Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Ảnh hưởng của chế phẩm antonik 1,8DD đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của giống cà chua VL 3500 f1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.92 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
- -  - -

VŨ THỊ NGỌC THÚY

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM
ATONIK 1,8DD ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG CÀ CHUA VL3500 F1

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật

HÀ NỘI, 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
- -  - -

VŨ THỊ NGỌC THÚY

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM
ATONIK 1,8DD ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG CÀ CHUA VL3500 F1

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật


Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. NGUYỄN VĂN ĐÍNH

HÀ NỘI, 2015

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ hết sức tận tình và quý báu từ nhiều
tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS Nguyễn Văn Đính, là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
và cung cấp cho tôi nhiều tài liệu quý báu để hoàn thành khóa luận.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong tổ Sinh lí
thực vật – Hóa sinh cùng các thầy, cô phụ trách phòng thí nghiệm, thư viện đã
luôn giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi nhanh chóng hoàn thành khóa
luận được tốt nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên thuộc khoa Sinh –
KTNN, trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 đã có những góp ý cũng như
khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu khoa học, đề tài của tôi chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý từ các thầy, cô và bạn
đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày… tháng… năm 2015
Sinh viên

Vũ Thị Ngọc Thúy


2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm
Atonik 1,8DD đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của giống cà
chua VL3500 F1” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
tận tình của thầy Nguyễn Văn Đính. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận
tốt nghiệp là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kì công trình nào
khác.
Xuân Hòa, ngày… tháng… năm 2015
Sinh viên

Vũ Thị Ngọc Thúy

3


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng 3.1

Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến chiều cao cây.

Bảng 3.2

Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến số cành, nhánh cây.

Bảng 3.3


Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến khối lượng tươi, khô
của thân cây.

Bảng 3.4

Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến khối lượng tươi, khô
của lá cây

Bảng 3.5

Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất thực thu của giống cà chua VL3500 F1.

Bảng 3.6

Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng chế phẩm Atonik 1,8DD đến
giống cà chua VL3500 F1.

4


DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Hình 3.1

Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến chiều cao cây.

Hình 3.2

Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến số cành, nhánh cây.


Hình 3.3

Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến khối lượng tươi của
thân cây.

Hình 3.4

Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến khối lượng khô của
thân cây.

Hình 3.5

Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến khối lượng tươi của
lá cây.

Hình 3.6

Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến khối lượng khô của
lá cây.

Hình 3.7

Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất thực thu của giống cà chua VL3500 F1.

5


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN


ĐC

:Đối chứng

L1

:Lần 1

L2

:Lần 2

TN

:Thí nghiệm

NSTT

:Năng suất thực thu

NS

:Năng suất

Nxb

:Nhà xuất bản

6



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 8
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 8
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 9
4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 9
NỘI DUNG.................................................................................................. 11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................... 11
1.1. Khái quát về cây cà chua ....................................................................... 11
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây cà chua ............................................. 11
1.1.2. Vai trò của cây cà chua ................................................................. 12
1.1.3. Đặc điểm thực vật học .................................................................. 15
1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh....................................................................... 17
1.2. Phân bón lá và một số kết quả nghiên cứuvề phun chế phẩm phun
lên lá củacáctác giả trong và ngoài nước. ..................................................... 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 26
2.1. Đối tượng và phương pháp vi nghiên cứu.............................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm .................................................................. 26
2.2.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu............................................... 26
2.2.3. Phương pháp sử lí số liệu.............................................................. 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 29
3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng.......................................................................................................... 29
3.1.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến chiều cao cây. ........ 29
3.1.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến số cành, nhánh cây. 30
3.1.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến trọng lượng thân, lá
cây cà chua................................................................................................... 32


7


3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất.................................................................................. 37
3.3.Đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng chế phẩm Atonik 1,8DD ........... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 40
1.Kết luận..................................................................................................... 40
2.Kiến nghị................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41

8


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cà chua là loại rau ăn trái rất được ưa thích vì phẩm chất ngon và chế
biến được nhiều cách. Cà chua được trồng rộng rãi trên thế giới, gieo trồng
được ở tất cả các mùa trong năm, phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu miền
bắc nước ta nói chung và huyện Mê Linh-TP Hà Nội nói riêng, cho hiệu quả
kinh tế cao. Cà chua có chứa nhiều chất dinh dưỡng như: đường, vitaminA,
vitaminC, và các chất khoáng quan trọng như: Ca, Fe, P, Ka, Mg…Nước 94 95%....Cà chua còn có tác dụng về mặt Y học: có vị ngọt tính mát, giải nhiệt
chống hại huyết, kháng khuẩn, lọc máu, nhuận tràng, giúp tiêu hoá tốt tinh
bột. Nước ép cà chua kích thích gan, tốt cho dạ dày. Cà chua là loại quả có
khả năng chống lão hoá mạnh nhất vì có chứa nhiều Licopen- một hợp chất
không bị mất khi nấu chín.
Ở Việt Nam, việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nông nghiệp đã và đang phổ biến. Ứng dụng chất điều hòa sinh
trưởng thực vật tác động đến năng suất, chất lượng của cây trồng đang được
nhiều người quan tâm trên mọi lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nhằm phục vụ

