chiều cao cây nhưng tăng đường
kính thân. Vì vậy, chất điều hòa sinh trưởng thực vật ngày được ứng dụng rộng rãi
trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong sản xuất hoa nói riêng. Hiện nay, để
gia tăng chất lượng hoa, thúc đẩy cây ra hoa sớm người ta xử lý bằng Gibberellic
acid (GA3). Gibberellic acid có tác động mạnh đến sự sinh trưởng của cây qua việc
tác động lên sự phân chia và giãn dài tế bào, giãn dài lóng thân,…
Khi nghiên cứu chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến sinh trưởng phát triển của cây và
chất lượng 1 số hoa cúc thí nghiệm tác giả Đặng Ngọc Chi (2006) đã thử nghiệm ở
các nồng độ 100 ppm, 200 ppm, 300 ppm, 400 ppm. Kết quả cho thấy chất lượng
mang cành hoa của tất cả các giống cúc Đồng Tiền Trắng, Chi Xanh, Mặt Trời,

1


CN19, CN20, Cao Bồi Tím và Tua Vàng được nâng cao đặc biệt về chiều cao khi
xử lý GA3 ở nồng độ 200 ppm.
Do đó, đề tài “ Ảnh hưởng của liều lượng và số lần phun Gibberellic acid lên sự
sinh trưởng và ra hoa của cây hoa cúc Tiger (chrysanthemum sp.) trong nhà
lưới, vụ Đông Xuân 2012 - 2013 ” được thực hiện nhằm mục tiêu tìm được nồng
độ Gibberellic acid và số lần xử lý thích hợp cho sự sinh trưởng và ra hoa của cây
hoa cúc Tiger đạt hiệu quả nhất.

2


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1.


TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HOA CÚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.1.1. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới
Ngày nay, sản xuất hoa trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ. Không
những đem lại cho con người sự thoải mái khi thưởng thức mà còn mang lại cho
những người sản xuất hoa một giá trị kinh tế cao hơn hẳn so với những cây trồng
khác. Trên thế giới, hoa cúc là một trong những loại hoa được ưa chuộng nhất. Cúc
được xem là loài hoa quan trọng thứ hai sau hoa hồng trong ngành sản xuất hoa toàn
cầu. Năm 2006, Hà Lan đứng đầu về sản xuất hoa cúc với sản lượng 1,5 tỷ cành, kế
đến là Colombia 900 triệu cành, Mexico và Italia đạt 300 triệu cành. Theo Berkun
(2007) Hà Lan là một trong những nước lớn nhất thế giới về xuất khẩu hoa, cây
cảnh nói chung và xuất khẩu cúc nói riêng. Diện tích trồng cúc của Hà Lan chiếm
30% tổng diện tích trồng hoa tươi. Hằng năm, kinh ngạch giao lưu buôn bán hoa
cúc trên thị trường thế giới ước tính đạt tới 1,5 tỷ USD (Đặng Văn Đông và Đinh
Thế Lộc,2003) (Bảng 1.3).
Bảng 1.1. Giá trị xuất nhập hoa cúc hàng năm của một số nước trên thế giới (Đặng Văn Đông
và Đinh Thế Lộc, 2003)
Đơn vị: Triệu USD

Tên nước

STT

Xuất khẩu

Nhập khẩu

1


Trung Quốc

300

200

2

Nhật Bản

150

200

3

Hà Lan

250

100

4

Pháp

70

110


5

Đức

80

50

6

Nga

-

120

7

Mỹ

50

70

8

Singapo

15


-

9

Israel

12

-

3


Ở khu vực châu Á, Nhật Bản đứng đầu về sản xuất và tiêu thụ hoa cúc. Hoa cúc ở
Nhật Bản chiếm đến 35% tổng sản phẩm hoa cắt cành trong nước. Tiêu thụ gần
4.000 triệu Euro mỗi năm để phục vụ nhu cầu hoa trong nước (Jo Wijnands, 2005).
Theo Takahiro Ando (2009) hoa cúc chiếm tới 36% sản phẩm nông nghiệp tại Nhật
Bản, mỗi năm sản xuất hơn hai trăm triệu cành hoa phục vụ nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
1.1.2. Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên là 33 triệu ha trong đó diện tích trồng hoa chỉ
chiếm 0,02% diện tích đất. Gần đây phong trào trồng hoa mới được chú ý và phát
triển, không những phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu
khá mạnh. Theo số liệu thống kê của Viện Rau hoa quả Việt Nam thì 8 tháng đầu
năm 2008 và 2009, hoa cúc là mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch dẫn đầu trong kim
ngạch xuất khẩu hoa tươi (Bảng 1.1).
Bảng 1.2. Kim ngạch xuất khẩu hoa tươi 8 tháng đầu năm 2008 và 2009 (Viện Rau hoa quả
Việt Nam, 2009)

