Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tích hợp kiến thức các môn vật lý, toán học, sinh vật và giáo dục công dân vào giảng dạy bài “ANCOL” môn hóa học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.41 KB, 14 trang )

SỞ GD & ĐT BẮC NINH
Trường THPT Yên Phong số 2.
Địa chỉ: Yên Trung, Yên Phong, Thanh Hóa

BÀI GIẢNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN
MÔN HÓA HỌC LỚP 11

THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN
Họ và tên: Hoàng Ngọc Hiền
Sinh ngày: 23 tháng 5 năm 1982


PHỤ LỤC III
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN

1. Tên hồ sơ dạy học:
TÍCH HỢP KIẾN THỨC CÁC MÔN VẬT LÝ, TOÁN HỌC, SINH VẬT
VÀ GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀO GIẢNG DẠY BÀI “ANCOL” MÔN
HÓA HỌC 11
2. Mục tiêu dạy học:
Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường gặp rất nhiều hiện tượng liên quan
đến kiến thức hóa học. Một trong những chất tác động rất lớn đến các đời sống của con
người đó là “Ancol Êtylic”. Để góp phần vào việc giúp các em học sinh hiểu được tính
chất, CTCT, ứng dụng và sản xuất ancol ancol như thế nào … Tôi đã đề ra một số giải
pháp vận kiến thức các môn học toán, lý, sinh, giáo dục công dân để giải quyết tốt các
vấn đề liên quan đến bài ancol.
a. Kiến thức: Biết được:
- CTPT, CTCT, đặc điểm cấu tạo.
- Tính chất hoá học: tác dụng kim loại kiềm, tác dụng Cu(OH)2, phản ứng tách nước
- Ứng dụng: Làm nguyên liệu, dung môi trong công nghiệp.
- Phương pháp điều chế ancol Êtylic từ tinh bột, đường hoặc từ Êtylen.


b. Kỹ năng:
- Quan sát mô hình phân tử, thí nghiệm, mẫu vật, hình ảnh rút ra được nhận xét về đặc
điểm cấu tạo phân tử và tính chất hoá học.
- Viết các PTHH dạng CTPT và CTCT thu gọn.
- Tính khối lượng Ancol tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng có sử dụng độ ancol và
hiệu suất quá trình
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích các
kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
c. Thái độ:


- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn sau để giải quyết các
vấn đề bài học đặt ra:
+ Môn vật lý: Biết cách sử dụng ống đong để đong 1 thể tích ancol cho trước. Độ
tan của ancol, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của ancol.
+ Môn toán học: Biết vận dụng những kiến thức toán học để biến đổi các công
thức tính toán về độ ancol, những công thức chuyển đổi giữa các đại lượng để
thực hiện 1 bài toán hóa, xác định công thức của ancol
+ Môn sinh học: Biết được các tác hại của ancol đối với sức khỏa con người.
+ Môn GDCD: Giải thích vấn đề bảo vệ môi trường trong sản xuất, tận dụng
những phế phẩm của quá trình sản xuất ancol để sản xuất những sản phẩm khác.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn
trong việc lĩnh hội kiến thức.
3. Đối tượng dạy học của bài học.
- Số lượng học sinh: 45 em học sinh khối 11 của trường THPT Yên Phong 2.
- Đặc điểm của học sinh: Lớp thường
* Dự án mà tôi thực hiện là môn hóa học 11, đối với môn này có 1 số thuận lợi
sau:
- Thứ nhất: các em học sinh lớp 11 đã tiếp cận và làm quen với kiến thức chương

trình bậc THCS và THPT nói chung và môn hóa học nói riêng nên các em không còn bỡ
ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra đánh giá mà giáo viên đề ra.
- Thứ hai: Đối với kiến thức bài “ ancol” các em đã học ở bài trước các kiến thức
liên quan đến Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ; Tính chất của chất..
- Thứ 3: Đối với các môn học khác cũng vậy như môn vật lý, sinh học, toán học..
các em cũng được tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn hóa học trong đó có kiến thức
về cách xây dựng 1 công thức tính toán, cách biến đổi các đại lượng trong 1 công thức,
cấu tạo cơ thể người, cách đong thể tích chất lỏng bằng ống đong. Vì vậy khi cần tích
hợp kiến thức của một môn học nào đó vào vào bộ môn hóa học để giải quyết vấn đề
trong bài học các em không cảm thấy bỡ ngỡ. Như vậy việc tích hợp được kiến thức của
các môn học này để giải quyết vấn đề trong môn hóa học một cách rất thuận lợi.
4. Ý nghĩa của dự án:
- Đối với thực tiễn dạy học:


