Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông huyện an dương, hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN AN DƢƠNG, HẢI PHÕNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN AN DƢƠNG, HẢI PHÕNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa


HÀ NỘI – 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tới
toàn thể các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hội đồng khoa học, Phòng đào tạo và nghiên cứu khoa học chuyên ngành
Quản lý giáo dục của trường, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy ở lớp
Cao học quản lý giáo dục khóa 11.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Phòng ban thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo Hải Phòng, các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh, cha mẹ học sinh các
trường THPT Huyện An Dương - Hải Phòng đã tạo điều kiện cho tác giả được học
tập và nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư - Tiến sĩ Đinh Thị Kim
Thoa, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận
lợi nhất để em hoàn thành luận văn này.
Vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của bạn bè tri kỷ, sự yêu thương của gia đình, sự
sẻ chia khó khăn của đồng nghiệp song hành cùng tác giả trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Do điều kiện về thời gian và khả năng của bản thân có hạn, mặc dù đã cố
gắng rất nhiều song luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp quí báu.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 2 tháng 12 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Liên

3



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNL

Chủ nhiệm lớp

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVCNL

Giáo viên chủ nhiệm lớp

KNS

Kĩ năng sống

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

4


MỤC LỤC
Trang

Lời cảm ơn

i

Danh mục các chữ viết tắt

ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng biểu

vi

Danh mục sơ đồ

vii

MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP VÀ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG

6

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

6

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

8

1.2. Quản lý

8

1.2.2.Giáo dục, quản lý giáo dục

9

1.2.3. Quản lý nhà trường

10

1.3. Chức năng và nội dung quản lý

11

1.3.1. Chức năng quản lý

11

1.3.2. Nội dung quản lý


14

1.4. Công tác chủ nhiệm lớp

14

1.4.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp

14

1.4.2. Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp

16

1.4.3. Những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm

18

1.4.4. Vị trí, vai trò của công tác chủ nhiệm lớp

23

1.4.5. Các nhiệm vụ cơ bản của công tác chủ nhiệm

24

1.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở trường trung học phổ
thông

26


1.5.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng

26

1.5.2. Vai trò của Hiệu trưởng trong công tác chủ nhiệm lớp

26

1.5.3. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường

27

5


THPT theo các chức năng quản lý
1.5.4.Quy trình quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng
Tiểu kết chương 1

27
30

Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN

31

AN DƢƠNG

2.1. Khái quát giáo dục huyện An Dương thành phố Hải Phòng

31

2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện An Dương – thành phố Hải Phòng

31

2.1.2 Phát triển giáo dục huyện An Dương- thành phố Hải Phòng

31

2.1.3 Đặc điểm các trường THPT huyện An Dương – Hải Phòng

33

2.2. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng
2.2.1.Thực trạng về đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp
2.2.2. Thực trạng về năng lực thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của công tác
chủ nhiệm lớp của GVCN tại các trường THPT huyện An Dương

36
35
36

2.3. Thực trạng về quản lý công tác chủ nhiệm lớp

39


2.3.1. Thực trạng về phân công công tác chủ nhiệm lớp.

39

2.3.2. Thực trạng việc lập kế hoạch quản lý, chỉ đạo công tác chủ nhiệm

40

2.3.3. Thực trạng việc bồi dưỡng đội ngũ GVCN

42

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá của CBQL về công tác chủ nhiệm lớp

44

2.3. 5.Thực trạng về chế độ chính sách đối với giáo viên làm công tác CNL

45

2.4. Đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở các trường THPT huyện An Dương, Hải Phòng.
Tiểu kết chương 2

46
49

Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN AN DƢƠNG, THÀNH PHỐ HẢI


51

PHÕNG
3.1. Căn cứ xây dựng đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp

6

51


3.1.1 Căn cứ pháp lý

51

3.1.2. Căn cứ thực tiễn

51

3.2. Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống biện pháp

52

3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa

52

3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn

52


3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ

53

3.3. Đề xuất các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng.

53

3.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch quản lý công tác CNL.

54

3.3.2. Biện pháp 2: Lựa chọn, bố trí giáo viên chủ nhiệm lớp hợp lý.

55

3.3.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng kỹ năng làm công tác CNL cho giáo viên.

57

3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp

73

3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối kết hợp giữa GVCNL với các lực
lượng GD trong và ngoài nhà trường.
3.3.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế hỗ trợ chế độ chính sách đối với giáo
viên làm công tác CNL.


