Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong lĩnh vực xây dựng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.15 KB, 131 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Vũ Thị Thu Lan
Mã Sinh viên: CQ527221
Sinh viên lớp: Kinh tế Đầu tư 52E
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
nhánh Bắc Hà Nội dưới sự hướng dẫn của Ths. Trần Thị Mai Hoa tôi đã lựa chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong l ĩnh vực xây dựng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Bắc Hà
Nộ i ” để nghiên cứu làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và không hề có sự sao
chép của bất kỳ ai khác, mọi thông tin và tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn
gốc. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước nhà trường và khoa.

Sinh viên

Vũ Thị Thu lan


M ỤC L ỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH M ỤC CÁC T Ừ VI ẾT T ẮT
1.

NHNN&PTNN

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2.



NĐ-CP

: Nghị đinh Chính phủ.

3.

QĐ-UB

: Quyết định Ủy ban.

4.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.

5.

CPXNK

: Cổ phần xuất nhập khẩu

6.

HTX

: Hợp tác xã.

7.


HĐQT

: Hội đồng quản trị.

8.

CBTĐ

: Cán bộ thẩm định.

9.

CĐT

: Chủ đầu tư.

10.

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh.

11.

DN

: Doanh nghiệp.

12.


KH&ĐT

: Kế hoạch và Đầu tư.

13.

DA

: Dự án.

14.

VCSH

: Vốn chủ sở hữu.


DANH M ỤC S Ơ ĐỒ B ẢNG BI ỂU


5

L ỜI M Ở ĐẦ U
Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hoá đang trở thành một xu thế tất yếu, khoa
học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển,cùng với việc Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại quốc tế WTO mang lại cho đất nước nói chung và các ngân hàng
nói riêng những cơ hội và đề
i u kiện quan trọng đểphát triển, đồng thời cũng đặt ra
những thách thức to lớn phải giải quyết, nhằm hạn chế tối đa các tác động tiêu cực

và tận dụng tốt nhất các cơ hội và đề
i u kiện thuận lợi đó.
Trên thực tế, có đạt được những lợi ích đó hay không còn phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tố chủ quan và khách quan mà cả Nhà nước và các ngân hàng phải quyết
tâm giải quyết một cách năng động và hiệu quả. Cụ thể là những ưu đãi, chính sách
của Nhà nước cùng với sự năng động, sáng tạo, nhạy bén của từng ngân hàng trong
việc đánh giá và nắm bắt nhu cầu của thị trường đểcó những chiến lược đúng đắn
nhằm khẳng định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mình. Ngoài ra còn nhằm
mục đích tăng khả năng canh tranh đối với thị trường trong nước và thị trường thế
giới. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Bắc Hà Nội cũng
nằm trong dòng chảy đó.
Chi nhánh thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, trong ðó nghiệp vụ duy trì sự tồn tại
và phát triển chủ yếu là huy ðộng vốn trung dài hạn ðể cho vay dự án ðầu tý phát
triển ðang dần chiếm một tỷ trọng cao hõn. Bên cạnh những thành công ðã ðạt ðýợc
trong hoạt ðộng cho vay tín dụng trung, dài hạn các dự án ðầu tý, ðặc biệt là các dự
án ðầu tý xây dựng, Ngân hàng còn gặp không ít khó khãn và rủi ro. Chính vì vậy,
ðể ðảm bảo hiệu quả và an toàn cho vay ðòi hỏi phải tích cực nâng cao chất lýợng


6

công tác thẩm ðịnh trýớc cho vay, ðặc biệt là cho vay dự án ðầu tý. Điều này mang
ý nghĩa không chỉ với sự tồn tại, phát triển của ngân hàng mà còn góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cho toàn xã hội. Đặc biệt, với những dự án vây vốn trong
lĩnh vực xây dựng có nhu cầu vay vốn lớn, độ rủi ro cao thì yêu cầu với công tác
thẩm định lại càng cao hơn. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án
đầu tư đối với ngân hàng, trong qua trình thực tập tại Ngân hàng NN&PTNT chi
nhánh Bắc Hà Nội, em đã nghiên cứu đềtài: “Hoàn thiện công tác thẩm định
dự án trong l ĩ nh vực xây dựng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Chi nhánh Bắc Hà Nội”.

