Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Báo cáo tìm hiểu về tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.51 KB, 5 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Địa điểm thực tập : Ban KH TCT BCVTVN
Phần I: Báo cáo tìm hiểu về tổng công ty Bu chính viễn thông Việt nam
I. Chức năng, nhiệm vụ của TCTBCVTVN.
1. Tổng quan về nghành bu điện
1.1. Bu điện với t cách là một nghành kinh tế xã hội
Bu điện là một nghành sản xuất dịch vụ. Tính sản xuất của nó thể hiện qua
việc nghành bu điện tạo ra các dịch vụ bu điện hợp lý cho mọi nghành kinh tế
quốc dân và cá nhân ngời lao động cùng với sự tham gia của công cụ sản xuất, đối
tợng lao động và lực lợng lao động.
- Công cụ sản xuất của nghành bu điện là các dụng cụ trang bị lao động,
máy móc thiết bị chuyển mạch, thiết bị nhà xởng và các thiết bị khác.
- Đối tợng lao động của Bu điện là tin tức.
- Lực lợng lao động sử dụng các công cụ sản xuất tác động lên đối tợng lao
động để tạo ra sản phẩm nghành Bu điện mang giá trị sử dụng.
Sản phẩm Bu điện có những đặc trng cơ bản sau:
- Sản phẩm bu điện tồn tại ngay trong quá trình sản xuất và mang tính phi
vật chất.
- Sản phẩm Bu điện trong nhiều trờng hợp có khả năng thay thế lẫn nhau .
- Sản phẩm Bu điện là sản phẩm dùng một lần
- Sản phẩm bu điện mang tính độc quyền cao, ít chịu ảnh hởng cạnh tranh
của các loại sản phẩm khác.
- Bu điện là một nghành kinh tế quốc dân độc lập gần hai chuyên nghành
lớn là : Bu chính và viễn thông có nhiệm vụ đáp ứng những nhu cầu của xã hội,
nhu cầu sản xuất, nhu cầu cá nhân trong việc truyền đa tin tức bằng các phơng tiện
thông tin bu chính, viễn thông.
Cũng nh mọi nghành kinh tế quốc dân, bu chính viễn thông có những đặc
điểm riêng, phản ánh bản chất kinh doanh của nghành, của từng đơn vị. Điều quan
trọng là cần phải quán triệt các đặc điểm của nghành nhằm đem lại hiệu quả kinh
tế cao nhất trongquá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Các đặc điểm kinh tế của nghành Bu điện.


Ngời gửi Nhận
Trả Ngời nhận tin
Truyền đa tin tức
Trao đổi tin tức
Sản xuất bu chính viễn thông
1.2.1. Tính không vật chất của sản phẩm Bu chính,viễn thông.
Sản phẩm bu chính, viễn thông không phải là sản phẩm vật chất mới, không
phải là hàng hoá cụ thể mà là hiệu quả có ích cuả quá trình truyền đa thông tin.
Các dịch vụ bu chính, viễn thông làm nhiệm vụ chuyển dịch các tin tức, thông tin
từ vị trí ngời gửi đến vị trí ngời nhận.
Sự chuyển dịch các tin tức này chính là kết quả hoạt động của nghành bu
chính, viễn thông.
Sản phẩm bu chính, viễn thông không phải là vật chất cụ thể nên không thể
đa vào kho bãi mà cũng thay thế đợc. Vì vậy, yêu cầu về chất lợng sản phẩm rất
cao trong bu chính, viễn thông, yêu cầu này đòi hỏi sự cố gắng và hoàn thiện của
toàn ngành.
Do đặc điểm sản phẩm không mang tính vật chất nên để tạo ra các dịch vụ
bu chính viễn thông không cần đến những nguyên vật liệu chính mà chỉ sử dụng
một số nguyên vật liệu nh: Dây gai, ấn phẩm,si....Điều này ảnh hởng đến cơ cấu
giá thành trong sản phẩm bu chính, viễn thông, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng rất nhỏ, trong khi khoản chi phí tiền lơng và chi phí khấu hao TSCĐ chiếm
tỷ trọng lớn. TSCĐ của ngành BC - VT đa phần là những loại máy móc, trang thiết
bị hiện đại. Trong môi trờng cạnh tranh và công nghệ phát triển nh hiện nay, tốc
độ hao mòn vô hình có xu hớng tăng lên, ảnh hởng làm tăng giá thành của dịch vụ
BC -VT.
1.2.2. Quá trình sản xuất bu chính - viễn thông mang tính dây chuyền
-
Quá trình truyền đa tin tức thu và ,.........giữa quá trình trao đổi thông tin giúp việc
trao đổi tiết hiện hơn và kịp thời hơn.
- Là quá trình diễn ra từ hai phía ( ngời gửi tin và ngời nhận tin). Điểm đầu

