Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng tmcp quốc tế việt nam (vib)chi nhánh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.83 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU THÀNH QUÍ

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM (VIB)-CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ NGÀNH: 52340201

THÁNG 11 NĂM 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU THÀNH QUÍ
MSSV: LT11149

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM (VIB)-CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ NGÀNH: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


TS. LƯU TIẾN THUẬN

THÁNG 11 NĂM 2013


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á một trong những khu vực
phát triển kinh tế năng động nhất thế giới, có thời cơ thuận lợi hội nhập nền
kinh tế khu vực và tham gia vào các tổ chức kinh tế quan trọng của thế giới,
xu hướng tự do hóa thương mại trong nền kinh tế thế giới gia tăng, tạo điều
kiện cho việt nam có thể tham gia và phát triển. Hiện nay Việt Nam đã có mối
quan hệ ngoại giao với hơn 160 quốc gia, ký hiệp định đa phương và song
phương với trên 80 quốc gia và vùng lảnh thổ, tạo một bước nhảy vọt trong
quá trình hội nhập và phát triển nền kinh tế còn non trẻ của Việt Nam.
Kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển hệ thống ngân hàng của đất
nước, trong nền kinh tế hội nhập nước ta đang phải cạnh tranh khóc liệt thì các
ngân hàng thương mại cũng đang cạnh tranh mạnh mẽ, sự cạnh tranh không
chỉ từ các ngân hàng mà còn từ các tổ chức tài chính trung gian khác như: Bảo
hiểm, Công Ty Cho Thuê Tài Chính,…Mặt khác, trong những năm gần đây
nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến các
ngân hàng thương mại, gây không ít khó khăn trong sự phát triển và tồn tại
của các ngân hàng trên thế giới nói chung và các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam nói riêng. Trong khi các ngân hàng thương mại nước ta vẫn còn hạn
chế về vốn, công nghệ, trình độ và kinh nghiệm so với nhiều quốc gia khác
nên khả năng cạnh tranh còn yếu, thêm vào đó gia nhập kinh tế thới giới sẽ
thúc đẩy doanh nghiệp trong và ngoài nước sử dụng dịch vụ của ngân hàng,
nhu cầu khách hàng luôn thay đổi và đối thủ cạnh tranh luôn biến đổi chiến
lược vì trong giai đoạn hiện nay “hách hàng là thượng đế”. Vì vậy làm thế

nào để biết và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, Biết khách hàng cần gì, Làm
thế nào để ngân hàng tồn tại và ngày càng phát triển, Đồng Tháp với vị trí
chiến lược về mặt kinh tế và chính trị xã hội, một thị trường tiềm năng, là nơi
thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước và cũng là nơi có nhiều chi
nhánh của các ngân hàng thương mại được thành lập. Do đó làm thế nào để
ngân hàng có thể gia tăng lợi nhuận, có kết quả kinh doanh khả quan và chiến
lược phát triển thành công là một trong những vẫn đề quan trọng cần được giải
quyết trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Chính vì những lý do trên nên em chọn
đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp” làm luận văn tốt nghiệp.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM cổ phần Quốc Tế
Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp qua ba năm (2010-2012), tìm những khoản
chi phí bất hợp lý, từ đó có biện pháp hạn chế và tăng cường các khoản thu
giúp nâng cao lợi nhuận cho Chi nhánh nhằm đề xuất giải pháp phù hợp, hiệu
quả để mở hoạt động đối với Chi nhánh giúp cho phát triển bền vững và hiệu
quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Mục tiêu 1: Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thu nhập, chi phí
và lợi nhuận của ngân hàng giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013.
- Mục tiêu 2: Phân tích, đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động của ngân
hàng VIB Đồng Tháp và các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013.
- Mục tiêu 3: Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường, đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời gian tới.

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1.3.1 Không gian.
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp
1.3.2 Thời gian
- Thời gian thực tập tại ngân hàng từ 12/08-18/11/2013.
- Số liệu sử dụng trong đề tài được lấy từ năm 2010 cho đến tháng 6
năm 2013
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về kết quả hoạt động doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
NHTMCP Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Đồng Tháp.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.
- Tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn từ năm 2010
đến tháng 6 năm 2013 thay đổi như thế nào?
- Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Đồng Tháp giai đoạn từ năm
2010 cho đến tháng 6 năm 2013 như thế nào?