Chủng loại


Năm 2008

Năm 2009

(USD)

(USD)

Vượt của năm 2009
so với năm 2008 (%)

Tổng

5.271.499,9

7.364.320,9

39,7

Cúc các loại

3.026.408,3

4.433.122,3

46,5

Cẩm chướng


1.494.094,1

1.485.962,6

-0,5

Hoa hồng tươi

382.266,3

671.652,9

75,7

Lan Hồ Điệp

116.929,6

354.568,0

203,2

Lan Vũ nữ

0,0

160.213,5

100,0


Cát tường

0,0

19.814,0

100,0

Địa Lan

0,0

13.860,0

100,0

576,8

11.880,0

1.959,6

1.757,1

3.999,0

127,6

Phong Lan
Hoa tươi các loại


Năm 1998, diện tích hoa cúc chiếm 42%. Đến năm 2003 thì cả nước có 9.430 ha
trồng hoa và cây cảnh các loại, sản lượng 482,6 tỷ đồng, trong đó hoa cúc là 1.484

4


ha cho giá trị sản lượng cao nhất là 129,49 tỷ đồng (Đặng Văn Đông, 2005) và được
phân bố ở các tỉnh trong nước (Bảng 1.2).
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất hoa cúc ở một số tỉnh trong cả nước năm 2003 (Đặng Văn Đông,
2005)

Địa phương
Cả nước
Hà Nội
Hải Phòng
Vĩnh Phúc
Hưng Yên
Nam Định
Lào Cai
Hồ Chí Minh
Lâm Đồng (Đà Lạt)
Bình Thuận

1.2.

Diện tích (ha)
Tổng số
Hoa Cúc
9.430

1.484
1.642
387
814
97
1.029
115
658
90
546
27
52
15
527
160
1.467
360
325
100

Giá trị sản lượng (triệu đồng)
Tổng số
Hoa Cúc
482.606
129.490
81.729
30.188
12.210
1.400
38.144

4.200
26.320
3.600
8.585
420
12.764
1142
24.194
6.810
193.500
84.000
6.640
3.100

NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CÂY HOA CÚC

1.2.1. Nguồn gốc thực vật
Cây hoa cúc có tên khoa học là Chrysanthemum sp. Thuộc lớp hai lá mầm
(Dicotyledone), phân lớp cúc (Asterydae), bộ cúc (Asterales), họ cúc (Asteraceae),
chi Chrysanthemum có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước châu
Âu (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005). Có tới 200 loài khác nhau,
trong đó có 4 loài được trồng để lấy hoa làm cảnh phổ biến hơn cả là
Chrysanthemum indicum, C. morifodorum, C. coronarium và C. maximum. Hoa cúc
được xem là biểu tượng của sự may mắn, sang trọng và thịnh vượng. Cúc còn là
một trong bộ tứ quý “Mai – Lan – Cúc – Trúc” (Phạm Anh Cường và Nguyễn
Mạnh Chinh, 2008).
Ở Việt Nam, cúc được trồng rất lâu đời và trải dài từ Nam đến Bắc. Hiện nay, cúc
ngày càng được ưa chuộng và còn là mặt hàng xuất khẩu khá mạnh với nhiều ưu

