Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.04 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................3
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.....3
1.1.Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ...............3
1.1.1. Khái niệm về thuế TNDN.......................................................3
1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN.....................................................................4
1.2. Căn cứ kế toán thuế TNDN.....................................................................5
1.2.1. Thu nhâp tính thuế..........................................................................5
1.2.2. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.............................................5
1.2.3 Các khoản chi phí được trừ để tính thu nhập chịu thuế...................6
1.2.4 Các khoản không tính vào chi phí được trừ.....................................8
1.2.5 Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế....................8
1.2.6 Thuế suất thuế TNDN......................................................................9
1.2.7 Thu nhập chịu thuế từ chuyền quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất..............................................................................................................9
1.3 Tổ chức kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp......................................12
1.4 Yêu cầu của tổ chức kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp..................13
PHẦN 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM....14
2.1. Sự khác nhau giữa lợi nhuận chịu thuế và thu nhập doanh nghiệp. .14
2.2. Khó khăn trong phương pháp hạch toán và trình bày phần chênh
lệch thuế..........................................................................................................16
2.3. Hạn chế trong vấn đề chứng từ - hóa đơn phục vụ yêu cầu quản lý
thuế.................................................................................................................20
2.4 Tổ chức kế toán hiện nay còn nhiều khó khăn cho cơ quan thuế trong
quá trình thanh, kiểm tra thuế.....................................................................24
PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .....................................................30
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1 Hóa đơn (GTGT) ..............................................................................30


3.2. Một số ý kiến về phương pháp hạch toán, trình bày chênh lệch thuế thu
nhập ........................................................................................................32
KẾT LUẬN ..........................................................................................38
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang có những bước chuyển mình trên con đường hội nhập
toàn cầu, song song với điều đó là việc thường xuyên điều chỉnh cơ chế kinh
tế quản lý sao cho phù hợp với thực tế phát triển không ngừng. Kế toán là
một công cụ quan trọng để quản lý vốn, tài sản và điều chỉnh hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống
tổ chức kế toán phù hợp với hệ thống thuế để thích nghi với yêu cầu phát
triển trở thành nhu cầu cấp thiết nhằm phát huy hiệu quả quản lý của các
hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Thuế thu nhập không chỉ góp phần thúc đấy sản xuất, kinh doanh phát
triển và động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự
đóng góp công bằng, hợp lý giữa tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập mà đồng thời còn là một khoản mục chi phí quan trọng
được doanh nghiệp quan tâm nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
khi mà mục tiêu hàng đầu đối với doanh nghiệp là lợi nhuận.
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1.Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
1.1.1. Khái niệm về thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, thu trên kết quả sản xuất kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ chức cá nhân sản xuất
kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế

Thuế

TNDN phải
nộp
=
Thu nhập
chịu thuế
trong kỳ
tính thuế
X Thuế suất
thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các thu nhập khác. Thu nhập chịu
thuế phải là thu nhập ròng tức là sau khi đã trừ đi các khoản chi phí tạo
ra nó và các khoản được phép giảm trừ (Doanh thu, chi phí hợp lý)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN
Thứ nhất : Đối tượng nộp thuế theo luật quy định trùng với đối tượng
chịu thuế
Người chịu thuế theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho
khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên
khó khăn hơn
Thứ hai: Thuế TNDN là một khoản chuyển giao của người nộp thuế cho
Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc vô hình sự là thuộc tính chung của thuế nói chung và
thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy
động tài chính khác của ngân sách Nhà nước.
Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những
quan hệ tiền tệ được xác lập một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội
đặc biệt – Việc động viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước. Phân
phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế TNDN là việc phân

phối của Nhà nước là kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập
của doanh nghiệp được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo
một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Thứ ba : việc chuyển giao thu nhập đưới hình thức thuế TNDN không
mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN được biểu hiện
trên các khía cạnh
Một là, sự chuyển giao thu nhập thong qua thuế không mang tính
chất đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao
cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa
hưởng những hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp
thuế cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp sản phẩm,
dịch vụ hàng hóa công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản
chuyển giao thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp hàng
hóa công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao cho
thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng
của Nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN
không được hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là người nộp thuế suy cho cùng
sẽ nhận được một phần các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp
chung cho cả cộng đồng phần dịch vụ đó không nhất thiết tương đồng
với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước
Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy
định trước bằng pháp luật
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác sự
chuyển giao thu nhập này không mang tính tùy tiện mà dựa trên cơ sở
pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong luật Thuế TNDN là
đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ
thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác…