2


- Những giải pháp nào nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng?
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Để thực hiện đề tài này, em có tham khảo qua một số tài liệu nghiên cứu,
phân tích về kết quả hoạt động kinh doanh. Sau đây là một số tài liệu mà em có
điều kiện tham khảo trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài:
- Lê Tuấn Anh, Đại học Cửu Long, (2012), Khóa luận tốt nghiệp “Phân
tích kết quả kinh doanh và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam-chi nhánh Đồng Tháp trong
quá trình hội nhập và phát triển kinh tế”, trong đề tài này tác giả phân tích tình

hình hoạt động nguồn vốn, hoạt động sử dụng vốn, các dịch vụ ngân hàng....,
đánh giá chung về kết quả kinh doanh, phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội
và thách thức từ đó đưa ra giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh cho ngân
hàng.
- Ngô Trọng Hiếu, Đại Học Cần Thơ, (2009), Luận văn tốt nghiệp “Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn huyện Ngã Năm tỉnh Sóc Trăng”, trong đề tài này tác giả phân tích
tình hình huy động vốn, tình hình cho vay, rủi ro tín dụng…, phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
- Lê Kim Phượng, Đại Học Cần Thơ, (2008). Luận văn tốt nghiệp“ phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Phương Đông-Chi nhánh
Tây Đô”, trong đề tài này tác giả phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi
nhuận và đánh thông qua các chỉ tiêu tài chính từ đó đưa ra giải pháp nâng cao
kết quả hoạt động kinh doanh..
- Nguyễn Minh Trung, Đại Học Cần Thơ, (2009), Luận văn tốt nghiệp
“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Giá Rai-Bạc Liêu”, trong đề tài này tác giả phân tích
tình hình nguồn vốn, sử dụng vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận và đánh giá kết
quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính từ đó đưa ra giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Qua quá trình lược khảo các đề tài, em nhận thấy vấn đề kết quả kinh
doanh đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu. Trên cơ sở những lý luận, phân
tích chuyên môn của các tài liệu đó cùng với thực tiễn hoạt động Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh Đồng Tháp, em đã chọn lọc ra một số
khái niệm, số liệu để thực hiện đề tài. Đề tài em thực hiện có một vài điểm

3



mới đó là dùng số liệu mới nhất 6 tháng đầu năm 2013 để phân tích,ngoài sử
dụng các chỉ số tài chính và dùng phương trình Dupont để phân tích đánh giá
kết quả kinh doanh em còn đánh giá lợi nhuận thông qua việc phân tích lãi
suất trên thị trường cũng như lãi suất tại Chi nhánh áp dụng từ đó đưa ra
những giải pháp hợp lý và hữu hiệu nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của chi
nhánh trong thời gian tới.

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại *
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với nền sản
xuất hàng hóa, kinh doanh loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực chất
thì các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn”. Nghĩa là NHTM nhận tiền
gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội và sử dụng số tiền đó để
cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải
hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo Luật Ngân hàng Nhà Nước năm 2003 thì hoạt động ngân hàng
được xác định là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nói theo bản chất thì hoạt động của NHTM một phần nào đó tương tự
như một doanh nghiệp kinh doanh bình thường khác. NHTM giống một doanh
nghiệp bình thường ở chổ nó cũng là một đơn vị kinh doanh vì lợi nhuận, có
vốn chủ sở hữu, có bộ máy tổ chức để quản lý và hoạt động trong lĩnh vực
riêng của mình theo quy định của pháp luật. Tất cả những điều đó đã nói lên
rằng: kinh doanh của các NHTM cũng là một loại kinh doanh bình thường

không có gì đặc biệt. Nhưng khi nhìn vào đối tượng kinh doanh của NHTM
chúng ta sẽ thấy kinh doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc biệt.
Khác với doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất
và lưu thông hàng hóa, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông
qua việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung
gian tài chính và dịch vụ tài chính. Đối tượng kinh doanh của NHTM như đã
nói ở trên là “quyền sử dụng vốn” thông qua các nghiệp vụ tín dụng và thanh
toán của NHTM. Việc NHTM cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính là hành
vi tạo tiền của NHTM. Việc tạo tiền của NHTM lại được thể hiện bằng thu hút
tiền gửi của dân cư và của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế
thì việc tạo lập vốn cho NHTM là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Vốn không những giúp cho NHTM phát triển sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.

