Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – thuốc giòi pouzolzia zeylanica (l ) benn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 36 trang )

Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một quốc gia hào hùng với lịch sử hơn 4000 năm dựng nước và giữ
nước, với những danh lam thắng cảnh đẹp và hệ động thực vật vô cùng đa dạng và
phong phú. Trải qua suốt bề dày thăng trầm của lịch sử, dựa trên điều kiện thiên
nhiên sẵn có, với bộ óc sáng tạo và sự đam mê tìm tòi, các cộng đồng người Việt
Nam đã phát hiện, sử dụng những cây thuốc cổ truyền và phát triển 1 phương thức
chữa bệnh mang đặc trưng riêng của dân tộc mình.
Tre già, măng mọc. Thế hệ nối tiếp thế hệ, truyền thống nối tiếp truyền thống càng
làm rực rỡ nền y học nước nhà. Từ nhà bác học Chu Văn An với lối chữa bệnh
không mê tín dị đoan, đến danh y Tuệ Tĩnh với phương châm Nam Dược Trị Nam
Nhân, Thần y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác với tác phẩm Hải Thượng Y
Tông Tâm Lĩnh… tất cả đã làm rạng danh nền y học dân tộc Việt Nam.
Thuốc giòi là 1 vị thuốc khá quen thuộc đã được nhân dân ta sử dụng trong cuộc
sống cũng như để chữa bệnh. Thuốc giòi có thể cho vào mắm để chống giòi và
xuất hiện trong nhiều bài thuốc trị viêm tuyến sữa, ho, viêm phổi… Tuy nhiên,
trên thế giới cũng như trong nước mới chỉ bắt đầu nghiên cứu và ứng dụng dược
liệu này.
Qua sự tìm tòi tham khảo tài liệu, dựa trên các kết quả thực nghiệm tại Bộ môn
Dược liệu, Khoa Dược – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, được sự hỗ
trợ và góp ý tận tình của các thầy cô tại Bộ môn, tác giả đã tiến hành làm bài
nghiên cứu “Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.)
Benn, Urticaceae”, mong muốn góp phần quảng bá 1 dược liệu quý, tránh nhầm
lẫn trong việc xác định loài cũng như xây dựng 1 bộ tiêu chuẩn cho Dược Liệu
này.
Dù đã cố gắng hết sức nhưng bài nghiên cứu này vẫn không tránh khỏi những sai
sót. Rất mong nhận được sự phản hồi đóng góp của quý thầy cô cũng như các bạn


để bài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

2

2. TỖNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Thực vật học
2.1.1. Tên gọi và phân loại
- Tên gọi:
Chi Pouzolzia trên thế giới có 37 loài, trong đó có 4 loài chính gặp ở vùng châu Á,
trong đó có Việt Nam.
+ Loài Pouzolzia zeylanica (Linnaeus) Bennett, Pl. Jav. Rar. 67. 1838 : cây nhỏ
hay cây bụi thấp; lá nguyên, thường mọc đối.
+ Loài Pouzolzia sanguinea (Blume) Merrill, J. Straits Branch Roy. Asiat. Soc.
84(Spec. No.): 233. 1921: cây bụi hay cây nhỏ; lá thay đổi, có răng – răng cưa,
mặt dưới lá có lông tơ.
+ Loài Pouzolzia niveotomentosa W. T. Wang, Acta Bot. Yunnan. 3: 13. 1981.:
cây bụi hay cây nhỏ; lá thay đổi, có răng – răng cưa, mặt dưới lá có lông tơ màu
tuyết trắng, hoa đực bao hoa 4 thuỳ.
+ Loài Pouzolzia calophylla W. T. Wang & C. J. Chen, Acta Phytotax. Sin. 17(1):
108. 1979.: cây bụi hay cây nhỏ; lá thay đổi, có răng – răng cưa, mặt dưới lá có
lông tơ màu bạc, hoa đực bao hoa 3 thuỳ.
* Loài Pouzolzia zeylanica (L.) Benn
Tên gọi: Thuốc giòi
Tên khoa học: Pouzolzia zeylanica (L.) Benn.
Tên Việt Nam: Thuốc giòi, Bọ mắm.
Tên nước ngoài: Wu shui ge ( Trung Quốc), Graceful Pouzolz’s Bush, Borali
bokua ( Assamese), Bula ( Malayalam), Kallurukki ( Tamil), Kalkuri ( Kannada).



Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

3

- Vị trí phân loại
Theo hệ thống phân loại của ITIS, cây Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn
có vị trí phân loại như sau:
Plantae ( Giới thực vật)

Ngành Magnoliophyta ( Ngành Ngọc Lan)

Lớp Magnoliopsida ( Lớp Ngọc Lan)

Phân lớp Rosanae ( Phân lớp Hoa hồng)

Bộ Rosales ( Bộ Hoa hồng)
Họ Urticaceae ( Họ Gai)

Chi Pouzolzia
Loài Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

* Loài Pouzolzia zeylanica (L.) Benn thường gặp 2 thứ sau:
+ Pouzolzia zeylanica var. zeylanica: tên khác Parietaria zeylanica Linnaeus, Sp.
Pl. 2: 1052. 1753; Pouzolzia indica (Linnaeus) Gaudichaud-BeauprÈ; P. indica
var. alienata (Linnaeus) Weddell; Urtica alienata Linnaeus.
+ Pouzolzia zeylanica var. microphylla (Weddell) W. T.Wang in W. T. Wang &
C. J. Chen, Fl. Reipubl. Popularis Sin. 23(2): 365. 1995: tên khác Pouzolzia indica
subvar. microphylla Weddell in Can-dolle, Prodr. 16(1): 221. 1869; Parietaria

cochinchinensis Loureiro.


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

4

2.1.2. Nguồn gốc, phân bố và sinh thái
- Nguồn gốc, phân bố:
Cây Thuốc giòi có nguồn gốc từ vùng Ấn Độ - Malaysia, mọc hoang bên bờ suối,
nơi ẩm ướt ở độ cao từ 100 – 1300 m ở Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Myanmar,
Nepal, Papua New Guinea, Pakistan, Phillipines, Sri Lanca, Thái Lan, Việt Nam,
Australia, Maldives, Polynesia...
Ở Việt Nam, cây mọc hoang ở nhiều nơi và cũng được trồng ở những nơi ẩm mát
như gần giếng nước, quanh vườn.
- Sinh thái
Cây ưa ẩm mát, mùa hoa quả từ tháng 7 đến tháng 9.
2.1.3. Mô tả thực vật

Cây thân thảo sống nhiều năm, có cành
mềm mọc trải ra; cao 40 – 50 cm, nham
nhám và có lông sát. Lá mọc so le, có khi
mọc đối; có 3 lá kèm; cuống lá dài từ 0,2 –
1,8 cm, lá dài từ 1,2 – 9 cm, rộng 0,8 – 3
cm; phiến lá nhỏ, hình mác, bìa nguyên, có
3 gân gốc, có lông ở cả 2 mặt. Hoa nhỏ màu
trắng, không cuống, mọc thành xim ở nách
lá; hoa đực có 4 nhị với chỉ nhị cong trong
nụ, hoa cái có 1 vòi nhuỵ dài, màu trắng.
Quả hình trứng nhọn, màu hồng tím có

lông. Mùa hoa quả từ tháng 7 đến tháng 9.


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

Hình 2. Thân cây Thuốc giòi

5

Hình 3. Đoạn thân mang hoa và quả của
cây Thuôc giòi

Hình 4. Hình vẽ mô tả cây Thuốc giòi

Hình 5. Hình vẽ mô tả Thuốc giòi ( đầy
đủ các bộ phận)

Bộ phận dùng: Toàn cây bỏ rễ ( Herba Pouzolziae), thu hái quanh năm.