nhu cầu ngày càng cao của con người. Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật
tổng hợp được ứng dụng trong nông nghiệp ngày càng phổ biến với rất nhiều
mục đích khác nhau như kích thích hoặc kìm hãm sinh trưởng của thực vật.
Huyện Mê Linh là vựa rau, hoa của thủ đô Hà Nội nên bà con nông dân
được ứng dụng sớm khoa học kĩ thuật tiến tiến vào sản xuất nông nghiệp. Để
nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, bà con nông dân sử dụng một số
chất điều hòa sinh trưởng cho rau, hoa, màu và cây nông nghiệp trong vùng
thu được hiệu quả rõ rệt. Vì vậy, các chế phẩm điều hòa sinh trưởng của cây
trồng được bán rất phổ biến ở các cửa hàng vật tư nông nghiệp để phục vụ
nhu cầu của bà con. Hiện nay, trên thị trường Mê Linh và khu vực xung

9


quanh (các cơ sở dịch vụ nông nghiệp) đều có bán chế phẩm thuốc kích thích
sinh trưởng cây trồng như Atonik 1,8DD cho người nông dân sử dụng trên
nhiều đối tượng như kích thích sự phát triển của các loại rau, hoa, đậu lạc, cà
chua v.v… các kết quả cho thấy Atonik làm tăng khả năng sinh trưởng, phân
cành, ra lá, ra hoa, đậu quả dẫn đến tăng năng suất và chất lượng nông sản.
Tuy nhiên, Atonik có phù hợp với đối tượng cụ thể là cây cà chua hay không
thì được ít người tìm hiểu và nghiên cứu. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến một số chỉ tiêu
sinh trưởng và năng suất của giống cà chua VL3500 F1”.
2. Mục đích nghiên cứu
Kiểm chứng sự ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD- loại chế phẩm
phun trên lá lên một số chỉ tiêu sinh lí sinh trưởng và năng suất của giống cà
chua VL3500 F1_ hiện đang được người nông dân trồng phổ biến ở huyện
Mê Linh TP Hà Nội. Trên cơ sở đó khuyến cáo người nông dân phương pháp
dùng chế phẩm cho hợp lí.
3. Nội dung nghiên cứu

Đánh giá ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến sinh trưởng
thông qua các chỉ tiêu: Chiều cao cây; khả năng ra nhánh; khối lượng tươi,
khô của thân, lá.
Đánh giá ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến năng suất
thông qua các chỉ tiêu: số quả/cây; khối lượng quả/cây; năng suất thực thu của
giống cà chua VL 3500 F1.
Đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng chế phẩm Atonik 1,8DD đối với
giống cà chua VL3500 F1.
4. Ý nghĩa của đề tài
Khoa học: Đóng góp, bổ sung các dẫn liệu mới về ảnh hưởng của chế phẩm
Atonik 1,8DD đến sinh trưởng và năng suất của cây cà chua nói chung và
giống cà chua VL3500 F1 nói riêng.

10


Thực tiễn: Kết quả đề tài có thể giúp khẳng định chế phẩm Atonik 1,8DD có
phù hợp với giống cây trồng cụ thể là cà chua hay không. Từ đó đưa ra quyết
định có nên khuyến cáo người nông dân có nên sử dụng chế phẩm Atonik 1,8
DD để phun lên lá cho cây cà chua hay không và sử dụng như thế nào để có
hiệu quả.