5


Chính vì vậy, việc huy động vốn của ngân hàng trở nên hết sức quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn
của NHTM được thực hiện thông qua mở tài khoản để cung cấp dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi tiết
kiệm và các loại giấy tờ có giá để tăng nguồn vốn kinh doanh. Đây là cơ sở để
các NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế, còn phần vốn chủ sở hữu của các
NHTM tham gia vào nghiệp vụ đầu tư của ngân hàng là rất thấp. Vốn chủ sở
hữu của ngân hàng chủ yếu là phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật, mua sắm máy móc thiết bị... Như vậy, có thể nói NHTM kinh doanh
bằng vốn huy động là chủ yếu.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bằng nghiệp vụ huy động vốn, có thể
nói NHTM đã nắm trong tay một nguồn tài lực rất lớn về mặt giá trị, tức là
vốn tiền tệ. Để tập hợp được nguồn tiền tệ như vậy các NHTM cũng phải trả
một mức phí nhất định, đó là tiền lãi phải trả cho các loại tiền gửi và các chi
phí quản lý khác.
Khi có được nguồn ngân quỹ trong tay, để có thể tạo ra nguồn thu nhập,
NHTM phải thực hiện kinh doanh dưới hình thức sử dụng vốn có được và việc
đầu tư sinh lời, mà chủ yếu là cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Ngoài
ra, ngân hàng còn có thể sử dụng nguồn vốn đó để kinh doanh dưới các dạng
đầu tư khác như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, đầu tư trực
tiếp vào các doanh nghiệp dưới dạng góp vốn, thành lập các công ty…
2.1.2 Sơ lược về bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM **
2.1.2.1 Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM là một báo cáo tài
chính thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng sau một kỳ kế
toán. Nó cho biết tình hình thu, chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của ngân
hàng.
2.1.2.2. Các khoản mục trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thu từ lãi: Là khoản thu từ các chứng từ có giá, các khoản đầu tư và
các khoản tín dụng. Tất cả thu từ lãi suất trừ đi phần chi phí liên quan là phần
chịu thuế.
(*): (Thái Văn Đại, 2012, Trang 1)
(**): (Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt, 2008, trang 4)

6


- Thu ngoài lãi: Là khoản thu từ các loại phí dịch vụ, hoa hồng,…
- Chi phí lãi: Là khoản chi phí trả cho các khoản tiền gửi, khoản đi vay

và các khoản nợ khác…trên từng loại nợ phải trả cụ thể. Chi phí lãi suất là loại
chi phí được trừ ra khi xác định thuế thu nhập của ngân hàng.
- Chi phí ngoài lãi: Là khoản chi cho dự phòng tổn thất tín dụng; tiền
lương và các khoản thu nhập của nhân viên; khấu hao tài sản cố định, thuê
mướn văn phòng, máy móc thiết bị; và các chi phí khác.
2.1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM
Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với
các NHTM, bởi:
- Là cơ sở để đánh giá lại hoạt động, các chiến lược kinh doanh cũng
như đưa ra các chiến lược kinh doanh mới.
- Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở
ngân hàng.
- Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
2.1.3. Tổng quan về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng
2.1.3.1. Doanh thu
a). Khái niệm
Doanh thu của ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như: cho vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ….
b). Các khoản thu của ngân hàng
NHTM thường có các khoản thu sau đây:
- Thu về từ hoạt động kinh doanh
Thu lãi cho vay
Thu lãi tiền gửi
Thu lãi hùn vốn, mua cổ phần
Thu về hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý
Thu về kinh doanh ngoại tệ
Thu về đầu tư chứng khoán
Thu về dịch vụ ngân hàng


7


- Thu khác về hoạt động kinh doanh: thanh lý tài sản, tài sản thừa chờ xử
lý trong kinh doanh, các khoản tiền phạt theo quy chế…
2.1.3.2. Chi phí
a). Khái niệm
Chi phí ngân hàng là toàn bộ các khoản chi ra về tài sản, tiền bạc… để
thực hiện quá trình kinh doanh.
b). Các khoản chi phí của ngân hàng
Chi phí của NHTM bao gồm các khoản sau:
Chi trả lãi tiền gửi
Chi trả lãi tiền vay
Trả lãi phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Chi phí về hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý
Chi phí về kinh doanh ngoại tệ
Chi phí về mua bán chứng khoán
Chi phí khác về hoạt động kinh doanh
2.1.3.3. Lợi nhuận
a). Khái niệm
Lợi nhận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
NHTM.
Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản và vô hình như uy tín của
ngân hàng đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần mà ngân hàng có
được.
b). Tầm quan trọng của việc phân tích lợi nhuận
Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn phải đối đầu
với những khó khăn lớn về tài chính. Một mặt, họ phải thỏa mãn những yêu
cầu về lợi nhuận của hội đồng quản trị ngân hàng, của các cổ đông, của khách
hàng ký thác lẫn khách hàng đi vay. Mặt khác, họ còn phải đối phó với những

qui định, chính sách của NHNN về tiền tệ ngân hàng. Các ngân hàng luôn đặt
ra vấn đề là làm thế nào để có thể đạt lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro
thấp và vẫn đảm bảo chấp hành đúng các quy định của NHNN và thực hiện
được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
Để giải đáp vấn đề trên, các nhà quản trị buộc phải phân tích lợi nhuận