1.2. Căn cứ kế toán thuế TNDN
1.2.1. Thu nhâp tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ đi thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết
chuyển từ những năm trước theo quy định
Thu nhập tính thuế được xác đinh theo công thức sau :
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn
thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm : thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế,
kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ ở
nước ngoài
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ bằng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trừ các khoản chi phí
hợp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
trong kỳ tính thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận được khoản thu nhập từ các
hoạt động góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết kinh tế đã nộp
thuế TNDN chia cho thì khoản thu nhập này sé không phải tính thuế
TNDN.
1.2.2. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
◦ Khái niệm:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, cung
ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được
hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế GTGT.
Doanh thu nộp thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
◦ Thời điểm ghi nhận doanh thu:

Thời điểm để xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với
hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyền sở hữu hàng hóa, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn
bán hàng, cung ứng dịch vụ.
Một số trường hợp cụ thể xác định doanh thu tính thu nhập chịu
thuế như sau
- Doanh thu bán hàng trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả
tiền một lần, không bao gồm phần lãi trả chậm.
- Hàng hóa dịch vụ dung để trao đổi, biếu tặng, tiêu dùng nội bộ,
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là doanh thu của hàng hóa dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
- Hàng hóa, sản phẩm gia công, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là tiền thu gia công, nhân lực, nhiên liệu, vật liệu, động lực và chi phí
khác phục vụ gia công.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là số tiền thu được từng kỳ theo hợp đồng. Nếu bên thuê trả tiền
trước nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân
bổ cho số năm trả tiền trước hoặc theo doanh thu trả tiền một lần.
- Đối với hoạt động tín dụng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
lãi cho vay phải thu trong kỳ.
- Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm. Doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phí
đại lý giám định, phí nhận tái bảo hiểm, tiền phí thu hoa hồng tái bảo
hiểm.
1.2.3 Các khoản chi phí được trừ để tính thu nhập chịu thuế
◦ Chi phí khấu hao của tài sản cố định( TSCĐ) sử dụng cho hoạt động
sản xuất hàng hóa, dịch vu.
Mức trích khấu hao TSCĐ được xác định căn cứ vào giá trị TSCĐ và
thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

có hiệu quả kinh tế được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá hai
lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
◦ Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu, hàng hóa thực chất đem vào sản xuất, kinh
doanh hàng hóa dịch vụ liên quan đến doanh thu, thu nhập trong kỳ
được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do cơ sở kinh
doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Cơ sở kinh doanh mua sản phẩm mây, tre, cói nứa của người nông dân
trực tiếp làm ra, làm thủ công mỹ nghệ các nghệ nhân không kinh
doanh, đất, cát sỏi của người dân tự khai thác…không có hóa đơn
chứng từ được lập bảng kê theo quy định của Bộ tài chính trên cơ sở
chứng từ đề nghị thanh toán của người bán hàng, cung ứng dịch vụ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
◦ Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động theo quy
định của Bộ luật lao động, tiền ăn giữa ca, tiền ăn định lượng.
Lưu ý là chi phí tiền ăn ca cho người lao động được tính vào chi phí hợp
lý không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công
chức nhà nước.
◦ Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến, y tế, đào
tạo lao động theo chế độ quy định, tài trợ cho giáo dục.
◦ Chi phí mua ngoài: điện, nước, sửa chữa tài sản cố định, kiểm toán,
dịch vụ pháp lý, thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa, bảo
hiểm tài sản, chi tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy
phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật và
dịch vụ mua ngoài khác.
◦ Các khoản chi
Gồm các khoản chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ
sở, trích nộp các loại quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách
nhiệm của cơ sỏ kinh doanh sử dụng lao động, kinh phí công đoàn…
◦ Chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức

tín dụng, tổ chức tài chính hoặc các đối tượng khác theo lãi suất thực tế
nhưng không quá 1,2 lần mức lãi suất của ngân hàng thương mại tại
thời điểm vay.
◦ Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định
◦ Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định.
◦ Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí
bao gói, vận chuyển, bốc vác, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ.
◦ Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, chi hoa hồng, môi
giới, chi hội nghị, và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được khống chế không quá 10%
tổng số các khoản mục chi phí (tổng các khoản chi phí kể trên)
◦ Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh hành hóa dịch vụ ( trừ thuế TNDN).
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế môn bài
- Thuế tài nguyên
- Thuế sử đất nông nghiệp
- Các khoản phí, lệ phí theo quy định
- Tiền thuê đất
◦ Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho các cơ
sở ở Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu tại cơ sở thường trú tại Việt Nam so
với tổng doanh thu chung của công ty ở nước ngoài bao gồm cả doanh
thu của cơ sở thường trú của các nước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4 Các khoản không tính vào chi phí được trừ
Nguyên tắc xác định một khoản chi phí không hợp lý là : các khoản chi
không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định, hoặc các hóa đơn,

chứng từ không hợp pháp, các khoản chi không liên quan đến doanh
thu, TNCT trong kỳ tính thuế, các khoản chi do nguồn kinh phí khác
đài thọ.
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho các
sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty TNHH và
công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh
doanh hàng hóa dịch vụ.
- Các khoản trích trước vào chi phí hợp lý mà thực tế không phát sinh.
Bao gồm : trích trước chi phí TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm hàng
hóa, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác.
- Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hoặc hóa đơn, chứng từ
không hợp lệ
- Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao
thông, vi phạm chế độ kinh doanh, vi phạm về kế toán thống kê, vi
phạm về thuế và các vi phạm hành chính khác
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.
Như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi ủng hộ các địa phương, chi ủng
hộ các tổ chức, đoàn thể nằm ngoài cơ sở kinh doanh, chi từ thiện và
các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế
- Các khoản chi cho nguồn kinh phí khác đài thọ, như : chi phí sự
nghiệp, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất.
1.2.5 Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
- Chênh lệch mua bán chứng khoán
- Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghệ,
quyền tác giả
- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
- Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản
- Lãi tiền gửi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm
- Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái

- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định
- Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp
dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí
theo quy định của Bộ tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Các khoản thu nhập khác chưa quy định chi tiếp tại điều này.
1.2.6 Thuế suất thuế TNDN
Theo quy định tại điều 10 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày
03/06/2008 của Quốc hội khóa 12 thì thuế suất thuế TNDN được quy
định như sau:
- Thuế suất thuế TNDN là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
điều này và Điều 13 của Luật này
- Thuế suất thuế TNDN với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí và tài nguyên quý hiếm khac từ 32% cho đến 50%, phù hợp
với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
1.2.7 Thu nhập chịu thuế từ chuyền quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
Thu nhập chịu thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất được xác định bằng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trừ đi chi
phí hợp lý liên quan đến hoạt động chuyển nhượng đó.
a. Doanh thu chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng
giữa tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ hàng hóa, dịch vụ chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất với bên nhận quyền sử
dụng đất tại thời điểm chuyển quyền
Giá thực tế chuyển nhượng được xác định như sau
- Theo giá ghi trên hóa đơn hoặc theo số tiền thực tế bên chuyển
nhượng sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất nhận được do bên nhận

