Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khảo sát hiệu lực của nấm xanh (metarhizium anisopliae sorokin) trên sùng khoai lang (cylas formicarius fabricius) trong điều kiện phòng thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.37 MB, 70 trang )

Ket-noi.com
KHẢO SÁT HIỆU LỰC CỦA NẤM XANH
(Metarhizium anisopliae Sorokin) TRÊN SÙNG
KHOAI LANG (Cylas formicarius Fabricius) TRONG
ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Luận văn tốt nghiệp Đại học
NGÀNH NÔNG NGHIỆP SẠCH

Cần Thơ, tháng 12 - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ƯNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
-----o0o-----

KHẢO SÁT HIỆU LỰC CỦA NẤM XANH
(Metarhizium anisopliae Sorokin) TRÊN SÙNG
KHOAI LANG (Cylas formicarius Fabricius) TRONG
ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Luận văn tốt nghiệp Đại học

Cán bộ hướng dẫn
Ths. Phạm Kim Sơn

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Quyên
MSSV: 3093091


Cần Thơ, tháng 12 - 2012

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
i


KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ƯNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
-----o0o-----

Tôi đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp đính kèm với đề tài: “Khảo sát hiệu
lực cảa nấm xanh (Metarhizium anisopliae Sorokin) trên sùng khoai lang
(Cylas formicarius Fabricius) trong điều kiện phòng thí nghiệm”.
Do sinh viên Nguyễn Thị Kim Quyên thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày … … tháng … …năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

Phạm Kim Sơn

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ƯNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
-----o0o-----

Hội đồng chấm luận văn đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông

nghiệp sạch với đề tài:

KHẢO SÁT HIỆU LỰC CỦA NẤM XANH
(Metarhizium anisopliae Sorokin) TRÊN SÙNG KHOAI
LANG (Cylas formicarius Fabricius) TRONG ĐIỀU KIỆN
PHÒNG THÍ NGHIỆM
Do sinh viên Nguyễn Thị Kim Quyên thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp đã được hội đồng đánh giá ở mức ............................................

Cần Thơ, ngày … … tháng … …năm 2012
Duyệt khoa

Chủ tịch Hội đồng

BCN khoa nông nghiệp & SHƯD

iii


LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
-----o0o-----

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Quyên


Giới tính: Nữ

Ngày tháng năm sinh: 18/03/1991
Con ông Nguyễn Văn Hùng và bà Nguyễn Thị Kiều
Nguyên quán: Số nhà 31, Tổ 2, Ấp Vĩnh Khánh II, xã Vĩnh Xuân, huyện
Trà Ôn, tĩnh Vĩnh Long.
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Từ năm 1997 đến năm 2002: học tại trường Tiểu học Vĩnh Xuân A, xã Vĩnh
Xuân, huyện Trà Ôn, tĩnh Vĩnh Long.
Từ năm 2002 đến năm 2006: học tại trường Trung học cơ sở Vĩnh Xuân, xã
Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn, tĩnh Vĩnh Long.
Từ năm 2006 đến năm 2009: học tại trường Trung học phổ thông Vĩnh
Xuân, xã Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn, tĩnh Vĩnh Long.
Từ năm 2009 dến nay, sinh viên trường Đại học Cần Thơ. Tốt nghiệp kỹ sư
Nông nghiệp sạch năm 2012.

iv


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của chính bản thân. Các số liệu
kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Quyên

v



LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha, mẹ suốt đời tận tụy vì tương lai, sự nghiệp của con.
Thành kính ghi ơn!
Thầy Phạm Kim Sơn đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tỏ lòng biết ơn sâu sắc!
Thấy cố vấn học tập Châu Minh Khôi cùng toàn thể quý thầy cô khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt những
kiến thức vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian em theo học tại trường.
Đặc biệt là quý thầy cô Bộ môn Bảo vệ thực vật đã tận tình chỉ bảo và tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn!
Các bạn sinh viên lớp Nông nghiệp sạch K35 đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập. Đặc biệt là chị Nguyễn Thị Mỳ, Nguyễn Thị Ngọc Nghĩa, sinh viên
lớp Bảo vệ thực vật K34, và các bạn các em đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Nông nghiệp sạch K35, chúc các bạn nhiều sức khỏe, luôn
thành công và hạnh phúc trong tương lai.
Trân trọng!
Nguyễn Thị Kim Quyên

vi


Nguyễn Thị Kim Quyên, 2012: “Khảo sát hiệu lực của nấm xanh
(Metarhizium anisopliae Sorokin) trên sùng khoai lang (Cylas formicarius

Fabricius) trong điều kiện phòng thí nghiệm”. Luận văn tốt nghiệp kỹ Nông
nghiệp sạch, khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần
Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: Ths. Phạm Kim Sơn

TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát hiệu lực của nấm xanh (Metarhizium anisopliae Sorokin)
trên sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) trong điều kiện phòng thí
nghiệm” đã được thực hiện tại phòng thí nghiệm Phòng trừ sinh học, Bộ môn
Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần
Thơ từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012 với mục tiêu tìm ra giải pháp
hạn chế đến mức thấp nhất sự phát sinh và gây hại của sùng khoai lang bằng biện
pháp sinh học đã thu được những kết quả sau:
Nấm xanh Metarhizium anisopliae cho hiệu quả gây chết thành trùng sùng
khoai lang cao hơn nấm trắng Beauveria bassiana và nấm tím Paecilomyces sp.,
đạt 100% sau 7 ngày sau khi chủng nấm.
Nấm xanh Metarhizium anisopliae Nồng độ 10 9 bào tử/ml cho hiệu quả gây
chết thành trùng sùng khoai lang cao nhất, 100% sau 5 ngày chủng nấm.
Nấm xanh Metarhizium anisopliae được phân lập từ bọ cách cứng hại dừa
cho hiệu quả gây chết thành trùng sùng khoai lang cao nhất, 100% sau 5 ngày
chủng nấm.
Nấm xanh Metarhizium anisopliae ở dạng nấm tươi cho hiệu quả lây nhiễm
cao nhất trong quần thể thành trùng sùng khoai lang được chọn ngẫu nhiên, đạt
hiệu quả 100% sau 18 ngày chủng nấm.
Nấm xanh Metarhizium anisopliae ở dạng nấm tươi cho hiệu quả gây chết
thành trùng sùng khoai lang cao nhất, đạt 100% sau 12 ngày xử lý.
vii


MỤC LỤC


ĐỀ MỤC ....................................................................................................... TRANG
MỤC LỤC .............................................................................................................. viii
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................ x
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................. xi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. xii
Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CỦA KHOAI
LANG (Ipomoea batatus Poir) ................................................................................ 3
1.1.1 Nguồn gốc, phân loại........................................................................................ 3
1.1.2 Đặc điểm thực vật ............................................................................................. 3
1.2 SÙNG KHOAI LANG (Cylas formicarius Fabricius) .................................. 4
1.2.1 Đặc điểm phân bố ............................................................................................. 4
1.2.2 Phân loại ............................................................................................................ 4
1.2.3 Đặc điểm hình thái và sinh học........................................................................ 5
1.2.4 Tập quán sinh sống ........................................................................................... 7
1.2.5 Cách gây hại và triệu chứng gây hại ............................................................... 8
1.2.6 Thiên dịch của sùng khoai lang ....................................................................... 9
1.2.7 Biện pháp phòng trị ........................................................................................ 10
1.3 NẤM XANH (Metarhizium anisopliae)......................................................... 10
1.3.1 Nguồn gốc, phân loại, phân bố ...................................................................... 10
1.3.2 Đặc điểm ......................................................................................................... 11
1.3.3 Cơ chế tác động .............................................................................................. 12
1.3.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của nấm xanh
Metarhizium anisopliae ........................................................................................... 13
1.4 NẤM TRẮNG (Beauveria bassiana) ............................................................. 14
1.4.1 Nguồn gốc, phân loại, phân bố ...................................................................... 14
1.4.2 Đặc điểm ......................................................................................................... 14
1.4.3 Cơ chế tác động .............................................................................................. 15
1.5 NẤM TÍM (Paecilomyces sp.) ........................................................................ 16

1.5.1 Nguồn gốc, phân loại, phân bố ...................................................................... 16
1.5.2 Đặc điểm ......................................................................................................... 16
1.5.3 Cơ chế tác động .............................................................................................. 17
1.6 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ỨNG VÀ DỤNG NẤM KÝ SINH TRÊN
SÙNG KHOAI LANG ........................................................................................... 17
1.6.1 Một số nghiên cứu ứng dụng của nấm Metarhizium anisopliae.................. 17
1.6.2 Một số nghiên cứu ứng dụng của nấm Beauveria bassiana ........................ 18
1.6.3 Một số nghiên cứu ứng dụng của nấm Paecilomyces sp.............................. 19
1.7 PHEROMONE ................................................................................................. 19

viii


1.7.1 Định nghĩa, phân loại ..................................................................................... 19
1.7.2 Pheromone giới tính ....................................................................................... 20
Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................... 21
2.1 PHƯƠNG TIỆN ............................................................................................... 21
2.1.1 Thời gian và địa điểm ..................................................................................... 21
2.1.2 Vật liệu và dụng cụ ......................................................................................... 21
2.2 PHƯƠNG PHÁP.............................................................................................. 24
2.2.1 Thí nghiệm 1: khảo sát hiệu lực của nấm xanh Ma, nấm trắng Bb và nấm
tím Pae đối với thành trùng sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) trong
điều kiện phòng thí nghiệm. .................................................................................... 24
2.2.2 Thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng của mật số bào tử nấm xanh Ma lên
hiệu quả gây chết thành trùng sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius)
trong điều kiện phòng thí nghiệm. .......................................................................... 25
2.2.3 Thí nghiệm 3: khảo sát ảnh hưởng của các chủng nấm xanh Ma lên hiệu
quả gây chết thành trùng sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) trong
điều kiện phòng thí nghiệm ..................................................................................... 26
2.2.4 Thí nghiệm 4: khảo sát khả năng lây lan của các dạng nấm xanh Ma trong

