Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung môi và chất làm tăng tính thấm tới khả năng giải phóng của betamethason ra khỏi tá dược gel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 49 trang )

í
BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC D ư ợ c HÀ NỘI


cg ★ so



NGUYỄN HẢI YẾN

NGHIÊN

c ú u

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT s




DUNG MÔI VÀ

CHẤT LÀM TĂNG TÍNH THẤM TỚI KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG
CỦA BETAMETHASON RA KHỎI TÁ

Dược GEL—„■

(KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Dược s ĩ KHÓA Ì002-2007)

Người hướng dẫn


: PGS. TS. Nguyễn Văn Long
DS. Bùi Thị Tuyết Lan
Nơi thực hiện
:Bộ môn Bào chế
Thời gian thực hiện :07/2006 đến 05/2007

HÀ NỘI, THÁNG 05 NĂM 2007

y


£ Ờ a Q cA m

(M

^ĩvữitiị quá fi'ìttít ít oà II thành Uitód luận nìn/, tài (tã nliận itùtUi Sít
ImúHỉỊ dần íịà tịìúp đõ' tận tinh úề moi lUíỊt từ eAít tlỉ ã ụ eâ, ạiíL đinht
f)ựn hè.
Q ỉíiân dịp, ttừự, lồ i jeùi ĩĩiíoe hài/ ttì lỏttụ Uìnlt trtìtựỊ. v à hìêí úii .ưìit sắe ỉâi:

QcV. OlạuụẴn (ỉ)ătt

nxs. (Bùi ^7hi rĩlll/èt Jliiu
QUiữtttị nụitáỉ thutị ỉtă tận tình ạiúft ỉtđ, Itiíớnụ dẫn tồi ỉrottíỊ quá
trình lùm tkựe. Ití/ỉiìêtit oà lioừtt thành liỉióa Luận.
YỈÒÌ eũníị xin. eảm tíềi t‘át‘ tíiiìụ eò ụ!át), ỂấỂ Uiị ilntâl oiên tnutíỊ hô
ttiêỉi Qiàú eítè, eác thầụ cò tre m ị (Han. giám /lìêíí,

ĩtàú tạo eùníỊ


toàn thê. eắe. thầự. eồ íịìáfír oán ỉ)õ ieotttị iniìítitỊ đại họe ^Dáđe '3ôà, nôi đã
tạc) m ôi điều Uiètt giúp, íttì’tò i itoỉitt thành. Ultóa luận .
thời tái dtùt ừứtti ổềi ạìa iĩĩttỉt í)à han hè ỉtã itỏtKỊ úiềtt, quan
tâm, ỊỊÌítỊi (Tê’

suốt quá trình hờn tập, oà thưe. hiền, khóa luận nàụ.

3£>à//ót, nạừự /ọ ỉ/uíểtạ. 03 nám. 2007
S in h DÌẾH

QIíịắiịịẪh 'Tôải (Ị/ịên


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỂ.....................................................................................

1

PHẦN 1:TỔNG QUAN......................................................................

2

1.1. Đại cương về betamethason........................................................

2

1.1.1. Công thức....................................................................................

2


1.1.2. Tính chất....................................................................................

2

1.1.3. Độ ổn định..................................................................................

2

1.1.4. Tác dụng dược lý và cơ chế........................................................

3

1.1.5. Chỉ định......................................................................................

3

1.1.6. Một số dạng bào chế...................................................................

3

1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự giải phóng và hấp thu của
dược chất dưới dạng thuốc dùng qua da..........................................

3

1.2.1. Dược chất....................................................................................

3


1.2.2. Tá dược.....................................................................................

4

1.2.3. Các chất làm tăng hấp thu..........................................................

5

1.3. Một số kết quả nghiên cứu liên quan tói dạng thuốc dùng
qua da chứa corticoid nói chung, betamethason nói riêng.............

9

PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.....................................

13

2.1. Nguyên vật liệu và phương pháp thực nghiệm.........................

13

2.1.1. Nguyên vật liệu...........................................................................

13

2.1.2. Phương pháp thực nghiệm..........................................................

15

2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét............................................


22

2.2.1. Quang phổ tử ngoại.....................................................................

22

2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi, 1- menthol, acid oleic
đến khả năng giải phóng betamethason từ tá dược emugel qua màng
cellulose acetat......................................................................................

23


2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi, 1-menthol, acid oleic đến
khả năng giải phóng betamethason từ tá dược emugel qua màng
polysulíon, da lưng lợn.......................................................................
KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

AO

: Acid oleic

BP

: Bristish Pharmacopoeia


CT

: Công thức

DĐVN

: Dược điển Việt Nam

DMA

: N,N-Dimethylacetamid

DMSO

: Dimethylsuíoxid

gp
Gly

: Giải phóng
: Glycerin

M

: 1-menthol

PEG

: Polyethylen glycol


PG

: Propylen glycol

TEA

: Triethanolamin

USP

: The United States Pharmcopoeia



: Vừa đủ


ĐẶT VẤN ĐỂ
Betamethason là một trong những glucocorticoid có tác dụng chống viêm
mạnh được sử dụng nhiều hiện nay với các dạng bào chế: viên nén, thuốc
tiêm, thuốc mỡ, gel. Tuy nhiên, betamethason nói riêng và các corticoid nói
chung thường gây ra một số tác dụng không mong muốn đối vói đường tiêu
hóa như loét dạ dày, tá tràng. Do đó, dạng thuốc dùng qua da vói những ưu
điểm nổi trội như: hạn chế tác dụng toàn thân, khu trú tác dụng tại đích, tránh
chuyển hóa qua gan lần đầu, đã được nghiên cứu và ứng dụng ngày càng rộng
rãi trong điều trị. Mặt khác, betamethason với đặc tính ít tan nên sinh khả
dụng qua da thấp.
Nhằm mục đích cải thiện sinh khả dụng của chế phẩm, người ta đã nghiên
cứu một số biện pháp nhằm làm tăng khả năng giải phóng và hấp thu qua da