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

6

2.2. Thành phần hoá học
2.2.1. Thành phần hoá học trong lá cây
Từ bột lá cây, tách ra được alkaloid, glycosid, tanin và flavonoid.
Bảng 1. Phân tích thành phần hoá thực vật trong lá cây Pouzolzia zeylanica
Dịch chiết


Ether dầu hoả

Chloroform

Cồn

Alkaloid

+

-

+

Gôm

-

-

-

Steroid

-

-

-


Flavonoid

+

+

+

Đường khử

-

-

-

Saponin

-

-

-

Tanin

+

-


+

Glycosid

-

+

+

Chú thích: + = Có;

- = Không có

2.2.2. Thành phần hoá học chính trong cây
Đã phân lập được 14 hợp chất từ cây Thuốc giòi: beta-sitosterol (1), daucosterol
(2), oleanolic acid (3), epicatechin (4), alpha-amyrin (5), eugenyl-beta-rutinoside
(6), 2alpha, 3alpha, 19alpha-trihydroxy urs-12-en-28-oic (7), scopolin (8),
scutellarein-7-O-alpha-L-rhamnoside

(9),

scopoletin

(10),

quercetin

(11),


quercetin-3-O-beta-D-glucoside (12), apigenin (13), 2alpha-hydroxyursolic acid
(14). Gần đây, người ta còn phân lập được chất mới là 7β-hydroxy-3-oxo-28dodecyl friedelan-28-oate.
Trong đó, về mặt phân loại:
Phytosterol: beta-sitosterol (1), daucosterol (2),
Triterpen và dẫn chất: oleanolic acid (3) , alpha-amyrin (5), 2alpha, 3alpha,
19alpha-trihydroxy urs-12-en-28-oic (7), 2alpha-hydroxyursolic acid (14).


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

7

Flavanoid và dẫn chất: epicatechin (4), eugenyl-beta-rutinoside (6), scutellarein7-O-alpha-L-rhamnoside (9), quercetin (11), quercetin-3-O-beta-D-glucoside (12),
apigenin (13).
Coumarin và dẫn chất: scopolin (8), scopoletin (10).
Dưới đây là công thức cấu tạo của những chất thường gặp:

(2) Daucosterol

(3) Oleanolic acid

(9) Scutellarein-7-O-alpha-Lrhamnoside

(4) Epicatechin

(8) Scopolin

(10) Scopoletin



Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

(12) Quercetin-3-O-beta-D-glucoside

(13) Apigenin

(1) Beta-sitosterol

(14) 2-alpha-hydroxyursolic acid

(7) 2alpha, 3alpha, 19alpha-trihydroxy urs-12-en-28-oic

8


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

9

2.3. Tác dụng dược lý
2.3.1. Theo y học cổ truyền
Theo Đông y, cây Thuốc giòi có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng chỉ khái, tiêu
đờm, tiêu viêm.
2.3.2. Theo y học hiện đại
Tác dụng kháng viêm, trị mụn
1 thành phần chiết tách được từ cây Thuốc giòi với tỷ lệ 0,00002% - 1% (kl/kl) có
công dụng chống mụn. Phương pháp để sản xuất thành phần này là lấy dịch chiết
của cây Thuốc giòi trong nước khử ion, lấy thành phần lắng ở nhiệt độ thấp và
môi trường khô ( nhiệt độ từ - 20 oC đến - 48 oC, áp suất từ 10 K Bar đến 133 K
Bar). Dịch chiết này thêm vào citronella ( 0,5% - 3% (kl/kl)), chất tẩy ( 0,3% - 1%

(kl/kl)) và surfactant ( 0,5% - 3% (kl/kl)), có thể dùng như 1 công thức trị mụn
hiệu quả và bảo quản được trong thời gian dài.
Tác dụng trị loét da
Nhằm nghiên cứu tác dụng điều trị và cơ chế của Pouzolzia zeylanica trên loét da
gây ra do Staphylococcus aureus, 1 mô hình chuột bị loét da đã được thiết lập
bằng cách gây thương tích và gây nhiễm khuẩn với Staphylococcus aureus. Hiệu
quả điều trị được đanh giá thông qua các thông số: đường kính vết loét, yếu tố
bệnh học, chỉ số tuyến ức và lách, TNF-α và Interleukin ( IL-1) trong huyết thanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy Pouzolzia zeylanica làm giảm thể tích vết loét ( P
0,05 hay P 0,01), cải thiện bệnh học, tăng chỉ số lách ( P 0,05) và làm giảm có ý
nghĩa IL-1 ( P 0,05). Từ đó đưa đến kết luận dịch chiết Pouzolzia zeylanica có thể
cải thiện và làm lành vết thương loét da gây ra do thương tích. Cơ chế có thể liên
quan đến ức chế sự phóng thích yếu tố gây viêm và điều hoà chức năng miễn dịch.
Tác dụng kháng viêm và giảm đau
Nhằm nghiên cứu hiệu quả kháng viêm và giảm đau của những dịch chiết khác
nhau từ Pouzolzia zeylanica var. microphylla, 1 mô hình chuột được gây phù tai
bằng xylen, gây đau bởi acid acetic và vật nóng đã được sử dụng. Theo dõi hiệu


