Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VCB THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.85 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
Mục lục
LờI mở ĐầU........................................................................................................1
Chơng 1.................................................................................................................3
lý luận chung về phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ và rủi ro khi áp dụng
...............................................................................................................................3
1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế....................................
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế........................................................3
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế............................................................3
1.2.1. Định nghĩa về phơng thức tín dụng chứng từ..............................................
1.2.3. UCP - Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phơng thức TDCT..........8
1.2.4. Th tín dụng (L/C) - Công cụ quan trọng của phơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ..........................................................................................9
1.3. rủi ro trong phơng thức thanh toán TDCT....................................................
1.3.2. Phân loại rủi ro..................................................................................10
1.3.2.2. Rủi ro đạo đức...............................................................................14
1.3.2.3. Rủi ro chính trị...............................................................................15
1.3.2.4. Rủi ro khách quan từ nền kinh tế..................................................16
Chơng 2...............................................................................................................18
Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại VCB Thăng Long......18
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại VCB Thăng Long............................
2.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng......................................31
Chơng 3...............................................................................................................32
Giải pháp hạn chế rủi ro trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VCB
Thăng Long.........................................................................................................32
3.2.2. Giải pháp ở tầm vi mô......................................................................39
3.3. Một số kiến nghị:.......................................................................................
KếT LUậN...........................................................................................................46
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng


danh mục Các Từ viết tắt
1. NH : Ngân hàng
2. NHNT VN : Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam
3. NHNT : Ngân hàng Ngoại thơng
4. VCB : Ngân hàng Ngoại thơng
5. NHPH : Ngân hàng phát hành
6. NHTB : Ngân hàng thông báo
7. TDCT : Tín dụng chứng từ
8. TTQT : Thanh toán quốc tế
9. NK : Nhập khẩu
10. XK : Xuất khẩu
11. XNK : Xuất nhập khẩu
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
LờI mở ĐầU
Cho đến nay, các doanh nghiệp trong nớc và ngoài nớc khi quan hệ mua bán
với nhau thờng sử dụng các phơng thức thanh toán nh: Chuyển tiền (Remittance),
Uỷ thác thu (Collection), Tín dụng chứng từ (Documentary Credit),... Trong đó, ph-
ơng thức tín dụng chứng từ tỏ ra u việt hơn, nó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các
bên tham gia: Ngời bán giao hàng và đợc trả tiền, ngời mua trả tiền và nhận đợc
hàng, Ngân hàng thu đợc lợi nhuận từ việc làm trung gian thanh toán, đồng thời nó
cũng là một phơng thức có độ an toàn cao cho các bên.
Tuy nhiên, tín dụng chứng từ không phải là nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi
phải đợc đầu t thích đáng cả về nghiệp vụ lẫn công nghệ. Thực tế cho thấy, tín dụng
chứng từ còn tiềm ẩn những rủi ro gây thiệt hại cho không chỉ bản thân ngời mua,
ngời bán mà nó còn gây thiệt hại cho cả Ngân hàng cả về mặt tài chính lẫn uy tín.
Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên
cứu và phòng chống rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những
mối quan tâm thờng xuyên của mỗi Ngân hàng.

Trong những năm qua, Ngân hàng Ngoại thơng Chi nhánh Thăng Long (trớc
đây là chi nhánh cấp II Cầu Giấy trực thuộc VCB Hà Nội) đã không ngừng đổi mới
và nâng cao trình độ nghiệp vụ ngân hàng nói chung cũng nh nghiệp vụ thanh toán
quốc tế nói riêng, đặc biệt là phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ để nhằm
phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng và đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của
nền kinh tế. Mặc dù Ngân hàng đợc đánh giá là Ngân hàng có chất lợng thanh toán
tốt và an toàn nhng rủi ro tiềm ẩn trong thanh toán tín dụng chứng từ là rất cao.
Chính vì thế, việc tìm ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh
toán quốc tế là điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại Thơng chi nhánh Thăng
Long, trên cơ sở quá trình quá trình học tập và nghiên cứu, em đã chọn đề tài:
"Gii phỏp hn ch ri ro trong thanh toỏn quc t theo phng thc tớn dng
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
1
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
chng t ti Ngõn hng Ngoi thng Chi nhỏnh Thng Long làm bài
chuyên đề của em.
Kết cấu của bài chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ và
rủi ro khi áp dụng.
Chơng 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại VCB
Thăng Long.
Chơng 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ tại VCB Thăng Long.
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
2
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
Chơng 1