dưới dạng thuốc mỡ, kem, gel. Nhưng hiện nay các công trình nghiên cứu về
dạng gel của betamethason trong nước còn hạn chế. Xuất phát từ yêu cầu thực
tế, chúng tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung môi
và chất làm tăng tính thấm tói khả năng giải phóng của betamethason ra
khỏi tá dược gel” với hai mục tiêu:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung môi: propylen glycol, glycerin,
polyethylen glycol 400, dimethylsulýoxid và N,N-dimethyỉacetamid.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất làm tăng hấp thu: acỉd oleic, l-menthol.
Nhằm làm tăng khả năng giải phóng của betamethason ra khỏi tá dược gel.

1


PHẦN 1: TỔNG QUAN

1.1. ĐẠI CƯƠNG VỂ BETAMETHASON
1.1.1. C ô n g th ứ c

Công thức cấu tạo

Công thức phân tử: C22H29F05
Khối lượng phân tử: 392,5
Tên khoa học:

9a-fluoro-11a, 17a,21-trihydroxy-16(3-methylpregna-

l,4-diene-3,20-dione [31].
l ã . 2. T ín h c h ấ t

-


Betamethason là một chất thuộc nhóm glucocorticgiổrla^dẫn xuất chứa c

fluor của perdnisolon, có nhiều dạng: base,Ybetamethason 'diĩ)ropionatJ
betani£Ìha&osf acetạí', betamethasonfvầĩẽrat< betamethason^ữtrĩyrat,
bet^methason natri phosphãt [1], [32].
Betãĩnethasồn tồn tại ở dạng bột kết tinh màu trắng, hơi trắng ngà. Thực tế
không tan trong nước, ít tan trong ethanol, tan nhiều trong cloroíorm và
aceton, rất khó tan trong methylen clorid [1], [32].
1.1.3.
-

Độ ổ n đ ịn h

Tại pH = 8,3, trong môi trường kị khí, betamethason bị phân hủy thành acid

17-deoxy-17-carboxylic và dẫn chất của acid 17-deoxy-20-hydroxy-21carboxylic [32].

2


- Do độ tan thấp nên betamethason dipropionat ổn định trong hỗn dịch nước ở
pH = 4. Dược chất bị phân hủy một phần dưối tác dụng của ánh sáng huỳnh
quang [32].
1.1.4. Tác dụng dược lý và cơ chế
Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng chống viêm
mạnh do ức chế phospholipid A2, ức chế bạch cầu đơn nhân, chống viêm
mạnh hơn hydrocortison khoảng 30 lần. Ngoài ra còn có tác dụng chống dị
ứng và ức chế miễn dịch do làm giảm số lượng tế bào lympho, ức chế chức
năng thực bào, ức chế sản xuất kháng thể... [3]

1.1.5. Chỉ định
Điều trị viêm khớp dạng thấp, thấp tim, dị ứng, viêm da và nhiều bệnh khác
có đáp ứng với liệu pháp corticoid [3].
1.1.6. Một số dạng bào chế
-

Viên nén 0,25mg; 0,5mg; 0,6mg: Belastone, Cedesíamin 0,25mg.
Thuốc tiêm 4mg/ml: Betnestol, Diprostene.
Kem 0,05%; 0,1%: Diprogenta, Beta c.
Thuốc mỡ, gel 0,05%; 0,1%: Betamethasone 0,064%, Metasin-0,1% [3], [7]

1.2.

MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN s ự GIẢI PHÓNG VÀ HÂP

THU DƯỢC CHẤT QUA DA
Khả năng giải phóng và hấp thu qua da chịu ảnh hưởng của hai nhóm yếu
tố: yếu tố sinh lý và yếu tố dược học. Trong đó, yếu tố dược học có liên quan
chủ yếu đến việc thiết kế công thức bào chế, bao gồm một số yếu tố sau:
1.2.1. Dược chất
+ Đỏ tan:
Độ tan của một dược chất quyết định mức độ và tốc độ giải phóng của nó
ra khỏi tá dược. Do đó quyết định mức độ và tốc độ hấp thu thuốc qua da [2].

3


+ Hẽ số khuếch tán. pH, hê số phân bố và mức đổ ion hóa:
Cợ chế chính của quá trình hấp thu thuốc qua da là khuếch tán thụ động, vì
vậy trong đa số trường hợp, hằng số tốc độ của hấp thu thuốc qua da là hàm

của hệ số phân bố và hệ số khuếch tán. Trong bào chế, để làm tăng hệ số
khuếch tán người ta sử dụng các dung môi trung gian, các tá dược khác nhau
và biện pháp thích hợp [2].
+ Dẫn chất:
Các dẫn chất khác nhau thì khác nhau về tính chất lý hóa, cho nên trong
cùng một hệ tá dược, mức độ và tốc độ giải phóng ra khỏi tá dược sẽ khác
nhau. Do đó, mức độ và tốc độ hấp thu thuốc qua da cũng khác nhau [2].
+ Nồng đố dươc chất:
Theo định luật Fick, tốc độ khuếch tán tỷ lệ thuận với chênh lệch nồng độ
giữa trên và dưới màng. Trong thực tế, người ta sử dụng nồng độ dược chất
khá cao để tạo ra sự chênh lệch lớn về nồng độ [2].
1.2.2. T á dư ợc:

Nhiều công trình nghiên cứu về sinh dược học thuốc hấp thu qua da đã
chứng minh rằng: Đặc tính của tá dược có ý nghĩa rất lớn đối với mức độ và
tốc độ giải phóng dược chất cũng như mức độ và tốc độ hấp thu dược chất qua
da. Tá dược có ảnh hưởng tới quá trình hydrat hóa lớp sừng, nhiệt độ bề mặt
da, độ bám dính của thuốc lên da, nhiều trường hợp độ tan, hệ số phân bố, hệ
số khuếch tán của dược chất cũng chịu ảnh hưởng của tá dược. Những thuộc
tính này làm thay đổi độ tan, hệ số khuếch tán, tốc độ tan của dược chất, do đó
trực tiếp ảnh hưởng tới mức độ giải phóng và hấp thu thuốc qua da.
M. Attia và cộng sự (2004) nghiên cứu ảnh hưởng của bản chất các tá dược
gel khác nhau đến tính thấm của piroxicam qua màng. Kết quả cho thấy: khả
năng giải phóng piroxicam từ gel sử dụng các tá dược khác nhau xếp theo thứ
tự giảm dần: hydroxypropyl methylcellulose 2,5% > hydroxypropyl cellulose

4


2,5% > natri alginat 7% > methyl cellulose 3% > hydroxyethyl cellulose 1,5%

> carbopol 934 1% > natri carboxymethyl cellulose 2% > pluronic F-127 20%
> alcol polyvinyl 10% [17].
s. Lee và cộng sự (2007) đã sử dụng phương pháp kích điện trên da chuột
nhằm tăng tính thấm của ascobyl palmitat (AsP). AsP được phân tán trong các
liposom, liposom này lại nằm trong cốt poloxamer hydrogel (lipogel). Nhận
thấy: khi tăng dần điện tích âm của các lipogel, khả năng thấm qua da của
AsP tăng lên so với những lipogel trung tính. Như vậy, việc kết hợp các
lipogel mang điện tích âm vói sự xuất hiện dòng điện sẽ cải thiện khả năng thấm
qua đa của AsP [28].
1.2.3. C á c c h ấ t là m tă n g h ấ p th u :

a.

Dung môi:
Một số dung môi hữu cơ được sử dụng như chất mang đối với các dược

chất khác nhau bởi vì nó có thể mang thuốc qua da vào tới hệ tuần hoàn. Có
thể do dung môi làm giảm tính đối kháng của da vì nó hòa tan các lipid trong
da, làm thay đổi cấu trúc của các lipoprotein, làm tăng qúa trình hydrat hóa
của da. Ngoài ra, dung môi cũng làm tăng độ tan của các dược chất ít tan, do
đó làm tăng mức độ, tốc độ giải phóng cũng như mức độ và tốc độ hấp thu.
Các dung môi hay dùng hiện nay là:
• Nhổm các alkvl methvl sulíòxid: Dimethyl sulíoxid (DMSO), N,N-dimethyl
acetamid (DMA), N,N-dimethyl íormamid (DMF), decylmethyl sulíoxid.
Những dung môi này háo nước, tác động lên hàng rào của da bằng cách
làm trương nở tầng nền tế bào và thay thế nước trong tầng nền, tạo điều kiện
cho dược chất dễ thấm qua [2], [6].
o. A. Semkia và cộng sự cho rằng DMSO có khả năng làm tăng tính thấm
của thuốc qua màng tế bào, đồng thòi khi sử dụng DMSO chỉ với nồng độ thấp
nhưng đã có thể tăng gấp 10 lần tác dụng của thuốc [21].


• Nhổm polvol: Propylen glycol (PG), polyethylen glycol (PEG 300, PEG
400...), gycerol.

5


Các PEG có khả năng hòa tan nhiều dược chất ít tan do đó cải thiện độ tan
và tốc độ hòa tan của dược chất cũng như khả năng giải phóng của nhiều dược
chất ít tan. Vì vậy PEG được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật bào chế các dạng
thuốc [2], [16].
H.

Herai và cộng sự (2007) nghiên cứu ảnh hưởng của monoolein (MO) tới

khả năng làm tăng tính thấm qua da của doxorubicin (DXR) cho rằng: khi sử
dụng MO với nồng độ từ 0% đến 20% kết hợp vói PG đã làm tăng tốc độ giải
phóng qua màng cellulose acetat và qua da tai lợn cạo lông của DXR. Ở nồng
độ 5% MO không ảnh hưởng đến khả năng giải phóng DXR nhưng khi kết
hợp vói PG đã làm tăng đáng kể khả năng thấm qua da của DXR, đạt cao nhất sau
6 giờ [11].
R. J. Babu và J. K. Pandit đã nghiên cứu ảnh hưởng của PG tói khả năng
hấp thu qua da chuột cạo lông của bupranolol, đã đi đến nhận xét: Khi sử
dụng PG ở các nồng độ khác nhau (10%, 30%, 50%) đã làm tăng khả năng
thấm qua da của bupranolol. PG với nồng độ 10% làm tăng 2,5 lần, ở nồng độ
30% tăng 5 lần tính thấm qua da của bupranolol [23].
Lê Kim Anh nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung môi tói khả năng giải
phóng và hấp thu qua da của indomethacin đã cho rằng: mức độ và tốc độ giải
phóng của indomethacin tương đối khác nhau khi sử dụng các dung môi khác
nhau. Khả năng giải phóng của indomethacin có thể sắp xếp như sau: DMSO

20% > PG 20% > hệ PG-EtOH (10:10) « hệ DMSO-EtOH (10:10) s hệ DMFEtOH (10:10) > DMF 20% [4].
Như vậy, bản chất và tỷ lệ dung môi sử dụng trong thành phần tá dược có ảnh
hưởng tới thuộc tính của một số dược chất, do đó ảnh hưởng tói mức độ và tốc độ
giải phóng ra khỏi tá dược cũng như mức độ, tốc độ hấp thu dược chất qua da.
b.