5



điểm như hoa lớn, màu sắc phong phú, sinh trưởng khỏe và chịu rét tốt (Phạm Anh
Cường và Nguyễn Mạnh Chinh, 2008).
1.2.2 Đặt tính thực vật cây hoa cúc
Thân: cây hoa cúc là thân thảo nhỏ, dạng đứng hoặc bò, có nhiều đốt giòn dễ gẫy.
Thân cao hay thấp tùy theo giống và thời vụ trồng. Trong thân có mũ trắng, mùi
hăng nồng (Phạm Anh Cường và Nguyễn Mạnh Chinh, 2008).
Rễ: thuộc rễ chùm, phần lớn phát triển theo chiều ngang ở tầng đất mặt 10 – 20 cm.
Cây trồng từ hạt có bộ rễ lớn và ăn sâu hơn trồng bằng cành giâm hoặc chồi (Phạm
Anh Cường và Nguyễn Mạnh Chinh, 2008).
Lá: lá đơn, bản lá xẻ thùy hình lông chim, mọc so le trên thân và cành. Phiến lá màu
xanh đậm đến xanh nhạt, to nhỏ khác nhau tùy giống. Mặt dưới lá phủ lớp lông tơ
mịn. Lá khi vò nát có mùi thơm nồng. Trong một chu kỳ sinh trưởng, tùy vào từng
giống canh tác mà trên cây có trung bình từ 30 - 50 lá (Đặng Văn Đông và Đinh
Thế Lộc, 2003).
Hoa: có hai dạng chính là hoa lưỡng tính (trong hoa có cả nhị đực và nhụy cái) và
đơn tính (trong hoa chỉ có nhị đực hoặc nhụy cái). Ngoài ra, còn có một số hoa vô
tính. Hoa cúc có nhiều màu sắc khác nhau tùy theo loài như vàng, trắng, đỏ, tím,
hồng, nâu, xanh. Đường kính hoa cũng có nhiều loại, loại nhỏ từ 1 – 2 cm, loại
trung bình từ 5 – 7 cm và loại to từ 10 – 12 cm. Trong mỗi hoa có 4 – 5 nhị đực
dính vào nhau thành một ống bao quanh vòi nhụy cái. Khi nhị đực chín thì phần lớn
nhụy cái lại chưa chín nên không thụ tinh, dẫn đến không có hạt. Vì thế, muốn có
nhiều hạt giống phải thụ phấn nhờ côn trùng hoặc thụ phấn nhân tạo. Một đặc điểm
đáng lưu ý của hoa cúc là khi hoa tàn cánh hoa vẫn không rụng như các loại hoa
khác nên rất thích hợp trang trí trên bàn thờ (Phạm Anh Cường và Nguyễn Mạnh
Chinh, 2008).
Quả và hạt: dạng quả bế, đóng chặt, hơi dài, có chùm lông ở đầu để phát tán. Trong
mỗi quả chứa một hạt. Hạt có phôi thẳng mà không có nội nhủ (Phạm Anh Cường
và Nguyễn Mạnh Chinh, 2008).


6


1.3.

YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN SỐNG CỦA CÂY HOA CÚC

1.3.1. Khí hậu
Nhiệt độ: cây cúc thích hợp với khí hậu mát mẻ và khô ráo. Nhiệt độ thích hợp là từ
15 – 200C. Trong thời kỳ ra hoa thì cần phải đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho từng
giống cúc để hoa phát triển mạnh, kích thước to và có màu sắc đẹp. Ở từng giai
đoạn sinh trưởng khác nhau thì yêu cầu về nhiệt độ cũng khác nhau. Kết quả nghiên
cứu của Đặng Văn Đông (2005) đã cho thấy việc xử lý lạnh cho cây con đối với cây
cúc Đài Loan đã ảnh hưởng đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển và chất lượng
hoa.
Bảng 1.4. Ảnh hưởng của xử lý nhiệt độ thấp giai đoạn cây con đến thời gian sinh trưởng và
chất lượng hoa một số giống cúc (Đặng Văn Đông, 2005).

Giống

Thời gian Tỷ lệ hoa nở
Đường
trồng
đến
nở
hữu
hiệu
(%)
kính

hoa
Điều kiện xử lý
hoa (ngày)
(cm)

Chiều dài
cánh hoa
(cm)

Vàng Đài
Loan

Không xử lý

98

91

12,2

93,2

Xử lý ở 50C

104

97

13,4


99,4

Tím sen

Không xử lý

84

85

8,5

85,5

Xử lý ở 50C

95

85

9,6

89,5

Không xử lý

77

88


5,8

69,0

Xử lý ở 50C

86

96

8,0

73,7

Vàng pha lê

Ánh sáng: Cúc thuộc loại cây ngắn ngày, thời gian chiếu sáng thích hợp là khoảng
10 giờ/ngày. Ở Việt Nam, vụ Đông Xuân là thích hợp trồng cúc để cho hoa vào dịp
Tết Nguyên đán. Tuy nhiên ở mỗi thời kỳ sinh trưởng phát triển thì cây cúc có nhu
câu về ánh sáng khác nhau:
 Thời kỳ cây con: khi mới ra rễ cây cần ít ánh sáng vì lúc này cây non còn
sử dụng các chất dinh dưỡng dự trữ.
 Thời kỳ chuẩn bị phân cành: cây cần nhiều ánh sáng để quang hợp tạo các
chất hữu cơ cần thiết cho hoạt động sống của cây.

