Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Giáo trình thực tập thực hành dược khoa 1 bào chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 43 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA DƢỢC

GIÁO TRÌNH THỰC TẬP
THỰC HÀNH DƢỢC KHOA 1

BÀO CHẾ

Bộ môn bào chế - Năm 2014
Lƣu hành nội bộ


NỘI QUY PHÒNG THỰC TẬP BÀO CHẾ
1. Sinh viên có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các bài thực tập theo chƣơng trình của bộ
môn. Trƣớc buổi thực tập, sinh viên phải đọc kĩ lý thuyết bài thực tập đó để nắm
vững nội dung và cách tiến hành thực nghiệm (Khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi
cho từng bài học).
2. Sinh viên phải đến phòng thực tập đúng giờ qui định, nếu đến trễ sẽ không đƣợc
thực tập buổi đó. Trong giờ thực hành, sinh viên muốn ra ngoài phòng thực tập phải
xin phép giảng viên.
Sáng

Chiều

7h30-10h30

12h50-15h50

3. Sinh viên chỉ đƣợc đi thực tập bù một lần duy nhất và phải có chữ ký xác nhận
của giảng viên bộ môn trƣớc khi thực tập bù. Thực tập bù đúng bài qui định. Sinh
viên vắng 1 buổi thực tập sẽ không đƣợc thi hết môn.


4. Sinh viên đi thực tập phải mặc áo blouse, đeo bảng tên và tắt chuông điện thoại
trƣớc khi vào phòng thực tập.
5. Khi thực hành phải giữ yên lặng, trật tự. Thực hiện thí nghiệm cẩn thận, trung
thực và khách quan.
6. Cần tiết kiệm hóa chất thí nghiệm, tránh đổ vỡ dụng cụ hóa chất. Khi đổ vỡ phải
báo ngay cho giảng viên để hƣớng dẫn xử lý. Không di chuyển hóa chất dùng chung
từ chỗ này sang chỗ khác. Không đƣợc mang hóa chất ra khỏi phòng thực tập.
Không thực hiện thí nghiệm ngoài bài thực tập.
7. Sau mỗi buổi thực tập phải rửa dụng cụ, lau dọn ngăn nắp chỗ làm việc, sắp xếp
hóa chất đúng qui định và bàn giao dụng cụ hóa chất đầy đủ.
8.Thực hiện đúng quy định phòng cháy, chữa cháy. Sử dụng các hóa chất dễ cháy
nổ theo hƣớng dẫn của giảng viên.
9. Kiểm tra các vòi nƣớc, các dụng cụ điện. Tắt tất cả các thiết bị điện trƣớc khi ra
về.
10. Sinh viên phải mang theo khăn sạch, kéo, giấy trắng, keo dán, bút aceton khi đi
thực tập.


MỤC LỤC
Bài 1

Kỹ thuật cân

1

Bài 2

Kỹ thuật đo thể tích và sử dụng một số dụng cụ pha chế

9


Bài 3

Kỹ thuật lọc - Kỹ thuật hòa tan

17

Bài 4

Kỹ thuật nghiền tán - Thuốc bột Oresol - Thuốc bột hạ sốt

21

Bài 5

Thuốc cốm trợ tiêu hoá dành cho trẻ em

26

Bài 6

Thuốc mỡ Benzo - sali

28

Bài 7

Thuốc rơ miệng xanh methylen

29


Bài 8

Dung dịch Tarnier

30

Bài 9

Dung dịch Dalibour

33

Bài 10

Dung dịch Glycero-borat

34

Bài 11

Dung dịch Dakin

35

Bài 12

Nhận biết các dạng thuốc

37




BÀI 1
KỸ THUẬT CÂN
MỤC TIÊU
1.
2.
3.
4.

Nắm được các kỹ thuật cân, kỹ thuật nghiền tán trong phòng thí nghiệm.
Nắm nguyên tắc và sử dụng thành thạo cân điện tử và cân Roberval.
Trình bày được nguyên tắc cân các dạng hoá chất khác nhau.
Hiểu ý nghĩa của việc nghiền tán và thực hiện đúng thao tác nghiền và trộn.

1. KỸ THUẬT CÂN
1.1. Một số khái niệm
Cân là một trong những kỹ thuật cơ bản, quan trọng trong pha chế, sản xuất
thuốc của Dƣợc sĩ. Mức độ đúng và chính xác trong quá trình cân sẽ ảnh hƣởng đến
tính chất sản phẩm tạo thành hoặc kết quả kiểm nghiệm, nếu cân không đúng sẽ dẫn
đến hậu quả nghiêm trọng:
- Không hình thành dạng thuốc mong muốn.
- Không đảm bảo chất lƣợng thuốc.
- Không đảm bảo hàm lƣợng thuốc gây kém hiệu quả trong điều trị hoặc quá
liều , không an toàn cho ngƣời sử dụng.
Ngành Dƣợc sử dụng hệ thống đo lƣờng theo đơn vị gam (g). Trong bảng 1
trình bày các đơn vị khối lƣợng thƣờng dùng.
ĐƠN VỊ
1 kilogam