76

82

3.3.7. Biện pháp 7: Giao quyền tự chủ cho GVCNL.

83

3.4. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp

85

3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

86

Tiểu kết chương 3

90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

PHỤ LỤC


97

7


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
2.1 . Kết quả xếp loại về hạnh kiểm và học lực của các trường

36

2.2. Tổng hợp về đội ngũ GVCNL các trường THPT huyện An Dương.

38

2.3. Kết quả khảo sát các GVCN, CBQL về sự phối hợp của GVCN với các
thành phần tham gia quá trình GD
2.4. Tiêu chí phân công GVCNL của Hiệu trưởng trường THPT huyện An
Dương
2.5. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về thực hiện công tác kế
hoạch hóa tại các trường THPT huyện An Dương.
2.6. Kết quả khảo sát GV và CBQL về các nội dung bồi dưỡng GVCN
2.7. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ thực hiện công tác
kiểm tra đánh giá công tác CNL tại các trường THPT huyện An Dương.
3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện
phápcủa cán bộ quản lý.
3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp của giáo viên chủ nhiệm.


8

40

42

43
45
46

88

89


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang
Biểu đồ 2.1: Khảo sát CBQL về tần suất bồi dưỡng GVCN.

44

Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát mức độ hợp lý về chế độ chính sách của

47

nhà nước đối với người làm công tác CNL

9



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển mạnh mẽ đã trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, do vậy đầu tư cho con người, gia tăng giá trị con người về đạo đức,
trí tuệ, thẩm mĩ để con người tham gia vào cuộc sống xã hội, thúc đẩy xã hội phát
triển là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Đối mặt với nhiều thách thức mà tương lai sắp sẵn, nhân loại xem giáo dục
như một biện pháp cần thiết để thực hiện được những lý tưởng hòa bình, tự do và
công bằng xã hội. Trí tuệ của con người đóng vai trò quyết định đối với sự tiến bộ
cũng như tốc độ phát triển của văn minh nhân loại. Vấn đề “nhân lực, nhân tài” là
vấn đề chiến lược đối với mỗi quốc gia.
Điều 2 của Luật Giáo dục đã quy định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đề ra yêu cầu đến năm 2020, nền
giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng
cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo,
năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và
cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thànhxã hội học tập.
Giáo dục đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của đất
nước. Đội ngũ thầy cô giáo là lực lượng cốt cán đưa các mục tiêu giáo dục thành
hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Trong chỉ thị số
40 – CT/TW ra ngày 15 – 06 - 2004 Ban bí thư Trung ương Đảng nhấn mạnh về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục :

“Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn

10


hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo;
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Trong những năm qua ngành Giáo dục – Đào tạo cả nước nói chung, Hải
Phòng nói riêng đã thu được những thành tựu quan trọng cả về số lượng và chất
lượng, tạo dựng những thành tựu đó có vai trò to lớn của đội ngũ cán bộ quản lý và
thầy cô giáo tận tâm, tận lực với nghề. Tuy nhiên Giáo dục – Đào tạo vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới.
Ở trường trung học phổ thông hiện nay yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh là
một yêu cầu bức thiết đang đặt ra cho nhà trường. Việc thực hiện giáo dục toàn diện
học sinh phải thống nhất từ khâu chỉ đạo của Hiệu trưởng cho tới các tổ nhóm
chuyên môn và từng giáo viên, trong đó giáo viên chủ nhiệm lớp đóng vai trò hết
sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người chủ yếu cùng kết hợp với các
giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên và các tổ chức chính trị xã hội trong và ngoài
nhà trường xây dựng các hoạt động phong trào vừa mang tính giải trí , vừa liên quan
chặt chẽ đến kiến thức các môn học.
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng làm công tác quản lý và giáo
dục học sinh của một lớp học, là người gần gũi thân mật, là người hướng dẫn, chỉ
đạo, khuyên nhủ học sinh mỗi khi các em gặp khó khăn, là người cố vấn tin cậy của
chi đoàn lớp.
Giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của
lớp chủ nhiệm và tác động đến sự phát triển nhân cách của mỗi học sinh trong tập
thể đó, chịu trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình.