và điểm cuối của một quá trình truyền đa tin tức có thể ở các xã, huyện, tỉnh và
các quốc gia khác nhau.
- Đây là một đặc điểm mang tính chất đặc thù rất quan trọng của ngành Bu
chính - Viễn thông.
1.2.3. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm
Trong hoạt động thông tin bu điện, quá trình sản xuất gắn liền với quá trình
tiêu thụ sản phẩm. Trong nhiều trờng hợp quá trình tiêu thụ .......với quá trình sản
xuất. Hay nói cách khác hiệu quả có ích của quá trình truyền tin tức đợc tiêu dùng
ngay trong quá trình sản xuất, có nhu cầu sử dụng sản phẩm thì mới có nhu cầu
sản xuất.
Chất lọng sản phẩm vô cùng quan trọng trong Bu chính Viễn thông vì sản
phẩm đã sản xuất ra dù chất lợng có bảo đảm hay không thì cũng không thể bằng
sản phẩm khác đợc.
Chất lợng sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi ngành, mọi đơn
vị nhng đối với Bu chính Viễn thông thì đòi hỏi sự cố gắng đồng bộ về cải tiến đổi
mới trang thiết bị và đổi mới cơ chế quản lý trong Bu chính Viễn thông.
Do quá trình tiêu thụ không thể tách rời quá trình sản xuất mà ngời tiêu
dùng lại ở khắp mọi miền đất nớc nên nhu cầu sử dụng sản phẩm lại càng nhiều.
Mạng lới phục vụ sản phẩm trải rộng tới các Quận, Huyện, Xã mang lại nhiều
thuận lợi trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, tiết kiệm bu điện.
1.2.4. Hoạt động của ngành Bu điện có tải trọng dao động không đồng đều
theo không gian và thời gian.
Tải trọng Bu điện là lợng tin tức đến yêu cầu một cơ sở sản xuất nào đó của
Bu điện phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhu cầu truyền đa tin tức xuất hiện không đồng đều theo các mỗi giờ trong
này, theo các ngày trong tháng và theo các tháng trong năm.
Nhu cầu truyền đa tin phục thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội. Sự dao
động không đồng đều của tải trọng cộng với những quy định về tiêu chuẩn chất l-
ợng đã đợc đặt ra khiến các cơ sở Bu điện không thể tích luỹ tin tức đợc mà phải
tiến hành truyền đa tin tức đảm bảo thời gianh truyền đa thực tế nhỏ hơn hoặc

bằng thời gian quy định. Chính sự không đồng đều của tải trọng đã làm phức tạp
thêm nhiều cho việc tổ chức quá trình sản xuất, tổ chức lao động trong các doanh
nghiệp Bu điện và ngành Bu điện sử dụng trang thiết bị và hệ số sử dụng lao động
bình quân thờng thấp hơn so với các ngành khác. Vấn đề đặt ra là công tác tổ chức
quản lý phải hợp lý để đạt hiệu quả cao và tránh đợc lãng phí.
1.3. Vai trò của ngành Bu điện trong nền kinh tế quốc dân
Bu điện có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bu điện
là ngành thuộc kết cấu hạ tầng, là cơ sở thúc đẩy sự phát triển tăng năng suất lao
động của các ngành kinh tế khác, thúc đẩy quá trình hội nhập mà toàn cầu hoá cho
mọi quốc gia. Với điều kiện hiện nay thì vai trò của Bu điện là vô cùng quan
trọng:
- Ngành Bu điện là công cụ đắc lực của lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và của
Nhà nớc, các cấp chính quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc
phòng, văn hoá, giáo dục....
- Ngành bu điện là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân.
Là cơ sở tạo nền tảng thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển tăng hiệu quả và đồng
thời tăng năng suất lao động.
2. Chức năng nhiệm vụ của TCT Bu chính Viễn thông Việt Nam
2.1. Khái quát về Tổng Công ty BC - VT.
Tổng CT - BC - VT Việt Nam có trụ sở chính đặt tại 18 Nguyễn Du - Hà
Nội, đợc thành lập theo quyết định số 249/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tớng
Chính phủ nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp
tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc ta, nâng cao khả năng và hiệu quả
kinh doanh và chất lợng phục vụ của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng Công
ty, đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là
Viet Nam Postrand Telec................, viết tắt là VNPT (gọi tắt là tổng Công ty ) là
Tổng Công ty Nhà nớc hoạt động kinh doanh, có t cách pháp nhân, có các quyền
và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh trong phạm vi số vốn do Tổng Công ty quản lý.

VNPT là một đơn vị sản xuất kinh doanh về Bu chính Viễn thông, quản lý,
khai thác và cung cấp các dịch vụ Bu chính Viễn thông bằng mạng lới các đờng
trục (VDC, VMS, VTN, VTI, VPS....) trực thuộc vào đơn vị sản xuất tại địa phơng
là các Bu điện tỉnh, thành phố.
Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam là Tổng Công ty Nhà nớc,
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nớc, tức là đợc Nhà
nớc đầu t vốn, thành lập, quản lý, hoạt động công ích hoặc kinh doanh thực hiện
những mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao, có t cách pháp nhân.
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt
Nam
- Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ về Bu chính Viễn thông theo
quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển của Nhà nớc, bao gồm: Xây dựng kế
hoạch phát triển, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t; phát triển mạng lới Bu chính viễn
thông công cộng, kinh doanh các dịch vụ Bu chính Viễn thông, bảo đảm thông tin
liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc; phục vụ quốc phòng, an ninh,
ngoại giao, sản xuất công nghiệp Bu chính Viễn thông; xây dựng công trình Bu
chính Viễn Thông, xuất nhập khẩu cung cấp thiết bị vật t Bu chính Viễn thông;
liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc theo đúng quy luật
của pháp luật và chính sách của Nhà nớc.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nớc giao
bao gồm: Phần vốn đầu t vào doanh nghiệp khác, nhận và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên, đất đai và các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và những
nhiệm vụ khác.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động
- Xây dựng kế hoạch phát triển, đầu t tạo nguồn vốn đầu t
- Phát triển mạng lới BCVT công cộng
- Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nớc phục vụ
quốc phòng, an ninh, ngoại giao.
- Thực hiện kinh doanh các dịch vụ BCVT
- Sản xuất công nghiệp BCVT

- Kinh doanh xuất nhập khẩu

×