11


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái quát về cây cà chua
1.1.1. Nguồn gốc cây cà chua
Cà chua là cây trồng thuộc họ cà (Solanaceae), có tên khoa học là

Lycopersicon esculentum Mill. Nhiều nghiên cứu cho rằng quê hương của cà
chua ở vùng Nam Mỹ, dọc theo dãy núi Anđơ (Pêru), Êcuađo, Bôlivia. Tại
đây, ngày nay còn tìm thấy nhiều loại cà chua hoang dại gần gũi với loài cà
chua trồng. Các nghiên cứu sinh học phân tử và di truyền phân tử (nghiên cứu
các izoenzyme, các marker phân tử, nghiên cứu khoảng cách di truyền) cũng
đã xác định điều đó, đồng thời khẳng định rằng Mehico là nơi đầu tiên thuần
hóa, trồng trọt cà chua [2], [23].
Có 3 chứng cứ đáng tin cậy để khẳng định Mehico là trung tâm khởi
nguồn trồng trọt hóa cây cà chua:
- Cà chua bắt nguồn từ Châu Mỹ.
- Được trồng trọt hóa trước khi đến Châu Âu và Châu Á.
- Tổ tiên của cà chua trồng ngày nay là cà chua anh đào (L. esculentum
var.cerasiforme) được tìm thấy từ vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới Châu
Mỹ, sau đó đến vùng nhiệt đới Châu Á và Châu Phi [4].
Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cà
chua trồng. Một số tác giả cho rằng cà chua trồng có nguồn gốc từ loài
L. esculentum var.piminellifolum, tuy nhiên nhiều tác giả khác đã nhận định
L. esculentum var.cerasiforme (cà chua anh đào) là tổ tiên của cà chua trồng.
Theo Luckwill, 1943, cà chua từ Nam Mỹ được đưa vào Châu Âu từ
thế kỉ XVI. Đầu tiên được trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và từ đó cà
chua được lan truyền đi các nơi khác nhờ các thương nhân và thực dân khai
thác thuộc địa. Rất nhiều năm con người đã coi cà chua như cây thuốc và cây

12


cảnh, mãi đến cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 cà chua mới được liệt vào cây rau
thực phẩm có giá trị và từ đó được phát triển mạnh [19].
Vào thế kỉ 18, cà chua được đưa vào Châu Á nhờ các lái buôn người
Châu Âu và thực dân Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha. Đầu tiên là

Philippin, đảo Java và Malaysia, sau đó đến các nước khác và trở nên phổ
biến [16].
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm đóng, tức
là vào khoảng hơn 100 năm trước đây và được người dân thuần hóa trở thành
cây bản địa.
1.1.2. Vai trò của cây cà chua
* Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả chín có
nhiều đường, chủ yếu là đường glucoza, có nhiều vitamin: caroten, B1, B2, C,
nhiều axit amin và các chất khoáng quan trọng: Ca, P, Fe v.v…
Trong 100g cà chua chín, phần ăn được có thành phần như sau:
Muối khoáng và vitamin (mg%)
Ca: 12

B1: 0,06

Protein: 0,6

P: 26

B2: 0,04

Gluxit: 4,2

Fe: 14

C: 10,0

Nước:


94,0 (g%)

Xenlulo: 0,8

Caroten: 2,0

Tro:

PP: 0,5

0,4

(Nguồn: Bảng thành phần hóa học thức ăn Việt Nam, 1972)
Do có thành phần dinh dưỡng phong phú nên cà chua đã trở thành món
ăn thông dụng của nhiều nước trên 150 năm nay và là cây rau ăn quả được
trồng rộng rãi khắp châu lục. Cà chua cũng là loại rau chế biến được nhiều
cách: có thể dùng như ăn quả tươi, trộn salad, nấu canh, xào v.v…và chế biến

13


thành nhiều sản phẩm như: cà chua cô đặc, tương cà chua, nước sốt nấm, cà
chua nguyên quả và nước quả v.v…[4], [5], [8], [9].
Bên cạnh những giá trị dinh dưỡng to lớn giúp bổ sung nhiều dưỡng
chất cho cơ thể thì cà chua còn có ý nghĩa rất lớn về mặt y học.
Cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng lượng, tăng sức
sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết, kháng khuẩn, chống
độc, kiềm hóa máu có dư axit, hòa tan ure, thải ure, điều hòa bài tiết, giúp tiêu
hóa tinh bột. Dùng ngoài để chữa trứng cá, mụn nhọt, sưng tấy và dùng lá để
trị vết đốt của sâu bọ. Chất tomarin chiết suất từ lá cà chua khô có tác dụng

kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng [21].
* Vai trò của cà chua đối với đời sống, sức khỏe con người
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tác dụng đặc biệt của
cà chua đối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khoáng và vi
khoáng dễ hấp thu, giúp cho cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng
chống nhiễm trùng. Lycopen và beta-caroten có tác dụng chống oxy hóa
mạnh, chế độ ăn tăng cường cà chua đã góp phần làm chậm quá trình lão hoá
và làm giảm nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại tràng,
ung thư vòm họng v.v...
Ngoài ra, cà chua còn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật khác và chất xơ
giúp cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu đông, đề phòng các tai
biến của bệnh tim mạch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nước ép thì
không bị mất vitamin C và khi nấu chín sẽ làm tăng khả năng hấp thụ
Lycopen và beta – caroten. Cà chua có lợi cho sức khỏe con người ở mọi lứa
tuổi. Đối với chị em phụ nữ ăn nhiều cà chua sẽ giúp có làn da khỏe đẹp,
giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra nếu sử dụng
nhiều cà chua thì tỉ lệ oxy hóa làm hư các cấu trúc sinh hóa của AND giảm
xuống thấp nhất [20].