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

10

quả kháng viêm và giảm đau thông qua việc sử dụng đường uống và dùng ngoài,
kèm theo là hiệu quả của các dịch chiết khác nhau.
Kết quả: không có sự khác biệt rõ về hiệu quả kháng viêm và giảm đau khi dùng
ngoài, trong khi dùng đường uống cho thấy hiệu quả giảm đau mạnh do làm giảm
có ý nghĩa số lần chuột vặn mình và phù nề tai do xylen. Dịch chiết nuớc cho hiệu
quả tốt hơn dịch chiết cồn. Cũng theo nghiên cứu này, dịch chiết choloroform và
dịch chiết nước cho hiệu quả kháng viêm tốt hơn, trong khi tỷ lệ của chloroform

và n-butanol cho hiệu quả giảm đau tốt hơn.
Tác dụng gây độc tế bào
1 nghiên cứu đã được tiến hành nhằm kiểm tra tác dụng độc tế bào từ dịch chiết
cồn của cây Pouzolzia zeylanica. Phân tích sơ bộ thành phần hoá thực vật cho thấy
sự hiện diện của alkaloid, glycosid, tanin và flavonoid. Tác dụng gây độc tế bào
được đánh giá thông qua tỉ lệ chết trong sinh thử nghiệm Brine Shrimp. Tỷ lệ chết
của Brine shrimp được sử dụng để ước tính giá trị LC50. Dịch chiết cho thấy tác
dụng gây độc tế bào với giá trị LC50 là 6,1 mcg/ml trong khi giá trị LC90 là 12,2
mcg/ml. Kết quả thực nghiệm này cho thấy Pouzolzia zeylanica có tác dụng gây
độc tế bào, hứa hẹn cho việc tìm ra 1 chất kháng ung thư mới.
Tác dụng kháng khuẩn
1 nghiên cứu đánh giá tác dụng kháng khuẩn của dịch chiết cồn của Pouzolzia
zeylanica đã được tiến hành bằng phương pháp đục lỗ trên đĩa thạch. Kết quả dịch
chiết cồn với nồng độ 1000 mg/ml cho thấy tác dụng kháng khuẩn trên cả vi
khuẩn Gram dương và Gram âm như Bacillus subtilis, Bacillus megaterium,
Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Shigella
dysentariae, Salmonella typhi. Dịch chiết cồn cho thấy tác dụng kháng khuẩn rất
tốt với Staphylococcus aureus and Escherichia coli. Các nghiên cứu mở rộng về
hoạt tính kháng khuẩn của Pouzolzia zeylanica vẫn đang được tiếp tục tiến hành.
Tác dụng chống tia phóng xạ và chống oxy hoá
Thuốc giòi được chiết với những dung môi khác nhau ( aceton, ethyl acetat và
ether dầu hoả), sử dụng những phương thức khác nhau ( chiết lạnh và chiết


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

11

Soxhlet). Để đánh giá tác dụng chống tia phóng xạ và tác dụng chống oxy hoá, 4
test in vitro đã được tiến hành, đó là DPPH, ABTS và thử nghiệm gốc tự do