quyền sử dụng đất, thuê đất
- Trường hợp giá thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND Tỉnh,
thành phố trực thuộc TƯ quyết định thì doanh thu dùng để tính thu
nhập chịu thuế căn cứ vào giá do UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc
TƯ quyết định
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất
được xác định bao gồm cả doanh thu chuyển quyền sở hữu, kết cấu
hạ tầng và doanh thu cho thuê kết cấu hạ tầng trên đất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất thì
cùng với công trình trên đất phải tách riêng phần nhượng bán trên
đất.
b. Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
Giá vốn của đất được xác định như sau:
- Đối với nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất
thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đât, thu tiền cho thuê đất
của Nhà nước
- Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức cá nhân căn cứ vào hợp
đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử dụng đất,
quyền thuê đất
- Trường hợp tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ đổi công
trình lấy vốn của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá của
công trình đã đổi
- Giá trúng trong trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất,
quyền thuê đất
- Trường hợp các công ty TNHH, công ty cổ phần chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, cho thuê đất, mà đất có nguồn gốc do góp vốn liên
doanh thì giá vốn được xác định theo biên bản góp vốn của Hội đồng
quản trị

- Trường hợp đất của tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
được thừa kế, cho, biếu tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác
định theo giá các loại đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ
theo quyết định năm 1994 căn cứ vào bảng khung giá các loại đất quy
định tại nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của chính phủ
- Ngoài ra, còn có các chi phí thiệt hại về hoa màu, chi phí hỗ trợ, di
dời đến nơi ở mới, chi phí đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, công
trình kiến trúc có trên đất…và một số trường hợp khác
1.2.8 Kê khai và nộp thuế TNDN
- Kê khai và tạm nộp thuế TNDN theo quý
Cơ sở kinh doanh tự xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý theo
mẫu. Bản xác định số thuế TNDN nộp theo quý do bộ tài chính ban
hành.
Cơ sở kinh doanh phải nộp bản số thuế TNDN phải nộp theo quý,
đồng thời nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá
25 ngày của tháng đầu quý sau.
- Kê khai nộp thuế TNDN theo năm
Kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở kinh doanh tự kê
khai thuế TNDN năm theo mẫu thống nhất do bộ tài chính ban hành,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thời hạn nộp tờ khai không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch hoặc năm tài chính
Cơ sở kinh doanh tự nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước,
thời hạn nộp thuế còn thiếu vao ngân sách Nhà nước không quá thời hạn
nộp tờ khai năm, nếu nộp thừa thì phải trừ vào số thuế phải nộp của kỳ
kê khai nộp thuế tiếp theo
Quyết toán thuế TNDN
Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm khai quyết toán thuế TNDN
năm hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm, chấm dứt hoạt
động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu

doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm
Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/ TNDN ban hành kèm
theo thong tư 60/2007/TT-BTC
- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm
chấm dứt kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở
hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai( tùy theo thực tế
phát sinh của người nộp thuế).
∙ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu 03-1A/
TNDN, 03/1B/TNDN, hoặc 03/1C/TNDN ban hành kèm theo thông tư
60/2007/TT – BTC
∙ Phụ lục chuyển lỗ theo số 03/2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
60/2007/TT – BTC
∙ Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN theo các mẫu ban hành kèm theo
thông tư 60/2007/TT-BTC
∙ Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính
thuế theo mẫu 03/5/TNDN ban hành kèm theo thông tư 60/2007/TT-BTC
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Nguyên tắc lập tờ khai thuế:
- Số tiền ghi trên tờ khai thuế được làm tròn đến đơn vị là đồng Việt
Nam, không ghi số thập phân
- Các số liệu ghi trên tờ khai phải chính xác, rõ ràng, không được tẩy
xóa, chỉ tiêu nào tính ra số âm thì dùng dấu gạch ngang.
- Đối với các chỉ tiêu không có số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế thì
bỏ trống không ghi
- Tờ khai thuế được coi là hợp lệ khi khai đúng mẫu quy định, đầy đủ
các thông tin định danh theo đăng ký với cơ quan thuế, mã số thuế và
có người đại diện theo pháp luật của NNT ký tên và đóng dấu