quần thể thành trùng sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) trong điều
kiện phòng thí nghiệm.. ........................................................................................... 27
2.2.5 Thí nghiệm 5: khảo sát khả năng ký sinh của nấm xanh Ma trong quần thể
thành trùng sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) qua các hình thức xử
lý khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm. .................................................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 31
3.1 Hiệu lực của nấm xanh Ma, nấm trắng Bb và nấm tím Pae đối với thành
trùng sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) trong điều kiện phòng thí
nghiệm ...................................................................................................................... 31
3.2 Ảnh hưởng của mật số bào tử nấm xanh Ma lên hiệu quả gây chết thành
trùng sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) trong điều kiện phòng thí
nghiệm ...................................................................................................................... 33
3.3 Ảnh hưởng của các chủng nấm xanh Ma khác nhau lên hiệu quả gây chết
thành trùng sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) trong điều kiện phòng
thí nghiệm ................................................................................................................. 35
3.4 Khả năng lây lan của các dạng nấm xanh Ma trong quần thể thành trùng sùng
khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) trong điều kiện phòng thí nghiệm ...... 37
3.5 Khả năng ký sinh của nấm xanh Ma trong quần thể thành trùng sùng khoai
lang (Cylas formicarius Fabricius) qua các hình thức xử lý khác nhau trong điều
kiện phòng thí nghiệm ............................................................................................. 41
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 44
4.1 Kết luận .............................................................................................................. 44
4.2 Đề nghị ............................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 45

ix


DANH SÁCH HÌNH


Hình
1.1

Tên hình

Trang

Thành trùng sùng khoai lang C. formicarius (nguồn Capinera,

6

1998)
2.1

Rổ khoai lang đã nhiễm sùng

22

2.2

Ba loại nấm ký sinh

23

2.3

Chế phẩm nấm xanh

23


2.4

Pheromone giới tính tổng hợp

24

2.5

Bố trí thí nghiệm 1

25

2.6

Bẫy pheromone giới tính tổng hợp hấp dẫn SKL và lây nhiễm

28

nấm xanh Ma
2.7

Bố trí thí nghiệm 3

28

2.8

Bố trí thí nghiệm 4

30


3.1

Sùng khoai lang bị nấm xanh, nấm trắng ký sinh

32

3.2

Thành trùng sùng khoai lang bi nhiễm nấm xanh M.

34

anisopliae nồng độ 109 bào tử/ml
3.3

Thành trùng SKL chết do sự lây lan của nấm xanh Ma

40

3.4

Sùng khoai lang nhiễm các dạng nấm xanh Ma

43

x


DANH SÁCH BẢNG


Bảng
3.1

Tên bảng

Trang

Độ hữu hiệu của nấm xanh Ma, nấm trắng Bb, nấm tím Pae

31

trong điều kiện phòng tchí nghiệm qua các thời điểm.
3.2

Độ hữu hiệu của nấm xanh Ma ở 4 nồng độ khác nhau trong

33

điều kiện phòng thí nghiệm qua các thời điểm.
3.3

Độ hữu hiệu của các chủng nấm xanh Ma trong điều kiện

35

phòng thí nghiệm qua các thời điểm.
Khả năng lây lan của các dạng nấm xanh Ma đối với thành
3.4


trùng sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) trong

37

điều kiện phòng thí nghiệm qua các thời điểm.
3.5

Khả năng ký sinh của nấm Metarhizium anisopliae lên SKL
trong điều kiện phòng thí nghiệm qua các thời điểm.

xi

41


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

Ma

Metarhizium anisopliae

Bb

Beauveria bassiana

BXN


Bọ xít nhãn

DB

Bị dừa

NSKC

Ngày sau khi chủng

NSKT

Ngày sau khi thả

Pae

Paecilomyces sp.

RH

Ẩm độ

SKL

Sùng khoai lang

SSKXL

Ngày sau khi xử lý


T

Nhiệt độ

xii


MỞ ĐẦU
Khoai lang có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới châu Mỹ, được con người
trồng cách đây trên 5.000 năm. Khoai lang được phổ biến rất sớm trong khu vực
này, bao gồm cả khu vực Caribe (wikipedia – bách khoa toàn thư mở).
Khoai lang là cây rau lương thực đứng hàng thứ bảy trên thế giới sau lúa mì,
lúa nước, ngô, khoai tây, lúa mạch, sắn. Khoai lang là một loài cây nông nghiệp
với các rễ củ lớn, chứa nhiều tinh bột, có vị ngọt. Khoai lang có khối lượng
đường bột, vitamin A và năng lượng cao hơn so với lúa mì, lúa nước, sắn. Khoai
lang dùng làm lương thực cho người, thức ăn chăn nuôi và làm nguyên liệu chế
biến tinh bột, rượu, cồn, si rô, nước giải khát, bánh kẹo, mì, miến, phụ gia dược
phẩm, màng phủ sinh học (Hà Hương – Những loại cây lương thực chính của thế
giới). Ở Việt Nam, khoai lang là 1 trong 4 loại cây lương thực chính sau lúa, ngô,
sắn (Rau hoa quả Việt Nam).
Tại khu vực ĐB. Sông Cửu Long, các tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp, Kiên
Giang, TP. Cần Thơ… là những địa phương có diện tích trồng khoai lang nhiều,
trong đó Vĩnh Long phát triển mạnh nhất. Trước đây, mỗi năm nông dân chỉ
trồng 1 vụ khoai, còn lại sẽ trồng lúa hoặc trồng cây khác; những năm gần đây do
giá khoai tăng cao nhiều nơi áp dụng “độc canh” khoai lang suốt năm. Hậu quả
của việc “độc canh” khoai lang liên tục, sử dụng nhiều thuốc hóa học vừa làm
tăng chi phí, phát sinh mầm bệnh và gây ô nhiễm môi trường… khoai lang còn bị
dịch bệnh tấn công dữ dội gây thiệt hại nặng. Trong đó sùng khoai lang là loài
gây hại nghiêm trọng nhất, có thể thiệt hại hoàn toàn. Hơn thế nữa, việc sử dụng