8


của ngân hàng một cách chặt chẽ và khoa học. Thông qua phân tính tỷ suất lợi
nhuận và rủi ro, các nhà phân tích có thể theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các
chính sách cho vay, tiền gửi của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng
trưởng trong tương lai. Đồng thời, qua phân tích lợi nhuận, các nhà quản trị có
thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn kết quả đạt được, xu hướng tăng
trưởng và các nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng.
2.1.4. Các chỉ số phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng ***
2.1.4.1. Các chỉ số phân tích về doanh thu
- Tỷ trọng % từng khoản mục thu:
Tỷ trọng % từng khoản

Số thu từng khoản mục
=

mục thu

x 100%
Tổng doanh thu

Chỉ số này giúp ta xác định được cơ cấu của doanh thu, từ đó có những

biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể kiểm
soát được rủi ro trong kinh doanh.
- Lãi suất bình quân đầu ra:
Khi phân tích doanh thu thì nhà phân tích luôn chú ý đến lãi suất bình
quân đầu ra của ngân hàng.
Lãi suất bình quân
đầu ra

Tổng thu lãi
=

x 100%
Tổng TS sinh lời

2.1.4.2. Các chỉ số phân tích chi phí
- Tỷ trọng % từng khoản mục chi phí:
Tỷ trọng % từng khoản
mục chi phí

Số chi cho từng khoản mục
=

x 100%
Tổng chi phí

Chỉ số này giúp ta có thể biết được kết cấu các khoản chi để có thể hạn
chế được các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt
động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị ngân
hàng đã đề ra.
- Lãi suất bình quân đầu vào:


9


Lãi suất bình quân

Tổng chi phí trả lãi
=

đầu vào

x 100%
Tổng vốn huy động

Chi phí trả lãi tiền gửi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu
tố quyết định để hoạch định lãi suất cho vay. Vì vậy, việc phân tích cụ thể chỉ
tiêu lãi suất bình quân đầu vào cho ta thấy được ảnh hưởng của nó đối với hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng.
2.1.4.3. Các chỉ số phân tích lợi nhuận
- Chỉ số ROA: (%): Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản.
Lợi nhuận ròng
ROA

=
Tổng tài sản

Chỉ số này cho các nhà phân tích thấy được khả năng bao quát của các
ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp nhà
phân tích xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng
tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt. Nhưng nếu ROA quá lớn nhà phân

tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận.
- Chỉ số ROE: (%): Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng
ROE

=
Vốn tự có

ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nó
cho biết lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn
của mình. Nếu ROA quá lớn so với ROE chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng
chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc huy động quá nhiều có thể ảnh
hưởng đến kinh doanh của ngân hàng. Đây là chỉ số quan trọng được nhiều
nhà đầu tư quan tâm. Tuy nhiên, ở Ngân hàng VIB – Chi nhánh Đồng Tháp,
vốn chủ sở hữu không được thể hiện, Chi nhánh chủ yếu hoạt động bằng
nguồn vốn huy động tại chỗ và vốn điều chuyển từ Hội sở nên việc phân tích
chỉ số này được bỏ qua.
- Chỉ số ROS: (%): Lợi nhuận ròng trên thu nhập.
Lợi nhuận ròng
ROS

=
Doanh thu

10


Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng doanh thu, đồng thời đánh giá
hiệu quả quản lý các khoản thu của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ
ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng

doanh thu.
- Hệ số chênh lệch lãi:
Hệ số

Thu nhập lãi ròng
=

chênh lệch lãi

x 100%
Tổng TS sinh lời

Hệ số này cho biết tất cả tài sản sinh lời của ngân hàng có thể tạo ra bao
nhiêu tiền lãi cho ngân hàng, phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do
đó, hệ số này càng cao càng tốt.
Trong đó:
Thu nhập lãi ròng = Doanh thu lãi - Chi phí lãi
Tổng TS sinh lời = Tổng TS – ( Tiền mặt + Tiền dự trữ + Tài sản cố
định)
- Hệ số sử dụng tài sản: (%)
Hệ số
sử dụng TS

Doanh thu
=
Tổng TS

Hệ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Nó cao
chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả, tạo
nền tảng cho việc tăng lợi nhuận ngân hàng.