Hơn nữa sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của
từng tập thể lớp học, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của đội ngũ giáo viên,
đặc biệt là các giáo viên chủ nhiệm lớp. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường phụ thuộc phần lớn vào kết quả công tác giáo dục của từng giáo viên chủ

11


nhiệm đối với lớp mà họ phụ trách. Bởi đây chính là một mắt xích quan trọng trong
giáo dục toàn diện học sinh.
Vì vậy qua trải nghiệm thực tế và quan sát cũng như tìm hiểu về công tác chủ
nhiệm lớp ở các đồng nghiệp tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý công
tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Trung học phổ thông huyện An
Dương, Hải Phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp, thực tiễn
quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện An Dương, Hải Phòng
xác định các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác này nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS trong các nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu
trưởng ở các trường trung học phổ thông.
- Khảo sát và phân tích thực trạng về năng lực thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản của công tác chủ nhiệm lớp của GVCN tại các trường THPT huyện An Dương
và quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông
huyện An Dương, Hải Phòng .
- Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng
các trường trung học phổ thông huyện An Dương, Hải Phòng nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện học sinh.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại các trường THPT huyện
An Dương, thành phố Hải Phòng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
người hiệu trưởng tại các trường trung học phổ thông huyện An Dương, thành phố
Hải Phòng.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:

12


- Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông huyện
An Dương, thành phố Hải Phòng như thế nào về nội dung, hình thức và hiệu quả.
- Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông huyện An Dương, thành phố Hải Phòngnhư thế nào về kế
hoạch, chỉ đạo thực hiện, giám sát, đánh giá?
- Biện pháp quản lý nào có thể khắc phục thực trạng để tạo nên thay đổi tích
cực trong quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng?
6. Giả thuyết khoa học
- Hiệu trưởng các trường THPT huyện An Dương, Hải Phòng đã có những
biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp nhưng còn nặng về kinh nghiệm chủ
quan, chưa dựa trên cơ sở khoa học nên hiệu quả còn chưa cao.
- Hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp và chất lượng giáo dục toàn diện học
sinh các trường THPT huyện An Dương, Hải Phòng sẽ được nâng cao nếu Hiệu
trưởng có những biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp một cách khoa học và
phù hợp với thực tế giáo dục của địa phương.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý công tác
chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông huyện An Dương,

thành phố Hải Phòng.
7.2. Về địa bàn:Đề tài được triển khai tại 4 trường trung học phổ thông thuộc huyện
An Dương, thành phố Hải Phòng.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết thực tiễn quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ
sở khoa học để xây dựng quy trình quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng
trường trung học phổ thông.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường trung học phổ thông
có điều kiện tương tự.

13


9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
9.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các công trình
nghiên cứu khoa học về QLGD, QL công tác chủ nhiệm lớp. Từ đó phân tích và
tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến luận văn.
- Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QLGD, quản lý công tác chủ nhiệm
lớp; công tác quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp ở trường
THPT; công tác chủ nhiệm lớp của GV.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được thể hiện bằng cách tiếp cận, xem xét, dự giờ thực
tiễn quản lý hoạt động giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp.
9.2.2. Phương pháp điều tra

Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối
tượng: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trung học phổ thông, cha mẹ học sinh và
một số đối tượng có liên quan.
9.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ các
bảng hỏi thu thập được
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề xuất, tài liệu tham khảo và phị lục, luận văn dự
kiến được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Trung học phổ thông huyện An Dương, Hải
Phòng.
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu
trưởng trường Trung học phổ thông huyện An Dương, Hải Phòng.

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khi đề cập đến công tác chủ nhiệm lớp đã có nhiều tài liệu, công trình
nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như: Giáo
dục học 2004 (Chương XVI, Người giáo viên chủ nhiệm) của Phạm Viết VượngNhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội; Phương pháp công tác của người giáo viên
chủ nhiệm ở trường Trung học phổ thông của Hà Nhật Thăng(chủ biên)- Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2004; Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ

thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Giáo dục, 2005; Những tình
huống giáo dục học sinh của người GVCN của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2000; Công tác GVCN ở trường phổ thông NXBGD, 1998; Kỷ yếu hội thảo - Công tác GVCN ở trường phổ thông – NXBGD,
2010.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình với công trình: Công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT đề tài mã số SPHN – 09 – 465 NCSP, 2010, cũng như cuốn Một số
vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay - Nhà xuất bản
ĐHSP, 2011. Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của công tác chủ
nhiệm lớp và những nội dung trong công tác CNL ở trường THPT hiện nay từ góc
nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung cũng thể
hiện quan điểm của mình trong đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
sư phạm (Kỷ yếu hội thảo khoa học - Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên các trường Đại học sư phạm, 2010).
Một số tác giả còn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên quan
đến công tác chủ nhiệm như Nguyễn Thanh Bình với tác phẩm Giáo dục kỹ năng
sống - Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội - 2007;Nguyễn Thị Kim Dung và
cộng sự Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (Tài liệu dành
cho lớp 11); Nguyễn Thị Kim Dung với đề tài Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm của