hydroxyl và thử nghiệm reducing power. Tất cả dịch chiết đều cho tác dụng kháng
oxy hoá tốt hơn so với butylat hydroxytoluen. Dịch chiết ethyl acetat cho tác dụng
chống oxy hoá tốt nhất và phương thức chiết lạnh và khuấy là phương thức hiệu
quả hơn để thu được hoạt tính chống õy hoá. Hơn nữa, tác dụng chống oxy hoá và
tổng phenol toàn phần cũng cho kết quả theo trật tự tương tự như vậy; do đó có
sự tương quan giữa tác dụng chống oxy hoá và tổng phenol toàn phần. Kết quả
này cũng cho thấy, dịch chiết ethyl acetat của cây Thuốc giòi có thể mở ra hướng
nghiên cứu mới về hợp chất chống oxy hoá tự nhiên, có thể ứng dụng trong điều
trị những bệnh gây ra bởi những tác nhân oxy hoá.
Tác dụng kháng nấm
Nghiên cứu đánh giá tác dụng kháng nấm của dịch chiết cồn từ cây Thuốc giòi đã
được tiến hành. Để đánh giá tác dụng kháng nấm, phương pháp đĩa thạch đã được
sử dụng. Tác dụng kháng nấm của dịch chiết cồn được so sánh với Griseofulvin (
500 mcg/đĩa). Dịch chiết cồn từ cây Thuốc giòi cho thấy tác dụng kháng khuẩn rất
tốt trong vùng ức chế ( 7,0 – 26) mm và Aspergilus niger là loài nấm nhạy cảm
nhất với dịch chiết cồn từ cây Thuốc giòi. Dựa trên những kết quả này, những
nghiên cứu sâu hơn trên in vivo cần được tiến hành.
Tác dụng hạ đường huyết
Nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học Trung Quốc cho thấy hiệu quả gây hạ
đường huyết trên chuột bị gây đái tháo đường do STZ; và có thể kiểm soát đường
huyết trong khoảng mong muốn sau điểu trị.


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

12

2.4. Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp thử
2.4.1 Tiêu chuẩn chất lượng
Dược liệu Thuốc giòi chưa được xây dựng tiêu chuẩn và đưa vào Dược điển Việt

Nam.
2.4.2 Phương pháp thử:
Đề nghị phương pháp thử cho những chỉ tiêu sau đây:
- Định lượng: tiến hành như sau:
* Chiết dịch chiết Methanol:
+ Chiết nóng bằng Methanol, cô bay hơi hết dung môi Methanol
+ Hoà tan cắn với nước nóng tạo thành hỗn dịch, lọc qua bông loại bỏ chất nhầy.
* Chiết xuất và định lượng các phân đoạn
+ Lấy dịch chiết nước lắc với các dung môi có độ phân cực tăng dần n-hexan,
chloroform, ethyl acetat và n-butanol. Mỗi một loại dung môi được chiết nhiều
lần, chiết đến khi dịch chiết không còn màu; gộp dịch chiết lại, đem cô thu hồi
dung môi dưới áp suất giảm. Cắn các phân đoạn được đem sấy ở 60 oC đến khối
lượng không đổi.
+ Cắn được cân và tính ra hàm lượng các chất trong các phân đoạn theo công thức
sau:
F (%) =

a
× 100
M  (100%  X %)

Trong đó:
F là hàm lượng chất (%).
a là khối lượng cắn (g).
X là độ ẩm dược liệu.
M là khối lượng dược liệu đem cân (g).
- Định tính: thực hiện phản ứng hoá học trên cắn hay trên dịch chiết cồn.


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn


13

2.5. Công dụng
2.5.1. Công dụng
Dùng chữa ho lâu ngày, ho dai dẳng, ho sơ nhiễm lao, tiêu viêm, thông tiểu, thông
sữa, chữa đinh nhọt, viêm mũi, viêm sưng vú, vết bầm tụ máu…
2.5.2. Liều dùng
Dùng ngoài: không cân nhắc khối lượng, giã nát đắp lên vết thương hay giã với
muối lấy nước rửa vết thương.
Dùng uống: liều từ 10 – 20 g/ngày, sắc lấy nước uống hoặc giã nát với muối, lấy
nước ngậm dần rồi nuốt.
2.5.3. Một số bài thuốc từ Thuốc giòi
- Chữa đinh nhọt, viêm sưng vú, vết bầm tụ máu: Lấy một nắm cây thuốc giòi
đem giã nát rồi đắp lên nơi sưng đau.
- Chữa viêm mũi sưng đau: Lấy lá hay hoa cây thuốc giòi chừng 15-20 g, giã nát
cùng vài hạt muối, gạn lấy nước, dùng bông y tế thấm bôi vào mũi nơi bị viêm,
ngày 3-4 lần.
- Chữa ho, viêm đau họng: Cây thuốc giòi khô 10-20 g, sắc lấy nước uống hoặc
lấy lá hay hoa cây thuốc giòi chừng 20-30 g, giã nát cùng vài hạt muối, gạn lấy
nước chia ra ngậm nuốt dần, ngày 1 thang trong 7 ngày liền.
- Chữa viêm mũi sưng đau: Lấy lá hay hoa cây thuốc giòi chừng 15-20 g, giã nát
cùng vài hạt muối, gạn lấy nước, dùng bông y tế thấm bôi vào mũi nơi bị viêm,
ngày 3-4 lần.
2.5.4. Chế phẩm từ Thuốc giòi
* Siro Eugica:
- Mô tả: Siro thuốc được điều chế từ các loại thảo mộc thiên nhiên: Thuốc giòi,
Núc nác, Viễn chí, Vỏ quýt, An tức hương, Húng chanh…
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 ống x 10 ml; Hộp 1 chai x 60 ml; Hộp 1 chai x 100
ml.



Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

14

- Công dụng: điều trị các trường hợp ho có đờm, ho mất tiếng, ho kinh niên; viêm
đau họng, viêm khí quản, viêm phế quản, sổ mũi; làm loãng dịch nhày đường hô
hấp, long đờm.
- Liều dùng và cách dùng:
+ Trẻ sơ sinh: uống 2,5 - 5 ml (½ - 1 muỗng cà phê hoặc ¼ - ½ ống) x 3 lần/ ngày.
+ Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi: uống 5 - 10 ml (1 - 2 muỗng cà phê hoặc ½ - 1 ống) x 3
lần/ ngày.
+ Trẻ em trên 6 tuổi: uống 15 ml (1 muỗng canh hoặc 1½ ống) x 3 lần/ ngày.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
- Chống chỉ định: Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
- Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.
- Tương tác thuốc: Chưa tìm thấy tài liệu.
- Tác dụng không mong muốn: Chưa có báo cáo về các tác dụng không mong
muốn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng
thuốc.

Hình 6. Siro Eugica – 1 chế phẩm có thành phần Thuốc giòi


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

15


3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.1. Kiểm nghiệm vi học
3.1.1. Bóc tách biểu bì
3.1.1.1. Biểu bì lá
- Biểu bì trên của lá: Biểu bì mặt trên của lá gồm nhiều tế bào biểu bì hình đa giác,
không đều, xếp khít nhau, chứa nhiều bào thạch.

Tế bào biểu bì
Bào thạch

Hình 7. Biểu bì trên với bào thạch

Hình 8. Biểu bì trên của lá chứa bào

Hình 9. Biểu bì trên của lá chứa

thạch ( mặt cắt ngang)

bào thạch có cuống ( mặt cắt dọc)


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

16

- Biểu bì dưới của lá: gồm nhiều tế bào vách uốn lượn xếp sát nhau, có nhiều lỗ
khí, kiểu hỗn bào (có 4 tế bào bạn); có nhiều lông che chở đơn bào hình móc, chân
phì đại; lông tiết chân đơn bào, đầu tròn đa bào.

Hình 10. Biểu bì dưới của lá Thuốc giòi


3.1.1.2. Biểu bì thân
Biểu bì thân gồm nhiều tế bào hình đa giác, không đều, xếp khít nhau, có nhiều
lông che chở đơn bào có gai.