Các chất ỉàm tăng hấp thu khác:

- Terpen:
Terpen là một hợp chất tự nhiên gồm nhiều đơn vị isopren (CgHg) có nhiều
trong tinh dầu với hệ số phân bố octanol-nước lớn. Đã có nhiều công trình

6


nghiến cứu cho thấy terpen và tinh dầu có khả năng làm tăng tính thấm qua da
của dược chất hấp thu kém.
Cơ chế làm tăng hấp thu qua da của các terpen theo thuyết phân bố
protein-lipid của Barry là:
+ Phá vỡ cấu trúc bền vững lớp lipid của lớp sừng.
+ Tương tác vối protein nội bào.
+ Cải thiện được sự phân bố dược chất, các chất làm tăng tính thấm khác hoặc
dung môi vào lớp sừng [2].

s. Kitagavva và cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng của ethanol và 1-menthol tới
tác dụng làm tăng tính thấm qua da tai lợn của salicylat trong tá dược thân
lipid như IPM đã kết luận rằng: Kết hợp salicylat với các alkylamin để tạo cặp
ion salicylat-amin nhằm cải thiện độ tan của salicylat, khi tăng dần nồng độ
các alkylamin thì độ tan của sacilylat cũng tăng tương ứng. Sau đó, các tác giả
đã kết hợp với 15% ethanol và 1% 1-menthol để cải thiện tính thán qua da của

salicylat [27].

s. Narishetty và R. Panchagnula đã chỉ ra rằng 1,8-cineol và 1-menthol khi
dùng với tỷ lệ 5% kết hợp vói 66,6% ethanol có tác dụng làm tăng khả năng
hấp thu qua da của zidovudin [29].
Một nhóm tác giả của trường Đại học Hamdard Ấn Độ đã nghiên cứu ảnh
hưởng của tinh dầu chanh lên tính thấm qua da chuột cạo lông của
flurbiprofen và đi đến nhận xét: khi sử dụng hỗn hợp dung môi alcol
isopropylic (IPA):PG (7:3) có thêm tinh dầu chanh với các tỷ lệ tương ứng 1; 3
và 5% thì hệ số khuếch tán tăng dần. Như vậy, khi tăng dần tỷ lệ tinh dầu
chanh trong công thức nghiên cứu thì khả năng xuyên thấm qua da của
flurbiprofen cũng tăng tương ứng [20].
Năm 2006, p. F. Lim và cộng sự đã nghiên cứu khả năng xuyên thấm của
các terpen trong PG (limonen, cineol, linalool) đối với haloperidol qua da
chuột đi đến kết luận: tính thấm của haloperidol tăng dần theo thứ tự PG <
cineol/PG < linalool/PG < limonen/PG, trong đó khả năng xuyên thấm của

7


limonen là cao nhất-tăng 26,5 lần. Cơ chế làm tăng tính thấm là do limonen
có khả năng làm tăng độ tan của haloperidol, một phần hấp thu qua lớp sừng
và hiêp đồng tác dụng với PG. Nhưng limonen khi kết hợp vào trong gel hữu
cơ dibutyllauroyl glutamid GP1/PG thì tính thấm của haloperidol lại giảm
xuống do GP1 cản trở khả năng khuếch tán của haloperidol ra khỏi tá dược
gel hữu cơ [22].
Các chất làm tăng tính thấm khi kết hợp với tỷ lệ và nồng độ thích hợp
cũng sẽ phát huy hiệu quả tác dụng tốt. Nhóm tác giả Nhật Bản (2006) đã
nghiên cứu ảnh hưởng của các chất tăng tính thấm qua da chuột cống đối với
íormoterol íumarat (FF), đã đưa ra kết luận: khi sử dụng hỗn hợp cineol/Nmethyl-2-pyrolidon (NMP) với nồng độ NMP lần lượt là 0; 50; 90 và 100%,

khả năng thấm qua da của FF cao nhất khi nồng độ NMP là 50%. Đồng thời,
sử dụng hỗn hợp 1-menthol/NMP và IPM/NMP vói tỷ lệ 60:40 cho khả năng
thấm qua da của FF là lốm nhất [13].
- Acid béo:
Acid béo đã được sử dụng rộng rãi nhằm làm tăng hấp thu qua da nhất là
đối với những dược chất ít thấm qua da như các corticosteroid, chống viêm
không steroid (NSAID)... Các acid béo có khả năng làm tăng quá trình hydrat
hóa lớp sừng, khiến nó mềm ra và dược chất dễ dàng xuyên qua hàng rào bảo
vệ này [2].
Một số acid béo hay được sử dụng là: acid oleic, acid lauric, acid linoleic,
acid caprylic...

s. Ban-Shabat và cộng sự khi nghiên cứu tác dụng tăng tính thấm qua da
lợn cạo lông của hai acid béo (acid linoleic và acid y-linoleic) đối vói
calcipotriol đã kết luận rằng: acid linoneic có khả năng thấm qua da tốt hơn
acid y-linoleic. Điều này có thể được giải thích là do dạng ester của
calcipotriol với acid lionoleic có cấu trúc phân tử ít cồng kềnh, linh động hơn
dạng ester của calcipotriol vói acid Ỵ-linoleic [26].