15


học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp -2007, mã số: B
2006 – 17 – 01 – 2007.
Một số không nhiều bài báo, tài liệu khác viết về công tác GVCNL như: Rèn
luyện một số kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên Cao đẳng
sư phạm của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 126 (11/2005); Một số biện pháp
rèn luyện kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên Cao đẳng sư
phạm của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 135 (kỳ 1 – 4/2006).
Nghiên cứu về biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp có Một số biện

pháp tăng cường quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trong các
trường THPT tỉnh Bắc Ninh – 2005 của Nguyễn Khắc Hiền.
Ở Hải Phòng, công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cũng được Ban
lãnh đạo Sở GD&ĐT Hải Phòng rất quan tâm, chỉ đạo sát sao với Hội thảo Vai trò
của công tác chủ nhiệm trong trường phổ thông do Sở GD&ĐT kết hợp với Hội
KH Tâm lý – Giáo dục năm 2006; Hội nghị Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp trường
trung học do Sở GD&ĐT tổ chức tháng 11 năm 2009 đã được hầu hết các trường
phổ thông trong thành phố tham gia rất nhiệt tình với nhiều bài viết, tham luận, báo
cáo của các cấp lãnh đạo các trường và của chính các đồng chí giáo viên trực tiếp
làm công tác chủ nhiệm trình bày như Chỉ đạo công tác chủ nhiệm ở trường THPT
Thái Phiên của Đào Thị Huệ; Trường THPT Nguyễn Trãi với công tác bồi dưỡng
giáo viên chủ nhiệm của Lê Hoàng Việt; Công tác chủ nhiệm với việc xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực của Trần Thị Hương Duyên; Tầm quan
trọng của công tác chủ nhiệm lớp của Trương Thị Yến. Các bài viết trên tác giả đã
nêu được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp, thực trạng công tác chủ
nhiệm lớp, những kinh nghiệm quý báu được đúc kết trong quá trình làm công tác
chủ nhiệm cũng được các tác giả chia sẻ với các đồng nghiệp trong hội nghị, lãnh
đạo các nhà trường cũng đưa ra những biện pháp rất tích cực để chỉ đạo, bồi dưỡng
công tác này đồng thời cũng có những ý kiến đề xuất trình lên các cấp lãnh đạo cao
hơn nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác chủ nhiệm và gửi đến hội nghị cái nhìn toàn
diện đầy đủ của công tác này trong sự nghiệp GD chung của toàn ngành; Gần đây
nhất Sở giáo dục Hải Phòng đã mở lớp tập huấngiáo viên chủ nhiệm lớp với công

16


tác tư vấn tâm lý – giáo dục cho học sinh trung học được tổ chức vào tháng 7 năm
2013. Tuy vậy cũng chưa có công trình nghiên cứu nào chuyên sâu về quản lý công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường THPT - Đây là một vấn đề
nghiên cứu khá mới trong giai đoạn hiện nay ở thành phố Hải Phòng.


1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát triển của tri
thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng và phát triển ngày
càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là
khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ
mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con
người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu
chung.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau trên cơ sở các cách tiếp cận khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì Quản lý là: “Tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích tổ chức” [9, tr.19].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu đã dự kiến” [ 29, tr.1].
Mặc dù khái niệm quản lý được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song
tựu chung lại có thể hiểu như sau:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội.
Hoạt động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho tổ chức tồn tại, vận hành và
phát triển.

