Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông nguyễn thái học, thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ MINH PHƢƠNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGUYỄN THÁI HỌC, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: NGDN. PGS. TS. NGUYỄN VÕ KỲ ANH

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Bác đã từng dạy “Học là quyển vở không trang cuối cùng” nên tôi đã
luôn phấn đấu vươn lên để học tập, nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn ngành
giáo dục – đào tạo phần nào đáp ứng yêu cầu của ngành học hiện nay.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôi đã cố gắng
hết sức mình để làm tròn nhiệm vụ của người học. Tuy vậy, hoàn thành được
nhiệm vụ vẻ vang đó tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, bồi
dưỡng, cung cấp những kiến thức cơ bản, cần thiết, tạo điều kiện tối đa giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, học tập, rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ tấm lòng thành kính và lòng biết ơn vô hạn tới
NGND. PGS. TS.Nguyễn Võ Kỳ Anh - Người thầy mẫu mực, đã toàn tâm toàn


ý trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc, Ban giám hiệu trường THPT Nguyễn
Thái Học thành phố Vĩnh Yên, Lãnh đạo TTGDTX tỉnh và bạn bè đồng
nghiệp, gia đình đã tạo điều kiện quý báu về thời gian, vật chất và tinh thần,
động viên kịp thời để tôi hoàn thành khoá học và luận văn này.
Tuy nhiên do điều kiện thời gian và kinh nghiệm, năng lực của bản thân
còn nhiều hạn chế, chắc chắn luận văn còn nhiều khiếm khuyết. Kính mong
các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp xa gần góp ý để có sự tiến bộ hơn, đáp
ứng yêu cầu “đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam” trong xu thế
hội nhập của đất nước.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả

Đào Thị Minh Phương

i


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1.

BG&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2.

BCH


Ban chấp hành

3.

CBQL

Cán bộ quản lý

4.

ĐHQG

Đại học Quốc gia

5.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6.

GV

Giáo viên

7.

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

8.

HS

Học sinh

9.

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

10.

Nxb

Nhà xuất bản

11.

PGS

Phó Giáo sư

12.

PPGD


Phương pháp giáo dục

13.



Quyết định

14.

QLGD

Quản lý Giáo dục

15.

TCN

Trước Công nguyên

16.

THCS

Trung học cơ sở

17.

THPT


Trung học phổ thông

18.

Th.S

Thạc sĩ

19.

T.S

Tiến sĩ

20.

UBND

Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Bảng ký hiệu các chữ viết tắt trong luận văn ..............................................................ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng .......................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ...........................................................................................vii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát ..........................................................4
5. Giả thuyết khoa học của đề tài ................................................................................4
6. Phạm vi thời gian thực hiện đề tài...........................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................5
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn .................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG NGUYỄN THÁI HỌC THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH
PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ..............................................................6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ...............................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...............................................................................7
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...........................................10
1.2.1. Khái niệm về quản lý ......................................................................................10
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục ........................................................................13
1.2.3. Khái niệm đạo đức ..........................................................................................17
1.2.4. Giáo dục đạo đức.............................................................................................18
1.2.5. Quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT.........................................20
1.3. Những đặc điểm cụ thể về rèn luyện đạo đức của HS ở trường THPT .............24

iii


1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ................25
1.4.1. Đặc điểm sinh lý của học sinh Trung học phổ thông ......................................25

1.4.2.Vai trò của các lực lượng trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở
trường THPT .............................................................................................................25
Tiểu kết chương 1......................................................................................................26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGUYỄN THÁI HỌC, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................28
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc .........................................................................................28
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội ..................................................................................28
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục của thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc ................29
2.1.3. Đặc điểm tình hình trường THPT Nguyễn Thái Học .....................................30
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở trường THPT
Nguyễn Thái học, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ..........................................32
2.2.1. Thực trạng về nhận thức giáo dục đạo đức học sinh của cán bộ quản lý,
giáo viên, phụ huynh và học sinh ở trường THPT Nguyễn Thái Học ......................32
2.2.2. Thực trạng vi phạm đạo đức của học sinh ở trường THPT Nguyễn Thái Học ......39
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
của trường THPT Nguyễn Thái Học .........................................................................44
2.2.4. Thực trạng sự phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Thái Học .......................................................52
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường
THPT Nguyễn Thái Học tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................53
2.3.1. Đánh giá thực trạng .........................................................................................53
2.3.2. Nguyên nhân thực trạng ..................................................................................53
Tiểu kết chương 2......................................................................................................54
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG NGUYỄN THÁI HỌC THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH
PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................................................56