1 hectogam
1 dekagam
1 gam
1 decigam
1 centigam
1 miligam
1 microgam
1 nanogam
1 picogam

Bảng 1.1. Các đơn vị khối lƣợng
VIẾT TẮT
TÍNH THEO GAM
1 kg
1000 gam
1 hg
100 gam
1 dag
10 gam
1g
1 gam
1 dg
0,1 gam
1 cg
0,01 gam
1 mg
0,001 gam hay (10-3 gam)
1 µg (hay 1 mcg) 0,000 001 gam hay (10-6 gam)
1 ng
0,000 000 001 gam hay (10-9 gam)

1 pg
0,000 000 000 001 gam hay (10-12 gam)

BC 1


Khi cân các chất nhỏ hơn 1 mg, các đơn vị khối lƣợng thƣờng đƣợc viết đầy
đủ (ví dụ: 1 nanogam thay vì 1 ng; hoặc 3,5 microgam thay vì 3,5 µg) với lý do chữ
viết tắt (µ hay n) rất dễ bị nhầm lẫn là chữ “m” khi viết tay.
Một số thông số kỹ thuật của cân:
- Sức cân, sức tải của cân: là khối lƣợng tối đa cân có thể cân đƣợc chính xác
và không làm hƣ hỏng cân.
- Độ đúng (accuracy): Khi cân, kết quả thu đƣợc đúng với khối lƣợng thực của
mẫu đặt trên đĩa cân.
- Độ chính xác (precision): Một cân chính xác đến 0,1 mg là khi cân đi cân lại
nhiều lần một mẫu có khối lƣợng nhất định cho những kết quả không sai khác 0,1
mg.
- Độ nhạy (sensitivity): một cân nhạy tới 0,1 mg là cân khi đang thăng bằng,
nếu thêm bớt một khối lƣợng là 0,1 mg ở đĩa cân thì đã đủ nhận biết sự thay đổi
khỏi vị trí thăng bằng. Độ nhạy thƣờng đƣợc nhà sản xuất ghi sẵn trên cân.

1.2. Các kiểu cân dùng trong ngành Dược
Cân cơ học (mechanical balances) thƣờng đƣợc sử dụng trong giảng dạy hoặc
pha chế dƣợc phòng. Sức cân khoảng 100 – 3000 g, độ nhạy 0,01 – 0,1 g. Các loại
cân cơ học gồm:
- Cân đòn đơn (single beam balances): kiểu 2 đĩa (equal-arm) hay kiểu 1 đĩa
unequal-arm)
- Cân đòn kép (compound-lever balances): đại diện là kiểu cân Roberval.
- Cân vặn xoắn (torsion balances)


BC 2


(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Hình 1.1. Các loại cân cơ học
(1). Cân đòn kiểu 1 đĩa
(4). Cân vặn xoắn
(2). Cân đòn đơn kiểu 2 đĩa

(5). Cân kiểu Roberval

(3). Cân đòn kiểu 2 đĩa (cân quang)
Cân điện tử (electronic balances) xuất hiện khoảng những năm 1960, có cách
sử dụng nhanh chóng và dễ dàng hơn các kiểu cân cổ điển, tuy nhiên giá thành khá
cao. Sức cân từ hàng miligam cho đến hàng trăm kilogam, độ nhạy từ 0,001 – 1g.
Các loại cân điện tử đƣợc thiết kế khá đa dạng. Nhìn chung, tuỳ theo mục đích
sử dụng mà cân sẽ đƣợc lựa chọn dựa trên sức tải tối đa và độ chia nhỏ nhất của cân
(độ nhạy). Ví dụ: muốn cân đúng các khối lƣợng bằng hay lớn hơn 50 mg phải dùng
cân phân tích có sức tải tối đa 100 – 200 g và có độ nhạy tới 0,1 mg.
BC 3



Bảng 1.2. Bảng phân loại cân thƣờng dùng trong pha chế và kiểm nghiệm
Loại cân
Độ phân chia
Sức cân
Siêu vi phân tích (Ultramicroanalytical)

0,1 µg

3g

Vi phân tích (Microanalytical)

1 µg

3g

Bán vi phân tích (Semimicroanalytical)

0,01 mg

30 g

Phân tích (Macroanalytical)

0,1 mg

160 g

Kỹ thuật (Precision)


≥ 1 mg

160 g – 60 kg

Hình 1.2 Cân kỹ thuật điện tử

Hình 1.3 Cân phân tích điện tử

Hình 1.4 Cân điện tử dùng trong công nghiệp
BC 4


1.3. Các vật dụng đi kèm với cân
Một số vật dụng thông thƣờng đƣợc sử dụng trong thao tác cân:
- Quả cân chuẩn: dùng trong kiểm định cân.
- Kẹp gắp quả cân chuẩn
- Vật liệu chứa đựng nguyên liệu, hoá chất cần cân:
+ Giấy cân: giấy thƣờng, giấy cân tráng parafin
+ Cốc cân có nắp đậy (chén cân)
+ Thuyền cân bằng thuỷ tinh hay bằng nhựa
+ Mặt kính đồng hồ
+ Bao ny lon
+ Ly, bình nón
- Dụng cụ lấy hoá chất: vảy gỗ, vảy mica, spantules bằng thép không gỉ, đũa
thuỷ tinh, ống hút, ống đếm giọt…