lý luận chung về phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ và rủi ro khi áp dụng
1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán
quốc tế
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ
sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với
các tổ chức hay cá nhân nớc khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc
tế, thờng đợc thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nớc có liên quan.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế.
a.Đối với nền kinh tế:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
hiện nay thì hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế của đất nớc.
TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc
dân, là khâu quan trọng của giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân,
tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ
hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình l-
u thông hàng hoá trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT đợc tiến hành nhanh
chóng, an toàn sẽ khiến cho quan hệ lu thông hàng hoá tiền tệ giữa ngời mua và ng-
ời bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn.
TTQT làm tăng cờng các mối quan hệ giao lu kinh tế giữa các quốc gia, giúp
cho quá trình thanh toán đợc an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho
các chủ thể tham gia.
b.Đối với Ngân hàng:
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
3
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
Đầu tiên, hoạt động TTQT giúp NH đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của

khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp NH
tăng doanh thu, nâng cao uy tín của NH và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều
đó không chỉ giúp NH mở rộng qui mô hoạt động mà còn là một u thế tạo nên sức
cạnh tranh cho NH trong cơ chế thị trờng.
Thứ hai, TTQT không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một hoạt
động nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của NH. Hoạt
động TTQT đợc thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thơng, tài trợ thơng mại
và các nghiệp vụ NH quốc tế khác
Thứ ba, hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho NH. Khi thực hiện
các nghiệp vụ TTQT, NH có thể thu hút đợc nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi
của các doanh nghiệp có quan TTQT với NH dới hình thức các khoản ký quỹ chờ
thanh toán.
Thứ t, TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ NH. Các NH sẽ áp
dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT đợc thực hiện nhanh chóng, kịp
thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui mô và mạng lới NH.
Thứ năm, hoạt động TTQT giúp NH mở rộng quan hệ với các NH nớc
ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trờng quốc tế, trên cơ sở đó khai thác đợc
nguồn tài trợ của các NH nớc ngoài và nguồn vốn trên thị trờng tài chính quốc tế để
đáp ứng nhu cầu về vốn của NH.
c. Đối với nhà xuất nhập khẩu:
TTQT tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thêm nhiều điều kiện
thuận lợi để tham gia vào thơng mại quốc tế.
TTQT tế liên quan đến quyền lợi của cả ngời mua và ngời bán, nên trong khi
đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng, điều khoản thanh toán đợc coi là
quan trọng hơn cả. Nếu khâu thanh toán đợc thực hiện nhanh chóng, an toàn, chích
xác và theo yêu cầu của khách hàng sẽ đem lại nhiều tiện lợi, giảm bớt chi phí thay
vì thanh toán tiền mặt. Đồng thời còn phải bảo vệ quyền lợi của khách hàng, tránh
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8

4
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
những rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Qua đó, đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại góp phần cải thiện bộ mặt
nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại, TTQT trong hoạt động NH nói riêng và hoạt động của nền kinh tế
nói chung có vị trí đặc biệt quan trọng. Việc nghiên cứu thực trạng để có biện pháp
hạn chế rủi ro nghiệp vụ thanh toán quốc tế có ý nghĩa vô cùng cấp thiết, nhằm
phục vụ tốt hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế Việt Nam cũng nh phục vụ phát
triển nghiệp vụ kinh doanh của mỗi NH.
1.2. Tổng quan về phơng thức tín dụng chứng từ:
Để thanh toán khách hàng có thể sử dụng nhiều phơng thức thanh toán khác
nhau nh: Chuyển tiền (Remittance), Nhờ thu (Collection of payment), Tín dụng
chứng từ (Documentary Credit), Ghi sổ (Open account), ứng trớc (Advanced
payment). Mỗi phơng thức đều có những u nhợc điểm nhất định, thể hiện mâu
thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa ngời mua và ngời bán. Trong các phơng thức
thanh toán đó thì phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là phơng thức có nhiều u
điểm so với các phơng thức còn lại, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên mua và bán.
Hiện nay, ở Việt Nam và các nớc trên thế giới, thanh toán bằng th tín dụng đợc sử
dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 80% trong tổng số kim ngạch hàng hoá xuất nhập
khẩu. Vì vậy, trong nội dung này em xin nghiên cứu sâu về phơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ.
1.2.1. Định nghĩa về phơng thức tín dụng chứng từ.
Bằng ngôn ngữ luật, định nghĩa về Tín dụng chứng từ đợc nêu tại Điều 2,
UCP 600, nh sau: Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù đợc mô
tả hoặc gọi tên nh thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang
của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp .
Thuật ngữ tín dụng- credit ở đây đợc dùng theo nghĩa rộng, nghĩa là tín
nhiệm, chứ không phải để chỉ một khoản cho vay theo nghĩa thông thờng. Điều
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC

K8
5
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
này đợc thể hiện rõ trong trờng hợp khi ngời NK ký quỹ 100% giá trị của L/C, thì
thực chất NHPH không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào cho ngời mở L/C, mà
chỉ cho ngời NK vay sự tín nhiệm của mình. Ngay cả trong trờng hợp nhà NK
không hề ký quỹ, thì một khoản tín dụng thực sự chỉ có thể xảy ra khi NHPH L/C
tiến hành trả tiền cho nhà XK và ghi nợ nhà NK. Nh vậy, thuật ngữ tín dụng
trong phơng thức TDCT chỉ thể hiện khoản tín dụng trừu tợng bằng lời hứa trả
tiền của NH thay cho lời hứa trả tiền của nhà NK, vì NH có hệ số tín nhiệm cao hơn
nhà NK.
1.2. 2. Quy trình nghiệp vụ trong giao dịch L/C.
a. Các bên tham gia:
- Ngời yêu cầu (Applicant): Là bên mà L/C đợc phát hành theo yêu cầu của
họ. Trong thơng mại quốc tế, ngời mở thơng là ngời nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền
cho ngời thụ hởng L/C. Trong một số trơng hợp, ngời mở L/C còn đợc gọi là
opener, accountee hay principal.
- Ngời thụ hởng (Beneficiary): Là bên hởng lợi L/C đợc phát hành, nghĩa là
đợc hởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán của L/C.
Tuỳ tong hoàn cảnh cụ thể mà ngời thụ hởng có thể có những tên gọi khác nhau nh:
ngời bán (seller), nhà xuất khẩu (exporter), ngời ký phát hối phiếu (drawer), ngời
thắng thầu (contractor).
- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành
theo yêu cầu của ngời mở, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho ngời mở. NHPH đợc hai
bên mua bán thoả thuận và quy định trong hợp đồng mua bán. Nếu không có sự
thoả thuận trớc, thì nhà nhập khẩu đợc phép tự chọn NHPH. NHPH còn có tên gọi
khác là ngân hàng mở (Opening Bank).
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Là ngân hàng thực hiện thông báo
L/C cho ngời thụ hởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thờng là ngân hàng đại lý

hay một chi nhánh của NHPH ở nớc ngời xuất khẩu.
Ngoài ra có thể thêm:
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
6
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác
nhận của mình đối với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự uỷ quyền của NHPH.
- Ngân hàng đợc chỉ định (Nominated Bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C
có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu, hoặc là bất cứ ngân hàng nếu L/C có giá trị tự
do.
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện nghiệp vụ L/C.
Trình tự thực hiện:
(1) Ngời nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thơng mại, viết đơn đề nghị mở tín
dụng th cho ngời xuất khẩu hởng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
(2) Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở tín dụng, nếu
đáp ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành tín dụng th và thông qua ngân hàng
phục vụ ngời xuất khẩu để thông báo cho ngời thụ hởng.
(3) Ngân hàng thông báo khi nhận đợc th tín dụng sẽ khẩn trơng thông báo,
chuyển giao th tín dụng này cho ngời xuất khẩu.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung th tín dụng đã mở thì sẽ tiến
hành giao hàng theo điều kiện hợp đồng.
(5) Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo th tín dụng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán.
(6) Ngân hàng này đợc chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành kiểm tra
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
Ngân hàng
thông báo
(Advising bank)