Lông che chở

Tế bào biểu bì

Hình 11. Biểu bì thân với lông che chở đơn bào có gai


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

17

3.1.2. Vi phẫu:
3.1.2.1. Vi phẫu Thân:
Vi phẫu thân có tiết diện hình tròn. Phần vỏ nhỏ hơn phần tủy. Từ ngoài vào trong
có các lớp sau: Lớp biểu bì gồm các tế bào hình chữ nhật nhỏ bên ngoài phủ 1 lớp
cutin mỏng. Rải rác trên lớp biểu bì có vài lông che chở đơn bào. Kế tiế p là lớp
lục bì gồm 2 – 3 lớp tế bào lớn xếp xuyên tâm. Kế đến là lớp mô dày góc gồm 2 –
3 lớp tế bào sát với lớp lục bì. Dưới lớp mô dày góc là mô mềm đạo, gồm 2 - 3 lớp
tế bào xếp lộn xộn. Trong mô mềm đạo có nhiều hạt tinh bột. Tiếp đến là lớp trụ
bì gồm 3 - 4 lớp tế bào, một số tế bào hoá mô cứng nằm rải rác bao quanh vi phẫu,
tập trung nhiều ở góc lồi của vi phẫu. Nội bì không nhìn thấy rõ. Các bó mạch từ
ngoài vào trong bao gồm: libe 1- libe 2- gỗ 2- gỗ 1. Các bó libe - gỗ cấp 2 tạo
thành 1 vòng liên tục bao quanh mô mềm tuỷ, gồm 5 - 6 bó libe - gỗ; phân bố
không liên tục, tập trung ở các góc lồi vi phẫu. Mô mềm tuỷ có những khuyết nhỏ,
tế bào tròn hay hơi đa giác. Rải rác trong mô mềm tủy có những tế bào chứa chất

tiết nội sinh màu hồng.

Hình 12. Vi phẫu Thân Thuốc giòi ( quan sát ở vật kính 10x)


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

Biểu bì
Hạ bì
Mô dày góc
Mô mềm vỏ
Hạt tinh bột
Trụ bì hóa mô cứng
Hình 13. Vi phẫu phần vỏ thân Thuốc giòi

Libe 1
Libe 2
Gỗ 2
Mô mềm gỗ 2
Gỗ 1

Hình 14. Vi phẫu bó libe – gỗ và phần tuỷ thân Thuốc giòi
* Sơ đồ vi phẫu thân Thuốc giòi

Biểu bì
Lông che chở
Mô dày góc
Libe 2
Mô mềm gỗ 2
Trụ bì hóa mô cứng

Libe 1
Gỗ 2
Gỗ 1

18


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

19

3.1.2.2. Vi phẫu Lá:
- Gân giữa:
Gân giữa có tiết diện gần tròn. Mặt dưới phình lồi tạo thành 1 vòng cung lớn, mặt
trên phẳng, nhỏ. Lớp biểu bì gồm những tế bào nhỏ, đều đặn, có phủ lớp cutin
mỏng, rải rác có lông che chở đơn bào. Kế đến là mô dày gồm 2 – 3 lớp tế bào
hình đa giác. Dưới lớp mô dày góc là mô mềm đạo gồm 4 – 5 lớp tế bào, rải rác có
một số tế bào chứa chất tiết nội sinh màu hồng. Các bó mạch có cấu tạo libe - gỗ
cấp 1 tạo thành 1 vòng cung liên tục với libe ở dưới và gỗ ở trên.
- Phiến lá:
Tế bào biểu bì trên lớn, hình đa giác, xếp sát nhau có bào thạch hình cầu, có cuống
to. Tế bào biểu bì dưới nhỏ hơn, có nhiều lỗ khí kiểu hỗn bào và có nhiều lông che
chở đơn bào đầu nhọn. Phiến lá có 1 lớp mô mềm giậu nằm ngay dưới lớp tế bào
biểu bì trên. Phía dưới là lớp mô mềm khuyết.

Hình 15.Vi phẫu tổng quát lá Thuốc giòi


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn


Mạch gỗ
Libe

Mô mềm khuyết

Mô dày góc
Hình 16. Cấu tạo các bó mạch của lá Thuốc giòi
* Sơ đồ vi phẫu lá Thuốc giòi:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

+ Chú thích:
1. Lông che chở

6. Mô mềm đạo

2.Biểu bì

7.Mô mềm gỗ

3. Lỗ khí


8. Mạch gỗ

4. Mô giậu

9. Libe

5. Mô dày góc

10. Mô dày góc

20


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

21

3.1.2.3. Bột dược liệu
Bột dược liệu có màu xanh lục sẫm, hơi xám, có mùi thơm nhẹ. Quan sát dưới
kính hiển vi thấy: mảnh biểu bì, lông che chở hình móc, lông che chở có gai; mạch
xoắn, mạch vạch, mạch điểm, mạch mạng; hạt tinh bột; bào thạch.