Hình 1.5 Hộp quả cân chuẩn

Hình 1.6 Cốc cân (chén cân)


BC 5


1.4. Nguyên tắc cân các dạng hoá chất khác nhau
- Kiểm tra tên hoá chất, nguyên liệu có đúng nhƣ công thức cần pha chế, định lƣợng.
- Nếu cân nhiều chất trong một công thức, cần có nhãn đánh dấu và ghi rõ tên, khối
lƣợng chất đã cân để tránh nhầm lẫn.
- Khi cầm các chai hoá chất, xoay nhãn vào lòng bàn tay (nếu chai có 1 nhãn), xoay
nhãn sang 2 bên (nếu chai có 2 nhãn)
- Lấy hoá chất rắn bằng vảy mica, carton…
- Lấy hoá chất lỏng bằng đũa thuỷ tinh, hoặc pipette, hoặc becher.
- Các hoá chất dễ chảy lỏng (KI, phenol…), chất oxy hoá mạnh (iod), hoặc chất dẻo
dính (vaselin, lanolin…) phải cân trên mặt kính đồng hồ.
- Các chất bay hơi phải cân trong cốc cân hoặc bình nón nút mài.
- Các chất rắn cần nghiền, rây thì phải nghiền, rây trƣớc khi cân.
- Thêm, bớt hoá chất nhẹ nhàng.

1.5. Các bước tiến hành đối với cân điện tử
1.5.1. Cân một chất riêng lẻ
- Kiểm tra tình trạng cân: vệ sinh, nguồn điện
- Mở cân, kiểm tra hiển thị đơn vị khối lƣợng
- Lót dĩa cân bằng giấy sạch
- Đặt vật liệu đựng mẫu lên giữa đĩa cân. Lƣu ý, vật đựng mẫu phải tƣơng thích với
lƣợng mẫu cân đồng thời có khối lƣợng phù hợp với sức tải tối đa của cân.
- Chuyển màn hình hiển thị về số 0 bằng cách nhấn nút TARE
- Cho chất cần cân lên vật đựng nhẹ nhàng, tránh rơi vãi xuống cân
- Kiểm tra cho đúng với khối lƣợng cần cân
- Lấy mẫu cân ra khỏi đĩa cân. Vệ sinh cân sau khi cân.
1.5.2. Cân hai hay nhiều chất trong cùng một vật đựng

- Kiểm tra tình trạng cân: vệ sinh, nguồn điện
- Mở cân, kiểm tra hiển thị đơn vị khối lƣợng
- Lót đĩa cân bằng giấy sạch
- Đặt vật liệu đựng mẫu lên giữa đĩa cân. Lƣu ý, vật đựng mẫu phải tƣơng thích
với lƣợng mẫu cân đồng thời có khối lƣợng phù hợp với sức tải tối đa của cân.
- Chuyển màn hình hiển thị về số 0 bằng cách nhấn nút TARE
- Cho chất thứ nhất cần cân lên vật đựng nhẹ nhàng, tránh rơi vãi xuống cân
- Kiểm tra cho đúng khối lƣợng chất thứ nhất cần cân
- Nhấn TARE để màn hình hiển thị số 0
BC 6


- Cho chất thứ hai cần cân lên đĩa cân đang chứa chất thứ nhất nhẹ nhàng, tránh rơi
vãi xuống cân
- Kiểm tra cho đúng khối lƣợng chất thứ hai cần cân
- Lƣu ý, tổng khối lƣợng của vật liệu đựng mẫu và các chất phải phù hợp với sức
tải của cân.
- Vệ sinh cân sau khi cân.

1.6. Các bước tiến hành đối với cân Roberval bằng phương pháp cân kép
1.6.1. Xác định khối lượng của một chất
- Kiểm tra tình trạng cân
- Lót giấy trên hai đĩa cân
- Đặt vật cần cân vào đĩa cân bên phải
- Cho từ từ bì cân vào đĩa cân bên trái cho tới khi cân thăng bằng
- Lấy vật ra khỏi đĩa cân, thay vào đó bằng các quả cân theo thứ tự từ lớn đến nhỏ
cho tới khi cân thăng bằng nhƣ cũ.
- Tổng khối lƣợng quả cân đã dùng là khối lƣợng của vật cần cân
- Vệ sinh cân sau khi cân
1.6.2. Cân một chất bất kỳ có khối lượng biết trước

- Kiểm tra tình trạng cân
- Lót giấy vào 2 đĩa cân
- Đặt các quả cân có tổng khối lƣợng bằng vật muốn cân vào đĩa cân bên phải
- Cho từ từ bì cân vào đĩa cân bên trái cho tới khi cân thăng bằng
- Lấy quả cân ra khỏi đĩa cân, cho chất cần cân từ từ vào đĩa cân bên phải cho tới
khi cân thăng bằng trở lại
- Khối lƣợng chất cân cân là tổng khối lƣợng các quả cân
- Vệ sinh cân sau khi cân.