8


Khi kết hợp với các chất làm tăng hấp thu khác, acid oleic cũng có khả
năng làm tăng tính thấm qua da của nhiều dược chất. Năm 2002, Hye Sun
Gwak và In Koo Chun đã nghiên cứu ảnh hưởng của các chất làm tăng tính
thấm qua da chuột cạo lông của tenoxicam. Khả năng thấm tăng lên khi kết
hợp propylen glycol monolaurat (PGML) hoặc propylen glycol monocaprylat
(PGMC), thêm 3% PG và acid oleic vào những chất béo này tính thấm qua da
của tenoxicam tăng lên đáng kể [10].
Năm 2007, J. Choi và s. Shin đã sử dụng hydroxylpropyl methylcellulose

(HPMC) và poloxamer 407 để nghiên cứu bào chế gel pranoproíen với các
nồng độ dược chất khác nhau (0,04; 0,08; 0,12; 0,16 và 0,2%) nhằm làm tăng
tính thấm qua màng nhân tạo. Nhận thấy, khả năng thấm qua màng đạt cao
nhất ở nồng độ 0,16%. Từ đó, nghiên cứu ảnh hưởng của các chất diện hoạt
không ion hóa, các acid béo (acid oleic, acid octanoic) thấy rằng acid octanoic
vừa làm tăng tính thấm qua da chuột cạo lông, đồng thời làm giảm sưng tấy
trên da tói 73% so với gel đối chứng [14].
Tóm lại, các dung môi trơ, các chất làm tăng hấp thu đã cải thiện đáng kể
mức độ và tốc độ giải phóng dược chất cũng như mức độ và tốc độ hấp thu
qua da của nhiều dược chất ít hấp thu. Tức là làm tăng sinh khả dụng của
nhiều dược chất có sinh khả dụng hạn chế khi dùng theo đường hấp thu qua
da. Do đó, việc lựa chọn các chất phụ thích hợp cần nghiên cứu kỹ lưỡng
nhằm đảm bảo nâng cao tác dụng điều trị của các chế phẩm hấp thu qua da.
13. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN c ú u LIÊN QUAN TỚI DẠNG THUỐC
DÙNG QUA DA CHỨA CORTTCOID NÓI CHUNG, BETAMETHASON
NÓI RIÊNG
Khi nghiên cứu khả năng hấp thu qua da của một số corticoid trong đó có
dexamethason acetat (DA) và dexamethason palmitat (DP), Taro Ogiso và
cộng sự đã đưa ra nhận xét rằng: khi sử dụng các chất làm tăng hấp thu như
DMSO, PG, Azon, sorbitan monooleat, khả năng giải phóng qua da của 2 chất

9


trên tăng lên đáng kể so với khi không sử dụng chất làm tăng hấp thu. Đồng
thời, khi nghiên cứu khả năng giải phóng từ dạng gel và thuốc mỡ của DP và
DA, các tác giả nhận thấy rằng khả năng giải phóng dược chất từ dạng gel cao
hơn 5 lần so với khi giải phóng dược chất từ dạng thuốc mỡ. Ngoài ra các kết
quả còn cho thấy, DA có khả năng xuyên thấm qua da tốt hơn so vói DP. Có
thể giải thích là do hệ số phân bố octanol/nước của DP cao hơn rất nhiều so

với DA, DP thân lipid hơn và được cấu tạo bởi acid béo có mạch dài hơn DA [30].
R. Neubert và cộng sự khi nghiên cứu về cơ chế ảnh hưởng của PG đến khả
năng xuyên thấm qua da của các glucocorticoid tác dụng tại chỗ: betamethason
17-valerat (BMV), hydrocortison 17-butyrat (HCB), hydrocortison (HC) đã đi
đến nhận xét: BMV thân dầu, tan nhiều hơn trong lipid thì xuyên thấm theo cơ
chế nhiệt động kiểm soát, khi đó PG đóng vai trò là đồng dung môi và với PG
40% trong thành phần tá dược gel, tính thấm của BMV là cao nhất. Trái lại,
PG ở nồng độ trên 60%, khả năng thấm của BMV lại giảm xuống là do tăng ái
lực của BMV đối vói tá dược gel. Hydrocortison thân dầu tan nhiều hơn trong
hỗn hợp PG/nước, lượng thuốc hấp thu tăng lên cùng vói việc tăng tỷ lệ PG
trong công thức. Popylen glycol đóng vai trò vừa là đồng dung môi vừa là chất
làm tăng khả năng xuyên thấm. Trường hợp này là xuyên thấm theo cơ chế
vận chuyển kéo. Với HCB, khi tỷ lệ PG dưới 40%, tính thấm dược chất theo cơ
chế nhiệt động kiểm soát, còn PG từ 60-80% theo cơ chế vận chuyển kéo [24].
Các tá dược thân dầu cũng có ảnh hưởng tói khả năng xuyên thấm của
betamethason 17-benzoat (BMB) qua da. M. Bach và B. c. Lippold cho rằng:
tính thấm của BMB qua da tăng lên là do các tá dược thân dầu có khả năng
thấm xuyên qua lớp sừng làm thay đổi cấu trúc lớp sừng, từ đó làm tăng độ tan
của BMB. Do đó, đối vói những chất có độ tan thấp, để tăng khả năng thấm và
hấp thu dược chất qua da cần sử dụng các tá dược có khả năng làm tăng tính
thấm đồng thời có tác dụng như một đồng dung môi [18].
Các glucocorticoid như BMV và prednicarbat (PC) khi được phân tán trong
các chất mang lipid ở dạng rắn thì khả năng hấp thu qua da được chứng minh