liên tục thuốc hóa học còn gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe
người sản xuất và người tiêu dùng. Do đó, giải pháp canh tác bền vững, áp dụng
các biện pháp sinh học đang được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng rộng khắp
cả nước.
Việc sử dụng nấm xanh ký sinh trên côn trùng (Metarhizium anisopliae)
đang được áp dụng như một biện pháp sinh học rất phổ biến trên thế giới hiện
nay. Tại Việt Nam, nấm xanh cũng được sử dụng để quản lý một số côn trùng


gây hại như rầy nâu, bọ cánh cúmg hại dừa, sâu ăn tạp, rầy mềm ở các tỉnh Tiền
Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cần Thơ (Trần Văn Hai và ctv., 2008).
Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài “Khảo sát hiệu lực của nấm xanh
(Metarhizium anisopliae Sorokin) trên sùng khoai lang (Cylas formicarius
Fabricius) trong điều kiện phòng thí nghiệm” được thực hiện nhằm tìm ra biện
pháp hạn chế đến mức thấp nhất sự phát sinh gây hại của sùng khoai lang.

2


1 Chương 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1

NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CỦA

KHOAI LANG (Ipomoea batatus Poir)
Họ bìm bìm hay khoai lang hay rau muống biển là một nhóm của 55-60 chi
và khoảng 1625-1650 loài, phân bố rộng khắp thế giới. Đa phần có tuyến nhựa
mủ. Các chi đa dạng về loài có thể kể đến là: Ipomeae (khoảng 500 loài),
Cuscuta (khoảng 145 loài), Convolvulus (khoảng 100 loài), Argyreia (khoảng 90

loài), Jacquemontia (khoảng 90 loài). Theo Nguyễn Thạch Bích và ctv., (2005),
các loài trong họ này thuộc dây leo thân thảo hay hóa gỗ, dịch thường có màu
trắng sữa. Lá đơn mọc so le và không có lá kèm. Hoa đơn tính hay lưỡng tính
khác gốc, lá bắc thường tạo thành những tầng cao, có 5 lá đài và thường rời.
Tràng hoa đối xứng xuyên tâm hình phễu, 5 cánh hoa hợp, 5 nhị hoa trên màng,
bao phấn 2 ô, nẻ dọc, noãn đơn độc hay từng đôi mọc đứng, vòi tận cùng. Quả là
dạng quả mang nang hay quả nạc và không mở. Hạt đôi khi có lông, nội nhũ rất
ít, lá mầm xếp nếp hay nhàu nát.
1.1.1

Nguồn gốc, phân loại

Khoai lang (Ipomoea batatus Poir) có nguồn gốc từ vùng Nam Mỹ (Đỗ Huy
Bích, 2004).
Khoai lang thuộc họ bìm bìm (convol vulaceae), thân thảo, nhiều mủ, dây
bò hay leo. Là loài duy nhất trong số 105 loài có củ ăn được (Nguyễn Thành Hối,
2010).
1.1.2

Đặc điểm thực vật

Theo Đỗ Huy Bích (2004), khoai lang thuộc thân thảo, sống lâu năm. Ưa
sáng, ưa ẩm nhưng không chịu được ngập úng. Có khả năng tái sinh vô cùng
khỏe. Rể chùm, rể củ mập, hình thoi hoặc gần tròn; màu đỏ, trắng hoặc vàng.
Hoa màu tím nhạt, trắng, đôi khi màu vàng. Lá khoai lang có dạng phiến, hình
trái tim, lưỡi mác hoặc xẻ khía, chia làm 3-5-7 thùy tùy từng giống và vị trí lá.

3



Khoai lang ra hoa từ 20-30 ngày sau khi trồng ở vị trí nách lá, ngọn thân.
Hoa mọc riêng rẻ hay từng chùm 3-7 hoa, hoa thuộc dạng cánh dính, hình
chuông và có cuốn hoa dài (Nguyễn Thành Hối, 2010).
Khoai lang được trồng ở nhiều nơi để lấy củ, lá làm thực phẩm cho con
người, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu trong công nghiệp. Ngoài ra lá khoai lang
còn có công dụng chữa một số bệnh (Đỗ Huy Bích, 2004)
1.2

SÙNG KHOAI LANG (Cylas formicarius Fabricius)
1.2.1

Đặc điểm phân bố

Sùng khoai lang là loài có vùng phân bố rất rộng, được phát hiện nhiều tại
các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và nhiều nước thuộc Châu Phi, Châu Âu,
Châu Á, Châu Mỹ, Châu Đại Dương và một số vùng Caribbean thuộc Châu Mỹ
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
Ames et at. (1997) cho rằng, Cylas bruneus và Cylas puncticollis là hai loài
gây hại quan trọng ở Châu Phi, còn ở Châu Á và một phần Caribbean là Cylas
formicarius.
Ở Việt Nam, sùng khoai lang suất hiện và gây hại ở hầu hết các khu vực
trồng khoai trên cả nước, đặc biệt chúng thường xuyên gây hại nặng ở các vùng
khô hạn, đất nứt nẻ như các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, các
tỉnh Đông Nam Bộ (Hà Quang Hùng, 2005). Sùng gây hại trên khoai lang ở nước
ta chỉ có một loài duy nhất là Cylas formicarius Fabricius (Nguyễn Đức Khiêm,
2006). Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011) cũng khằng định rằng, sùng gây
hại trên khoai lang ở ĐB sông Cửu Long có tên khoai học là Cylas formicarius
Fabricius và chủ yếu gây hại vào mùa khô.
1.2.2