2. THỰC HÀNH
2.1. Xác định các thông số kỹ thuật của các cân hiện có trong phòng thí
nghiệm.
2.2. Viết quy trình thao tác và cân các hoá chất sau đây
Vaselin
Glycerol
Mannitol
Lactose
Magnesi carbonat

1,5 g
3,2 g
2,4 g
4g
0,2 g

và Sáp ong

1,5 g

BC 7



3. CÂU HỎI
1. Nêu điều kiện của 1 cân tốt? Các lƣu ý khi sử dụng và bảo quản cân?
2. Một số nguyên tắc cần chú ý khi cân các dạng hoá chất khác nhau?
3. Nêu các bƣớc thao tác cân đối với cân điện tử và cân Roberval?
4. Các thao tác cần chú ý trong kỹ thuật nghiền tán, trộn đều?

BẢNG KIỂM KẾT QUẢ HỌC TẬP THAO TÁC CÂN
Mục tiêu
Lựa chọn cân có sức tải, độ nhạy phù hợp với mục đích cân
Lựa chọn vật liệu chứa, vật liệu lấy hóa chất thích hợp với chất cần cân
Hiểu rõ các bƣớc tiến hành trên cân Roberval và cân điện tử
Kiểm tra tình trạng cân, vệ sinh cân Roberval
Chuẩn bị giấy lót cân cho cân Roberval
Thao tác thêm bớt quả cân trên cân Roberval
Thao tác thêm bớt bì trên cân Roberval
Thao tác thêm bớt hóa chất trên cân Roberval
Vệ sinh cân Roberval sau khi cân
Kiểm tra tình trạng cân, nguồn điện của cân điện tử
Thao tác TARE để điều chỉnh cân về 0 trƣớc khi cân hóa chất
Thao tác thêm bớt hóa chất trên cân điện tử
Vệ sinh cân điện tử sau khi cân

BC 8

Đạt/Không đạt


BÀI 2

KỸ THUẬT ĐO THỂ TÍCH VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ
DỤNG CỤ TRONG PHA CHẾ THUỐC
MỤC TIÊU
1. Nhận biết và sử dụng được một số dụng cụ đo lường thể tích thông dụng.
2. Nhận biết và sử dụng được một số dụng cụ pha chế thông dụng

1. CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG THỂ TÍCH THÔNG DỤNG
Đơn vị đo lƣờng thể tích của các chất lỏng phổ biến nhất là lít. Một lít bằng 1
decimet khối (10-3 m3), tức là bằng thể tích chiếm chỗ của một khối lập phƣơng có
chiều dài cạnh là 10 cm. Các đơn vị thể tích thông dụng trong ngành dƣợc đƣợc
trình bày trong Bảng 2.1
Bảng 2.1. Các đơn vị thể tích thông dụng
Đơn vị
Viết tắt
Tính theo lít
1 lít

1l

1 lít

1 mililit

1 ml

0,001 lít

1 microlit

1 µl


0,000001 lít

2. DỤNG CỤ ĐO LƢỜNG
2.1. Ống đong (ống lường, éprouvette)
Ống đong đƣợc sử dụng để đong các chất lỏng, thƣờng là hình trụ với nhiều
dung tích khác nhau: 5, 10, 25, 50, 100, 200, 250, 500, 1000, 2000 ml, ứng với nhiệt
độ ghi trên ống (thƣờng ở 20 0C), đƣợc chia vạch từ 0,1 ml trở lên. Một số ống đong
có nút để đong các chất lỏng dễ bay hơi.
Cách sử dụng
- Chọn ống đong có dung tích gần với thể tích muốn lấy.
- Đặt ống đong thẳng đứng khi đọc mực chất lỏng, để tầm mắt ngang vạch
muốn đọc.
+ Đối với chất lỏng thấm ƣớt thành bình, đọc vạch thể tích ngang mặt
khum lõm của mực chất lỏng.
+ Đối với chất lỏng không thấm ƣớt thành bình (nhƣ thuỷ ngân) đọc
ngang mặt khum lồi.
BC 9


+ Đối với chất lỏng có màu sậm hoặc đục không thấy đƣợc mặt khum
lõm, đọc mặt ngang.

2.2. Ống hút (Pipette)
Có nhiều dung tích khác nhau: 0,5; 1; 2; 5; 10; 20; 25 ml.
Có 3 loại ống hút:
- Ống hút chia vạch: đƣợc chia vạch từ 0,01 – 0,1 ml, đƣợc dùng để lấy thể
tích chất lỏng nhỏ và có thế lấy đến phần lẻ.
- Ống hút chính xác (ống hút có bầu): đƣợc dùng trong phân tích định lƣợng.
Loại ống hút này chỉ lấy một thể tích nhất định.