Ngân hàng phát
hành
(Issuing bank)
Người thụ
hưởng
(Beneficiary)
Người yêu cầu
mở tín dụng thư
(Applicant)
7
(8)
(7)
(2)
(3) (5) (6)
Hợp đồng
(4)
(1) (9) (10)
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong th tín dụng thì thanh toán
cho ngời xuất khẩu (trả tiền ngay, hoặc chấp nhận, hoặc chiết khấu).
(7) Sau khi đã thanh toán, ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng
phát hành và đòi tiền.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều kiện
của th tín dụng thì hoàn lại tiền cho ngân hàng đã thanh toán.
(9) Ngân hàng phát hành báo cho ngời nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến, đề
nghị họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Ngời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành trả
tiền hoặc chấp nhận, ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng, Trong trờng
hợp ngời nhập khẩu không thanh toán thì ngân hàng cũng không trao chứng từ cho
họ.

1.2.3. UCP - Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phơng thức TDCT
Khi thanh toán bằng phơng thức TDCT, các bên XNK phải thoả thuận với
nhau về việc sử dụng UCP. UCP (The Uniform Customs and Practice for
Documentary credit) là bản quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ do Phòng thơng mại quốc tế (ICC) tại Pari công bố lần đầu tiên vào năm 1933.
Từ đó đến nay UCP đã qua 6 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1951, 1962, 1974,
1983, 1993, 2007 và có hiệu lực áp dụng từ 01/07/2007.
UCP đã đợc hơn 175 nớc áp dụng trong đó có Việt Nam. Các bên tham gia
có quyền lựa chọn có hay không dùng UCP để điều chỉnh hoạt động thanh toán
TDCT. Nhng một khi các bên đã đồng ý áp dụng UCP thì các điều khoản áp dụng
của UCP sẽ ràng buộc nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia.
Một điểm cần lu ý là UCP ban hành sau không phủ nhận các nội dung của
UCP trớc đó. Do đó, các bên có thể thoả thuận lựa chọn một UCP nào đó, nhng
điều quy định bắt buộc là phải dẫn chiếu nó trong L/C. Chỉ UCP bản gốc bằng tiếng
Anh mới có giá trị pháp lý giải quyết các tranh chấp, các bản dịch khác chỉ có giá
trị tham khảo.
Hiện nay, UCP bản sửa đổi năm 2007 số 600 đợc coi là hoàn chỉnh nhất và
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
8
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
ngày càng đợc nhiều ngân hàng của các nớc thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong
thanh toán quốc tế. UCP 600 thực sự đợc coi là cẩm nang cho nghiệp vụ tín dụng
chứng từ.
1.2.4. Th tín dụng (L/C) - Công cụ quan trọng của phơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ
Th tín dụng là một bản cam kết trả tiền do NH phát hành (NH mở L/C) mở
theo chỉ thị của ngời NK (ngời yêu cầu mở L/C), để trả một số tiền nhất định cho
ngời XK (ngời thụ hởng) với điều kiện ngời đó phải thực hiện đầy đủ những quy
định trong L/C.

Nội dung của th tin dụng:
a. Số hiệu L/C (Credit number)
b. Địa điểm phát hành L/C.
c. Ngày phát hành L/C (Date of Insuance)
d. Tên, địa chỉ của những ngời có liên quan đến L/C
e. Số tiền của L/C (Credit amount)
f. Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C
g. Thời hạn trả tiền của L/C (Date of payment)
h. Ngày giao hàng (Shipment Date)
i. Ngững nội dung liên quan đến hàng hoá
j. Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá
k. Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình
l. Sự cam kết của NHPH
Th tín dụng có tính chất quan trọng vì tuy đợc hình thành trên cơ sở hợp
đồng ngoại thơng nhng sau khi đợc thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
này. Một khi L/C đã đợc mở và đợc các bên chấp nhận thì cho dù nội dung của L/C
có đúng với hợp đồng ngoại thơng hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi
và nghĩa vụ và của các bên có liên quan. Có nghĩa là khi thanh toán ngân hàng chỉ
căn cứ vào bộ chứng từ, khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ phù hợp về mặt hình
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
9
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
thức với những điều khoản quy định trong L/C thì ngân hàng phát hành L/C phải trả
tiền vô điều kiện cho nhà XK.
Nh vậy, việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng
hoá, NH cũng không có nghĩa vụ xem xét việc giao hàng hoá thực tế có khớp đúng
với chứng từ hay không mà chỉ căn cứ vào chứng từ do ngời bán xuất trình, nếu
thấy các chứng từ đó bề mặt phù hợp với các điều kiện của L/C thì trả tiền cho ngời
bán.