- Tổng chi phí trên tổng tài sản (%):
Tổng chi phí
Tổng chi phí/Tổng TS

=
Tổng TS

Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu
tư. Chỉ số này cao cho nhà phân tích thấy được ngân hàng đang yếu kém trong
khâu quản lý chi phí của mình và từ đó nên có những thay đổi thích hợp để có
thể nâng cao lợi nhuận của mình trong tương lai.

11


- Tổng chi phí trên tổng doanh thu (%):
Tổng chi phí
=

Tổng chi phí/Tổng doanh thu

Tổng doanh thu

Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu được.
Đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông
thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả, đang có nguy cơ phá sản trong tương lai.
* Mức tiết kiệm (bội chi) chi phí:
Mức tiết kiệm (bội chi) = Doanh thu thực hiện * (tỷ
suất chi phí thực hiện - tỷ suất chi phí kế hoạch)


Trong đó: Tỷ suất chi phí = Chi phí/Doanh thu
2.1.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bằng sơ đồ Dupont ****
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi
của một công ty. Tích hợp nhiều yếu tố trong bản báo cáo thu nhập để thấy
được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, trên
cơ sở đó đề ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phân tích Dupont trong đề tài này chủ yếu dựa vào phương trình sau:
ROA

=

ROS

x

Vòng quay tổng TS

Lợi nhuận ròng

Doanh thu
x

=
Doanh thu

Tổng TS bình quân

(***): (Thái Văn Đại, 2012, Trang 146-149)
(****): (TS.Nguyễn Minh Kiều, 2012, Trang 105-106)


12


ROA

Nhân
ROS

Vòng quay TTS

Chia

Chia
Doanh thu

Doanh thu

Lợi nhuận

TTS bình quân

ròng

SƠ ĐỒ DUPOINT
* Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bằng phương trình Dupont
theo phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương trình Dupont
ROA


=

ROS

x

Vòng quay tổng TS

Gọi: Q: Chỉ số ROA
a, b,: lần lượt là chỉ số ROS và Vòng quay tổng TS
Ta có: Q = a x b
Đặt: Q1: ROA kỳ phân tích, Q1 = a1 b1
Q0: ROA kỳ gốc, Q0 = a0 b0
Đối tượng phân tích: ∆Q = Q1 – Q0 = a1b1 – a0b0: chênh lệch chỉ số
ROA
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
Ảnh hưởng bởi nhân tố a:
∆a = a1 b0 – a0 b0 = (a1 – a0) b0

Ảnh hưởng bởi nhân tố b:
∆b = a1 b1 – a1 b0 = (b1 – b0) a1

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆a + ∆b = (a1b0 – a0b0) + (a1b1 – a1b0)

= a1b1 – a0b0 = ∆Q: đối tượng phân tích
13


2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin thứ cấp từ:
Tham khảo các tài liệu đã học, các Tạp chí Ngân hàng, báo kinh tế, các
thông tin trên internet.
Các số liệu mà ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Đồng
Tháp cung cấp và cho phép sử dụng để phân tích.
Các số liệu thống kê trên internet từ ngân hàng nhà nước việt nam
2.2.2 Phương pháp phân tích
- Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để thấy được xu hướng biến
động kết quả kinh doanh
* Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa
trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y1 - yo
Trong đó:
yo : Chỉ tiêu năm trước
y1 : Chỉ tiêu năm sau
∆y : Là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
* Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
∆y =

y1 − y0
* 100%
y0

Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước.

y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động về mức độ của các
chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu

14


giữa các năm và giữa các chỉ tiêu để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc
phục.
* Phương pháp đồ thị: sử dụng các đồ thị, biểu đồ để miêu tả khái quát các
chỉ tiêu phân tích.
* Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp thay thế liên hoàn là
phương pháp dùng để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng cần phân tích) bằng cách cố
định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn.
Gọi: Q: chỉ tiêu phân tích.
a, b, c: trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a x b x c
Đặt: Q1: Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1 = a1 x b1 x c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 x b0 x c0
Q1 – Q0 = ∆Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là
đối tượng phân tích
∆Q = Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0

Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:

∆a = a1b0c0 – a0b0c0

Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
∆b = a1b1c0 – a1b0c0

Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
∆c = a1b1c1 – a1b1c0

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
15


∆a + ∆b + ∆c = (a1b0c0 – a0b0c0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c1 – a1b1c0)

= a1b1c1 – a0b0c0
= ∆Q: đối tượng phân tích
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các
bước thay thế sau.