Phân loại

Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2004), sùng khoai lang gây hại tại Việt Nam có
tên khoa học là Cylas formicarius Fabricius (hay còn gọi là bọ hà hoặc mọt khoai
lang). Sùng khoai lang thuộc:
Lớp (Class): Insecta
Bộ (Order): Coleoptera (Cánh cứng)
4


Họ (Family): Curculionidae (Vòi voi)
Giống (Genus): Cylas
Loài (Species): Formicarius
Ngoài ra, loài này còn gây hại trên một số cây thuộc họ bìm bìm
(Convolvulaceae) như rau muống biển.
Chi Cylas có 3 loài đều gây hại trên khoai lang là: Cylas formicarius, Cylas
puncticollis và Cylas bruneus. Cylas bruneus có cơ thể nhỏ và màu sắc không
đồng nhất, Cylas formicarius có bụng màu đen hơi xanh và ngực có màu nâu đỏ,
còn Cylas puncticollis thì dễ phân biệt nhất vì cơ thể chỉ toàn màu đen và có kích
thước lớn hơn hai loài kia (Ames et al, 1997).
1.2.3

Đặc điểm hình thái và sinh học

a. Trứng
Sùng khoai lang cái có thể để từ 2-4 trứng/ngày, trứng được đẻ rải rác trong
các hốc (do thành trùng đục trong quá trình ăn) và trên củ sâu bên trong lòng đất
do chúng có kích thước khá nhỏ nên có thể len lỏi theo các kẽ nứt của đất. Trứng
có kích thước nhỏ, bóng, hình bầu dục và dài từ 0,5-0,7 mm. Lúc mới đẻ trứng có
màu trắng sữa, thời gian ủ trứng từ 5-10 ngày, trước khi trứng nở có màu vàng

(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011). Theo Capinera (1998), vào mùa hè
thì giai đoạn trứng kéo dài 5-6 ngày, khi thời nhiệt độ giảm xuống vào mùa đông
thì giai đoạn trứng kéo dài hơn, kéo dài khoảng 11-12 ngày.
b. Ấu trùng
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011), ấu trùng sùng khoai lang
có hình ống dài, 2 đầu thon nhỏ, đầu nâu, thân trắng, không chân, bụng chia đốt
rõ ràng, dài khoảng 5-8,8 mm. Ấu trùng có 5 tuổi, phát triển từ 5-15 ngày. Nhiệt
độ là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến tốc độ phát triển của ấu trùng. Trong điều
kiện nhiệt độ là 30oC thì sự phát triển của ấu trùng sùng khoai lang diễn ra
khoảng 10 ngày, khi nhiệt độ giảm xuống còn 24 oC thì sự phát triển của ấu trùng
sùng khoai lang diễn ra khoảng 35 ngày (Capinera, 1998). Như vậy, nhiệt độ
càng tăng thì thời gian phát triển của ấu trùng sùng khoai lang càng giảm.
5


c. Nhộng
Ấu trùng sùng khoai lang hóa nhộng ngay trong đường đục. Thời gian
nhộng phát triển từ 4-10 ngày. Nhộng của sùng khoai lang thuộc dạng nhộng
trần, dài từ 4-8 mm, lúc đầu cơ thể có màu trắng sữa về sau chuyển sang màu
vàng. Vòi của nhộng cúi gập về phía mặt bụng. Ở múi bụng có một đôi gai lồi,
hơi cong (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
d. Thành trùng

Hình 1.1 Thành trùng sùng khoai lang C. formicarius (nguồn Capinera, 1998)
Thành trùng c. formicarius dài từ 5-8 mm, mình thon, chân dài, trông tựa
như kiến. Đầu đen, miệng dài, mắt kép hình bán cầu hơi lồi ra hai bên đầu. Râu
đầu có 10 đốt. Ngực, đốt cuối râu và mắt có màu đỏ. Bụng và cánh màu xanh đen
bóng. Đốt cuối râu của thành trùng đực hình ống dài, trong khi của thành trùng
cái thì phình to, có hình trứng. Ngực trước có chiều dài gắp đôi chiều rộng. Đốt
đùi nở to, thành trùng ít khi bay, chủ yếu là di chuyển bằng cách bò vào chiều

mát và ban đêm. Lúc mới vũ hoá, thành trùng màu trắng sữa và ở trong củ khoai
từ 2 - 3 ngày, khi cánh đủ cứng và cơ thể đủ mạnh sùng mới chui ra ngoài.
Khoảng 6-8 ngày sau khi vũ hoá, thành trùng bắt đầu bắt cặp và 2-3 ngày sau đó
đẻ trứng, thành trùng cái sống khoảng 100 ngày và đẻ khoảng 200 trứng. Chúng
có khả năng nhịn đói rất lâu (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
Theo Capinera (1998), trong điều kiện cùa phòng thí nghiệm, ớ 15oC thành
trùng sùng khoai lang có thể sống hơn 200 ngày nếu được cung cấp đầy đủ thức

6


ăn và khoảng 30 ngày nếu thiếu thức ăn. Ở 30 oC thành trùng sống khoảng 90
ngày nếu có thức ăn và 8 ngày nếu thiếu thức ăn.
1.2.4