Chính những tính chất quan trọng của L/C khiến cho phơng thức thanh toán
TDCT mau chóng trở thành phơng thức thanh toán hữu hiệu đặc biệt trong ngoại th-
ơng.
1.3. rủi ro trong phơng thức thanh toán TDCT.
1.3.1. Khái niệm rủi ro.
Theo nghĩa chung, rủi ro là khả năng một sự kiện không mong muốn, không
thuận lợi có thể xảy ra dẫn đến sự mất mát hoặc h hỏng.
Trong thanh toán L/C, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên
tham gia bị vi phạm, rủi ro không chỉ đợc hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ
không đợc thanh toán mà còn phải đợc hiểu theo nghĩa rộng của nó là bất kỳ một
sự khúc mắc, chậm trễ nào trong các khâu của quá trình thanh toán.
Rủi ro trong thanh toán bằng L/C có thể xảy ra đối với các bên: đối với ngời
bán, đối với ngời mua và đối với các ngân hàng
1.3.2. Phân loại rủi ro.
1.3.2.1. Rủi ro kỹ thuật
a. Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu:
Khi tham gia phơng thức thanh toán TDCT, nhà XK hay gặp những rủi ro
sau:
- Khi nhận đợc L/C từ NHTB, nếu nhà XK kiểm tra các điều kiện chứng từ
không kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà XK không thể đáp ứng đợc
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
10
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó không đợc thoả mãn, NHPH từ
chối bộ chứng từ và không thanh toán. Lúc đó, nhà NK sẽ có lợi thế để thơng lợng lại
về giá cả nằm ngoài các điều khoản của L/C và nhà XK sẽ gặp bất lợi.
- Trong thanh toán TDCT, NH mở L/C đứng ra cam kết thanh toán cho ngời
XK khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C, NH chỉ làm việc
với các chứng từ quy định trong L/C. Phơng thức thanh toán TDCT đòi hỏi sự chính

xác tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung quy định trong L/C. Chỉ cần
một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì nhà XK cũng có thể bị NH mở L/C và
ngời mua bắt lỗi, từ chối thanh toán. Do đó, việc lập bộ chứng từ thanh toán là một
khâu quan trọng và rất dễ gặp rủi ro đối với nhà XK.
Một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C phải đáp ứng đợc các yêu cầu
sau :
Các chứng từ phải phù hợp với luật lệ và tập quán thơng mại mà hai
nớc ngời mua và ngời bán đang áp dụng và đợc dẫn chiếu trong L/C.
Nội dung và hình thức của các chứng từ thanh toán phải đợc lập theo
đúng yêu cầu đề ra trong L/C.
Những nội dung và các số liệu có liên quan giữa các chứng từ không
đợc mâu thuẫn với nhau, nếu có sự mâu thuẫn giữa các chứng từ mà từ đó ngời ta
không thể xác định một cách rõ ràng, thống nhất nội dung thuộc về tên hàng, số l-
ợng, trọng lợng, giá cả, tổng trị giá, tên của ngời hởng lợithì các chứng từ đó sẽ bị
NH từ chối thanh toán vì bộ chứng từ đó mâu thuẫn với nhau.
Bộ chứng từ phải đợc xuất trình tại địa điểm qui định trong L/C và
trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Trên thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ, thờng
gặp vẫn là:
+ Lập chứng từ sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ của các bên tham gia, của
hãng vận tải.
+ Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lợng.
+ Các sai sót trên bề mặt chứng từ : số tiền trên chứng từ vợt quá giá trị của
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
11
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
L/C; các chứng từ không ghi số L/C, không đánh dấu bản gốc; các chứng từ không
khớp nhau hoặc không khớp với nội dung của L/C về số lợng, trọng lợng, mô tả
hàng hoá; các chứng từ không tuân theo quy định của L/C về cảng bốc dỡ hàng,