16


CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI

NHÁNH ĐỒNG THÁP
3.1.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam (VIB)
Tên Tiếng Việt: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
Tên viết tắc: Ngân hàng Quốc Tế – VIB
Tên tiếng anh: Vietnam International Bank
Tên thương hiệu: Vibank (VIB)
Hội sở chính: số 64-68 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
Ngân hàng TMCP quốc tế việt nam ( tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế –
VIB) được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Ngay từ khi thành lập, VIB đã
sớm đưa ra nhận định chiến lược xuyên suốt, đó là xây dựng một ngân hàng
Việt Nam hoạt động theo chuẩn mực quốc tế, xây dựng một thương hiệu mạnh
bằng nổ lực đem lại ngày càng nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, cho các
cổ đông và đóng góp nhiều cho lợi ích xã hội. Các chiến lược hoạt động kinh
doanh, chiến lược thương hiệu của VIB đã góp phần rất quan trọng vào sự
thành công và phát triển của VIB như ngày hôm nay. Từ năm 2003 đến nay,
VIB luôn đạt kết quả tăng trưởng vượt bậc, với mức hoàn thành trên 200% kế
hoạch ở tất cả cá tiêu chí. Đặc biệt, vào năm 2008 khi thị trường tài chính ngân
hàng thế giới và việt nam gặp nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế, VIB vẫn duy trì hoạt động kinh doanh đạt kết quả khả quan.
Đến nay, tổng tài sản của VIB đạt hơn 47.000 tỷ đồng, nguồn vốn huy động
đạt hơn 42.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, những tác động không nhỏ của cuộc khủng
hoảng tài chính trên quy mô toàn cầu đã tạo ra mức độ cạnh tranh ngày càng
gây gắt, đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải có chiến lược phù hợp, hoạt
động chuyên nghiệp hơn, đồng thời nâng cao khả năng quản trị để thích ứng
và phát triển. VIB đã hợp tác với tập đoàn tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới
Boston Consulting Group (BCG) xây dựng chiến lược kinh doanh giai đoạn
2009 – 2013, đặc biệt chú trọng công tác tái cấu trúc bộ máy theo hướng trở
thành một ngân hàng hiện đại, năng động, thân thiện và tận tâm, tập trung phát
triển hoạt động ngân hàng bán lẻ dựa trên cơ sở phát triển về công nghệ, sản

17


phẩm dịch vụ, mạng lưới phân phối và năng lực nhân viên, phấn đấu trở thành
một trong ba Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: NHTMCP Quốc Tế Việt Nam là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ – tín dụng và dịch
vụ ngân hàng đối với tất cả các cá nhân, tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và nhu cầu đời sống, thực
hiện các chức năng chủ yếu sau:
- Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng đối với cá nhân, doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
- Đầu tư phát triển dự án kinh tế – xã hội.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Trực tiếp kinh doanh như: tín dụng thuê mua, đầu tư, góp vốn…
- Kinh doanh ngoại tệ
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ…
- Các dịch vụ trung gian: thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực
hiện các dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh qua
ngân hàng.
Mạng lưới:
- Hệ thống mạng lưới hoạt động trải dài trên toàn lãnh thổ Việt Nam, hệ
thống mạng lưới rộng khắp trên cả nước với gần 130 đơn vị kinh doanh, phục
vụ hơn 15000 khách hàng doanh nghiệp và đang ngày càng được mở rộng,
phát triển không ngừng. Đến thời điểm này, ngoài hội sở tại Hà Nội, Ngân
hàng Quốc Tế có trên 100 đơn vị kinh doanh tại : Hà Nội, TP. HCM, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu, Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng
Tháp…… và mạng lưới 37 tổ công tác tại 35 tình, thành phố trên toàn quốc.
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam chi nhánh Đồng Tháp

Tên chi nhánh: Ngân hàng Quốc Tế (VIB) Đồng Tháp
Địa chỉ: 110 Nguyễn Huệ, Phường 2, Tp Cao Lãnh-Đồng Tháp
Số điện thoại: (0673) 876376
Địa chỉ mail:
Ngân hàng TMCP Quốc tế VIỆT Nam – phòng giao dịch Đồng Tháp
chính thức đi vào hoạt động 23/07/2008. Khởi đầu từ số vốn điều lệ là 3 tỷ