iv


3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................56
3.1.1. Nguyên tắ c đảm bảo tiń h mu ̣c tiêu ..................................................................56
3.1.2. Nguyên tắ c đảm bảo tính toàn diê ̣n và hê ̣ thố ng . ............................................56
3.1.3. Nguyên tắ c đảmbảo tiń h kế thừa .....................................................................57
3.1.4. Nguyên tắ c đảm bảo tiń h thực tiễn và tin
́ h khả thi .........................................57
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ..................................................................57
3.2. Một số biện pháp ................................................................................................58
3.2.1. Nâng cao nhâ ̣n thức cho các lực lươ ̣ng tham gia GDĐĐ cho HS ...................58
3.2.2. Kế hoạch hóa quá trình quản lý giáo dục đạo đức phù hợp với học sinh
và với điều kiện trong và ngoài nhà trường ..............................................................59
3.2.3. Tổ chức nghiên cứu, xác định những chuẩn mực đạo đức chủ yếu cần
giáo dục học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay ....................................................65
3.2.4. Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức trong và ngoài nhà trường ...67
3.2.5. Tăng cường vai trò của Đoàn thanh niên Cô ̣ng sản Hồ Chí Minh trong
viê ̣c thực hiê ̣n giáo du ̣c đa ̣o đức ho ̣c sinh trung ho ̣c phổ thông ................................72
3.2.6. Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội, xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh nhằm giáo dục đạo đức nói riêng và giáo
dục toàn diện nói chung cho học sinh .......................................................................75
3.2.7. Huy đô ̣ng các nguồ n lực , tăng cường cơ sở vâ ̣t chấ t , các điều kiện cho
các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh..................................................................78
3.2.8. Thường xuyên kiểm tra đánh giá ....................................................................79
3.3. Mố i quan hê ̣ của các biê ̣n pháp ..........................................................................81
3.4. Kiểm tra mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ...................................82
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................................82
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ....................................................................................82

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ..............................................................................83
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................83
Kết luận chương 3 .....................................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89
PHỤ LỤC .................................................................................................................92

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh qua các năm ............................31
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại học lực của học sinh qua các năm .................................32
Bảng 2.3: Nhận thức CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục đạo
đức cho học sinh .......................................................................................33
Bảng 2.4: Nhận thức của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết của các nội
dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .............................................34
Bảng 2.5 Vai trò của các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ......35
Bảng 2.6: Nhận thức của phụ huynh về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức
cho học sinh ..............................................................................................36
Bảng 2.7: Thái độ của phụ huynh đối với việc rèn luyện đạo đức học sinh .............37
Bảng 2.8: Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức mà học sinh THPT cần ......... 38
Bảng 2.9: Thực trạng thực hiện nội quy nhà trường của học sinh ............................39
Bảng 2.10: Những nguyên nhân dẫn đến HS có hành vi vi phạm đạo đức ..............41
Bảng 2.11. Những yếu tố tác động đến việc rèn luyện đạo đức của học sinh ..........42
Bảng 2.12: Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác giáo dục
đạo đức học sinh .......................................................................................43
Bảng 2.13: Tỷ lệ có xây dựng các kế hoạch GDĐĐ cho HS ....................................44
Bảng 2.14: Vai trò của các LLGD đối với việc Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch giáo dục đạo đứchoạt động GDĐĐ cho HS (tỷ lệ %) ....................47