về hãng vận tải, về phơng thức vận chuyển hàng hóa
Ngoài ra, do sự khác biệt về tập quán, luật lệ ở mỗi nớc cho nên dễ dẫn đến
những sai sót khi nhà XK hoàn tất bộ chứng từ hàng hoá để gửi NH xin thanh toán.
- Nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản
thanh toán hay chấp nhận có thể đều bị từ chối, và nhà XK phải tự xử lý hàng hoá
nh dỡ hàng, lu kho cho đến khi vấn đề đợc giải quyết hoặc phải tìm ngời mua mới,
bán đấu giá hay chở hàng về quay về nớc. Đồng thời, nhà XK phải chịu những chi
phí nh lu tàu quá hạn, phí lu kho trong khi đó không biết rõ lập trờng của nhà NK
là sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
- Nếu NH phát hành mất khả năng thanh toán, thì cho dù bộ chứng từ xuất
trình là hoàn hảo thì cũng không đợc thanh toán.
- Th tín dụng có thể huỷ ngang có thể đợc NH phát hành sửa đổi, bổ sung
hay huỷ bỏ bất cứ lúc nào trớc khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ mà không cần sự
đồng ý của nhà XK.
b. Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu:
- Trong thanh toán TDCT, việc thanh toán của NH cho ngời thụ hởng chỉ
căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hoá. NH
chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ, mà không chịu trách nhiệm về
tính chất bên trong của chứng từ, cũng nh chất lợng và số lợng hàng hoá. Nh vậy sẽ
không có sự đảm bảo nào cho nhà NK rằng hàng hoá sẽ đúng nh đơn đặt hàng hay
không. Nhà NK có thể nhận đợc hàng kém chất lợng hoặc bị h hại trong quá trình
vận chuyển mà vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền thanh toán cho NHPH.
- Khi nhà NK chấp nhận bộ chứng từ hàng hoá sẽ có nguy cơ gặp rủi ro. Bộ
chứng từ là cơ sở pháp lý đầu tiên về tính đúng đắn của hàng hoá. Nếu nhà NK
không chú ý kiểm tra kỹ bộ chứng từ (từ lỗi, câu chữ, số lợng các loại chứng từ, cơ
quan có thẩm quyền cấp các loại giấy chứng nhận) mà chấp nhận bộ chứng từ có
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
12
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng

lỗi sẽ bị thiệt hại và gặp khó khăn trong việc khiếu nại sau này.
- Một rủi ro mà nhà NK hay gặp là hàng đến trớc bộ chứng từ, nhà NK cha
nhận đợc bộ chứng từ mà hàng đã cập cảng. Bộ chứng từ bao gồm vận đơn, mà vận
đơn lại là chứng từ sở hữu hàng hoá nên thiếu vận đơn thì hàng hoá không đợc giải
toả. Nếu nhà NK cần gấp ngay hàng hoá thì phải thu xếp để NH phát hành phát
hành một th bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng. Để đợc bảo lãnh nhận hàng, nhà
NK phải trả thêm một khoản phí cho NH. Hơn nữa, nếu nhà NK không nhận hàng
theo qui định thì tiền bồi thờng giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh.
c. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành:
- Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NHPH kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C sẽ
dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho NH sau này.
- Khi nhận đợc bộ chứng từ xuất trình, nếu NHPH trả tiền hay chấp nhận thanh
toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ
chứng từ có lỗi, nhà NK không chấp nhận, thì NH không thể đòi tiền nhà NK.
- NHPH phải thực hiện thanh toán cho ngời thụ hởng theo qui định của L/C
ngay cả trong trờng hợp nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản do kinh
doanh thua lỗ.
- Trong trờng hợp hàng đến trớc bộ chứng từ thì NHPH hay đợc yêu cầu
chấp nhận thanh toán cho ngời thụ hởng mà cha nhìn thấy bộ chứng từ. Nếu không
có sự chấp nhận trớc của ngời NK về việc hoàn trả, thì NHPH sẽ gặp rủi ro khi bộ
chứng từ có sai sót, khi đó nhà NK không chấp nhận và NH sẽ không truy hoàn đợc
tiền từ nhà NK.
- Nếu trong L/C NHPH không qui định bộ vận đơn đầy đủ (full set off bills
of lading) thì một ngời NK có thể lấy đợc hàng hoá khi chỉ cần xuất trình một phần
của bộ vận đơn, trong khi đó ngời trả tiền hàng hoá lại là NHPH theo cam kết của
L/C.
- NHPH có thể gặp rủi ro do không hành động đúng theo UCP 600, đó là đa
ra quyết định từ chối bộ chứng từ vợt quá 7 ngày làm việc của ngân hàng, theo qui
định của UCP 600 là không quá 7 ngày.
d. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo;

Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
13
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
NHTB có trách nhiệm phải đảm bảo rằng th tín dụng là chân thật, đồng thời
phải xác minh chữ ký, mã khoá (test key), mẫu điện của NHPH trớc khi gửi thông
báo cho nhà XK. Rủi ro xảy ra với NHTB là khi NH này thông báo một L/C giả
hoặc sửa đổi một L/C không có hiệu lực trong khi chính NH cha xác nhận đợc tình
trạng mã khoá hay chữ ký uỷ quyền của NH mở L/C.
e. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận:
- Nếu bộ chứng từ đợc xuất trình là hoàn hảo thì NH xác nhận phải trả tiền
cho nhà XK bất luận là có truy hoàn đợc tiền từ NHPH hay không. Nh vậy, NH xác
nhận chịu rủi ro tín dụng đối với NHPH.
- Nếu NH xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà
không có sự kiểm tra bộ chứng từ một cách thích đáng, để bộ chứng từ có lỗi,
NHPH không chấp nhận thanh toán thì NH xác nhận không thể đòi tiền NHPH.
f. Rủi ro đối với ngân hàng đợc chỉ định:
Các NH đợc chỉ định không có trách nhiệm thanh toán cho nhà XK trớc khi
nhận đợc tiền hàng từ NHPH. Tuy nhiên trong thực tế, trên cơ sở bộ chứng từ đợc
xuất trình, các NH đợc chỉ định thờng ứng trớc cho nhà XK với điều kiện truy đòi
để trợ giúp nhà XK, do đó NH này phải chịu rủi ro tín dụng đối với NHPH hoặc
nhà XK.
1.3.2.2. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia phơng thức thanh toán
TDCT cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo qui định của L/C, làm
ảnh hởng tới quyền lợi của bên kia.
a. Rủi ro đạo đức đối với nhà XK:
Mặc dù trong thanh toán TDCT đã có sự cam kết của NH mở L/C nhng sự tin
tởng và thiện chí giữa ngời mua và ngời bán vẫn đợc coi là yếu tố quan trọng đảm
bảo cho sự an toàn của TTQT. Khi ngời NK không thiện chí, cố ý không muốn thực