14


* Vai trò của cà chua trong sản xuất nông nghiệp
Theo FAO (2009),diện tích, năng suất và sản lượng cà chua trên thế
giới như sau:
Diện tích (1000 ha):

4.980,42

Năng suất (tạ/ha):


2.030,63

Sản lượng (1000 tấn): 141.400,63
Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục năm 2010
Tên châu

Diện tích (1000 ha)

Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (1000 tấn)

Châu Phi

860,74

20,02

17.236,03

Châu Mỹ

497,07

50,86

24.365,66

Châu Á

2.436,49


33,58

81.812,01

Châu Âu

553,4

39,32

21.760,15

Châu Úc

9,13

63,28

577,66

(Nguồn: FAO Database Static 2011)
Đứng đầu vềtiêu thụcà chua là nước Mỹ, sau đó là các nước Châu Âu.
Lượng cà chua trao đổi trên thị trường thếgiới năm 1999 là 36,7 triệu tấn,
trong đó cà chua dùng ởdạngăn tươi chỉchiếm 5-7%. Điều đó cho thấy, cà
chua được sử dụng chủ yếu ở dạng đã qua chế biến [4], [7].
Ở Châu Á, Đài Loan là một trong những nước có nền công nghiệp chế
biến cà chua sớm nhất. Ngay từ năm 1918, Đài Loan đã phát triển cà chua
đóng hộp. Năm 1967, họ mới chỉcó một công ty chế biến cà chua. Đến năm
1976, họ đã có tới 50 nhà máy sản xuất cà chua đóng hộp.

Cà chua là một trong những mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao kể cả
dạng tươi và dạng chế biến. Lượng cà chua trao đổi trên thị trường quốc tế là
32,7 triệu tấn, trong đó 10% ở dạng quả tươi. Ở Việt Nam, cà chua được trồng
trên một trăm năm nay, diện tích gieo trồng cà chua hàng năm biến động từ

15


15 – 17 nghìn ha, sản lượng 280 nghìn tấn. Mức tiêu thụ bình quân đầu người
của nước ta là: 3kg/người/năm [4]. Tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng sản
xuất cà chua cho thu nhập bình quân 42 - 68,4 triệu đồng/ha/vụ, lãi thuần đạt
15 - 26 triệu đồng, cao hơn nhiều so với trồng lúa. Trồng lúa chỉ giải quyết
được 230 - 250 công lao động, trong khi đó trồng cà chua giải quyết được
1100 – 1200 công lao động.
1.1.3. Đặc điểm thực vật học
Cà chua là cây hằng niên, tuy nhiên trong điều kiện tối hảo nhất định cà
có thể là cây nhiều năm.
* Rễ: Rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển rễ phụ
rất lớn. Trong điều kiện tối hảo những giống tăng trưởng mạnh có rễ ăn sâu 1 1,5m và rộng 1,5 - 2,5m vì vậy cà chua chịu hạn tốt. Khi cấy rễ chính bị đứt, bộ
rễ phụ phát triển và phân bố rộng nên cây cũng chịu đựng được điều kiện khô
hạn. Bộ rễ ăn sâu, mạnh hay yếu đều có liên quan đến mức độ phân cành và
phát triển của bộ phận trên mặt đất, do đó khi trồng cà chua tỉa cành, bấm ngọn,
bộ rễ thường ăn nông và hẹp hơn so với điều kiện trồng tự nhiên [2], [6], [7].
* Thân: Thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn
gốc thân dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách.
Chồi nách ở các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trưởng và phát dục khác nhau,
thường chồi nách ở ngay dưới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trưởng
mạnh và phát dục sớm so với các chồi nách gần gốc [2], [6], [23].
Tùy khả năng sinh trưởng và phân nhánh các giống cà chua được chia làm 4
dạng hình:

- Dạng vô hạn: Thân dài hơn 2m, có chùm hoa đầu tiên ở lá thứ 9-11
sau đó cách 3-4 lá sau mới có chùm hoa tiếp theo. Dạng này có tiềm năng cho
năng suất cao nhờ thu hoạch dài ngày.