Bảng 2.15: Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh đã được nhà trường
thực hiện ...................................................................................................48
Bảng 2.16: Thái độ của học sinh tham gia các hình thức giáo dục đạo đức .............49
Bảng 2.17: Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục đạo đức ..............................50
Bảng 2.18: Thực trạng kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức .....................................51
Bảng 2.19: Sự phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức .................52
Bảng 3.1: Kế hoa ̣ch phân bổ thời gian quản lý hoa ̣t đô ̣ng GDĐĐ học sinh qua
từng tháng .................................................................................................62
Bảng 3.2: Đánh giá về tầm quan trọng và tính khả thi của các biện pháp quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường PTTH Nguyễn Thái Học .........83

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh qua các năm ........................31
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ đánh giá chất lượng kế hoạch GDĐĐ cho HS ............................45
Biểu đồ 3.2: Đánh giá về tầm quan trọng và tính khả thi của các biện pháp
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường PTTH Nguyễn
Thái Học ..............................................................................................84
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục .............................................................14
Sơ đồ 3.1: Mố i quan hê ̣ giữa các biê ̣n pháp ..............................................................82

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục Việt Nam
Chúng ta đang bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của sự thay đổi lớn về khoa

học kỹ thuật và công nghệ. Những biến đổi mạnh mẽ có tác động rất lớn đến
giá trị xã hội, đặc biệt là giá trị nhân văn. Xã hội hiện đại đang đứng trước
một vấn đề bức xúc: Làm thế nào để giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa sự
phát triển như vũ bão của khoa học – công nghệ với việc phát triển những giá
trị đạo đức, giá trị nhân văn của con người và của đời sống xã hội.
Đứng trước những yêu cầu của thời đại việc xác định những hành vi
đạo đức phù hợp với chuẩn mực như một đòi hỏi tất yếu. Chính vì vậy Đảng
ta đã xác định xây dựng một nền giáo dục Việt Nam tiên tiến mang đậm đà
bản sắc dân tộc trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Năm 1979 Bộ chính trị và Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết về cải
cách giáo dục và Uỷ ban cải cách giáo dục Trung ương đã ra quyết định số 01
về cuộc vận động tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học
đã ghi rõ: “Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ mẫu giáo đến
đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy”.
Nghị quyết của hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII có nêu: “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ ở
tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách,
khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”. Với tư tưởng này, Đảng và
nhà nước ta đã đặt con người vào vị trí trung tâm: con người là mục tiêu và là
động lực của sự phát triển [2].
Trong những năm gần đây trước vấn đề hội nhập, công tác giáo dục, chính
trị, đạo đức, pháp luật cho học sinh trong các nhà trường được Đảng, Nhà nước
quan tâm thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, các quyết định về công tác giáo
dục tư tưởng chính trị, đạo đức pháp luật trong các nhà trường cụ thể là:

1


- Nghị quyết TƯ 5 khóa IX từng bước đổi mới công tác giáo dục chính
trị tư tưởng.

- Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tăng cường công tác tư
tưởng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng.
Điều 23- Luật giáo dục 2005 đã xác định " Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt
Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân..."
Vậy làm thế nào để vừa đẩy nhanh công nghiệp hóa – hiện đại hóa vừa
giữ vững, phát huy được truyền thống văn hóa dân tộc theo tinh thần Nghị
quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành trung ương khóa VIII. Điều đó tùy
thuộc vào chính con người Việt Nam, tùy thuộc vào sự giáo dục – đào tạo thế
hệ trẻ hôm nay.
1.2. Thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức học sinh
hiện nay
Các em học sinh THPT ở độ tuổi mới lớn có nhận thức về xã hội chưa
nhiều nhưng cái “tôi” của các em rất lớn. Một bộ phận không nhỏ học sinh
chưa xác định chuẩn xác những giá trị đạo đức chủ yếu cốt lõi, vì vậy các em
có những biểu hiện thái độ, hành vi lệch chuẩn so với yêu cầu của xã hội.
Sự du nhâ ̣p của văn hóa bên ngoài vào làm mở mang tầm hiểu biết của
con người nhưng cũng phá vỡ đi những thuầ n phong mỹ tu ̣c , mô ̣t số bô ̣ phâ ̣n
thanh thiế u niên đă ̣c biê ̣t là học sinh trung ho ̣c phổ thông đã bị lôi kéo vào
cuộc sống thực dụng, sa đà và làm mất đi truyền thống văn hóa dân tộc.
Trong nhà trường Trung học phổ thông nói chung và trong trường
THPT Nguyễn Thái Học ở thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng,
nhiều học sinh không có lý tưởng, hoài bão, ước mơ để rồi không tìm được
cho mình một hướng đi đúng đắn. Đặc biệt có những học sinh sống buông
thả, có những biểu hiện hành vi đạo đức xa rời lối sống, thuần phong mỹ tục
đẹp của dân tộc. Những hiện tượng nói hỗn với thầy cô, chửi rủa bạn bè, bỏ
2