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Người nộp thuế không được thay đổi khuôn dạng, thêm bớt hoặc thay
đổi bất cứ chỉ tiêu nào trong tớ khai thuế.
1.3 Tổ chức kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổ chức kế toán là việc phản ánh các thông tin về kế toán thuế TNDN
phát sinh tại đơn vị hạch toán vào hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản
kế toán, sổ kế toán và báo cáo cho quản lý có quyết định phù hợp. Bao
gồm :
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
- Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
- Báo cáo quyết toán thuế TNDN
Nguyên tắc tổ chức kế toán
• Đảm bảo sự thống nhất giữa kế toán và quản lý
- Kế toán là một phân hệ trong hệ thống quản lý với chức năng thông
tin và kiểm tra và hoạt động tài chính của một hoạt động tài chính
của các đơn vị hạch toán
- Đảm bảo tính thống nhất giữa đơn vị hạch toán với đơn vị quản lý
- Thống nhất về mô hình tổ chức kế toán với mô hình tổ chức kinh
doanh và tổ chức quản lý. Nghĩa là kế toán phải đi sát với hoạt động
kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thông tin cho các hoạt động quản lý
và cho cơ quan thuế
- Đảm bảo hoạt động quản lý phải gắn với kế toán theo đó mọi quy
định liên quan đến tài chính phải có thông tin kế toán và các chỉ tiêu
hạch toán phải phù hợp với chỉ tiêu quản lý và hướng tới mục tiêu
quản lý
• Đảm bảo sự phù hợp trong hệ thống kế toán
Phù hợp giữa đối tượng kế toán và phương pháp kế toán, giữa hình thức
sổ kế toán với bộ máy kế toán và phù hợp với tính đặc thù của từng đơn
vị

• Đảm bảo tính quốc tế và nghề nghiệp kế toán
- Các văn bản pháp lý và tác nghiệp kế toán cũng như trang thiết bị kỹ
thuật trong bộ máy kế toán chuẩn mực và trình độ về kế toán
- Cần nghiên cứu đầy đủ nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế và
thực tiễn tổ chức quản lý ở Việt Nam để triển khai cho phù hợp với
yêu cầu quản lý của các cấp chủ thể trong đơn vị hạch toán
• Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Theo nguyên tắc này, mức độ thỏa mãn lợi ích thông tin cho các đối tượng
quản lý với chi phí cho tổ chức bộ máy ở quy mô tương ứng là thấp nhất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhưng hiệu quả về thông tin thỏa mãn cao nhất cho quản lý giúp cho việc
ra các quyết định của các cấp chủ thể quản lý đạt mức độ tối ưu
1.4 Yêu cầu của tổ chức kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tính độc lập trong dữ liệu kế toán thuế và dữ liệu trong kế toán
doanh nghiệp
- Sự đối chiếu giữa dữ liệu trong kế toán thuế và dữ liệu trong kế
toán doanh nghiệp
- Sự trùng nhau khi đánh giá theo giá trị và số lượng thu chi, tài
sản và các khoản phải nộp khác theo dữ liệu của kế toán thuế và kế
toán doanh nghiệp, nếu không có các nguyên nhân khách quan làm
sai lệch
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-
PHẦN 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
Thực tế luôn tồn tại sự khác biệt trong các chính sách thuế với các quy
định trong các chuẩn mực và chế độ kế toán trong bất kỳ nền kinh tế
nào trên thế giới, các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải hiểu và có
cách ứng xử phù hợp đối với sự khác biệt này.