Do còn hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về mặt kiến thức & kinh
nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp của chi nhánh và cô giáo hướng dẫn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS Trần Thị Mai Hoa, các cô chú, anh
chị của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, ch ỉ bảo,
hướng dẫn em trong thời gian qua.


7

CHƯƠNG I
GI ỚI THI ỆU CHUNG V Ề NGÂN HÀNG NÔNG
NGHI ỆP VÀ PHÁT TRI ỂN NÔNG THÔN VI ỆT NAM
CHI NHÁNH B ẮC HÀ N ỘI
1.1. Lị ch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và chi nhánh B ắc Hà
Nộ i
1.1.1. Sự ra đời của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Thành lập ngày 26/03/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp, Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank
là Ngân hàng thương mại hàng đầu, giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trong phát triển
kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank, là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân
viên, mạng lưới hoạt động, số lượng khách hàng. Tính đến tháng 9/2011, vị thế dẫn đầu
của Agribank vẫn được khẳng đinh trên nhiều phương diện:
-

Tổng tài sản: 524.000 tỷ đồng.


-

Tổng nguồn vốn: 478.000 tỷ đồng.

-

Tổng vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.

-

Tổng dư nợ: 414.464 tỷ đồng.


8

-

Mạng lưới hoạt động: hơn 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn
quốc, chi nhánh Campuchia.

-

Nhân sự: 37.500 cán bộ.

Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới, ứng dụng công nghệ ngân hàng phục
vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh, phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng
tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống
thanh toán, kế toán khách hàng (IPCAS) do ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ
thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độan toàn, chính xác cao đến mọi đối tượng khách

hàng trong, ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản
xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất
Việt Nam với 1.065 ngân hàng đại lý trên 97 quốc gia, vùng lãnh thổ (tính đến
tháng 9/2011).
Agribank là Chủ tịch hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái
Bình Dương (APRACA ) nhiệm kỳ 2008 – 2010, là thành viên Hiệp hội tín dụng
Nông nghiệp Quốc tế (CICA), Hiệp hội ngân hàng Châu Á (ABA); đã từng đăng cai
tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị tín dụng
nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thủy sản năm 2002.
Agribank là ngân hàng đâu tiên tại Việt Nam trong việc tiếp cận, triển khai các
dự án nước ngoài. Hiện nay, tuy trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank
vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển


9

Châu Á (ADB), cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (EIB)
… tính nhiệm, ủy thác triển khai trên 136 dự án, với tổng vống tiếp nhận đạt trên
5.1 tỷ USD. Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài
trợ với Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (EIB) giai đoạn II, Dự án tài chính nông thôn III
(WB), Dự án JIBIC (Nhật bản); Dự án phát triển cao su đồn đề
i n (AFD) v… v…
Agribank còn thể hiện trách nghiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự
nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ – CP của
Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững đối với 61 huyện
nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng, cho hai huyện
Mường Ảng, Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên. Tu bổ, bàn giao 2188 nhà ở cho người
nghèo vào năm 2009, tháng 8/2010 Agribank tiếp tục bàn giao 41 khu nhà, với 329
phòng, 40 khu vệ sinh, 40 hệ thống cấp nước, 40 nhà bếp, 9.000m2 sân bê tông,

trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cho 38 trường học trên địa bàn 2 huyện này. Bên
cạnh đó, Agribank ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, tại nhiều địa
phương trên cả nước, tặng sổ tiết kiệm cho các cựu nữ thanh niên xung phong có
hoàn cảnh khó khăn, tài trợ kinh phí mổ tim cho các em nhỏ b ị bệnh tim bẩm sinh,
tài trợ kinh phí xây dựng Bệnh viện ung bướu khu vực miền Trung, tôn tạo, tu bổ
các Di tích lịch sử Quốc gia. Hằng năm, cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống góp
4 ngày lương ủng hộ Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Ngày vì người nghèo, Quỹ Bảo
trợ trẻ em Việt Nam, Quỹ tình nghĩa ngành Ngân hàng. Số tiền Agribank đóng góp
cho các hoạt động xã hội từ thiện vì cộng đồng năm 2010 đạt trên 180 tỷ đồng.
Với những thành tựu đạt được vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm thành lập
(26/3/1988 – 26/3/2009), Agribank vinh dự được đón Tổng bí thư Nông Đức Mạnh