Tập quán sinh sống

Sùng khoai lang sau khi vũ hóa được 6-8 ngày bước vào thời kỳ giao phối
và sau đó 2 - 3 ngày mới đẻ trứng. Thành trùng đẻ trứng trên củ, một ít có thể đẻ
vào đoạn thân sát gốc, chúng dùng miệng đục một lỗ nhỏ trên bề mặt củ rồi đẻ
trứng vào đấy, thông thường mỗi lỗ chỉ đẻ 1 trứng. Sau đó dùng nước bọt lấp lỗ
trứng lại. Trong một củ khoai, nhiều ấu trùng có thể cùng chung sống và các ấu
trùng này không di chuyền sang củ khoai khác trong suốt giai đoạn phát triển.
Nhộng được hình thành ngay bên trong đường đục của củ khoai (Nguyễn Văn
Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
Theo Nguyễn Đức Khiêm (2006), kết quả nghiên cửu ở nước ta và một số
nước Đông Nam Á cho thấy tình hình phát sinh phát triền của loài sâu hại này có
quan hệ chặt chẽ với điều kiện khí hậu thời tiết, đất đai và chế độ canh tác. Kết
quả theo dõi cho thấy thời tiết khô và nóng là điều kiện thích hợp cho loài sâu
này phát sinh và phát triển mạnh. Thời gian các giai đoạn phát triển của sùng

khoai lang ở điều kiện nhiệt độ 25 oC là 46 ngày và 30oC là 31 ngày. Nhộng vũ
hóa rải rác trong ngày. Nếu nhiệt độ thấp khoảng 10-15oC, sùng khoai lang vẫn
nằm yên trong đường đục. Ở nhiệt độ cao (khoảng trên dưởỉ 30oC), sùng khoai
lang hoạt động mạnh nhất. Sùng khoai lang di chuyển chủ yếu bằng hình thức bò,
nhiệt độ càng cao sùng khoai lang bò càng nhanh. Những ngày mưa chúng
thường ngưng hoạt động. Khi thời tiết nóng nực, chúng có thể bay một quảng
ngắn.
Sùng khoai lang có xu tính yếu đối với ảnh sáng, ban ngày chúng lẫn trốn
các tia nắng trực xạ. Loài này cũng có hành vi giả chết như nhiều loài cánh cứng
khác (Nguyễn Đức Khiêm, 2006). Sự giả chết của thành trùng sùng khoai lang
chịu ảnh hưởng của việc thiếu thức ăn. Khi thành trùng sùng khoai lang không
đói, tỉ lệ giả chết cao hơn đáng kể so với sùng đói ở cả hai giới tính đực và cái.
Tuy nhiên, con cái cần giai đoạn thiếu ăn dài hơn con đực để giảm tỉ lệ chết. Sự
7


khác nhau này là do sự khác nhau về khả năng chịu đựng đối với sự thiếu thức
ăn, con đực chết sớm hơn con cái khi bị đói (Miyatake, 2001).
1.2.5

Cách gây hại và triệu chứng gây hại

Theo Capinera (1998), trên 90% ấu trùng được tìm thấy ở 15 cm trên củ và
10 cm trên dây. Vào đầu vụ, số lượng ấu trùng được tìm thấy ở dây và củ là
tương đương nhau, nhưng vào cuối vụ thì hầu hết là trên cù. Ở ngoài đồng, sự
phân bố của sùng thường theo tập hợp. Thành trùng thường ở mặt dưới lá, ăn
biểu bì thân, lá và bề mặt củ tạo nên những lỗ thủng hình tròn nhỏ (Nguyễn Đức
Khiêm, 2006).
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011), cả thành trùng và ấu trùng
đều gây hại đối với cây khoai lang. Thành trùng cỏ thể ăn gặm phần thân, mầm

hoặc lá khoai lang non, nhưng chúng thích nhất là củ khoai lang, vì vậy những củ
lồi lên khỏi mặt đất hay lộ qua khe đất nứt thường dễ bị thành trùng tấn công.
Các vết đẻ trứng của thành trùng sẽ là nơi xâm nhập của nấm và vi khuẩn, làm
dây khoai bị suy yếu. Ấu trùng là đối tượng gây thiệt hại chủ yếu do chúng phát
triển bên trong củ nhưng năng suất giảm còn do sự gảy hại của cả ấu trùng và
thành trùng trên dây khoai (Sutherland, 1986 trích dẫn từ Huỳnh Thị Ngọc Linh,
2010).
Sùng khoai lang là loài sâu hại dưới đất, điều kiện khô hạn rất thuận lợi cho
sự hoạt động của chúng. Điều kiện khô hạn còn làm đất nứt nẻ, thành trùng có
thể tìm đến các củ khoai để đẻ trứng một cách dễ dàng (Hà Quang Hùng, 2005)
Nếu bị sùng tấn công khi củ còn non thì củ sẽ bị lép, không phát triển được,
năng suất giảm. Nếu bị lấn công khi củ đã lớn, năng suất không giảm nhiều
nhưng mất phẩm chất do phần thịt chung quanh đường đục bị chuyển sang màu
tím, có mùi hôi, vị đắng nên không thể ăn được và cũng không thể làm thức ăn
cho gia súc nên gây tổn thất rất lớn cho người trồng khoai (Nguyễn Văn Huỳnh
và Lê Thị Sen, 2011).