+ Nắm được tính hóa học của ancol
+ Nắm được ứng dụng và cách điều chế ancol.
- Đối với thực tiễn đời sống:
+ Học sinh hiểu được ý nghĩa về độ ancol trên các nhãn chai ancol.
+ Biết cách pha chế ancol theo độ ancol cho trước bằng ancol kế.
+ Biết được lợi ích của ancol và tác hại khi uống nhiều ancol.
+ Biết cách sản xuất ancol từ những sản phẩm của ngành sản xuất nông nghiệp.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
- Giáo viên:
+ Máy chiếu, ancol kế, ống đong, 1 số nhãn của các chai ancol, ancol Êtylic, đèn
cồn, diêm, kim loại Natri, mô hình phân tử ancol êtylic, bát sứ, ống nghiệm, kẹp gỗ,
panh sắt.
+ Chèn 1 số hình ảnh về ứng dụng và điều chế ancol Êtylic.
- Học sinh: Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.

Đối với bài “ancol” giáo viên thực hiện theo các bước sau:
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Mục tiêu: Biết được:- Tính chất hoá học. Quan sát mô hình phân tử, thí nghiệm, mẫu
vật, hình ảnh rút ra được nhận xét về tính chất hoá học.Viết các PTHH dạng CTPT và
CTCT thu gọn. Phân biệt Ancol Êtylic với glixerol. Vận dụng công thức toán học để
tính khối lượng Ancol tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng có sử dụng độ rượu và
hiệu suất quá trình hay tính số ete tạo thành khi tách nước từ nhiều phân tử ancol
Phương pháp: Làm thí nghiêm, hoạt động nhóm, làm việc cá nhân.
Hoạt
Hoạt động của giáo viên –
Nội dung
động
Hoạt

học sinh
- GV cho HS quan sát hiện

động 1 tượng đèn cồn cháy
- GV nêu câu hỏi và dẫn
dắt vào bài
+ Tại sao đèn cồn lại có thể
cháy được lâu?
+ Tại sao trong phòng thí

* Vào bài


nghiệm người ta dùng đèn
cồn mà không dùng đèn
dầu để đốt?

GV hỏi:

IV/ Tính chất hoá học

+ So sánh độ âm điện của
C và O, O và H?

* Cấu tạo

+ Liên kết C–O, O –H là
liên kết gì?
+ Phân cực về nguyên tố
nào?
+ Trung tâm phản ứng ?
TL:

δ+ δC–C

- nguyên tử O mang độ âm
điện lớn hơn nguyên tử
Cvà H

δ+

O

H

(3) ( 2)


( 1)

H
có 3 trung tâm pư

- Liên kết cộng hoá trị
phân cực mạnh về phía O

- Vì có sự phân cực trong liên kết C – O và liên

- GV bổ sung:

kết O – H ancol có khả năng thay thế H của
nhóm - OH, và thay thế– OH hay pư tách

- GV giới thiệu: chỉ xét các
Hoạt

ancol no mach hở
- GV làm tn cho HS quan

động 2 sát hiện tượng rượu etylic

* Các tính chất
1/ PƯ thế H của nhóm OH

tác dụng với natri dư và

a) Tính chất chung của ancol


yêu cầu HS nhận xét hiện

+ HT: Mẩu Na tan ra và có khí bay lên

tượng, so sánh và viết

+ PTPƯ:

PTPƯ, và gọi tên sp?