7


Thời gian chiếu sáng rất quan trọng với cây hoa cúc và ảnh hưởng lớn đến năng
suất, chất lượng hoa. Thời gian chiếu sáng kéo dài thì sinh trưởng mạnh, làm cho

thân cây cao, lá to, hoa nở muộn nhưng chất lượng hoa tăng. Nhưng ánh sáng quá
mạnh sẽ làm cây chậm lớn (Phạm Văn Duệ, 2005).
Độ ẩm: Ẩm độ đất từ 60 – 70%, ẩm độ không khí từ 55 – 65%. Điều chỉnh ẩm độ
thích hợp cũng rất cần thiết, nếu quá khô thì cây chậm phát triển, hoa nhỏ. Ngược
lại, nếu bị úng nước thì nhiều sâu bệnh, hoa dễ bị thối. Ngoài ra, nhu cầu về nước
cũng cao, do cây cúc có bộ rễ phát triển không sâu nên khả năng chịu hạn kém.
1.3.2. Đất và dinh dưỡng
Do bộ rễ cúc không ăn sâu nên đất trồng phải tơi xốp, cao ráo và thoáng nước. Đất
thích hợp để trồng cúc là đất tốt, đất thịt nhẹ, tơi xốp, đất sét pha nhiều mùn có tầng
canh tác dầy, tưới tiêu nước tốt, pH từ 6- 6,5 (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga,
2007).
Dinh dưỡng là yếu tố không thể thiếu trong suốt quá trình sinh trưởng của cúc, cây
cúc cần đủ các chất đạm (N), lân (P), kali (K) và các chất trung – vi lượng như
canxi (Ca), kẽm (Zn), sắt (Fe), đồng (Cu)… (Phạm Anh Cường và Nguyễn Mạnh
Chinh, 2008).
- Đạm (N): có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cúc và ảnh hưởng đến
thời kỳ phát triển. Thiếu đạm cây cằn cỗi, lá úa vàng, hoa nhỏ xấu. Nếu thừa đạm
cây sinh trưởng mạnh, thân mập, cành nhánh nhiều có thể không ra hoa. Cây cúc
cần đạm vào thời kỳ chuẩn bị phân cành và thời kỳ phân hoá mầm hoa. Lượng đạm
nguyên chất sử dụng cho 1 ha trồng cúc là 140 - 160kg (Đào Thanh Vân và Đặng
Thị Tố Nga, 2007).
- Lân (P): có tác dụng làm cho bộ rễ phát triển mạnh thân cứng, hoa bền, màu sắc
đẹp, chóng ra hoa, giúp cây hút đạm nhiều và tăng khả năng chống rét cho cây.
Thiếu lân, bộ rễ kém phát triển cành nhánh ít, hoa chóng tàn, màu nhợt nhạt, hoa ra
muộn. Cúc yêu cầu lân đặc biệt mạnh vào thời kỳ phân hoá mầm hoa. Lượng P2O5
nguyên chất cần bón cho 1 ha là 120 - 140kg (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga,
2007).

8



- Kali (K): giúp cho cây tổng hợp, vận chuyển các chất đường bột trong cây, giúp
cây chịu hạn, chịu rét, chống chịu sâu bệnh. Thiếu K màu sắc hoa không tươi thắm,
mau tàn. Cúc cần K thời kỳ phân hoá mầm hoa. Lượng K2O nguyên chất cho 1 ha là
100 - 120 kg (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga, 2007).
1.4.