- Ống hút không chia vạch: dùng để lấy giọt, hoặc điều chỉnh thể tích sau cùng
trong ống đong, bình định mức, ít sử dụng trong bào chế, sử dụng nhiều trong vi
sinh, ký sinh trùng.
Cách sử dụng:
- Chọn ống hút có dung tích gần với thể tích muốn lấy. Lƣu ý xem ống hút 1
vạch hay 2 vạch, độ chính xác của ống hút, vạch chia nhỏ nhất.
- Chọn ống hút theo yêu cầu sử dụng (lấy một thể tích chính xác hay xác định).
- Dùng quả bóp cao su gắn với đầu ống hút để hút chất lỏng lên khỏi độ chia
tƣơng ứng với thể tích cần lấy, dùng ngón trỏ bịt đầu ống hút để giữ chất lỏng lại,
lấy ống hút ra khỏi chất lỏng, loại bỏ phần chất lỏng thừa ở mặt ngoài ống hút, điều
chỉnh đến đúng vạch thể tích cần lấy.
- Giữ ống hút thẳng đứng và đầu ống hút chạm vào thành bình hứng rồi cho
chất lỏng chảy ra. Không bao giờ đƣợc thổi trong ống hút để đuổi giọt cuối cùng trừ
ống hút khắc vạch kiểu 4.

2.3. Ống đếm giọt chuẩn định
Đầu cuối cùng có hình trụ tròn, đƣờng kính ngoài 3 mm, đƣờng kính trong 0,6
mm cho phép lấy đƣợc 20 giọt nƣớc cân nặng 1 gam ở nhiệt độ 15 0C, sai số cho
phép là 10%.
Cách sử dụng:
- Cầm ống nhỏ giọt cho thẳng đứng.
- Cho chảy chậm từng giọt một.

2.4. Buret
Là một dạng ống hút có khoá, đƣợc dùng trong phân tích định lƣợng
Dung tích thông thƣờng: 5; 10; 20; 25ml, đƣợc chia vạch từ 0,01 – 0,1 ml.
Theo DĐVN, chiều dài phần chia độ của ống trụ buret không đƣợc nhỏ hơn 5 lần
BC 10



đƣờng kính trong. Các đầu của burette (và cả pipette) phải cấu tạo sao cho hạn chế
dòng chảy chất lỏng không quá 0,5 ml/giây.

2.5. Các loại muỗng và ly
Đƣợc dùng trong việc phân chia liều các thuốc uống dạng lỏng cho bệnh nhân.
Bảng 2.2. Quy định dung tích của các dụng cụ phân chia liều thuốc
Tên gọi trong gia dụng
dung tích
Muỗng súp

15 ml

Muỗng tráng miệng

8 ml

Muỗng cà phê

5 ml

Cốc vại

240 ml

Tách uống trà

120 ml

Cốc


60 ml

Trong phần lớn các trƣờng hợp, các loại ly muỗng gia dụng thƣờng có dung
tích lớn hơn trung bình khoảng 25% dung tích lý thuyết nêu trên. Để có đƣợc sự
chính xác cao hơn khi phân chia liều thuốc lỏng, nên sử dụng các loại ống đếm giọt
có khắc độ chính xác, các muỗng cà phê và các loại dụng cụ đo lƣờng chuẩn định
khác.

3. DỤNG CỤ PHA CHẾ
3.1. Bình định mức
Thƣờng có dung tích từ 10; 25; 50; 100; 250; 500; 1000 ml. Dung sai thể tích
cho phép đối với các bình định mức là dung sai đã đƣợc thừa nhận của tổ chức Tiêu
chuẩn hoá quốc tế (ISO): loại A có dung sai ± 1%, loại B có dung sai ± 2% tổng
thể tích ở nhiệt độ phòng.
Đƣợc dùng để pha các dung dịch chuẩn độ, dung dịch định lƣợng.

3.2. Ly có chân (Cốc có chân, Verre à pied)
Đƣợc dùng để hoà tan dƣợc chất hoặc đong thể tích các chất lỏng khó rửa
sạch.

3.3. Ly có mỏ (bécher)
Thƣờng có dung tích từ 50; 100; 200; 250; 500; 1000; 2000 ml.
Vạch khắc trên ly chỉ dùng để ƣớc lƣợng thể tích.
Là dụng cụ đƣợc sử dụng nhiều nhất để hoà tan, chứa đựng, đun nấu.

BC 11


3.4. Bình cầu (Ballon)
Thƣờng có dung tích từ 50; 100; 200; 250; 500; 1000 ml. Đƣợc sử dụng để hoà

tan, thực hiện các phản ứng chƣng cất…
Có 2 loại:
- Bình cầu đáy bằng, cổ ngắn hoặc cổ dài.
- Bình cầu đáy tròn, cổ ngắn hoặc cổ dài.