8


Để phản ứng lại sự gây hại của sùng khoai lang, cù khoai lang sẽ sinh ra
chất terpenes có mùi rất khó chịu làm cho củ khoai không ăn được dù mức
terpenes thấp và mức độ hư hỏng vật chất thấp (Mai Thạch Hoành, 2001).
Sau khi thu hoạch, ấu trùng vẫn tiếp tục tấn công khoai lang tồn trữ do
chúng được nở từ trứng đã có sẵn trong củ khoai hoặc đôi khi do thành trùng tấn
công trong kho. Ngoài ra, việc sử dụng các hom khoai trồng trên ruộng bị sùng
hại từ vụ trước cũng có thế lây lan sang vụ sau (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị
Sen, 2004).
Ngoài ra, các tàn dư của cây khoai (củ, thân) ở vụ trước sẽ là nơi mà sùng
có thể tiếp tục sinh sống và trở thành nguồn lưu tồn và lây lan cho vụ sau. Vì vậy,

những ruộng khoai lang được canh tác liên tục trong nhiều năm thường bị sùng
gây hại rất nặng trong khi trên đất mới được trồng khoai vụ đầu, thường ít bị
sùng phá hại hơn (Nguyễn Đức Khiêm, 2006). Miyatake (1995) đã ghi nhận
khoảng cách phân tán cùa sùng ở điều kiện ngoài đồng khi không có trồng khoai
lang là lớn hơn so với tại các vùng có trồng khoai lang. Khoảng cách di chuyển
lớn nhất của sùng ở nơi có trồng khoai lang là 500 m trong khi đó tại nơi không
trồng khoai lang lại lên đến 1.000 m.
1.2.6

Thiên dịch của sùng khoai lang

Kiến và một vài loài ong ký sinh được xem như là thiên địch của sùng khoai
lang. Theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thị Ngọc Linh (2010) thì thành phần
thiên địch trên ruộng khoai lang khá phong phú bao gồm 10 loài thiên địch như
kiến ba khoang, nhện lùn, nhện chân dài, bọ rùa, nhện lưới, nhện linh miêu, nhện
sói, nhện nhảy, bọ xít mù xanh, bọ đuôi kiềm. Trong đó, nhện lùn và kiến ba
khoang là 2 loài thiên địch quan trọng trên ruộng khoai lang. Một số nghiên cứu
đã ghi nhận có sự xuất hiện của nấm trắng (Beauveria bassiana). Dưới điều kiện
ẩm độ và mật độ sùng cao, nấm Beauveria bassiana có thể khiến sùng chết với tỷ
lệ khá cao, nhưng ở điều kiện ngoài đồng thì nấm này lại ít khi phát triển thành
dịch trên sùng (Capinera, 2006).

9


1.2.7

Biện pháp phòng trị

Theo Dương Minh (1999), để phòng trị sùng khoai lang thường kết hợp một

số biện pháp như sau:
Sau khi thu hoạch xong, thu gom toàn bộ dây khoai và củ (nhất là những củ
đã bị sùng gây hại) đưa ra khỏi ruộng để tiêu hủy nhằm hạn chế khả năng lưu tồn
của sùng ở vụ sau.
Nếu có điều kiện nên cho ruộng ngập nước vài ngày để tiêu diệt ấu trùng và
nhộng nằm trong đất.
Diệt ký chủ phụ có xung quanh ruộng khoai như các cây thuộc họ bìm bìm
(Convolvulaceae).
Thu hoạch củ sớm, tồn trữ cẩn thận và vệ sinh kho vựa.
Không dùng dây khoai bị nhiễm sùng làm giống cho vụ sau.
Nếu điều kiện cho phép thì cứ sau vài vụ trồng khoai lang nên luân canh
một vài vụ với cây rau màu khác, tốt nhất là với cây trồng nước như lúa.
Trồng luống đủ lớn, vun gốc lấp các vết nứt trên luống đề bít đường chui
xuống củ đẻ trứng của con trưởng thành, tưới nước đủ ẩm nhất là trong giai đoạn
củ phình to đề đất không bị nứt nẻ, có thể sử dụng nấm ký sinh để phòng trừ sùng
khoai lang (Nguyễn Văn Đĩnh, 2005).
Ngoài ra, còn có thể sử dụng một số biện pháp để quản lỷ sùng khoai lang
như: sử dụng chất dẫn dụ sinh học thu hút con trưởng thành đực để diệt chúng,
làm cho con cái không được thụ tinh, trứng không nở được nhằm mục đích hạn
chế mật số sùng gây hại; xử lý hom giống trước khi trồng bằng cách nhúng hom
trong dung dịch thuốc trừ sâu hoặc nấm Beauveria bassiana trong 30 phút
(Nguyễn Đức Khiêm, 2006).
1.3

NẤM XANH (Metarhizium anisopliae)
1.3.1

Nguồn gốc, phân loại, phân bố

Năm 1878, nhà khoa học người Nga I.I Metchnikov khi nghiên cứu về loài

sâu non bộ cách cứng hại lúa mì Anisoplia austriaca đã phát hiện thấy loài nấm
bào tử lục cương có thể gây chết hàng loạt sâu này. Ông xác định loài nấm này
10


có tên khoa học là Entomophthora anisopliae. Về sau, Sorokin kiểm tra lại và
thấy rằng loài nấm này không thuộc giống Entomophthora mà thuộc giống
Metarhizium (trích dẫn từ Lâm Tổ Oanh, 2005).
Nấm Metarhizium anisopliae thuộc ngành phụ lớp nấm bất toàn
(Deuteromycetes), giống Metarhizium (theo hệ thống phân loại nấm của G. C.
Anisworth, 1996; 1970; 1971).
Nấm M. anisopliae hiện diện rất phổ biến trong tự nhiên, có thể được phân
lập từ trong đất hay từ xác côn trùng chết. Ở những nơi không có côn trùng,
người ta cũng phân lập được nấm M. anisopliae. Tại những nơi có điều kiện thời
tiết rất khắc nghiệt (Đức), trên những khu đất ở rừng sau khi bị đốt cháy, cả trong
những chất thải hữu cơ (chuẩn bị ô nhiễm) hoặc trong trầm tích ở sông chứa đất
đằm lầy trồng những loại cây đước, hoặc trong tổ của một số loài chim và cả
trong rễ của cây dâu tây cũng phân lập được nấm M. anisopliae (Phạm Thị Thùy,
2004).
1.3.2