học đi chơi vẫn còn rất nhiều. Bạo lực học đường ngày càng gia tăng làm
nhức nhối bao gia đình và nhà trường.
Trước tin
̀ h hin
̀ h và thực tra ̣ng trong những năm qua đã đươ ̣c các cấ p

,

các ngành đặc biệt là những ngườ i làm giáo du ̣c quan tâm , đầ u tư giáo du ̣c
toàn diện, nhưng vấ n đề giáo du ̣c lý tưởng đa ̣o đức có những lúc , những nơi
còn xem nhẹ, chưa đươ ̣c đầ u tư.
Cấp THPT là cấp học cuối, phải định hình nhân cách cho học sinh để
học sinh sau khi ra trường có thể tiếp tục học lên bậc cao hơn hoặc lao động
sản xuất, trở thành công dân trong thời đại mới. Các thầy cô và cán bộ quản lý
trường THPT Nguyễn Thái Học đã có những nhận thức về tầm quan trọng của
việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhà trường đã đưa ra nhiều hình thức,
biện pháp giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất lượng đạo đức cho học sinh
toàn trường
Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh THPT có nhiều biểu hiện cần
quan tâm. Là giáo viên chúng tôi rất quan tâm đến vấn đề trên, rất mong
muốn đóng góp trách nhiệm vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, nên
tôi mạnh dạn chọn đề tài:“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường THPT Nguyễn Thái Học, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.” để làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng quá trình quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Thái Học, thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của nhà
trường, tôi đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
3


đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Thái Học, thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Thái Học, thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT.
4.2. Đối tượng khảo sát nghiêncứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THPT Nguyễn Thái Học thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh phúc.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Thực tế hiện nay học sinh THPT có những biểu hiện hành vi không phù
hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội có lẽ vì chúng ta không quan tâm đúng
mức trong việc trang bị cho học sinh những giá trị sống cơ bản và chưa có
một cách thức quản lý phù hợp. Nếu đề xuất các biện pháp quản lý khoa học,
khả thi sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo đức trong bối
cảnh hiện nay.
6. Phạm vi thời gian thực hiện đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu tại trường THPT Nguyễn Thái Học thành
phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh phúc trong năm học 2012 – 2013.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu tài liệu về những lý luận cơ bản của quá trình giáo dục
đạo đức học sinh.
-Nghiên cứu văn kiện, sách báo, tạp chí...nhằm hệ thống hóa những vấn
đề lý luận liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi
4


- Quan sát, khảo sát thực tế
-Tổng kết kinh nghiệm, tổ chức tọa đàm, hội thảo theo chuyên đề
- Xin ý kiến chuyên gia
7.3. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp toán thống kê
- Sử dụng phần mềm tin học
- Sử dụng bảng biểu, sơ đồ
8.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
- Phát hiện được thực trạng đạo đức của học sinh và quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức của trường THPT Nguyễn Thái Học Thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
8.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho trường THPT Nguyễn Thái Học
Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc quản lý hoạt động đạo đức cho học
sinh trường THPT Nguyễn Thái Học thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc

trong giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường THPT Nguyễn Thái Học thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Thái Học thành phố
Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGUYỄN THÁI HỌC THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành và phát triển
theo sự phát triển của xã hội loài người. Việc giáo dục đạo đức đã được đặt ra
từ xa xưa và luôn thay đổi theo sự thay đổi của xã hội.
Việc giáo dục đạo đức của học sinh trong nhà trường được xem là vấn
đề quan trọng góp phần trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh, vì thế đây là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong và
ngoài nước quan tâm.
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Ở phương Đông từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479-TCN) trong các
tác phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc giáo
dục đạo đức.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470-399-TCN) đã cho rằng đạo
đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết,