3.5. Bình nón (Erlen)
Thƣờng có dung tích từ 10; 20; 50; 100; 200; 250; 500; 1000 ml.
Có 2 loại:
- Có nút mài
- Không có nút mài
Đƣợc dùng để chứa dung dịch cần định lƣợng. Còn dùng để hoà tan các hoạt
chất dễ bay hơi hoặc thăng hoa (tinh dầu, iod,…)
Lưu ý khi sử dụng: Không đƣợc dùng đũa để khuấy mà phải lắc để hoà tan
dƣợc chất.

4. VỆ SINH DỤNG CỤ THỦY TINH
Độ sạch của dụng cụ thủy tinh đem dùng có ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả của
một phép thử hoặc định lƣợng. Các dụng cụ thủy tinh nhƣ ly có mỏ, burette, ống
hút, bình nón, bình cầu,….đều phải thật sạch, đặc biệt khi dùng để định lƣợng bằng
phƣơng pháp vi sinh vật, oxy hóa khử, hoặc khi dùng để lấy một thể tích nhỏ chất
lỏng hay dung dịch.
Rửa dụng cụ thủy tinh:
Sử dụng các dung dịch tẩy rửa thƣờng dùng nhƣ dung dịch acid nitric đun
nóng, hỗn hợp acid cromic, dung dịch tẩy rửa tổng hợp hoặc hóa chất tẩy có tính
kiềm nhƣ trinatri phosphat,.. sau đó tráng lại bằng nƣớc cất.
Các phương pháp làm khô dụng cụ:
- Rửa bằng nƣớc nóng và úp ngƣợc lên giá
- Thổi khí sạch
- Để trong tủ sấy
- Dùng khăn mềm, sạch để lau

- Làm khô nhanh bằng cách tráng dụng cụ với aceton hoặc cồn để loại bỏ nƣớc
dƣ rồi tráng với ether.

BC 12


Hình 2.1. Ống đong

Hình 2.4. Ống hút
chính xác

Hình 2.2 Ly có mỏ

Hình 2.5. Ống hút
chia vạch

Hình 2.8. Bình cầu
đáy tròn

Hình 2.3. Ly có chân

Hình 2.6. Buret

Hình 2.7. Ống
hút Pasteur

Hình 2.9. Bình cầu
đáy bằng
BC 13



Hình 2.10. Cách đọc thể tích

Hình 2.11. Thao tác với buret

Hình 2.12. Cách sử dụng ống hút

Hình 2.13. Thao tác với bình định mức
1. Lắc để hòa tan hay pha loãng
2. Thêm dung môi vừa đủ
3. Lắc lỹ

BC 14


Hình 2.14. Một số dụng cụ phân chia liều thuốc lỏng uống

Hình 2.15. Bốn kiểu ống hút chia vạch
- Kiểu 1: cho phép lấy thể tích từ vạch 0 ở đầu cho đến vạch cuối cùng nằm ở
phần bờ vai.
- Kiểu 2: cho phép lấy thể tích từ bất kỳ vạch nào cho đến vạch 0 ở đầu nhọn.
- Kiểu 3: cho phép lấy thể tích từ vạch 0 ở đầu cho đến vạch cuối cùng nằm ở
đầu nhọn.
- Kiểu blow out: cho phép lấy thể tích từ bất kỳ vạch nào cho đến vạch 0 ở đầu
nhọn, giọt cuối cùng đƣợc phép thổi ra.

BC 15


5. BÀI TẬP THỰC HÀNH

- Chọn ống đong để lấy: 17 ml nƣớc, 34 ml nƣớc, 85 ml nƣớc.
- Chọn ống đong để lấy: 12 ml, 43 ml và 67 ml dung dịch màu tartrazine.
- Phân biệt các loại ống hút (pipet) dùng trong bào chế.
- Chọn ống hút để lấy:
 Chính xác 5 ml dung dịch cho vào bình định mức 100 ml.
 4,5 ml dung dịch cho vào bình nón nút mài.
 1,8 ml dung dịch cho vào ly có chân.
 1 ml dung dịch cho vào ly có mỏ 100 ml.
 20 giọt cho vào ly có mỏ 100 ml.

6. CÂU HỎI
1. Đặc điểm và công dụng chính của các dụng cụ đo lƣờng và pha chế?
2. Phân biệt công dụng của ống hút chia vạch và ống hút chính xác?
3. Giải thích các ký hiệu ghi trên một ống hút.