2.1. Sự khác nhau giữa lợi nhuận chịu thuế và thu nhập doanh nghiệp
Hiện nay, khi kiểm tra quyết toán thuế thường phát sinh các vấn đề :
thu nhập chịu thuế do cơ quan thuế xác định thường lớn hơn lợi nhuận
theo báo cáo quyết toán thuế tài chính của doanh nghiệp. Vấn đề này
còn có những cách nhìn nhận khác nhau, một số cá nhân, tổ chức còn
lúng túng trong hạch toán và xác định số liệu khi thực hiện quyết toán
tài chính và quyết toán thuế, chưa quen với sự khác nhau này và đòi hỏi
số liệu kế toán và thuế phải thống nhất với nhau
Theo quy định của luật thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế = doanh thu - các khoản chi phí hợp lý + các
khoản thu nhập khác. Nhưng theo chế độ tài chính doanh nghiệp và chế
độ kế toán hiện hành: thu nhập chịu thuế = doanh thu – chi phí kinh
doanh + thu nhập khác
Theo các quy định trên, đối với thu nhập khác không có khác nhau
nhiều về nội dung, do đó không có sự khác nhau nhiều giữa thu nhập
chịu thuế và lợi nhuận doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, thường sự khác
biệt chủ yếu thường ở các chỉ tiêu doanh thu và chi phí:
Về doanh thu: Điều 4, nghị định 164/2003/NĐ CP ngày 22/12/2003 của
chính phủ thì thời điểm xác định doanh thu, thu nhập chịu thuế đối với
hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao sở
hữu hàng hóa, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng,
cung ứng dịch vụ.
Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu được ghi nhận, khi đồng
thời thỏa mãn 5 điều kiện : doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩn hoặc hàng hóa cho người mua,
doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa; doanh thu được xác đinh tương
đối chắc chắn; doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế từ giao dịch bán hàng và xác định chi phí có liên quan đến giao dịch

bán hàng
Do vậy các trường hợp điển hình dẫn đến doanh thu tính thu nhập
chịu thuế bao gồm
Một là, các trường hợp được xác định là doanh thu tính thuế TNDN
trong năm, nhưng chưa đủ điều kiện để xác định doanh thu kế toán. Ví
dụ các trường hợp đã viết hóa đơn bán hàng nhưng chưa đủ điều kiện để
ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán
Hai là : trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm, doanh thu trong năm ghi nhận theo kế toán là tổng số tiền
cho thuê chia cho tổng số năm trả tiền trước, còn doanh thu để tình thuế
TNDN, cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn một trong hai cách tính doanh
thu phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định doanh thu theo số
tiền trả một lần.
Ba là: các khoản dịch vụ hàng hóa được trao đổi không được xác định
là doanh thu theo chế độ kế toán nhưng là doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế theo thuế TNDN
Bốn là: các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch
vụ hoặc doanh thu hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán,nhưng
không được loại trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (ví dụ
các khoản chiết khấu được giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán
nhưng không đủ chứng từ hợp pháp để giảm doanh thu tính thuế theo
quy định của luật thuế TNDN khi thanh toán bằng tiền mặt.
Về chi phí, thực tế cho thấy sự khác nhau giữa chi phí hợp lý và chi
phí kinh doanh chủ yếu ở một số khoản là chi phí thực tế của doanh
nghiệp theo kế toán được xác định là chi phí nhưng không được đưa vào
chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
Một : Chi phí khấu hao TSCĐ không đúng quy định, cụ thể, cơ sở
kinh doanh trích vượt mức khấu hao được tính vào chi phí theo các quy
định và chế độ quản lý sử dụng, trích khấu hao TSCĐ dùng trong sản
xuất kinh doanh nhưng không có hóa đơn chứng từ hợp pháp và các

giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh, số khấu
hao của các TSCĐ đã khấu hao hết giá trị, nhưng vẫn tiêp tục sử dụng
cho sản xuất kinh doanh và số khấu hao của TSCĐ không tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh
Hai : chi phí trả lãi tiền vay vượt mức khống chế cụ thể, cơ sở kinh
doanh vay vốn của các đối tượng không phải là ngân hàng và các tổ chức
tín dụng với mức cao hơn 1.2 lần mức lãi suất cho vay của các ngân hàng
thương mại có quan hệ thanh toán với cơ sở kinh doanh và vay vốn để
góp vốn pháp định, vốn điều lệ.
Ba chi phí không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định. Cụ thể
các khoản thực chi nhưng không có chứng từ và các khoản chi phí phát

×