do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức.
Aristoste (384-322-TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thượng đế
áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu
trên trái đất.
Phoiơbắc (1804 - 1872) nhấn mạnh đạo đức chỉ tồn tại ở đâu đó trong
quan hệ giữa người với người, đâu có mối quan hệ giữa tôi và anh... [7, tr.142].
Theo quan điểm học thuyết Mác-Lênin: Đạo đức có nguồn gốc từ lao
động xã hội và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối
của tồn tại xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức xã hội cũng thay đổi
6


theo. Chính vì vậy đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Khi còn sinh thời, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà
không có đức thì là người vô dụng”. Người nêu rõ: “Con người cần có bốn
đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành người”.
Đủ cả bốn đức ấy mới là người hoàn toàn. Ấy là xét ở phạm vi tu dưỡng đạo
đức cá nhân. Còn xét rộng ra, với một dân tộc, có đủ cả cần - kiệm - liêm chính thì dân tộc đó sẽ vừa giàu có về vật chất lại vừa cao quý văn minh về
mặt tinh thần. Ở đây, Hồ Chí Minh không chỉ nhấn mạnh đạo đức là giá trị
căn bản để làm người mà còn đề cập tới một cách sâu sắc vai trò động lực của
đạo đức đối với sự phát triển và tiến bộ xã hội [32, tr.448-455].
Kế thừa tư tưởng của Người, GS.TS. Phạm Minh Hạc - nhà Tâm lý học
hàng đầu nước ta đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức của con người
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bàn về thực trạng
cũng như giải pháp ở tầm vĩ mô về giáo dục-đào tạo con người Việt Nam theo
định hướng trên. Về mục tiêu giáo dục, Ông nêu rõ “Trang bị cho mọi người
những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn kiến thức
pháp luật văn hóa xã hội. Hình thành cho mọi công dân có thái độ đúng đắn,

tình cảm, niềm tin, đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự
nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh tổ
chức tốt giáo dục thế hệ trẻ, giúp họ để mọi người tự giác thực hiện những
chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định, nỗ lực học tập
rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước [24, tr.168-170].
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội đã có những đóng góp rất quan trọng vào lĩnh vực nghiên cứu này với
các tác giả: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm Hoàng Gia, Phạm Minh
Hạc, Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác. Để đi đến các quan niệm và
7


giải pháp về giáo dục đạo đức, các tác giả đã lựa chọn cho mình những
cách tiếp cận khác nhau, tạo ra một sự đa dạng, phong phú về nội dung và
phương pháp nghiên cứu.
Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình giáo dục đạo đức
thông qua giảng dạy các bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã
hội và nhân văn, rèn luyện phương pháp tư duy khoa học để trên cơ sở đó
giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng dẫn
thực hiện các hành vi đạo đức cho học sinh [24, tr.8].
Phạm Tất Dong đã đi sâu nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt động
giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với giáo
dục đạo đức nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp và lý
tưởng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ [13, tr. 8-9].
Trong các công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức từ sau Đại hội
Đảng lần thứ VI (1986), cần kể đến một số đề tài như công trình mang mã
số NN7: "Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống
cho học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân" do Phạm Tất
Dong làm chủ nhiệm.
Đề tài NN7 đã mang lại nhiều nội dung mới về giáo dục đạo đức,

chính trị và tư tưởng trong các trường từ tiểu học đến đại học những năm
đầu của thập kỷ 90.
Trong công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, do nhận thức được tầm quan
trọng đặc biệt của nhân tố con người, nhiều nhà khoa học có uy tín đã tập hợp
trong chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ quốc gia KX.07 (1991 1995) do Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm nhằm nghiên cứu các đề tài về con
người với tư cách là mục tiêu và động lực của sự phát triển.
Đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm với việc giáo dục đạo đức cho
học sinh là một vấn đề mà nhiều các bậc phụ huynh và giáo viên quan tâm tới.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã nghiên cứu và tìm ra những biện pháp đổi mới cho
giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
8