hiện hợp đồng thì họ có thể dựa vào sai sót cho dù là rất nhỏ của bộ chứng từ để đòi
giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm dụng vốn của ngời bán, thậm chí từ chối thanh
toán.
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
14
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
b. Rủi ro đạo đức đối với nhà NK:
Với nhà NK sự trung thực của nhà XK là rất quan trọng vì NH chỉ làm việc
với các chứng từ mà không cần biết việc giao hàng đúng hợp đồng hay không. Do
đó nhà NK có thể gặp rủi ro nếu nhà XK có hành vi gian dối, lừa đảo trong việc
giao hàng nh: cố tình giao hàng kém phẩm chất, không đúng số lợng
Một nhà XK chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo, có bề
ngoài phù hợp với L/C cho NH mà thực tế không có hàng giao, ngời NK vẫn phải
thanh toán cho NH ngay cả trong trờng hợp không nhận đợc hàng hoặc nhận đợc
hàng không đúng theo hợp đồng.
c. Rủi ro đạo đức đối với ngân hàng:
NH là ngời gánh chịu rủi ro đạo đức : NHPH phải thực hiện thanh toán cho
ngời hởng lợi theo qui định của L/C ngay cả trong trờng hợp ngời NK chủ tâm
không hoàn trả.
NH là ngời gây ra rủi ro đạo đức: NH mở L/C có thể vi phạm cam kết của
mình nh từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán hoặc đứng về phía khách hàng
gây khó khăn trong quá trình thanh toán.
1.3.2.3. Rủi ro chính trị
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong các phơng thức đợc sử
dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Các chủ thể tham gia trong phơng thức
TDCT ở nhiều quốc gia khác nhau và tham gia vào nhiều lĩnh vực ngành nghề khác
nhau. Do đó, phơng thức TDCT chịu ảnh hởng mạnh mẽ của môi trờng chính trị, xã
hội của các quốc gia. Một sự biến động dù là nhỏ về chính trị, xã hội của một quốc
gia cũng sẽ ảnh hởng tới sự vận động của tự do thơng mại, đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghịêptừ đó ảnh hởng tới quá trình thanh toán.
Rủi ro chính trị trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT là những rủi
ro bắt nguồn từ sự không ổn định về chính trị của các nớc có liên quan trong quá
trình thanh toán. Thông thờng đó là rủi ro do thay đổi môi trờng pháp lý nh: thay
đổi đột ngột về thuế XNK, hạn ngạch, cơ chế ngoại hối (hạn chế ngoại hối), luật
XNK. Những thay đổi này làm cho các điều kiện trên thị trờng tài chính thay đổi
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
15
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
đột biến không dự tính trớc làm các bên tham gia XNK và ngân hàng không thực
hiện đợc nghĩa vụ của mình, làm cho L/C có thể bị huỷ bỏ, gây thiệt hại cho các
bên tham gia.
Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tình, bạo động hay chiến tranh, đảo chính,
đình cônghoặc những rủi ro bất khả kháng nh thiên tai, hoả hoạn ở các nớc tham gia,
chứng từ bị thất lạc cũng có thể gây rủi ro trong quá trình thanh toán.
1.3.2.4. Rủi ro khách quan từ nền kinh tế
Một rủi ro mà các bên tham gia phơng thức thanh toán TDCT hay gặp là sự
khủng hoảng, suy thoái kinh tế và tình trạng công nợ nặng nề của các quốc gia. Khi
nền kinh tế của một quốc gia bị suy thoái, khủng hoảng sẽ kéo theo các ngân hàng
bị phong toả hoặc tạm ngng hoạt động, từ đó làm ảnh hởng rtới quá trình thanh
toán quốc tế. Nếu nợ nớc ngoài của một quỗc gia là quá lớn thì các biện pháp nh
tăng thuế, phá giá nội tệ sẽ đợc áp dụng, từ đó làm giảm khả năng chi trả của ngời
mua và ngân hàng có nguy cơ không đòi đợc tiền. Ngoài ra, sự phong toả kinh tế
của các quốc gia nh trờng hợp của Cuba, Iraq cũng mang lại những rủi ro cho bất
kì quốc gia, đơn vị kinh tế nào có hoạt động xuất nhập khẩu với các nớc đó.
Tóm lại những nội dung trên đã đi vào nghiên cứu các vấn đề cơ bản về
thanh toán TDCT, trong đó phần lớn tập trung vào việc phân tích các loại rủi ro đối
với các chủ thể tham gia vào phơng thức thanh toán này. Từ đó, làm nền tảng lý
luận để đối chiếu với những rủi ro thực tế xảy ra trong thanh toán TDCT tại SGD I -

NHCT đợc đề cập ở chơng sau.
1.3.3. Nguyên nhân:
Một là, do các bên tham gia vào giao dịch thanh toán còn thiếu kinh nghiệm
về hoạt động thanh toán quốc tế, quan niệm về nghĩa vụ thực hiện hợp đồng và các
cam kết còn đơn giản, tuỳ tiện, hành động theo suy diễn chủ quan của mình.
Hai là, do các bên còn hạn chế về trình độ am hiểu nghiệp vụ ngoại thơng
cũng nh thanh toán quốc tế, nên hiểu và vận dụng cha đúng các điều khoản của
UCP 500 về trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Ba là, do các đơn vị tham gia XNK tìm hiểu đối tác không kỹ, thiếu thông
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
16
Chuyên đề thực tập Học Viện Ngân Hàng
tin, ỷ lại vào ngân hàng trong việc tìm hiểu luật pháp quốc tế về TDCT, trớc những
món lợi lớn do thơng vụ mang lại đã kí kết những hợp đồng bất lợi.
Bốn là, do nền kinh tế cha ổn định, hệ thống pháp luật, các chính sách kinh
tế cha hoàn chỉnh, thờng xuyên đợc sửa đổi bổ xung gây khó khăn cho các bên
tham gia thanh toán TDCT.
Nguyễn Văn Giang Lớp: TTQTC
K8
17

×