10


qua nghiên cứu của R. Sivaramakrishnan và cộng sự. Các tác giả kết luận rằng
khả riăng xuyên thấm qua da của BMV khi phân tán trong chất mang lipid có
chứa glyceryl behenat sẽ tăng 4 lần, trong khi đó chất mang có glyceryl

palmitostearat chỉ làm tăng khả năng xuyên thấm của BMV lên 2 lần [25].
Jae-Heon Yang và cộng sự (2005) nghiên cứu tác dụng chống viêm của
triamcinolon acetat (TA) ở dạng gel bằng cách gây viêm cơ chuột có sử dụng
sóng siêu âm. Các tác giả đã đưa ra nhận xét: khi nhận được sóng siêu âm, khả
năng hấp thu qua da của TA tăng lên so với nhóm chứng (không nhận được
sóng siêu âm). Do đó, TA ở dạng gel khi sử dụng thiết bị nhận sóng siêu âm
được xem như là một kỹ thuật mới trong việc hấp thu dược chất qua da, từ đó
cải thiện tác dụng chống viêm của TA [15].
Hệ trị liệu qua da là một trong những dạng bào chế cho hiệu quả điều trị
cao, trong đó dược chất được hòa tan hoặc phân tán trong cốt polyme và được
giải phóng theo chương trình qua một màng bán thấm vào nền dính. B.
Mukherjee và cộng sự (2005) đã nghiên cứu khả năng xuyên thấm qua da của
dexamethason sử dụng hai hệ trị liệu với hai polyme khác nhau: Povidon
(PVP) - Ethylcellulose (EC) và PVP - Eudragit. Kết quả cho thấy khi sử dụng
hệ trị liệu PVP-EC (1:5), tốc độ giải phóng dược chất chậm hơn nhưng lại kéo
dài tác dụng hơn khi sử dụng hệ trị liệu PVP-Eudragit. Do đó, việc sử dụng
PVP-EC là phù hợp cho việc nghiên cứu phát triển hệ trị liệu qua da của
dexamethason [8].
Việc điều trị các bệnh về da gặp nhiều khó khăn do nhiều thuốc tác dụng
tại chỗ không có khả năng thấm sâu qua lớp sừng trên da, do đó hiệu quả điều
trị đạt được không cao. Chính lí do này, M. Fresta và G. Puglisi đã nghiên cứu
chế tạo ra liposom lipid da (gồm l,2-dimyristoyl-sn-glycero-3-phosphocholin/
cholesterol / dipalmitoyl-DL-a-phosphatidyl-L-serin) và liposom phospholipid
(gồm ceramid / cholesterol / acid palmitic / a-tocoferol và cholesteryl sulfat)
có kích thước cỡ lOOnm. Đi đến kết luận rằng: liposom lipid da đóng vai trò là
chất mang các corticoid (như hydrocortison, triamcinolon, betamethason), làm

11



tăng khả năng xuyên thấm sâu qua da lên 6 lần so với thuốc mỡ nhóm chứng
và 1,3 lần so với liposom phospholipid. Ngoài ra, liposom lipid da còn làm
giảm nồng độ thuốc trong máu và trong nước tiểu, giảm 5,1 lần khả năng hấp
thu thuốc ở vùng đồi thị so với nhóm chứng. Như vậy có thể coi liposom lipid
da là hệ vận chuyển corticoid qua da hiệu quả nhằm làm tăng tác dụng dược lý
đồng thời làm giảm những tác dụng không mong muốn của các corticoid [19].
Nhằm cải thiện độ tan của các dược chất ít tan, G. Piel và cộng sự (2006)
đã nghiên cứu ảnh hưởng của cyclodextrin (CyD) tói khả năng giải phóng của
betamethason (BM) từ tá dược emugel. Khi sử dụng một số dẫn chất CyD
khác nhau vói nồng độ từ 0-100 mM, các tác giả nhận thấy: HP- Ỵ-CyD, 2,6dimethyl-P -cyclodextrin (Dimeb) làm tăng độ tan của BM lên đáng kể. Đồng
thời, so sánh khả năng giải phóng của BM từ tá dược emugel (carbopol 980)
giữa hai nhóm khác nhau: một nhóm BM không kết hợp với CyD, một nhóm
BM kết hợp vói CyD và được phân tán trong liposom. Kết quả cho thấy: khả
năng giải phóng của BM tăng lên theo thứ tự HP-P-CyD < BM không có CyD
< Crysmeb < HP-y-CyD < Rameb . Như vậy, CyD có khả năng tạo phức với
các phân tử dược chất, làm tăng độ tan và tốc độ giải phóng của nhiều dược
chất ít tan [9].