Đặc điểm

Nấm Metarhizium anisopliae là loại nấm cỏ màu xanh lục hoặc xanh nên
còn được gọi là nấm lục cương. Sợi nấm phát triển trên bề mặt côn trùng có màu
trắng đến hồng, cuống sinh bào từ ngắn mọc tỏa tròn trên đám sợi nấm dày dặc.
Bào tử trần dạng hình que có kích thước 3,5x6,4x7,2 µm, màu từ xám đến oliu
lục. Bào tử xếp thành chuỗi khá chặt chẽ. Khi quan sát bằng mắt thường, người ta
có thể nhìn thấy bào tử được tạo ra bên trên bề mặt cơ thể côn trùng, bào tử có
chiều rộng khoảng 3-4 µm, dài khoảng 20µm, chia thành nhiều tế bào ngắn,

trong tế bào có thể thấy rõ nhiều giọt mờ (Phạm Thị Thùy, 2004). Nấm M.
anisopliae không thể sinh trường tốt trên nền cơ chất không có kitin. Chúng sống
được ở nhiệt độ thấp đến 8oC. Nhiệt độ thích hợp cho sự nảy mầm của bào tử là
25-30oC và sẽ bị chết ở 49-55oC. Ở nhiệt độ dưới 10oC và trên 45 oC thì nấm
thường không hình thành bào tử. Nhiệt độ cho nấm phát triển tốt nhất là 25oC.
pH thích hợp là 6 và có thể dao động trong khoảng 3,3-8,5. Nơi tích lũy nhiều
CO2 và thiếu O2, chúng có thể sống tới 445 ngày (Phạm Thị Thùy, 2004).
11


Nấm Metarhizium anisopliae có khả năng phân giải tinh bột, xenluloza và
kitin (lông và da côn trùng). Nấm Metarhizium anisopliae có một số ngoại độc tố
đó là các sản phẩm thứ cấp vòng peptid, L-prolyn, L-leucin, anhydride, L-prolynL-valine anhydride và Desmethyl Destruxin B. Destruxin gây chán ăn và gây độc
cho côn trùng sau khi hấp thu vào da, một số destruxin làm tê liệt côn trùng, một
số khác có thể ức chế miễn dịch. Độc tố thường được tích lũy vào cuối giai đoạn
sinh trưởng của nấm khi các nguồn thức ăn và năng lượng đã cạn dần (Phạm Thị
Thùy, 2004).
1.3.3

Cơ chế tác động

Những bào tử của nấm M. anisopliae thường bay trong không khí. Khi dính
vào côn trùng, bào tử bám chặt vào da và tấn công theo cơ chế bám dính không
chuyên biệt thông qua tính kỵ nước của vách tế bào (Bocias, 1991; trích dẫn từ
Huỳnh Thị Ngọc Linh, 2010). Sau khi đã tiếp xúc với da côn trùng, gặp được
điều kiện thích hợp thì bào tử có thể tạo ra các cấu trúc xâm nhiễm như ống
mầm, túi ngoại bào hoặc túi áp suất từ đó xâm nhiễm vào cơ thể côn trùng qua
lớp kitin. Sự xâm nhập của nấm vào trong biểu bì thường là do sự phối hợp của
các enzyme như exoprotease, endoprotease, lipase, chitinase và chitobiase và cơ
chế cơ học. Nấm tiết ra các loại men làm mềm vỏ kitin và tạo ra các lổ thủng tại

nơi bào từ mọc mầm và từ đó bào tử sẽ xâm nhập vào cơ thể côn trùng. Sau dó,
nấm tiếp tục phân nhánh tạo nên một mạng sợi nấm chằng chịt bên trong cơ thể
côn trùng. Côn trùng phải huy động hết các tế bào bạch huyết (lympho cyte) để
chống đỡ. Tuy nhiên, các độc tố Destruxin A và B của nấm Metarhizium
anisopliae đã làm cho tế bào bạch huyết của côn trùng không chống đỡ nổi nên
lần lượt bị hủy diệt. Khi các tế bào bạch huyết bị độc tố của nấm tiêu diệt hết
cũng là lúc côn trùng chết, cơ thế cứng lại do các sợi nấm đan xen lại với nhau
(Bocias and Penland, 1998: Butt and Copping, 2000 trích dẫn từ Huỳnh Thị
Ngọc Linh, 2010). Giai đoạn phát triển của nấm từ khi xâm nhiễm vào cơ thể côn
trùng cho đến khi côn trùng chết là giai đoạn sống ký sinh của nấm. Trong giai
đoạn này, nấm thường tạo ra rất nhiều sợi nấm ngắn, chúng phân tán khắp cơ thể
12


×