16


- Dạng hữu hạn: Thân cứng mọc thẳng đứng, có chùm hoa đầu tiên ở lá
thứ 7-9, sau đó cách 1-2 lá cho chùm hoa kế tiếp đến khi cây được 4-6 chùm
hoa thì xuất hiện chùm hoa ngọn, cây ngừng cao. Dạng cà chua này cho trái
sớm và tập trung.
- Dạng bán hữu hạn: Tương tự như dạng hữu hạn nhưng số chùm hoa
của dạng này nhiều hơn khoảng từ 8-10 chùm.
- Dạng bụi: Cà chua có lóng rất ngắn, đâm chồi mạnh, ít chùm hoa, cho
trái tập trung, phục vụ cho trồng dày và thu hoach cơ giới.
* Lá: Lá thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3 - 4 đôi lá chét, ngọn lá
có 1 lá riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cưa nông hay sâu tùy
giống. Phiến lá thường phủ lông tơ. Đặc tính lá của giống thường thể hiện đầy
đủ sau khi cây có chùm hoa đầu tiên[2], [4].
* Hoa: Hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ
phấn chéo ở cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua tiết nhiều tiết tố chứa các
alkaloid độc nên không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa
được. Số lượng hoa trên chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thường từ 5 - 20
hoa [5], [23].
* Trái: Trái thuộc loại mọng nước, có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu
dục đến dài. Vỏ trái có thể nhẵn hay có khía. Màu sắc của trái thay đổi tùy
giống và điều kiện thời tiết [7], [23]. Thường màu sắc trái là màu phối hợp
giữa màu vỏ trái và thịt trái.
Quá trình chín của trái chia làm 4 thời kỳ:
- Thời kỳ trái xanh: Trái và hạt phát triển chưa hoàn toàn, nếu đem dấm

trái không chín, trái chưa có mùi vị, màu sắc đặc trưng của giống.
- Thời kỳ chín xanh: Trái đã phát triển đầy đủ, trái có màu xanh sáng,
keo xung quanh hạt được hình thành, trái chưa có màu hồng hay vàng nhưng
nếu đem dấm trái thể hiện màu sắc vốn có.

17


- Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh trái xuất hiện màu hồng, xung quanh
cuống trái vẫn còn xanh, nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa nên thu hoạch
lúc nay để trái chín từ từ khi chuyên chở.
- Thời kỳ chín đỏ: Trái xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắc
thể hiện hoàn toàn, có thể thu hoạch để ăn tươi. Hạt trong trái lúc nay phát
triển đầy đủ có thể làm giống.
* Hạt: Hạt cà chua nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối.
Hạt nằm trong buồng chứa nhiều dịch bào kiềm hãm sự nảy mầm của hạt.
Trung bình có 50 - 350 hạt trong trái. Trọng lượng 1000 hạt là 2,5 - 3,5g [7],
[23].
1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh
* Nhiệt độ: Cà chua là cây chịu ấm, một trong những điều kiện cơ bản
để có được sản lượng cao và sớm ở cà chua là tạo chế độ nhiệt độ tối hảo cho
cây 21-24oC, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-5oC thì cây cho nhiều hoa.
Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển khác nhau của cây đòi hỏi nhiệt độ
không khí và đất nhất định[7], [23].
* Ánh sáng: Cà chua là cây ưa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng
râm, cường độ tối thiểu để cây tăng trưởng là 2.000 - 3.000 lux, cường độ
thích hợp nhất là từ 14.000 – 20.000 lux, không chịu ảnh hưởng quang kỳ. Ở
cường độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang hợp bị hạn chế,
sự tiêu phí chất dinh dưỡng bởi hô hấp cao hơn lượng vật chất tạo ra được bởi
quang hợp, do đó cây sinh trưởng kém [5], [23].

* Nước: Yêu cầu nước của cây trong quá trình dinh dưỡng không giống
nhau. Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nước
nhất, nếu đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nước, hệ thống rễ
cây bị tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mưa nhiều vào