12


PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THựC NGHIỆM
2.1.1. NGUYÊN VẬT LIỆU
a. Nguyên liệu
Bảng 2.1: Nguyên liệu, hóa chất dùng cho nghiên cứu
STT

Tên nguyên lịêụ


Nguồn gốc

Tiêu chuẩn chất lượng

1

Betamethasoổ dipropionat/

Trung Quốc

BP2005

2

Carbopol 934

Pháp

USP29

3

Propylen glycol

Mỹ

ƯSP29

4


Glycerin

Trung Quốc

BP2005

5

Polyethylen glycol 400

Trung Quốc

USP29

6

Triethanolamin

Trung Quốc

USP 29-NF 14

7

Dimethylsuíoxid

Bỉ

USP 29-NF 14


8

N,N-Dimethylacetamid

Trung Quốc

USP 29-NF 14

9

Acid oleic

Trung Quốc

USP 29-NF 14

10

1-menthol

Việt Nam

DĐVNIII

11

Ethanol 96°

Việt Nam


DĐVNIII

12

Nước cất

Việt Nam

DĐVNIII

13

Màng cellulose acetat 0,45 |am Sartorius

Nhà sản xuất

14

Màng polysulfon 0,45 |xm

Nhà sản xuất

15

Da lưng lợn

Mỹ
Viện bỏng
Quốc gia


Tiêu chuẩn cơ sở

b. Phương tiện nghiên cứu
- Bình khuếch tán tự chế theo mẫu bình Frank.
- Hệ thống đánh giá giải phóng thuốc qua màng (HANSON RESEARCH)
- Máy khuấy từ IKA-WERKE, cân phân tích SARTORIUS, cân kỹ thuật.

13


- Máy siêu âm ULTRASONIC LC 60H.
- Máy đo quang phổ UV-VIS HITACHI.
- Màng polysulíon, màng cellulose acetat có kích thước lỗ xốp 0,45|im, da
lưng lợn.
- Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao SPECTRA SYSTEM (THERMO HNIGAN)

Hình 2.1: Sơ đồ bình khuếch tán tự chế theo mẫu bình Frank

Hình 2.2: Hệ thống đánh giá giải phóng thuốc qua màng
(HANSON RESEARCH)

14


2.1.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
a. Điều chế gel betamethason 0,064%
Điều chế gel betamethason 0,064% theo phương pháp hòa tan.

Cân nguyên
liệu

------------

Ngâm trương
nở carbopol
trong nước

Hoà tan
betamethason,
dung môi,
chất phụ

Tá dươc

Dung dịch
dươc chất

Gel
betamethason
0,064%

Đóng tuýp
nhôm kín, dán
nhãn
Hình 2.3: Sơ đổ tóm tắt các giai đoạn bào chế gel betamethason 0,064%


Điều chế gel betamethason 0,064% vói tá dược emugel bằng các hệ

dung môi khác nhau
Điều chế gel betamethason 0,064% với cùng tá dược emugel sử dụng các

dung môi khác nhau để hòa tan betamethason nhằm nghiên cứu ảnh hưởng
của dung môi đến khả năng giải phóng dược chất trên in vitro. Các công thức
gel nghiên cứu có thành phần như trong bảng 2.2. Mỗi công thức chế lOOg.

15


Bảng 2.2. Thành phần công thức gel betamethason 0,064% với tá dược
emugel bằng các dung môi (hệ dung môi) khác nhau
Khối lượng (g)
STT

Thành phần

1

Betamethason

2

PG

3

CT1
PEG
400

CT2
PG

20%

CT3
CT4
CT5
CT6
CT7
PG + PG + PG + DMSO DMA
Gly DMSO DMA 20%
20%

0,064 0,064 0,064

0,064

0,064

0,064

0,064

-

20

20

20

20


-

-

Glycerin

-

-

10

-

-

-

-

4

PEG 400

20

-

-


-

-

-

-

5

DMSO

-

-

-

-

20

-

6

DMA

-


-

-

-

10

-

20

7

Carbopol 934

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2


8

Triethanolamin

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

9

Nước cất vđ

100

100

100

100


100

100

100

10

> Tiến hành:
- Ngâm carbopol 934 trong nước cất cho trương nở hoàn toàn. Sau đó cho
triethanolamin vào trộn đều, tạo gel carbopol đồng nhất.
- Hòa tan betamethason vào dung môi (hệ dung môi).
- Phối hợp dung dịch dược chất vào gel carbopol, khuấy trộn kỹ cho đến khi
đồng nhất.
- Đóng tuýp nhôm khô, sạch, dán nhãn.
♦>

Điều chế gel betamethason 0,064% vói tá dược emugel có thêm 1-menthol
Điều chế gel betamethason 0,064% vói tá dược emugel có thêm 0,5 và 1%

1-menthol để nghiên cứu ảnh hưởng của 1-methol đến khả năng giải phóng của

16


betamethason ra khỏi tá dược. Các công thức gel nghiên cứu có thành phần
được ghi trong bảng 2.3. Mỗi công thức chế lOOg.
> Tiến hành:
Tương tự như điều chế gel betamethason 0,064% vói dung môi (hệ dung

môi), khác nhau, thêm 1-menthol với các nồng độ 0,5 và 1% tương ứng ghi
trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Thành phần các công thức geỉ betamethason 0,064%
vói tá dược emugel có thêm ỉ-menthoỉ
Khối lượng (g)
STT

Thành phần

CT3.1

CT3.2

CT4.1

CT4.2

CT5.1

CT5.2

0,5%M

Ì%M

0,5%M

1%M

0,5%M


1%M

0,064

0,064

0,064

0,064

0,064

0,064

20

20

20

20

20

20

-

-


1

Betamethason

2

PG

3

.PEG400

4

Glycerin

5

DMSO

-

-

6

DMA

-


-

7

1-menthol

0,5

1

0,5

8

Carbopol 934

0,2

0,2

9

Triethanolamin

0,2

10

Nước cất vđ


100



10

10

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

10


10

10

10

1

0,5

1

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2


100

100

100

100

100

-

-

Điều chế gel betamethason 0,064% với tá dược emugel có thêm

acid oleic
Acid oleic là một chất làm tăng hấp thu dược chất qua màng. Để khảo sát
ảnh hưởng của acid oleic tới khả năng giải phóng của betamethason ra khỏi tá
dược emugel, chúng tôi tiến hành điều chế gel betamethason 0,064% có thêm