10

tới thăm, làm việc. Tổng bí thư biểu dương những đóng góp quan trọng của
Agribank, nhấn mạnh nhiệm vụ của Agribank đó chính là quán triệt sâu sắc, thực
hiện triệt đểNghi quyết 26 – NQ/TW theo hướng “Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính
sách đểhuy động các nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nông dân”.
Với vị thế là Ngân hàng – Định chế tài, chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã,
đang không ngừng nỗ ,lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng
góp to lớn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế của đất
nước.
1.1.2. Sự ra đời của chi nhánh Bắc Hà Nội
NHNN&PTNT Chi Nhánh Bắc Hà Nội là một đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc NHNN&PTNT Việt Nam. Năm 2001 nhằm đáp ứng nhu cầu huy động
vốn cho nền kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng Chủ tịch Hội Đồng Quản Tr ị
NHNN & PTNT Việt Nam đã ra quyết định số 342/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 5
tháng 9 năm 2001 thành lập NHNN&PTNT Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội và

chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 11 năm 2001.
-Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh Bắc Hà Nội
- Địa chỉ: Số 217 Phố Đội Cấn - quận Ba Đình - Hà Nội
- Các chi nhánh:
+ Chi nhánh Hoàng Quốc Việt: 95 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy
+ Chi nhánh Kim Mã: 131 Kim Mã


11

+ Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên
-

Các phòng giao dịch:

+ Phòng giao dịch số 2: 72 Hàng Giấy, Hoàn Kiếm.
+ Phòng giao dịch số 4: Đường Liễu Giai
+ Phòng giao dịch số 5: 65A Cửa Bắc, Ba Đình


12

1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Mô hình NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội là mô hình được
áp dụng theo mô hình quản lý trực tuyến. Ban giám đốc của ngân hàng quản lý các
hoạt động kinh doanh của đơn vị thông qua việc quản lý tất cả các phòng ban. Theo
mô hình này thì người quản lý cao nhất của ngân hàng là giám đốc.Giám đốc là
người tổ chức, sử dụng hợp lý các nguồn lực, giao quyền hạn trách nhiệm cụ thể cho

từng cán bộ công nhân viên, đảm bảo yêu cầu của tổ chức là tối ưu, linh hoạt và có
độ tin cậy cao.
Ban giám đốc gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc. Giám đốc là người
trực tiếp ra quyết định kinh doanh, kí văn bản và các hợp đồng liên quan đến hoạt
động kinh doanh của đơn vị mình, mặt khác Giám đốc cũng có thể uỷ quyền cho
Phó giám đốc ký duyệt một số văn bản, chứng từ liên quan đến hoạt động của đơn
vị mình trong một phạm vi nhất định.
Các phòng ban có mỗi quan hệ tương hỗ, hỗ trợ lẫn nhau cùng hoàn thành tốt
các công việc được giao và cùng nhau phát triển. Các trưởng phòng chụi trách
nhiệm chung trong phạm vi quản lý của mình. Các phòng ban trực tiếp kinh doanh,
đồng thời thực hiện các chức năng quản lý đề
i u hành, tham mưu với ban giam đốc
về các hoạt động kinh của ngân hàng, cập nhật mọi số liệu tin tức giúp cho việc
kiểm soát hoạt động của chi nhánh sao cho tốt nhất.
Từ khi mới thành lập NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội chỉ có
5 phòng ban và 42 cán bộ công nhân viên nhưng cho đến nay cảc chi nhánh đã có