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY HOA CÚC

1.4.1. Kỹ thuật trồng
Thời vụ gieo trồng: trong năm có thể chia làm 4 vụ và tùy theo mỗi vụ mà có những
giống cúc thích nghi khác nhau.
 Vụ Xuân Hè: giâm ngọn vào tháng 2 – 3, trồng tháng 3, 4, 5 và ra hoa vào
tháng 6, 7, 8 như các giống CN 93, CN 98, Tím hè, Vàng hè…
 Vụ Hè Thu: giâm ngọn vào tháng 4, 5 trồng vào tháng 5, 6 thu hoạch vào
tháng 10, 11 có những giống cúc như CN 93, CN 97, CN 98, vàng Đài Loan, Đại
đóa, Họa mi.
 Vụ Thu Đông: giâm cành vào tháng 7, 8 trồng vào tháng 8, 9 và thu hoạch vào
tháng 1, 2 như các giống CN 97, vàng Đài Loan, đỏ Ấn Độ, Mâm xôi… Đây là vụ
chính trong năm, thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cúc khác
nhau.
 Vụ Đông Xuân: tiến hành giâm ngọn vào tháng 8, 9 và trồng vào tháng 9, 10
cho hoa vào tháng 2, 3, 4 như các giống cúc Tím xoáy, Tím sen
Làm đất: do bộ rễ cúc không ăn sâu nên đất thích hợp trồng cúc là đất tơi xốp. Sa
cấu thịt nhẹ, đất sét pha nhiều bùn có tầng canh tác dầy, dễ thoát nước, pH từ 6 –
6,5. Cần tiến hành các bước trước khi trồng:
 Cày bừa đất thật kỹ, phơi ải trước 10 – 15 ngày. Việc cày sâu sẽ giúp bộ rễ
phát triển nhanh. Đồng thời, cũng tăng mật độ cây trên một đơn vị diện tích. Phơi ải
đất sẽ giúp tăng hoạt động của sinh vật háo khí, giữ phân giữ nước tốt.
 Lên luống cao thấp tùy theo thời vụ.

 Cần bón phân lót từ 10 – 12 ngày trước khi trồng. Gồm phân chuồng được ủ
hoai mục và một lượng N – P – K thích hợp.

9


Bón phân: Bón phân cho cúc làm tăng năng suất và chất lượng hoa. Dựa theo nhu
cầu dinh dưỡng và khả năng hấp thu của cây, tác dụng của các loại phân mà ta có
lượng phân, thời kỳ bón và cách bón thích hợp. Có thể chia làm 2 đợt bón phân: bón
lót và bón thúc. Bón lót chủ yếu là phân hữu cơ, còn phân vô cơ NPK dùng bón
thúc. Bón thúc khi cây con còn nhỏ và đang sinh trưởng chủ yếu dùng phân đạm,
khi cây có nụ, có hoa thì tăng cường lân và kali (Phạm Anh Cường và Nguyễn
Mạnh Chinh, 2008). Theo Nguyễn Xuân Linh và ctv. (2000), lượng phân bón cho 1
ha vườn ươm gồm phân chuồng hoai mục 30 – 40 tấn và bổ sung N – P – K. Việc
bón thúc được chia làm 3 lần, mỗi lần cách nhau 20 ngày (Bảng 1.5)
Bảng 1.5. Công thức bón phân theo Nguyễn Xuân Linh và ctv. (2000)

Đạm (N)

Lân (P)

Kali (K)

Tổng số

140 – 160 kg

120 – 140 kg

100 – 120 kg


Bón lót

20 – 30 kg

90 – 100 kg

60 – 70 kg

Bón thúc

120 – 130 kg

30 – 40 kg

40 – 50 kg

Mật độ và khoảng cách: khoảng cách mật độ trồng tùy thuộc vào giống, mùa vụ và
mục đích lấy hoa thương phẩm (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga, 2007).
1.4.2. Bấm ngọn
Muốn có hoa nhiều tạo tán to, tròn hay nhiều nhánh cần phải bấm ngọn cho cây: sau
trồng 15 – 20 ngày tiến hành bấm ngọn bằng cách ngắt từ 1 – 2 đốt trên ngọn của
thân chính làm cho cây phát triển nhiều cành nhánh, tiến hành bấm liên tục 3 - 4
lần, mỗi lần cách nhau 15 - 20 ngày. Các giống cúc Mâm Xôi, cúc Hà Lan thường
được bấm ngọn như trên. Các giống cúc hoa to trung bình có thể chỉ tiến hành bấm
ngọn 1 - 2 lần, để trên cây có 3 - 4 cành hoa (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga,
2007).
1.4.3. Tưới nước
Cây cúc có khả năng chịu hạn hơn chịu úng nên trồng cúc nơi cao dễ thoát nước
tránh nơi trũng thấp và ứ nước. Nên tưới nước vừa đủ để giữ ẩm cho cây. Tưới nước