VD1:

- GV nhận xét: - Pư của

2C2H5OH +2Na 2C2H5ONa +H2↑

nước với Na mãnh liệt hơn
so với của ancol, Na pư êm VD2:
dịu trong ancol

Natri etylat


C3H5(OH)3 + 3Na C3H5(ONa)3 + 3/2 H2↑
Natriglixerat

- GV: cho glixerol tác dụng
với Na, yêu cầu HS nhận
xét về số chức pư với tỉ
lệ glixerol và Na khác nhau

thì thu được sản phẩm khác
nhau, từ đó yêu cầu HS
viết PTPƯ với tỉ lệ tối đa?
- GV: như vậy các ancol no
mạch hở(đơn chức,đa

PTTQ:

chức) đều có khả năng tác

2R(OH)n +2nNa2R(ONa)n+ nH2↑

dụng với Na tức là khả

n≥1

Natri ancolat

năng thay thế H của nhóm
-OH với Na
- GV yêu cầu HS viết
Hoạt

PTTQ của ancol với Na
- GV tiến hành thí nghiệm

b) Tính chất đặc trưng của glixerol

động 3 giữa Cu(OH)2 với rượu
etylic và glixerin(quy trình


PT:

đkt

SGK), yêu cầu HS quan sát 2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 →
[C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O

hiện tượng TN và nhận xét,
đưa ra dự đoán.

đồng(II) glixerat(dd màu xanh lam)

+TN1: Không có hiện

hay:

tượng

2C3H8O3 +Cu(OH)2 →

+ TN2: Cu(OH)2 tan ra tạo
dung dịch màu xanh lam
+ HS dự đoán đã có pư xảy
ra giữa Cu(OH)2 với
glixerol.
- GV giải thích và đưa

đkt
(C3H7O3)2Cu +2 H2O

dd màu xanh lam


phản ứng giữa glixerin và
Cu(OH)2:
+ Do sự tương tác của các
nhóm OH liền kề nhau
CH2 – OH

- đây là pư để phân biệt ancol đa chức có các

CH – O – H + HO – Cu –

nhóm - OH liền kề với ancol đơn chức và các

OH

chất hữu cơ khác

CH2 – OH
HO – CH2
+ H – O – CH

 ?

HO – CH2
- GV hỏi HS: pư có kèm
theo hiện tượng?
Hoạt


2. Phản ứng thế nhóm OH

động 4 - GV yêu cầu HS viết ptpư

a, Phản ứng với axit vô cơ

của ancol etylic với HCl ?

VD:

( đã được học bài trước)

C2H5OH + HCl → C2H5Cl + H2O

Viết PTTQ của ancol với
axit HA

Etylclorua
PTTQ:
R – OH + HX →R – X +H2O
b. Phản ứng với ancol
VD:
H2SO4 đ

- GV yêu cầu HS nghiên
cứu tr 183 SGK: nhận xét

C2H5 –OH + H–O –C2H5
140oC


và giải thích

C2H5 – O – C2H5 + H2O

- có pư xảy ra
- GV mô tả cách tạo sp
- GV hỏi : nếu tách hỗn
hợp 2 ancol CH3OH,
C2H5OH  hỗn hợp mấy

đietylete
* PTTQ:

H2SO4 đ

ROH + R’OH

ROR’+ H2O
140oC

3. Phản ứng tách nước
VD1:

(ete)


H2SO4đ

ete? PTPƯ(nháp)?
- Yêu cầu HS khái quát

thành PTTQ

CH2 – CH2

CH2 = CH2 + H2O
etilen

H

180o C

OH

Ancol etylic

- GV nhắc lại cho HS tính
chất tách HX của dx

- Phản ứng tách nước của ancol tuân theo quy

halogen từ đó GV hướng

tắc tách Zaixep

dẫn HS vận dụng tương tự

VD2:

viết ptpư tách H2O ancol


bậc1

etylic (GV gợi ý: coi OH

bậc2

CH3 –CH –CH2 –CH3

tương tự halogen X trong
dx halogen)

OH

- GV nhấn mạnh cho HS
CH3 – CH= CH– CH3+ H2O

về điều kiện pư:so sánh đk
2 pư tách cho HS (nhiệt

H2SO4,đ

but-2-en (sp chính)