13

hơn 110 cán bộ công nhân viên với 7 phòng ban là: phòng tín dụng, phòng thanh
toán quốc tế, phòng kiểm soát nội bộ, phòng kế hoạch ngân quỹ, phòng hành chính
nhân sự, phòng thẩm định, phòng nguồn vốn và phòng kế hoạch tổng hợp.
Ngoài trụ sở chính là 217 Đội Cấn – Ba Đình thì đến thời để
i m 31/12/2005
Chi nhánh đã có thêm 3 Chi nhánh cấp II là: Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, Chi
nhánh Kim Mã, Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên và 3 phòng giao d ịch trực thuộc.
Sau đây là mô hình bộ máy tổ chức của NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh Bắc Hà
Nội:



14

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành
Ban giám đốc
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
kiểm tra
kiểm
toán
nội
bộ
Phòng
tín
dụng
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Phòng thẩn
định
Phòng hành chính nhân sự
Phòng
nguồn
vốn

và kế
hoạch tổng
hợp
Chi
nhánh


15

Hoàng
Quốc
Việt
Chi
nhánh
Kim

Chi
nhánh
Nguyễn
Văn
Huyên
Phòng
giao
dịch
số 2
Phòng
giao
dịch
số 4
Phòng

giao
dịch
số 5
Ban giám đốc
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Phòng hành
chính
nhân
sự
Phòng
tín
dụng

1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
1.2.2.1. Phòng tín dụng
Chức năng nhiệm vụ của phòng tín dụng:


16

-

Phòng tín dụng chụi trách nhiệm chuyên sâu về các nghiệp vụ huy động
vốn từ các hộ gia đình, các khu vực dân cư và các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước.


-

Thực hiện các nghiệp vụ cho vay (nội tệ và ngoại tệ) đối với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước kể cả các hộ dân cư.

-

Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh thanh toán quốc tế, bảo lãnh
thanh toán bằng L/C, thực hiện đầu tư các dự án tài trợ, uỷ thác đầu tư,
thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, cầm có các loại giấp tờ có giá.

-

Nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong phạm vi tín dụng và
đề xuất các biện pháp huy động vốn, mức lãi xuất cho vay phù hợp với
các nhu cầu kinh tế.

-

Thực hiện các báo cáo chuyên đềcũng như các báo cáo thường kì.

-

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNN&PTNT giao
cho.

1.2.2.2. Phòng thanh toán quốc tế
Chức năng nhiệm vụ của phòng này là:
-


Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế (thanh toán băng L/C, thanh
toán bằng chuyển tiền, thanh toán bằng nhờ thu...) đối với các ngân hàng
trong khu vực cũng như các ngân hàng quốc tế mà NHNN&PTNT có
quan hệ.


17

-

Thực hiện các hoạt động, xử lý mua bán ngoại tệ đểcung ứng cho khách
hàng nhằm phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong và
ngoài nước.

-

Thực hiện các báo cáo chuyên đềcũng như các báo cáo thường kì theo
yêu cầu của chi nhánh.

-

Thực hiện các nghiệp vụ khác được Giám đốc chi nhánh NHNN&PTNT giao
phó.


18

1.2.2.3. Phòng kiểm tra nội bộ
Chức năng nhiệm vụ của phòng này là:
-


Tiến hành các công tác đề
i u hành của chi nhánh và các đơn v ị trực thuộc
chi nhánh theo nghị quyết của Hội đồng quản trị theo chỉ đạo của Tổng
giám đốc NHNN & PTNT Việt Nam.

-

Kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà Nước
về đảm bảo tỷ lệ an toàn trong hoạt động tiền tệ, hoạt động tín dụng, các
dịch vụ khác của ngân hàng.

-

Giám sát kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo
quy định của pháp luật, NHNN & PTNT, Ngân hàng Nhà nước.

-

Kiểm tra độchính xác của các báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán,
việc tuân thủ các nguyên tắc chế độvề chính sách, quy định kế toán theo
quy định của Nhà nước và Ngân hàng.

-

Giải quyết các đơn thư, khiếu nại liên quan đến hoạt động của Chi nhánh
trực thuộc, các phòng giao dịch trong phạm vi quyền hạn của mình theo
sự phân cấp của Tổng giám đốc Ngân hàng.

-


Thực hiện các báo cáo chuyên đề, các báo cáo thường kì.

-

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNN&PTNT
Việt Nam giao phó.