10


nhiều sẽ làm cho cây phát triển cành lá, hoa bé và xấu, làm cho cây bị bệnh vàng lá
ảnh hưởng đến sinh trưởng và ra hoa của cây (Nguyễn Xuân Linh, 1998).
1.4.4. Vun xới làm cọc giàn
Xới đất vun gốc kết hợp với làm cỏ. Khi cây còn nhỏ bấm ngọn lần thứ 1 xới đất
quanh gốc, khi cây đã lớn sau khi bấm lần 2, cây phân cành nhánh mạnh thì hạn chế
xới đất. Có thể thêm vào giá thể cát, trấu, mụn dừa để giúp cho việc thoát nước và
thông khí (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga, 2007).
1.4.5. Tỉa nụ
Đối với loại cúc chỉ lấy 1 bông to phải tỉa bỏ hết cành nhánh phụ mọc từ nách lá,
chỉ để 1 nụ chính trên thân và thêm 1 nụ phụ đề phòng nụ chính bị gãy, hỏng.
Thường áp dụng 1 số giống như CN 93, CN97, CN98, vàng Đài Loan, Tím hè (Đào
Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga, 2007).
1.4.6. Dùng phân bón và một số chất kích thích sinh trưởng
Cần bổ sung phân hóa học cho từng thời kỳ phát triển của cây giúp cây sinh trưởng
và phát triển tốt. Theo Nguyễn Xuân Linh và ctv. (2000), một số chất kích thích
sinh trưởng có tác dụng làm tăng năng suất và chất lượng hoa cúc. Một số loại
thuốc kích thích sinh trưởng hiện nay như: Atonik, Spray – N – Grow, GA3, kích
phát tố hoa trái Thiên Nông…. Để điều khiển sự sinh trưởng cũng như việc ra hoa
trái vụ, nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng hoa.
Gibberellic acid có tác dụng làm tăng chiều cao cây, do tăng trưởng các tế bào theo
chiều dọc của thân và lá, nên có tác dụng ở giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng
(Nguyễn Thị Kim Lý và ctv., 2012).
Spray – N – Grow và kích phát tố hoa trái Thiên Nông có tác dụng mạnh ở giai
đoạn sinh trưởng sinh thực làm cho hoa to, trổ sớm, chất lượng hoa tốt, kéo dài tuổi
thọ của hoa (Nguyễn Thị Kim Lý và ctv., 2012).


11


1.5.

BỆNH VÀ CÔN TRÙNG THƯỜNG GẶP TRÊN CÂY HOA CÚC

1.5.1. Bệnh hại hoa cúc
Bệnh đốm lá: do nấm Cercospora chrysanthemi gây ra. Vết bệnh dạng hình tròn
hoặc bất định màu nâu đen hoặc nhạt nằm rải rác ở mép lá, dọc gân lá và ở giữa
phiến lá. Khi thời tiết ẩm ướt thì mô lá bị thối nát (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố
Nga, 2007).
Bệnh phấn trắng: do nấm Odium chysanthemi gây ra. Vết bệnh dạng bột phấn màu
trắng xám, bệnh hại lá là chủ yếu. Nếu bệnh nặng thì gây hại cả thân, cành, nụ và
hoa (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga, 2007).
Bệnh đốm nâu: do nấm Pucinia Chrysanthemi gây ra. Vết bệnh dạng ổ màu da cam
hoặc nâu gỉ sắt, hình thái bất định, xuất hiện ở cả 2 mặt lá. Bệnh làm cháy lá, vàng
lá rụng sớm. Gây hại cả cuống lá, cành non và thân (Đào Thanh Vân và Đặng Thị
Tố Nga, 2007).
Ngoài ra, còn một số bệnh như: bệnh đốm vòng, bệnh rỉ sắt, bệnh lở cổ rễ, bệnh héo
vi khuẩn… (Nguyễn Xuân Linh và ctv., 2000).
1.5.2. Sâu hại hoa cúc
Sâu xanh (Helicoverpa armigera Hb): gây hại ở lá non, ngọn, nụ và hoa. Thường đẻ
trứng thành từng cụm ở lá non, nụ hoa, đài hoa và hoa (Phạm Anh Cường và
Nguyễn Mạnh Chinh, 2008).
Sâu khoang (Spodoptera lituna Fabrictus): thường đẻ trứng thành ổ ở mặt dưới lá.
Sâu gây hại trên lá non và nụ hoa (Phạm Anh Cường và Nguyễn Mạnh Chinh,
2008).
Ngoài ra, còn có một số loài rệp gây hại như rệp xanh đen, rệp nâu đen và rệp xanh
lá cây (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga, 2007).


12


×