BẢNG KIỂM KẾT QUẢ HỌC TẬP THAO TÁC ĐO LƢỜNG THỂ TÍCH
Mục tiêu
Phân biệt dụng cụ đo lƣờng thể tích và dụng cụ pha chế
Nhận biết các dụng cụ đo lƣờng thể tích
Nhận biết các dụng cụ pha chế
Nhận biết và sử dụng ống đong
Lựa chọn pipet phù hợp với yêu cầu thể tích cần đo lƣờng
Nhận biết và sử dụng pipet khắc vạch, pipet chính xác
Nhận biết và sử dụng bình định mức
Nhận biết và sử dụng buret

BC 16

Đạt/Không đạt



Bài 3

KỸ THUẬT HÕA TAN - KỸ THUẬT LỌC
MỤC TIÊU
1. Xếp đúng 3 kiểu lọc giấy: lọc không xếp nếp, lọc xếp nếp, lọc xếp rãnh chữ V.
2. Nêu được công dụng của từng kiểu lọc giấy.
3. Biết thực hiện đúng thao tác lọc, thao tác hòa tan.

1. KỸ THUẬT HÕA TAN
1.1. Định nghĩa
Dung dịch thuốc là những chế phẩm lỏng, trong suốt, đƣợc điều chế bằng cách
hòa tan một hoặc nhiều dƣợc chất trong một dung môi hoặc hỗn hợp dung môi.

1.2. Các phương pháp hòa tan thông thường
Khi dƣợc chất dễ tan hoặc trƣờng hợp chất ít tan nhƣng lƣợng dung môi lớn để
hòa tan, không cần thêm các chất phụ hoặc dung môi khác để tăng độ tan vẫn có thể
điều chế đƣợc dung dịch.
Dƣợc chất dễ tan, có thể đƣợc hòa tan ở nhiệt độ thƣờng. Các chất ít tan trong
dung môi hoặc dung môi có độ nhớt cao có thể đun nóng để hòa tan nhanh hơn. Các
chất khó tan thƣờng đƣợc hòa tan trƣớc rồi mới đến các chất dễ tan. Các chất dễ bay
hơi hoặc có mùi kích ứng thƣờng đƣợc hòa tan sau cùng (trừ tinh dầu, bromoform).

1.3. Các phương pháp hòa tan đặc biệt
Có 4 phƣơng pháp hòa tan đặc biệt để làm tăng độ tan của chất khó tan:
- Dùng hỗn hợp dung môi: hỗn hợp dung môi cần có thành phần và tỉ lệ thích
hợp để có khả năng hòa tan dƣợc chất. Với các chất khó tan trong nƣớc, hỗn hợp
dung môi thƣờng dùng là ethanol, glycerin, propylenglycol,...
- Dùng chất phụ tạo dẫn chất dễ tan: dẫn chất tạo ra phải giữ nguyên tác dụng
dƣợc lý của dƣợc chất. Ví dụ: dung dịch Tarnier.

- Dùng chất trung gian thân nƣớc: do đặc điểm cấu tạo phân tử vừa thân nƣớc
vừa có ái lực với các chất sơ nƣớc. Ví dụ: dùng natri benzoat để hòa tan cafein.
- Dùng chất diện hoạt làm tăng độ hòa tan: với nồng độ trên nồng độ micell tới
hạn, các chất diện hoạt sẽ tập hợp thành các micell, hấp phụ các chất khó tan vào
bên trong. Ví dụ: dùng Tween 80 hòa tan tinh dầu vào nƣớc.
Khi điều chế dung dịch các chất keo, các chất cao phân tử cần phải có thời
gian để các chất này tiếp xúc với nƣớc. Cần để yên cho đến khi hút nƣớc trƣơng nở
hoàn toàn mới thực hiện tiếp giai đoạn hòa tan.
BC 17


1.4. Các giai đoạn tiến hành điều chế
- Cân đong dƣợc chất và dung môi.
- Hòa tan dƣợc chất vào dung môi.
- Lọc.
- Kiểm nghiệm. Đóng gói thành phẩm.

2. KỸ THUẬT LỌC
2.1. Các kiểu giấy lọc
2.1.1. Kiểu giấy lọc có xếp nếp: thƣờng dùng để loại tủa hoặc tạp chất khỏi
dung dịch.

Hình 3.1. Cách gấp giấy lọc xếp nếp
- Chuẩn bị tờ giấy lọc hình tròn có bán kính thấp hơn thành phễu 0,5-1 cm.
- Xếp tờ giấy lọc làm đôi đƣợc nửa vòng tròn.
- Xếp theo những đƣờng phân giác chia nửa hình tròn thành 8 hình quạt đều
nhau.
- Xếp đôi mỗi hình quạt theo một chiều thành 16 hình quạt. Mở ra gấp 2 nếp
phụ 2 bên.
Trong khi gấp nếp tránh vuốt quá mạnh đầu nhọn của giấy lọc để khi lọc

không bị thủng lọc, đồng thời tạo một đỉnh bầu chứ không nhọn.
Khi lọc những dung dịch có độ nhớt cao (dầu, siro...) phải dùng giấy lọc thớ
thƣa có xếp rãnh hình chữ V.