18


thời gian này trái chín chậm và bị nứt. Lượng nước tưới còn thay đổi tùy
thuộc vào liều lượng phân bón và mật độ trồng [5], [23].
* Đất và chất dinh dưỡng: Cà chua có thể trồng trên nhiều loại đất khác
nhau nhưng thích hợp nhất vẫn là đất thịt pha cát, nhiều mùn hay đất phù sa,
đất bồi giữ ẩm và thoát nước tốt và chứa tối thiểu là 1,5% chất hữu cơ. Cà
chua trồng tốt nhất sau vụ cải bắp hay dưa leo, những loại cây cần bón nhiều
phân hữu cơ và đạm. Cà chua thích hợp trên đất có pH = 5,5 - 7,0. Đất chua
hơn phải bón thêm vôi [5], [23].
1.2 Phân bón lá và một số kết quả nghiên phun chế phẩm lên lá của các
tác giả trong và ngoài nước
* Phân bón lá
Phun qua lá (foriar spray) là kĩ thuật được sử dụng rộng rãi trong việc
cung cấp các nguyên tố vi lượng đặc biệt là sắt và mangan cho các cây trồng
khác nhau, các loại muối vô cơ tan thường tác động giống như các hợp chất
chelat tổng hợp trong phương pháp phun qua lá này, vì thế các muối vô cơ
thường được chọn vì giá rẻ hơn so với áp dụng các hợp chất chelat. Nếu phun
qua lá với nồng độ thích hợp thì có thể khắc phục được triệu chứng thiếu hụt
vi lượng ngay trong một vài ngày đầu sau phun. Có 2 kĩ thuật thích hợp dùng
trong phun qua lá. Thứ nhất là sử dụng bình phun tĩnh điện(electrostatic
sprayers), kĩ thuật này giúp phun dung dịch dưới dạng sương mù làm tăng
hiệu quả bám của dung dịch vào cây. Kĩ thuật phun lá thứ 2 là Sonic
BloomTM, kĩ thuật này sử dụng âm thanh để tăng cường khả năng hấp thụ

dinh dưỡng [32]. Dinh dưỡng qua lá, được sử dụng rộng rãi để cung cấp chính
xác các nguyên tố thiếu hụt cho cây mà đất không cung cấp đủ qua bộ rễ [45].
Phân bón lá là sản phẩm có chức năng cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất trong thành phần có chứa một hoặc nhiều
nguyên tố dinh dưỡng vô cơ đa lượng, trung lượng, vi lượng, đất hiếm, hữu

19


cơ, axit amin, vitamin, axit humic, axit fuvic, vi sinh vật có ích có một hoặc
nhiều chất giữ ẩm, chất hỗ trợ tăng hiệu suất sử dụng phân bón, chất đồng hóa
sinh trưởng thực vật, chất phụ gia, yếu tố hạn chế sử dụng v.v…[3].
Theo Bùi Quang Lanh (2003): từ những năm 60 của thế kỉ trước, nông
dân miền Bắc đã sử dụng phân bón hóa học. Ban đầu mới có phân đạm sử
dụng phối hợp với phân chuồngđã đưa năng suất lúa từ 1 tấn/ha/vụ lên 2
tấn/ha/vụ. Khi người dân biết sử dụng thêm phân lân thì năng suất được tăng
lên từ 3 -3,5tấn/ha/vụ và khi biết sử dụng thêm kali thì năng suất tăng từ 5 -7
tấn/ha/vụ. Như vậy: đạm, lân và kali là những yếu tố chính ảnh hưởng đến
năng suất cây trồng, nếu cây trồng được bón đủ, cân đối và đúng kĩ thuật thì
năng suất sẽ tăng đột biến. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, cây trồng
không chỉ cần đạm, lân, kali mà còn rất nhiều chất dinh dưỡng khác như: vôi,
magie, lưu huỳnh, sắt, đồng, kẽm v.v…[15].
Đã có quan sát thấy rằng các nguyên tố vi lượng giúp tăng năng suất
của nhiều loại cây trồng khác nhau. Khi đất có độ pH cao và các chất hữu cơ
thấp thì thường xảy ra sự thiếu hụt dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng [46].
Tác giả Ali và cộng sự nghiên cứu trên đối tượng cây lúa cho thấy năng suất
đạt cao nhất (6087kg/ha) khi sử lí đồng thời NPK + Zn2+ + Cu2+ + Fe2+ +
Mn2+ so với sử lí riêng bằng NPK (đạt 4073kg/ha) [24]. Tác giả Johnson và
cộng sự thông báo rằng khi sử lí nguyên tố vi lượng làm tăng rõ rệt năng suất
lúa gạo. Hơn nữa, theo Sultana và cộng sự khi phun qua lá dung dịch MnSO4

trên đối tượng cây thiếu hụt vi lượng do muối làm tăng hoạt động quang hợp
của cây, tăng tích lũy chất khô, tăng số hoa và tăng năng suất ngũ cốc. Đã có
nhiều nghiên cứu ứng dụng của phương pháp bổ sung nguyên tố vi lượng qua
đất và phun qua lá trên cây lúa mì kết quả là có sự tương quan thuận với năng
suất lúa mì với hàm lượng nguyên tố vi lượng được sử dụng [35], [41], [49].