18


đồng, mạng lưới hoạt động chủ yếu là địa bàn trên tỉnh đồng tháp, phạm vi
kinh doanh còn đơn điệu. Vào 11/05/2011 Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam – chi nhánh Đồng Tháp được nâng cấp lên thành chi nhánh, nên còn khá
non trẻ so với hệ thống Ngân hàng thương mại tại tỉnh Đồng Tháp, nhưng VIB
vẫn phát triển và gặt hái được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, việc gỡ bỏ
hoàn toàn rào cản bảo hộ đối với ngành tài chính trong xu thế hội nhập vào các
tổ chức kinh tế khu vực và trên thế giới đã đem đến những thách thức lớn đối
với hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Không ít khó
khăn đặt ra cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và cho ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam nói riêng, nhưng với tính năng hoạt động nhạy bén
trong cạnh tranh và biết hướng vào khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp
nhỏ đã giúp cho VIB tìm được thị phần riêng, vượt qua khó khăn và trở thành
một ngân hàng bán lẻ. Với mục tiêu kinh doanh là bảo đảm nhịp độ phát triển
bền vững đem lại lợi nhuận cao và an toàn, vừa phù hợp với mục tiêu kinh
doanh mà hội đồng quản trị đặt ra vừa phù hợp với phương hướng phát triển
kinh tế của tỉnh Đồng Tháp. Vì thế, công tác quản lý, kiểm soát và định hướng
phát triển cho hoạt động tín dụng vừa đạt hiệu quả cao vừa an toàn là quan
trọng và được ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm hàng đầu nhất trong giai đoạn
hiện nay, ngân hàng phải tích cực quảng bá thương hiệu, mở rộng thị phần,
tìm kiếm khách hàng mới, nhằm chủ động củng cố nội lực để sẵn sàng cạnh

tranh từng bước khẳng định hình ảnh và thương hiệu VIB trên địa bàn hoạt
động.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VIB chi nhánh Đồng Tháp
Giám đốc chi nhánh

Phó giám đốc

Bộ phận kiểm soát
nội bộ
Phòng kế toán,
vi tính, ngân quỹ

Phòng tín dụng

Phòng hành chính
Chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch, điểm giao dịch

Nguồn: Phòng hành chính của Chi nhánh
Hình 3.1: Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Chi Nhánh Đồng Tháp

19


3.1.4 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
Giám đốc chi nhánh
Là người đứng đầu Chi nhánh, phụ trách chung mọi hoạt động và trực
tiếp phụ trách một số mảng công tác quan trọng của Chi nhánh, phân công
hoặc ủy quyền cho Phó giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và
pháp luật về việc quản lý, điều hành hoạt động của Chi nhánh.

Phó giám đốc Chi nhánh
Là người giúp và thay mặt Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt
động của Chi nhánh trong phạm vi được phân công. Đồng thời Phó giám đốc
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ của
mình.
Các phòng, tổ nghiệp vụ Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc Chi nhánh
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Phó giám đốc trong phạm vi công tác được Giám
đốc phân công.
Phòng tín dụng
Chăm sóc khách hàng hiện hữu, tiếp thị, hướng dẫn khách hàng các vấn
đề có liên quan đến hoạt động cho vay và bảo lãnh.
Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án
vay vốn, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo của khách hàng.
Phân tích thẩm định và đề xuất cho vay, bảo lãnh và gia hạn các hồ sơ
vay.
Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ, đôn đốc khách hàng trả lãi,vốn đúng kỳ
hạn và đề xuất biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn và quá hạn.
Xây dựng kế hoạch tín dụng cho toàn Chi nhánh, theo dõi, đánh giá và
đề xuất các biện pháp thực hiện cho thời gian tới.
Thu thập các ý kiến đóng góp của khách hàng về công tác tín dụng,
nghiên cứu việc thực hiện các sản phẩm cùng loại của ngân hàng khác trên địa
bàn để đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh.
Phòng hành chính quản trị
Tiếp nhận phân phối, phát hành, theo dõi và lưu trữ văn thư tại Chi
nhánh.
Phụ trách mua sắm, tiếp nhận quản lý, phân phối công cụ lao động, ấn
chỉ văn phòng phẩm, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, tài sản cố định toàn Chi nhánh.
20



Tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác bảo vệ an ninh, đảm bảo tuyệt đối
an toàn cơ sở.
Phụ trách công tác lễ tân.
Bộ phận kiểm soát nội bộ
Là một bộ phận thuộc bộ máy điều hành, có chức năng hỗ trợ cho Giám
đốc giám sát mọi hoạt động trong Chi nhánh, đảm bảo mọi nhân viên thực
hiện đúng nội quy, quy chế ngân hàng. Ngoài ra bộ phận này còn có nhiệm vụ
phải báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải
pháp kiến nghị cần thiết nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động an toàn, đúng pháp
luật.
Phòng kế toán
- Tổ kế toán
Tiếp nhận, kiểm tra hạch toán tổng hợp các số liệu phát sinh hàng ngày,
thực hiện công tác hạch toán cho toàn Chi nhánh.
Hậu kiểm tra các chứng từ kế toán do các đơn vị trực thuộc Chi nhánh
thực hiện, đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời nếu có sai sót.
Quản lý thanh khoản tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc để đảm bảo
an toàn chi trả đồng thời chấp hành tốt định mức thanh khoản được giao.
- Tổ vi tính
Chịu trách nhiệm về hệ thống máy tính, giấy tờ công văn gửi đi, bảo mật
thông tin và dữ liệu tại ngân hàng.
- Tổ ngân quỹ
Quản lý chi phí điều hành tổng hợp kế hoạch kinh doanh, theo dõi, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện của toàn Chi nhánh.
Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và đảm bảo an toàn tuyệt đối kho quỹ,
phối hợp thực hiện các báo cáo hoạt động hàng tháng, sơ kết sáu tháng và tổng
kết năm.
Thực hiện các công việc điều hòa tiền mặt, vàng trong nội bộ, lưu trữ,
bảo quản các giấy tờ có giá và các hồ sơ tài liệu theo quy định của ngân hàng.
Thực hiện kiểm kê tồn quỹ định kỳ và đột xuất theo quy định của ngân

hàng.
Phòng giao dịch

21


Là đơn vị kinh doanh trực thuộc Chi nhánh gồm: thực hiện một phần
hoặc toàn bộ các nội dung hoạt động của Chi nhánh theo sự uỷ quyền của
Giám đốc Chi nhánh và sự chấp thuận của Tổng giám đốc.
3.2 CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA CHI NHÁNH.
Chính sách, cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng VIB thay đổi theo
từng thời kỳ tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh, thị trường và cả chính sách
của NHNN. Cơ chế điều hành lãi suất hiện tại của Chi nhánh VIB như sau:
3.2.1 Lãi suất tiền gửi.
Mức lãi suất huy động từ tiền gửi được Chi nhánh thực hiện phù hợp với
quy định của NHNN và hướng dẫn về việc huy động vốn của Ngân hàng tại
từng thời điểm. Mức lãi suất này được Chi nhánh công bố công khai cho
khách hàng biết.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được quy định trên cơ sở tháng (30 ngày) hoặc
một năm (360 ngày).
Trường hợp khách hàng rút tiền trước thời hạn sẽ hưởng mức lãi suất
không kỳ hạn hoặc mức lãi suất khác theo chính sách của VIB trong từng thời
kỳ.
Chi nhánh còn có thưởng lãi suất cho những khách hàng gửi nhiều tiền
có kỳ hạn theo quy định của Ngân hàng tại từng thời kỳ.
3.2.2 Lãi suất cho vay.
Mức lãi suất cho vay do Chi nhánh và khách hàng thoả thuận theo lãi
suất cố định hoặc lãi suất thả nổi phù hợp với quy định của NHNN và hướng
dẫn về định giá cho vay của Ngân hàng tại thời điểm ký kết hợp đồng tín
dụng. Mức lãi suất này cũng được Chi nhánh công bố công khai cho khách

hàng biết.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng là đối tượng
được ưu đãi về lãi suất theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của NHNN
và VIB.
Trường hợp khoản vay bị chuyển nợ quá hạn thì áp dụng lãi suất nợ quá
hạn theo quy định nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cho vay trong
hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn.
Trường hợp có thay đổi về lãi suất và các trường hợp cần thiết, khi
khách hàng và Chi nhánh có nhu cầu, thì Chi nhánh và khách hàng thoả thuận
mức lãi suất cho vay mới và ghi bổ sung vào hợp đồng tín dụng. Giám đốc Chi
22


nhánh được quyền quyết định mức lãi suất thay đổi theo hướng dẫn về định
giá cho vay của VIB đối với các khoản vay còn dư nợ trong thẩm quyền phán
quyết cho vay tại thời điểm điều chỉnh lãi suất.
3.2.3 Phương hướng hoạt động năm 2014
Phương hướng hoạt động năm 2014 của Chi nhánh tập trung vào các
trọng tâm sau:
- Tiếp tục phát triển mạng lưới hoạt động, đặc biệt tại các quận, huyện
chưa có phòng giao dịch của VIB.
- Xây dựng cơ cấu dư nợ cho vay hợp lý; tăng cường công tác quản lý
tín dụng, xây dựng các tiêu chí cho vay rõ ràng, chuẩn hoá sản phẩm quy trình
và quy chế cho vay.
- Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng để gia tăng huy động
vốn và các khoản thu ngoài lãi cho Ngân hàng.
- Quan tâm phát triển nguồn nhân lực phù hợp với việc mở rộng mạng
lưới hoạt động.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đảm bảo an toàn trong

hoạt động ngân hàng.

23


×