2.2. Kỹ thuật lọc
Giấy lọc khi đặt vào phễu phải thấp hơn hay cao bằng thành phễu.
Phải thấm ƣớt giấy lọc hoặc bông gòn bằng dịch lọc.
Rót dung dịch theo đũa tựa trên thành lọc, không nên cho chất lỏng chảy thẳng
vào đỉnh vì dễ gây thủng lọc, đặc biệt là giấy lọc.
BC 18


2.1.2. Kiểu giấy lọc không xếp nếp: thƣờng dùng để lọc lấy tủa.

Hình 3.2. Cách xếp giấy lọc không xếp nếp

2.1.3. Kiểu giấy lọc xếp rãnh chữ V: thƣờng dùng để lọc dung dịch có độ
nhớt cao

Hình 3.3. Cách xếp giấy lọc xếp rãnh chữ V
Lọc lại lần thứ hai các dung dịch đã lọc đầu tiên.
Nên chọn phễu tƣơng ứng với lƣợng dung dịch cần lọc (thƣờng phễu có dung
tích = 1/5 lƣợng dung dịch)

4.THỰC HÀNH
1. Thực hành gấp 3 kiểu giấy lọc
2. Thực hành thao tác hòa tan 2 gam NaCl trong 50 ml nƣớc, sau đó lọc dung
dịch qua giấy lọc xếp nếp.
BC 19



3

2

1

5

4

7

6
Hình 3.4. Các phễu lọc

1. Phễu cuống ngắn

5. Phễu dùng để sang chiết bột

2. Phễu cuống dài

6. Phễu có rãnh

3. Phễu kim loại dùng để sang chiết chất lỏng

7. Phễu Buchner

4. Phễu cao su


Hình 3.5. Thao tác lọc

Hình 3.6. Thao tác lắng gạn đơn giản

BẢNG KIỂM KẾT QUẢ HỌC TẬP THAO TÁC HOÀ TAN - LỌC
Mục tiêu
Thao tác hoà tan thông thƣờng
Hiểu đƣợc các phƣơng pháp hoà tan đặc biệt
Lựa chọn phều lọc, vật liệu lọc phù hợp
Lựa chọn đƣợc kiểu xếp giấy lọc phù hợp
Thao tác xếp giấy lọc: lọc không xếp nếp, lọc xếp nếp, lọc chữ V
Thao tác lọc
BC 20

Đạt/Không đạt


BÀI 4
KỸ THUẬT NGHIỀN TÁN - TRỘN ĐỀU
THUỐC BỘT ORESOL - THUỐC BỘT HẠ SỐT
MỤC TIÊU
1. Nắm vững thao tác nghiền tán - trộn đều
2. Hiểu rõ nguyên tắc trộn bột kép
3. Ứng dụng điều chế thuốc bột Oresol - thuốc bột hạ sốt
1. KỸ THUẬT NGHIỀN TÁN - TRỘN ĐỀU
1.1. Định nghĩa
Nghiền, tán dƣợc chất và tá dƣợc là 1 trong những giai đoạn quan trọng và cơ
bản đầu tiên để bào chế các dạng thuốc, nhất là các dạng thuốc rắn và bán rắn nhƣ
thuốc bột, thuốc viên, thuốc mỡ, hỗn dịch,…
Nghiền tán là làm giảm kích thƣớc tiểu phân của dƣợc chất rắn nhằm:

- Giúp cho việc hoà tan đƣợc dễ dàng.
- Giúp cho việc trộn bột dễ đồng nhất.
Trộn là một kỹ thuật cơ bản nhằm làm cho nhiều chất rắn, nhão, lỏng phối hợp với
nhau thật đồng nhất. Để có thể trộn đƣợc các hỗn hợp 1 cách tốt nhất, cần chú ý: độ
mịn, tỷ trọng và tỷ lệ của các thành phần.

1.2. Các dụng cụ dùng trong phòng thí nghiệm
Ở phòng thí nghiệm, cối chày là dụng cụ đƣợc dùng chủ yếu để nghiền tán và
trộn các chất rắn, đôi khi cối chày còn đƣợc dùng để nghiền hoà tan các chất khó
tan.
Có nhiều loại cối với hình dạng khác nhau (sâu, nông), có nắp hay không có
nắp. Chế tạo bằng các vật liệu chắc, cứng, chịu đƣợc lực mài mòn, không bị bong
lóc khi sử dụng nhƣ sành sứ, thuỷ tinh, kim loại, đá mã não…
Khi chọn cối chày phải chọn cối chày có dung tích và bản chất phù hợp với
chất cần đƣợc nghiền, chẳng hạn nhƣ: sứ (nghiền tán các chất rắn khô giòn thông
thƣờng), thuỷ tinh (nghiền tán các chất có tính oxy hoá, ăn mòn, dễ hấp phụ gây
bẩn…), sắt, đồng, thép không gỉ (chất rắn là động vật, thực vật hoặc khoáng vật), đá
mã não (cần có độ mịn cao); nghiền chất kích ứng niêm mạc hô hấp, chất độc phải
dùng cối có nắp đậy.
Trong phòng thí nghiệm, thƣờng dùng cối có dung tích 100, 250, 500, 1000 ml.
BC 21


×