độ)
-GV chú ý:

1800C
CH2= CH– CH2 –CH3 +H2O

- GV yêu cầu HS xác định

sp tách của butan- 2-ol

but-1-en (sp phụ)
PTTQ:

- GV yêu cầu HS viết
PTTQ pư tách nước tạo
anken của ancol
Hoạt

H2SO4,đ
CnH2n+1OH

CnH2n + H2O
180oC

(n≥2)
4. PƯ oxi hóa

động 5 - GV: các ancol có bậc

a. PƯ oxi hoá không hoàn toàn

khác nhau bị oxi hoá

[O]

không hoàn toàn sẽ cho các * Ancol bậc I → anđehit
sản phẩm khác nhau:


- VD1:

to


+ GV hướng dẫn viết sp,

CH3CH2OH + CuO

và nói sp tạo thành thuộc

CH3CHO + Cu + H2O

loại sản phẩm nào(từ đó

Anđehit axetic

hoàn thành đề mục)

- PTTQ:
to
RCH2OH + CuO

RCHO + Cu + H2O

[O]

- PTTQ?

* Ancol bậc II → xeton


- VD2:

to

CH3CH(OH)CH3 + CuO

CH3CCH3 + Cu + H2O

O

- PTTQ?

Axeton
- PTTQ:
to
R-CH-R’ + CuO

R-C-R’+ Cu +H2O

OH

- GV bổ sung thêm:

O

(R,R’- gốc hidrocacbon)
- GV yêu cầu HS lấy ví dụ
pư đốt cháy của ancol
etylic với oxi? GV thông

báo đây là pư toả rất nhiều
nhiệt

- Ancol bậc III rất khó bị oxi hoá mà bị gãy
mạch cacbon  nhiều sp khác nhau
b) PƯ oxi hoá hoàn toàn
- VD:
to

- GV yêu cầu HS rút ra

C2H5OH + 3O2  2CO2 + 3H2O

phản ứng đốt cháy tổng

(∆H < O)

quát của ancol no, đơn

- TQ:

chức

CnH2n+1OH + 3n/2O2
n

- Nhận xét tỉ lệ CO2 và

to
nCO2+

(n+1)H2O

n

- NX: n H2O > nCO2


H2O

* Chú ý:
+ khi đốt cháy rượu mà có

- GV quay lại vấn đề 1 đặt

n

ra lúc đầu giờ, hướng dẫn

CnH2n+2 – x (OH)x hay CnH2n+2Ox (đk: n ≥x≥1)

HS giải đáp câu hỏi tại sao

+

H2O >
n

n

CO2  đó là rượu no, mạch hở


ancol = n H2O –

n

CO2
n

đèn cồn lại duy trì sự cháy
lâu?

CO2

+ số nguyên tử C ancol =
n

- GV giải thích: Do bấc

ancol

của cồn được cấu tạo bởi
nhiều sợi vải nhỏ li ti,
chúng ta có thể hình dung
sợi vải đó như là những
ống mao dẫn, chính vì vậy
cồn có thể dẫn từ dưới lên
trên với một lượng nhất
định và ổn định. Khi bắt
lửa, do cồn chính là rượu
etylic gần như là tinh khiết

nên xảy ra phản ứng cháy
và toả nhiệt rất mạnh
Chính vì vậy mà đèn cồn
cháy được lâu.
Điều chế - Ứng dụng
Mục tiêu: - Biết được ứng dụng của ancol.
- Vận dụng kiến thức sinh học để biết được lợi ích của ancol và tác hại của ancol
đối với cơ thể nếu như uống nhiều ancol.
- Biết được phương pháp điều chế ancol Êtylic từ tinh bột, đường hoặc từ Êtylen.
- Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân trong việc giáo dục bảo vệ môi
trường.
V. Điều chế và ứng dụng
1. Điều chế


- GV: các em đã học

a)PP tổng hợp

ankenpư nào có thể tổng
hợp được rượu từ anken?