1.2.2.4. Phòng kế toán ngân quỹ
Chức năng nhiệm vụ của phòng là:


19

-

Phòng kế toán ngân quỹ được tổ chức thành các bộ phận giao dịch với
khách hàng như: bộ phận kế toán tổng hợp, bộ phận thông tin đệ
i n toán,
bộ phân ngân quỹ, bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng.

-

Tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tài chính, hoạch toán kế toán theo
nguyên tắc chung và theo quy định cùa ngành ngân hàng.

-

Tổ chức hạch toán, phân tích tổng hợp các loại tài khoản như: tài khoản
nguồn vốn, tài khoản sử dụng vốn, tài khoản thanh toán... hạch toán theo

chế độbáo cáo sổ sách, theo dõi tiền gửi, tiền vay của khách hàng, thu phí
các dịch vụ…

-

Tổ chức thanh toán đệ
i n tử trong cùng hệ thống, thanh toán các khoản bù
trừ với các ngân hàng khác hệ thống trên cùng địa bàn.

-

Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định.

-

Thực hiện các nghiệp vụ chi tiêu tiền mặt, vận chuyển tiền và quản lý an
toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định của hệ thống ngân hàng và
quy định của pháp luật.

-

Thực hiện các báo cáo chuyên đềcũng như các báo cáo thường kì.

-

Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc chi nhánh Ngân hàng giao
phó.

1.2.2.5. Phòng hành chính nhân sự


Phòng này có chức năng và nhiệm vụ như sau:
-

Đảm nhận các nhiệm vụ hành chính và các nhiệm vụ tổ chức tuyển mộ,
đào tạo cán bộ công nhân viên cho chi nhánh đáp ứng các nhu cầu về
nhân lực.


20

-

Các nhiệm vụ hành chính bao gồm: Xây dựng công tác tháng, quý, năm,
lưu trữ các văn bản pháp luật, văn bản định chế liên quan đến ngân hàng,
trực tiếp quản lý các con dấu, thực hiện các công tác hành chính, vă thư,
lưu trữ, lễ tân... chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân
viên, nhiệm vụ tổ chức, đào tạo, xây dựng chiến lược tuyển dụng nhân
viên…

-

Thực hiện các báo cáo chuyên đềđịnh kỳ.

-

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh ngân hàng giao cho.

1.2.2.6. Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp
Chức năng nhiệm vụ của phòng này là:
-


Thực hiện nghiệp vụ tổng hợp, phân tích các số liệu về nguồn vốn và sử
dụng nguồn vốn.

-

Nghiên cứu đềxuất chiến lược khách hàng, chiên lược huy động vốn.

-

Căn cứ vào các văn bản pháp chế, các quy định, sự chỉ đạo của
NHNN&PTNT Việt Nam, các mục tiêu cụ thể của Chi nhánh đề xây
dựng các kế hoạch về nguồn vốn và các kế hoạch kinh doanh cụ thể, cung
cấp các số liệu cần thiết liên quan đến nghiệp vụ của ngân hàng.

-

Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và đề
i u hòa vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh trên địa bàn.

-

Thực hiện các báo cáo chuyên đềđịnh kỳ.

-

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh ngân hàng giao.

1.2.2.7. Phòng thẩm định



21

Chức năng nhiệm vụ:
-

Thực hiện tiếp nhận các hồ sơ vay từ phòng tín dụng chuyển sang, nghiên
cứu, phân tích các yếu tố liên quan đến tài chính, rủi ro… và đưa ra các kết
luận, có cho vay hay không cho vay. Từ đó phòng tín dụng có cơ sở đưa ra
các kết luận về quyết định cho vay, hạn mức cho vay, mức cho vay, thời hạn
và lãi suất cho khoản vay.

-

Thẩm định các dự án cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc có tài sản
đảm bảo một phần. Giúp giám đốc xử lý thông tin báo cáo tài chính, rủi
ro trong và ngoài chi nhánh.

-

Thực hiện báo cáo các chuyên đềcũng như các báo cáo thường kì.

-

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh Ngân hàng giao.