> Tiến hành:
Tương tự như điều chế gel betamethason 0,064% với dung môi (hệ dung
môi) khác nhau, thêm acid oleic với các tỷ lệ 1; 2 và 3% tương ứng ghi trong
bảng 2.4. Mỗi công thức chế lOOg.
Bảng 2.4. Thành phần các công thức gelbetamethason 0,064%
với tá dược emugel có thêm acid oleic
Khối lượng (g)

Stt

Thành phần

CT

CT

CT

CT

CT

CT

CT

CT

CT

2.1

2.2

2.3

6.1


6.2

6.3

7.1

7.2

7.3

1

Betamethason 0,064 0,064 0,064 0,064 0,064 0,064 0,064 0,064 0,064

2

PG

3

20

20

20

-

-


-

-

-

-

DMSO

-

-

-

20

20

20

-

-

-

4


DMA

-

-

-

-

-

-

20

20

20

5

Acid oleic

1

2

3


1

2

3

1

2

3

6

Carbopol 934

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2


0,2

0,2

7

TEA

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

8

Nước cất vđ


100

100

100

100

100

100

100

100

100

b. Đánh giá khả năng giải phóng dược chất ra khỏi tá dược emugel theo
phương pháp khuếch tán qua màng


Tiến hành thí nghiệm:
Sử dụng thiết bị khuếch tán qua màng cellulose acetat theo mẫu bình Frank

mô tả ở hình 2.1 và hệ thống đánh giá giải phóng thuốc qua màng- Hanson
Research mô tả ở hình 2.2, với môi trường khuếch tán: dung dịch N aơ 9%0 và
PEG 400 vói tỷ lệ (4:1) về khối lượng [8]. Các điều kiện thí nghiệm trình bày

18



ở bảng 2.5. Vói mỗi mẫu gel nghiên cứu, tiến hành thí nghiệm 3 lần, lấy kết
quả trung bình.
Bảng 2.5: Các điều kiện thí nghiệm khi sử dụng 2 thiết bị
giải phóng qua màng khác nhau
Thiết
Đ iề u \.

bị

kiện
Môi trường
khuếch tán
Màng khuếch tán
Nhiệt độ
Tốc độ khuấy
Thể tích môi
trường khuếch tán
Diện tích bề mặt
khuếch tán
Khối lượng
mẫu thử
Lấy mẫu

Thiết bị khuếch tán qua

Hệ thống đánh giá giải

màng theo mẫu


phóng thuốc qua màng

bình Frank
Dung dịch NaCl 9%0 : PEG 400 (4:1)
Màng cellulose acetat

37 °c ± 2°c

- Màng polysulíon
- Da lưng lợn

50 ± 5 vòng/phút

32°c ± 0,5°c
400 vòng/phút

150 ml

7ml

3,42 cm2

1,76 cm2

lg

0,36g

- Cứ 30 phút lấy mẫu 1

lần, mỗi lần lấy 0,5 ml
môi trường khuếch tán,
lọc, bổ sung 0,5 ml môi
trường mới. Tiến hành thí
nghiệm trong 4h.
X ác định lư ợng - X ác định lượng
betam ethason giải phóng betamethason giải phóng
trong môi trường khuếch trong môi trường khuếch
tán bằng phương pháp hấp tán bằng phương pháp
HPLCphađảo.
thụ tử ngoại ở X = 240nm.

- Cứ 30 phút lấy mẫu 1 lần,
mỗi lần lấy 5ml môi trường
khuếch tán, bổ sung 5ml
môi trường mới. Tiến hành
thí nghiệm trong 4h.

19


♦>

Đánh giá mức độ giải phóng betamethason ra khỏi tá dược emugel

qua màng cellulose acetat:
- Mức độ giải phóng betamethason từ các mẫu gel nghiên cứu được đánh
giá dựa trên tỷ lệ phần trăm dược chất đã giải phóng đến thời điểm t.
Tính toán:
_


Dix Cch

'

Dch

Trong đó:
Ct: nồng độ betamethason trong môi trường khuếch tán tại thời điểm t (ịig/ml).
Dt: mật độ quang của dung dịch betamethason tại thòi điểm t.
Cch: nồng độ betamethason trong dung dịch chuẩn (ịag/ml).
Dch: mật độ quang của dung dịch betamethason chuẩn.
- Lượng betamethason đã giải phóng từ các mẫu gel nghiên cứu tại thời
điểm t được tính theo công thức:
Q,= C,.V + v X C (
Ỉ=1
Trong đó:
Qt: lượng betamethason giải phóng tại thời điểm t (|ig).
Ct: nồng độ betamethason trong môi trường khuếch tán tại thời điểm t (Ịig/ml).
Cj: nồng độ betamethason trong môi trường khuếch tán tại thời điểm
ngay trước đó (ịig/ml).
V: thể tích môi trường khuếch tán (ml).
v: thể tích mỗi lần lấy mẫu (ml).
- Tỷ lệ phần trăm betamethason giải phóng tại thòi điểm t:
Xt = — X 100
1 M

Trong đó:
Xt: Tỷ lệ phần trăm betamethason giải phóng tại thời điểm t (%)


20


×