20


Việc phun qua lá các nguyên tố vi lượng cho thấy có hiệu quả so với việc
cung cấp nguyên tố vi lượng qua đất trồng.
Phân bón lá có thể là các loại phân đơn N, P, K, Cu, Zn v.v…Tuy nhiên phần
lớn các loại phân bón qua lá là những hỗn hợp các chất dinh dưỡng đa lượng,
vi lượng dạng hòa tan trong nước.
* Chế phẩm Atonik 1,8DD
Atonik là một sản phẩm của tập đoàn Asahi, Nhật Bản. Atonik là một
chất điều hòa sinh trưởng thực vật, là sản phẩm thương mại có chứa các thành
phần hoạt hóa: Natri- 5-nitroguaiacolate (NaC7H6NO4): 1,25g.L-1, Natri orthonitrophenolate

(NaC6H4NO3):

2,5g.L-1



Natri

para-nitrophenolate

(NaC6H4NO3): 3,75 g.L-1. Các thành phần hoạt hóa này thuộc nhóm

nitrophenolate, được tìm thấy trong cơ thể thực vật, có tác dụng kích thích
sinh trưởng của thực vật bằng cách thay đổi hoạt động của các enzym đặc
hiệu chẳng hạn như superoxide dismutase (SOD), catalase (CAT) và
peroxidase (POX) [29].
Hướng dẫn sử dụng: lượng dùng 150-200ml/ha (trong khoảng 5001000 lít nước).
Atonik rất an toàn với cây trồng cũng như con người và động vật.
Atonik có thể phối hợp với các loại nông dược khác. Trong trường hợp
phunlá, hiệu lực của Atonik sẽ được tăng thêm khi hoà thêm các chất có khả
năng bám dính.
Công dụng: Atonik là thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng thế
hê ̣mới. Cũng như các loại vitamin, Atonik làm tăng khả năng sinh trưởng
đồng thời giúp cây trồng tránh khỏi những ảnh hưởng xấu do những điều
kiện sinh trưởng không thuận lợi gây ra.
Atonik có tác dụng làm tăng khả năng ra rễ, nẩy mầm, tăng khả năng ra

21


Chồi mới sau khi thu hoạch. Ngoài ra Atonik cũng làm tăng khả năng sinh
trưởng, ra hoa đậu quả của các loại cây trồng. Đặc biệt là làm tăng năng suất
và chất lượng nông sản.
Kích thích sự nảy mầm và ra rễ, phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ của hạt
giống. Phun tưới trên ruộng mạ, cây con: làm cho cây mạ, phát triển khoẻ
mạnh, phục hồi nhanh chóng sau khi trồng.
- Các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá Antonik 1,8DD
đối với cây trồng:
Nhóm nghiên cứu của Azab và CS (1993)[26] nhận thấy ở cây bông,
giống Giza 80 khi được phun 2 lần với Atonik ở nồng độ 1,2 hoặc 3 ml.L-1,
làm tăng năng suất hạt và không ảnh hưởng đến chất lượng sợi, lượng dầu
trong hạt và hàm lượng protein. Cũng trên đối tượng cây bông, trồng thủy

canh, khi được xử lý bằng nitrophenolate (Atonik) làm tăng hấp thụ các ion
K, Ca và Mg với tỷ lệ tương ứng là 23,5%, 22,2% và 27,8% [34]. Theo
Fernandez và CS (2002) [31], khi xử lý nitrophenolate làm giảm chiều cao
cây và số mấu, đồng thời làm tăng phần trăm đậu quả ở cây bông.
Việc tăng năng suất quả khi sử dụng các hợp chất nitrophenolate cũng
được nghiên cứu trên các đối tượng cây trồng khác như cây ớt chuông (giống
Brigadier và X3R Camelot) bằng phương pháp phun qua lá [27]. Khi sử dụng
để phun quá lá trên cây củ cải đường (Beta vulgaris L.) được xử lý bằng
Antonik làm tăng năng suất củ khoảng 3,4% trong 3 năm, trong khi năng suất
đường thu được tăng khoảng 4,3% so với đối chứng [39], cũng trên đối tượng
này, theo Zahradnicek và Pulkrabek (2001) [50], xử lý bằng Atonik làm tăng
năng suất từ 3-5%. Sử dụng Atonik cũng làm tăng năng suất ở cây dâu tây từ
3-30% [30].
Theo tác giả Arora và CS (1981) [25], khi phun Atonik ở nồng độ
0,05% lên cây cà chua ở thời điểm ra hoa hoặc đậu quả làm tăng năng suất