17


- Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ định của chủ thể quản
lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ

chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường.
1.2.2.Giáo dục, quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục
mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được
thừa kế, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không nừng tiến lên[38,
tr.9].
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, hoạt động giáo dục
cũng được quản lý ngay từ khi các tổ chức giáo dục đầu tiên được hình thành. Khoa
học quản lý giáo dục trở thành một bộ phận chuyên biệt của quản lý nói chung
nhưng là một khoa học tương đối độc lập vì tính đặc thù của nền giáo dục quốc dân.
Khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.
- Quản lý giáo dục là quản lý một loại quá trình kinh tế xã hội nhằm thực
hiện đồng bộ, hài hòa sự phân hóa xã hội để tái sản xuất sức lao động có kĩ thuật,
phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Trong thực tế , Quản lý giáo dục là
quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp
tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận
hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra[25, tr.16].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lý của Đảng, thể hiện tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ; đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [ 29, tr.31].

18



- Các tác giả Mai Quang Huy, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Anh Tuấn cho rằng:
“Quản lý giáo dục là thực thi các chức năng tổ chức, quản lý trong lĩnh vực giáo dục
nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục. Đó là sự tác động chủ động, có ý thức của
chủ thể quản lý nhằm phát huy tốt nhất các nguồn lực của hệ thống giáo dục/ cơ sở
giáo dục nhằm đảm bảo các hoạt động sư phạm đạt được các mục tiêu giáo dục với
chất lượng, hiệu quả tối ưu[ 19, tr.10].
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận động và phát triển theo quy
luật chung và chịu sự quy định của điều kiện kinh tế - xã hội. Các định nghĩa trên
cũng cho thấy quản lý giáo dục luôn luôn phải đổi mới, đảm bảo tính năng động,
khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo dục đối với sự vận động và phát triển
chung.
Tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý giáo dục mà quản lý giáo dục có
nhiều cấp độ khác nhau ở tầm vĩ mô và tầm vi mô.
- Cấp độ vĩ mô: Quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực
giáo dục. Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước, do chỗ mở
rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn bộ xã hội.
- Cấp vi mô: Quản lý giáo dục là quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục
khác.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là cơ
sở giáo dục, nơi thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung khái niệm
quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ chức mang cơ sở mang
tính nhà nước- xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ cho tương
lai của đất nước.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác,
nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và
do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà

trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [29, tr.43]

19


Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác cũng như phát huy tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [38, tr.205]
Các tác giả Mai Quang Huy, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Anh Tuấn đã định
danh: “Quản lý nhà trường là hoạt động chuyên biệt của các chủ thể quản lý(các cơ
quan quản lý giáo dục, người lãnh đạo nhà trường) nhằm tập hợp, tổ chức và phát
huy tối đa sức mạnh các nguồn lực giáo dục trong và ngoài nhà trường, đảm bảo
triển khai các hoạt động giáo dục – dạy học của nhà trường đạt được các mục tiêu
phát triển với chất lượng, hiệu quả cao nhất” [19, tr.10].
Tóm lại: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế
hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những qui
luật chung của quản lý, đồng thời cũng có nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà
trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được qui định bởi bản chất sư phạm
của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành
viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động cho bản thân
mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành
trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu xã hội và được xã hội
thừa nhận.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay

thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục người quản lý phải xem
xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến
công tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà
trường.
1.3. Chức năng và nội dung quản lý
1.3.1. Chức năng quản lý

20


Các chức năng của quản lý là cơ sở để xác định nội dung công tác quản lý.
Hoạt động quản lý có các chức năng được phối thuộc với nhau, bốn chức năng được
phổ biến tiêu biểu là:
* Chức năng kế hoạch hoá
Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những
biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy, thực chất của kế hoạch hoá là
đưa toàn bộ những hoạt động vào kế hoạch, với mục đích, biện pháp rõ ràng, bước
đi cụ thể và xác định rõ các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Nhiều nhà lý luận QL cho rằng, kế hoạch là cái khởi nguyên của mọi hoạt
động, mọi chức năng QL khác. Họ ví kế hoạch như một chiếc đầu tầu kéo theo các
toa “tổ chức”, “chỉ đạo”, “kiểm tra”. Như vậy, nếu không có kế hoạch thì người QL
không biết phải tổ chức nhân lực và các nguồn nhân lực khác như thế nào, thậm chí
họ còn không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Không có kế hoạch, người QL không thể
chỉ dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền hành động một cách chắc chắn với những kỳ
vọng đặt vào kết quả mong đợi. Và không có kế hoạch thì cũng không xác định
được tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu, không biết khi nào đạt được mục
tiêu và sự kiểm tra sẽ không có căn cứ.
Kế hoạch hoá có vai trò quan trọng như vậy bởi bản thân nó có những chức
năng cơ bản sau:
Chức năng dự báo: Bao gồm việc xác định nhu cầu và các mục tiêu trên cơ