Hình 17. Mảnh biểu bì

Hình 18. Lông che chở hình móc

Hình 19. Mạch điểm

Hình 20. Mạch xoắn



Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

Hình 21. Mạch mạng

Hình 22. Mạch vạch

Hình 23. Bào thạch

Hình 24. Hạt tinh bột

Hình 25. Lông che chở đơn bào có nhiều gai ngắn

22


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

23

3.2. Phân tích sơ bộ thành phần hoá thực vật
3.2.1. Quy trinh chiết các nhóm hợp chất từ Thuốc giòi
- Chiết tách hỗn hợp các chất có trong nguyên liệu thực vật thành 3 phân đoạn lần
lượt với các dung môi: Ether ethylic, Ethanol và Nước.
- Cách chuẩn bị các dịch chiết:
+ Dịch chiết Ether: Chiết Dược liệu với Ether ethylic bằng phương pháp chiết
Soxlet. Thu được dịch chiết Ether và còn lại bã dược liệu.
+ Dịch chiết cồn: Bã dược liệu sau khi chiết dịch chiết Ether sẽ được chiết tiếp với
Ethanol bằng phương pháp đun sôi trên bếp cách thuỷ. Thu được dịch chiết cồn và
bã dược liệu.

Dịch chiết cồn thuỷ phân: dịch chiết cồn thêm HCl 10%, đun sôi trên bếp cách
thuỷ, sau đó chiết lại bằng Ether.
+ Dịch chiết nước: Bã dược liệu sau khi chiết dịch chiết cồn sẽ được chiết tiếp với
nước bằng phương pháp đun sôi trên bếp cách thuỷ. Thu được dịch chiết nước và
bã dược liệu.
Dịch chiết nước thuỷ phân: dịch chiết nước thêm HCl 10%, đun sôi trên bếp cách
thuỷ, sau đó chiết lại bằng Ether.
- Các dịch chiết Ether, dịch chiết cồn, dịch chiết cồn thuỷ phân, dịch chiết nước,
dịch chiết nước thuỷ phân được sử dụng để thực hiện các phản ứng định tính sơ bộ
thành phần hoá học của dược liệu Thuốc giòi.


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

24

3.2.2. Bảng kết quả phân tích sơ bộ thành phần hoá thực vật dược liệu Thuốc giòi
Kết quả định tính trên các dịch chiết

Nhóm hợp chất

Thuốc thử - Cách
thực hiện

Dịch chiết cồn
Phản ứng dương tính

Dịch chiết
nước


Dịch
chiết
Ether

Không
thủy
phân

Thủy
phân

Không
thủy
phân

Thủy

Kết quả
định tính
chung

phân

Chất béo

Nhỏ dd lên giấy

Vết trong mờ

-


Không

Carotenoid

Carr - Price

Xanh chuyển sang đỏ

-

Không

-

Không

-

Không

+



H2SO4
Tinh dầu
Triterpenoid tự do

Alkaloid


Xanh dương hay xanh lục ngả
sang xanh dương

Bốc hơi tới cắn

Có mùi thơm

Liebermann-

Đỏ- nâu tím, lớp trên có màu

Burchard

xanh lục

Thuốc thử chung
Alkaloid

Kết tủa

-

-

-

Không



Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu – Thuốc giòi Pouzolzia zeylanica (L.) Benn

Coumarin

Phát quang trong
kiềm

Antraglycosid

KOH 10%

Flavonoid

Mg/HCl đđ
Thuốc thử vòng

Phát quang mạnh hơn
Dung dịch kiềm có màu hồng
tới đỏ
Dung dịch có màu hồng tới đỏ

25

+



+

Không


-



+

Tím

-

-

Không

Đỏ mận

-

-

Không

HCl

Đỏ

+




KOH

Xanh

+



Proanthocyanidin

HCl/ to

Đỏ

+



Tanin

Dd FeCl3

Glycosid tim

lacton
Thuốc thử đường
2- desoxy

Anthocyanosid


Dung dịch Gelatin
muối

Xanh rêu hay xanh đen
(polyphenol)
Tủa bông trắng ( Tannin)

-

-

Không

-

-

Không


×