1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chính của các tổ chức tín

dụng, đây là một hoạt động không thể thiếu của ngân hàng NHNN&PTNT – Chi
nhánh Bắc Hà Nội. Để phát triển hoạt động kinh doanh của mình thì chi nhánh đã
huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau trong nền kinh tế (như dân cư, các doanh
nghiệp…), ngoài ra trong nhiều trường hợp, đểtạo nên tính thanh khoản cho hoạt
động của mình, thì Agribank Bắc Hà Nội còn có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng
khác, hoặc là từ trụ sở chính Agribank.
Nguồn vốn huy động của NHNN&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội có xu hướng
ngày càng tăng qua các năm, tuy nhiên có những thời kỳ bị suy giảm do nhiều nhân


22

tố tác động. Mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các Ngân hàng với nhau
và giữa các Ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác, nhưng cùng với sự tăng
trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn, hoạt động tín dụng và đầu tư của Chi nhánh cũng
thu được kết quả rất khả quan. Vì sử dụng vốn là vấn đềrất quan trọng đối với Ngân
hàng và với số vốn huy động được, Ngân hàng phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn
của mình đạt được mục đích an toàn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi cao.

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT Bắc Hà Nội
Đơn vị : triệu đồng, %
Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013
Tỉ


Nguồn vốn

Tổng huy động

Tổng số

2.275.00

Tỉ
trọng
100%

0

Tổng số

3.421.00

Tỉ
trọng
100%

0

Tổng số

4.046.00

Tỉ


Tổng số

trọng

100%

5057

100%

27,7

1441

28,5

45,9

2326

46

26,4

1264

25,5

100%


5057

100%

81

4.197.50

83

trọng

0

1. Phân theo KH
1.1 Tiền gửi không KH

601.000

26,4

859.000

25,1

1.121.00
0

1.2 Tiền gửi có kì hạn<


903.000

39,7

12T

1.785.00

52,2

0

1.3 Tiền gửi có kì KH

771.000

33,9

777.000

0
22,7

>12 T

1.069.00
0

2. Phân theo khu vực


2.275.00

100%

0
2.1TG

1.856.00

TCKT&TC

2.013.00

3.421.00

100%

0
88,5

3.045.00

4.046.00
0

89

3.278.00



23

khác

0

0

0

0

2.2 TG dân cư

262.000

11,5

376.000

11

768.000

19

859.700

17


3. Phân theo tiền tệ

2.275.00

100%

3.421.00

100%

4.046.00

100%

5.057.00

100%

0
3.1 Nội tệ

1.885.00

0
82,2

0
3.2 Ngoại tệ

390.000


2.683.00

0
78,4

0
17,8

738.000

3.443.00

0
85,1

0
21,6

603.000

4.147.00

82

0
14,9

910.000


(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010-2013)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các
năm. Cụ thể là năm 2011 đạt 3.421.000 tăng 1.146.000 triệu đồng (bằng 50,4% năm
2010) so với năm 2010. Năm 2012 tổng vốn huy động đạt 4.046.000 triệu đồng tăng
625.000 triệu đồng (bằng 18,3% năm 2011) so với năm 2011. Năm 2013 đạt
5.057.000 triệu đồng, tăng 25% so với năm 2012. Theo các cách phân loại trên ta
nhân thấy một đề
i u là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chủ yếu là vốn ngắn
hạn (tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn < 12tháng), trong khi đó các nguồn dài
hạn chiếm phần nhỏ và có chiều hướng giảm xuông qua các năm. Đây là đề
i u hết
sức phải chú ý bởi nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn có tính ổn định không cao, rủi
ro lớn gây khó khăn cho hoạt động sử dụng nguồn vốn. Ngoài ra tiền gửi không kỳ
hạn qua các năm được duy trì ổn định từ các tài khoản vãng lai của doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế góp phần giảm chi phí đầu vào.
Năm 2010 mặc dù đứng trước tình hình kinh tế - xã hội không ổn định, lạm
phát tăng cao Ngân hàng vẫn huy động được 2.275.000 triệu đồng. Cùng năm, quy
định của NHNN về việc không dùng huy động thị trường liên ngân hàng để cho vay
và tỷ lệ huy động thị trường II không quá 20% huy động thị trường I, tác động của