sở phân tích và căn cứ vào hướng dẫn của cấp trên về nhiệm vụ của năm học mới để
suy ra những hướng phát triển cơ bản của nhà trường, trong đó có tính tới nhu cầu
bên ngoài và bên trong của nhà trường, lựa chọn những hướng ưu tiên, dự kiến
những mục tiêu cần đạt và các tiêu chuẩn đánh giá.
Chức năng dự đoán: Bao gồm việc phác thảo các phương án chọn lựa có tính
tiềm năng của nguồn lực dự trữ và những mong muốn chủ quan.
Trong QL nhà trường, kế hoạch hoá là một chức năng quan trọng vì trên cơ
sở phân tích các thông tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả
năng sẽ có mà xác định rõ các mục tiêu, nội dung hoạt động, biện pháp cần thiết để
chỉ rõ trạng thái mong muốn của nhà trường khi kết thúc các hoạt động.

21


* Chức năng tổ chức:
Cuốn “Cơ sở khoa học QL” đã xác định: “Tổ chức là hoạt động hướng tới
hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống QL và phối hợp tốt nhất giữa các hệ thống
lãnh đạo và bị lãnh đạo (chấp hành)” [13, tr.9].
Xuất phát từ quan điểm trên, trong QLGD, quản lý trường trung học, điều
quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò của mỗi bộ phận, cá
nhân, bảo đảm các mối quan hệ ngược, sự thống nhất và đồng bộ về tổ chức trong
QLGD ở trường trung học.
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống QL trở nên có hiệu quả, cho phép các cá
nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều kiện của QL.
Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các
bộ phận trong hệ thống QL. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không
tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả QL.
* Chức năng chỉ đạo:
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể QL đến hành vi và thái
độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình

ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể QL và mọi thành viên trong tổ chức
nhằm góp phần hiện thực hoá các mục tiêu đã đặt ra.
Chức năng chỉ đạo chính là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của
nhân tố con người trong hệ thống QL, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con
người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện và nhiệt tình
phấn đấu thực hiện mục tiêu.
* Chức năng kiểm tra đánh giá
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để đạt tới
các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện hoá các mục
tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra đánh giá để xem xét việc triển
khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong các
hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định.

22


Như vậy, kiểm tra đánh giá có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác QL
như đổi mới công tác kế hoạch hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ chế
QL, phương pháp QL nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả QL.
Tóm lại, sự phân công và chuyên môn hoá trong hoạt động QL đã hình thành nên
các chức QL, đó là chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình QL.
1.3.2. Nội dung quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt, nội dung là mặt bên trong của sự vật được hình thức
chứa đựng hoặc biểu hiện.
Nội dung QLlà các công việc, các hoạt động của nhà QL thực hiện phối hợp
nhiều người, nhiều yếu tố, định hướng các hoạt động và kiểm soát tiến trình của
hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu của tổ chức.
Con người là đối tượng chủ yếu của QLnên nội dung quản lý bao gồm:
- QL con người là sự sắp xếp, phân công; hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao

năng lực thực hiên mục tiêu.
- QL hoạt động của con người bao gồm: Tổ chức các hoạt động và kiểm tra,
đánh giá và điều chỉnh các hoạt động;
Nội dung QLtrên được thực hiện bởi các chức năng QL trong hoạt động.
1.4. Công tác chủ nhiệm lớp
1.4.1.Vị trí, vai trò của người giáo viên chủ nhiệmlớp
Lớp học là đơn vị cơ bản và là tế bào hữu cơ của mỗi nhà trường. Các hoạt
động giáo dục – dạy học trực tiếp và chủ yếu diễn ra theo đơn vị lớp học. Sự trưởng
thành và phát triển nhân cách mỗi học sinh, cũng như chất lượng giáo dục và sự
phát triển của mỗi nhà trường đều gắn liền với quá trình tổ chức và quản lý lớp học.
Chính vì vậy, xây dựng lớp học trở thành tập thể học sinh vững mạnh là một
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường phổ thông và người giáo viên chủ nhiệm lớp có
vị trí và vai trò đặc biệt.
GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay
mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh (CMHS) quản lý và chịu
trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức

23


thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp.
Với tư cách là người đại diện cho tập thể các nhà sư phạm, giáo viên chủ
nhiệm có trách nhiệm truyền đạt tới học sinh của lớp chủ nhiệm tất cả yêu cầu, kế
hoạch giáo dục của nhà trường tới tập thể và từng học sinh của lớp chủ nhiệm.
Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm có khả năng biến những chủ trương, kế hoạch đào
tạo của nhà trường thành chương trình hành động của tập thể lớp và của mỗi học
sinh.
Mỗi giáo viên chủ nhiệm còn là một thành viên tham mưu của Hội đồng sư
phạm có trách nhiệm phản ánh đầy đủ thông tin về lớp chủ nhiệm cũng như từng
thành viên trong tập thể lớp, đề xuất các giải pháp giáo dục học sinh, giúp cán bộ

quản lý, lãnh đạo nhà trường đưa ra các định hướng, giải pháp quản lý, giáo dục học
sinh hiệu quả.
Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần
gũi nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và
các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản
là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giác của mọi HS trong lớp.
Giáo viên chủ nhiệm lớp còn là người tập hợp ý kiến, nguyện vọng của từng học
sinh của lớp phản ánh với hiệu trưởng, với các tổ chức trong nhà trường và với các
giáo viên bộ môn.Giáo viên chủ nhiệm với tư cách là đại diện cho lớp còn có trách
nhiệm bảo vệ, bênh vực quyền lợi mọi mặt học sinh của lớp.
Như vậy, GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng (Ban giám hiệu), giữa các tổ
chức trong nhà trường, giữa các giáo viên bộ môn với tập thể học sinh. Nói một
cách khác, giáo viên chủ nhiệm là người đại diện hai phía, một mặt đại điện cho Hội
đồng sư phạm, mặt khác lại đại diện cho tập thể học sinh trong quá trình thực hiện
công tác chủ nhiệm lớp.
GVCN là người cố vấn cho công tác Đoàn ở lớp chủ nhiệm.GVCN giữ vai
trò là người cố vấn cho Ban chấp hành chi đoàn ở trường THPT. GVCN có thể tư
vấn cho đội ngũ này về việc lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động theo tôn chỉ,
mục đich của từng tổ chức, đồng thời kết hợp với các hoạt động giáo dục trong kế
hoạch của lớp sẽ đem lại hiệu quả cao.

24


Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường,
GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách học sinh và là cầu
nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
GVCN vừa đưa ra những định hướng, mục tiêu phát triển, giáo dục HS vừa
phải tổ chức phối hợp với các lực lượng xã hội có liên quan nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục của lớp chủ nhiệm, giáo dục HS hiệu quả.

Giáo viên chủ nhiệm cũng là người triển khai những yêu cầu giáo dục của
nhà trường đến với gia đình, cha mẹhọc sinh, đồng thời cũng là người tiếp nhận các
thông tin phản hồi từ học sinh, gia đình học sinh, các dư luận xã hội về học sinh trở
lại với nhà trường để giúp lãnh đạo nhà trường có giải pháp quản lý, phối hợp hiệu
quả, đồng thời tạo lập mối liên hệ thông tin đa chiều giữa nhà trường – gia đình học
sinh – xã hội.
1.4.2. Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp
1.4.2.1. Chức năng quản lý
GVCNL là người thay mặt Hiệu trưởng làm nhiệm vụ quản lý toàn diện học
sinh một lớp học. Để đạt được mục tiêu quản lý một tập thể học sinh, GVCNL phải
thực hiện phối hợp các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.4.2.2.Chức năng giáo dục
GVCNL trước hết phải là một nhà giáo dục, thông qua việc tổ chức các hoạt
động của tập thể lớp để giáo dục những phẩm chất, nhân cách của mỗi học sinh.
Qua các hoạt động đa dạng và phong phú, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa học
sinh và học sinh, giữa học sinh với những người khác, hướng vào việc hình thành
cho học sinh những thói quan, hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã
hội.
Từ hai chức năng trên, ta thấy người GVCNL phải đồng thời quản lý hoạt
động học tập và quản lý sự hình thành, phát triển nhân cách học sinh. Hai mặt này
có quan hệ hỗ trợ, tác động lẫn nhau, việc giáo dục đạo đức có tác động mạnh mẽ
đến chất lượng học văn hóa, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi từng ngày từng
giờ những cám dỗ, những ảnh hưởng tiêu cực của xã hội đang đội vào nhà trường.

25


×