22


quả lên 37%, nếu sử dụng ở nồng độ 0,15% thì năng suất quả tăng 29% [48].
Cũng trên đối tượng cây cà chua, tác giả Shi C và Shi CH (1999) [42] phun
Atonik 2 lần ở thời điểm bắt đầu ra hoa và bắt đầu đậu quả làm tăng số quả
đến 24% và năng suất tăng lên 20% so với đối chứng.Các nghiên cứu gần đây
cho thấy việc sử dụng các hợp chất nitrophenolate làm tăng khả năng đậu quả
và năng suất quả ở đối tượng cà chua [29]. Các tác giả này cho rằng việc tăng
tỷ lệ đậu quả và năng suất quả là do các enzym chống oxy hóa SOD, CAT,
POX và hàm lượng auxin hoạt động mạnh hơn. Theo tác giả Haruon SA và
CS (2011) [36], cây cà chua giống Beto 86 được xử lý xuân hóa trước khi xử
lý bằng Atonik ở các nồng độ 250, 500 và 1000ppm cho thấy các chỉ tiêu sinh
lý (chiều dài rễ, khối lượng tươi của rễ, số lá, số lóng, tổng diện tích lá, khối

lượng tươi-khô của thân và hàm lượng nước tương đối) đều tăng lên so với
đối chứng (cây chỉ xử lý xuân hóa), ngoài ra khi xử lý bằng Atonik nồng độ
1000ppm cũng làm thúc đẩy quá trình ra hoa.
Kết quả nghiên cứu của Vũ Ngọc Lan và cộng sự [14] cho thấy Atonik
thúc đẩy khả năng ra lá, có hiệu quả đối với tăng trưởng chiều dài cành, lá,
thúc đẩy việc phân hóa mầm hoa trong quả trình ra hoa và chất lượng
hoa.Theo kết quả nghiên cứu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thành phố Hồ Chí Minh cho thấy năng suất của cây rau muống nước khi phun
Atonik tăng cao hơn so với đối chứng 10% [51].
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Đính (2013) phun
chế phẩm Atonik có ảnh hưởng tốt đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc
L14, làm tăng tỉ lệ quả chắc từ 4,7% đến 12,8%, khối lượng quả trên cây từ
5,3% đến 6,6% và năng suất tăng từ 6,3% đến 7,4% so với ĐC [11].

23


*Các kết quả nghiên cứu phun chế phẩm lên lá của tác giả trong và ngoài
nước
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới, nghiên cứu trên đối tượng cây
nho, tác giả Mishra và cộng sự (1972) thông báo rằng khi sử dụng GA3 với
nồng độ 5ppm làm tăng chiều dài thân leo. Nồng độ GA3 5, 10, 15ppm và
nồng độ NAA 25, 50 và 75ppm ở giai đoạn 4 và 6 lá thật làm tăng chiều dài
thân của cây nho [38]. Tác giả Sidhu và công sự (1982) sử dụng CCC nồng độ
100ppm và ethrel 250ppm phun có tác dụng kéo dài chồi chính của cây dưa
[44]. Theo tác giả Mangal và cộng sự (1981) khi sử dụng CCC nồng độ
250ppm làm tăng rõ rệt về chiều cao cây so với sử dụng CCC nồng độ
500ppm ở cây mướp đắng. Tương tự, khi sử dụng GA3 nồng độ 25ppm và
NAA nồng độ 50ppm kích thích sự kéo dài của nho và bầu bí v.v…[37].
Tác giả Das và Swain (1977) [28] cho rằng Nitơ và chất điều hòa sinh

trưởng làm tăng số lá cũng như diện tích lá của cây bí ngô khi dùng dung dich
flatnofix (100 ppm), ethrel (200 ppm), và alar (200 ppm) ở giai đoạn 10 ngày
và 20 ngày sau trồng. Trong khi đó tác giả Singh và cộng sự (1991) [47] sử
dụng hợp chất mixtalol (30ml/10lit) phun qua lá là tăng số lá trên cây
bottlegourd. Khi sử dụng GA3 để tẩm ướp hạt trong 12h sẽ làm tăng số lá trên
cây ở muskmelon [40].
Nghiên cứu theo hướng khác, tác giả Gopalkrishnan và Choudhary
(1978) [33] sử dụng GA3 ở các nồng độ 25, 50ppm phun qua lá làm tăng
trọng lượng quả.Tác giả Ahmed và cộng sự (1985) phun cycoccel (500ppm) ở
giai đoạn 21 ngày sau khi trồng ở đối tượng khoai tây làm cho hàm lượng
diệp lục a và b tăng cao hơn so với đối chứng. Tương tự, khi sử dụng CCC và
mepiquat chloride ở khoai tây làm tăng hàm lượng diệp lục so với đối chứng ,
tác giả Siddareddy (1988) [43] quan sát thấy khi phun qua lá chế phẩm

24


×