18


24

thông tư 13 và 19 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, cùng với kế hoạch tăng trưởng cao của các Ngân hàng hết sức gay gắt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ đầu năm cả hệ
thống Agribank đã tập trung chỉ đạo, đẩy mạnh công tác tiếp thị và huy động vốn,
áp dụng lãi suất linh hoạt, cạnh tranh trao quyền tự chủ cho các chi nhánh được đề

i u
chỉnh lãi suất huy động linh hoạt, đa dạng hóa sản phẩm huy động bao gồm cả các
sản phẩm huy động kỳ hạn rất ngắn, triển khai thường xuyên các chương trình
khuyến mãi, các biện pháp tiếp trị trực tiếp thông qua tin nhắn, email, đệ
i n thoại,
thư ngỏ cùng với lãi suất theo sát thị trường hàng ngày đã tỏ ra hữu hiệu và phát huy
tác dụng. Nhờ đó mà số vốn huy động được đến năm 2013 tăng lên 5.057.000 triệu
đồng. Năm 2013 Chi nhánh đã thực hiện áp dụng các hình thức huy động vốn với
nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như huy động tiền gửi
bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi góp…với hình thức trả lãi tháng, quý,
năm, lãi sau, linh hoạt, phù hợp lãi suất và mặt bằng chung trên địa bàn, đặc biệt là
việc đề
i u chỉnh lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ linh hoạt kịp thời đã góp phần
nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư.
Không những thế, cơ sở vật chất, trụ sở làm việc được chỉnh trang, thay đổi, trang
thiết bị làm việc được bổ sung và thay mới, phong cách giao dịch được ngày một tốt
hơn nhằm tạo đề
i u kiện thuận lợi nhất trong giao dịch với khách hàng…
Trong đó, theo thành phần kinh tế thì nguồn vốn đạt được năm 2011 từ tiền
gửi dân cư là 376.000 triệu đồng, tăng lên 768.000 triệu đồng vào năm 2012 và
859.700 triệu đồng vào năm 2013. Còn tiền gửi của tổ chức kinh tế chiếm phần lớn
trong tổng vốn huy động khi đạt 3.045.000 triệu đồng vào năm 2011 và tăng lên


25

3.278.000 triệu đồng vào năm 2012. Không ngừng ở đó, năm 2013 số tiền gửi này
còn tăng thêm 919.500 triệu đồng tương đương với 22%. Đạt được kết quả này là do
Chi nhánh triển khai nhiều đợt huy động vốn tiết kiệm dự thưởng như: tiết kiệm
bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng...

Bên cạnh đó, ta thấy tỷ trọng huy động vốn tiền VNĐ và USD tăng dần qua
các năm. Nguồn huy động từ nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể là năm 2011 vốn
huy động từ nội tệ là 2.683.000 triệu đồng và 738.000 triệu đồng từ ngoại tệ. Năm
2012 có tăng lên 3.443.000 triệu đồng từ nội tệ và 603.000 triệu đồng từ ngoại tệ.
Sang đến năm 2013, nhờ có những thay đổi và chính sách hợp lý mà số vốn huy
động được từ nội tệ đã tăng 704.000 triệu đồng tương đương với 17% so với năm
2012, đạt 4.147.000 triệu đồng. Số vốn từ ngoại tệ vào năm này cũng tăng thêm
307.000 triệu đồng.
1.3.2. Hoạt động tín dụng
Đối với ngân hàng thì tín dụng là một hoạt động chính mang lại lợi nhuận
cũng như duy trì sự hoạt động và phát triển của ngân hàng. Ngân hàng thu được lợi
nhuận thông qua các hoạt động tín dụng. Ngân hàng với tư cách là một trung gian
tài chính kinh doanh trên nguyên tắc tiền gửi khách hàng, trên cơ sở đó tiến hành
cách hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau tùy theo yêu cầu của khách
hàng. Với những biện pháp quản lý tốt hạn mức dư nợ, đề
i u này đảm bảo cho tổng
dư nợ cho vay tăng trưởng ổn định qua các năm, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ.


×