* Tổng hợp ancol etylic
H2SO4, loãng,300oC

 tổng hợp ancol etylic từ
anken tương ứng?

CH2=CH2 + H2O


CH3-CH2-OH

- GV bổ sung pư thuỷ phân
dẫn xuất halogen(đã được
biết đến trong bài dx
halogen)

* Tổng hợp Glixerol từ propilen
Cl2
CH2=CH–CH3

CH2 =CH-CH2
450oC
Cl

- GV yêu cầu HS nghiên
cứu sơ đồ và nêu tên các

Cl2 + H2O

NaOH

CH2 –CH –CH2

loại pư?(yêu cầu HS về
nhà viết các ptpư )
- GV hỏi HS các em có

Cl


OH Cl

CH2 –CH –CH2

biết cách nấu rượu trong
đời sống hàng ngày như

OH OH OH

thế nào không?

Glixerol

- GV giới thiệu cách nấu
rượu trong đời sống, dẫn

b) PP sinh hoá

dắt phản ứng lên men tinh
enzim

bột và cho HS tham khảo
hình ảnh (nếu có), từ đó
HS sẽ thấy được các phản

(C6H10O5)n + nH2O
nC6H12O6(glucozơ)
enzim

ứng điều chế gần gũi hơn,

dễ nhớ hơn

C6H12O6

2C2H5OH +2CO2

2. Ứng dụng
- GV cho HS xem các hình

a. Ứng dụng của etanol

ảnh SGK và hỏi ứng dụng

- Nhiên liệu động cơ

của etenol?

- Dung môi
- Rượu uống


- Mỹ phẩm, phẩm nhuộm
- GV nói thêm về ứng dụng - Dược phẩm
trong dược phẩm

b. Ứng dụng của metanol
- Làm dung môi
- Làm nguyên liệu tổng hợp

- GV chú ý cho HS:

-GV giúp HS giải quyết
vấn đề thứ 2 lúc đầu giờ :
Sản phẩm khi đốt cháy cồn
là sản phẩm sạch nên được
dung trong phòng thí
nghiệm, trong khi dầu đốt
cháy sản phẩm không chỉ
có CO2 và H2O mà còn lẫn
các chất khác ví dụ như
muội than, sản phẩm
không sạch nên không
dùng trong phòng thí
nghiệm.
- GV vận dụng kiến thức
môn giáo dục công dân
trong việc giáo dục bảo vệ
môi trường.
HS vận dụng kiến thức
môn GDCD để giải thích
vấn đề bảo vệ môi trường
trong sản xuất, tận dụng
những phế phẩm của quá
trình sản xuất ancol để sản
xuất những sản phẩm khác.

- Chú ý:Metanol rất độc(…)


- GV tổng kết (nhấn mạnh
cho HS về pư thế và tách

nước của ancol đặc biệt
chú ý điều kiện, và pư
phân biệt ancol đa chức và
ancol đơn chức, pư oxi hoá
và 1 số ứng dụng….)
- GV giao gt về nhà và đặt
1 câu hỏi
+ Tại sao lại có ngộ độc
rượu?
Yêu cầu HS đọc tài liệu
tr188 SGK

7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Kiểm tra 10 phút:
Câu 1: Nêu tính chất hóa học của ancol Êtylic. Viết PTHH minh họa.
Câu 2: Nêu ứng dụng và cách sản xuất ancol Êtylic.
8. Các sản phẩm của học sinh:
Kết quả bài làm của học sinh:
Giỏi
Khá
TB
Yếu
10/45
20/45
15/45
0/45
Từ kết quả học tập của các em tôi nhận thấy việc kết hợp kiến thức
liên môn vào một môn học nào đó là một việc làm hết sức cần thiết,
có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh. Giúp các em học sinh không những
giỏi một môn mà cần biết cách kết hợp kiến thức các môn học lại với

nhau để trở thành một con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc
thực hiện những dự án này sẽ giúp người giáo viên dạy bộ môn không
ngừng trau rồi kiến thức của các môn học khác để dạy bộ môn của
mình tốt hơn, đạt kết quả cao hơn




×