PGS.TS Phạm Khắc Chương với các cuốn: “ Đạo đức học”; “ Rèn
đạo đức và ý thức công dân”. Tác giả đã chỉ ra rõ “đạo đức là một hiện
tượng xã hội, phản ánh các mối quan hệ hiện thực bắt nguồn từ bản thân
cuộc sống con người. Trong đời sống của mỗi con người, quy luật xã hội
tất yếu đòi hỏi họ phải ý thức được ý nghĩa, mục đích hoạt động của mình
trong quá khứ, hiện tại và nhu cầu phải làm gì trong tương lai. Những hoạt
động đó bao giờ cũng có sự chi phối về mối tương quan giữa cá nhân với
cá nhân, cá nhân và xã hội cho phép tới một giới hạn nhất định trong vòng
trật tự chung của cộng đồng, của dân tộc”.
GS. TS Vũ Dũng “ Đạo đức môi trường ở nước ta lý luận và thực tiễn”
Từ nghiên cứu lý luận về đạo đức học và những yêu cầu bảo vệ môi trường
trong bối cảnh toàn cầu hiện nay chúng ta có thể xác định một số tiêu chí cơ
bản để đánh giá đạo đức môi trường của con người. Đạo đức môi trường là
hành vi thực hiện các chuẩn mực môi trường.Khi nói đến đạo đức môi trường
trước hết là nói tới những hành vi ứng xử của con người đối với môi trường.
Bởi vì, đạo đức của con người phải được thể hiện qua hành vi cụ thể hàng
ngày của chính họ.

PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh
niên, sinh viên và phương pháp giáo dục”. Nhân cách thế hệ trẻ đang trên đà
suy thoái. Trên thực tế, các môn học đạo đức, giáo dục công dân không còn
hứng thú trong học sinh, trở thành môn phụ, làm bài kiểm tra tha hồ quay cóp
nên tác động của môn học đến học sinh rất thấp.
Có cùng quan điểm đổi mới giáo dục đạo đức để hình thành nhân cách
cho thanh niên từ nhà trường, theo GS-TS Nguyễn Hữu Khiển (Viện Khoa
học xã hội Việt Nam) trong đánh giá và nhìn nhận nếu còn tâm lý thanh niên
còn non trẻ không có kinh nghiệm là vô tình làm mất đi cơ hội thể hiện năng
lực, phẩm chất năng động, sáng tạo, dám làm và cản trì trệ của thanh niên.
Phan Lê Huy với đề tài “ Các giá trị truyền thống và con người Việt
Nam hiện nay”. Tác giả đã nhấn mạnh được tầm quan trọng của giá trị truyền
thống của dân tộc ta về văn hóa ứng xử.
9


1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Trên cơ sở những tiếp cận khác nhau thuật ngữ “quản lý” được hiểu
theo nhiều cách khác nhau.
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định· Quản lý là hoạch định, tổ
chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc và những nỗ lực của con
người nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
· Quản lý là vận dụng khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng),
kể cả nguồn nhân lực để đạt đến những két quả kỳ vọng.
· Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và làm
việc với con người.
· Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi, quá

trình xã hội để chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và
đúng ý chí của người quản lý.
· Quản lý là sự tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với con
người và tập thể người nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thường
có hiệu lực giải quyết được các nhiệm vụ đề ra, là sự trông coi giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu
cầu nhiệm vụ nhất định.
Thuật ngữ “Quản lý” gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình
“quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái“ổn định”, quá trình “lý”
gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu người
đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ
chức trì trệ, tuy nhiên nếu chỉ quan tâm vào việc “lý” tức là chỉ lo việc sắp
xếp tổ chức, đổi mới mà không đặt nền tảng của sự ổn định, thì sự phát triển
của tổ chức không bền vững. Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có
“quản” để động thái của hệ luôn ở thế cân bằng động: Hệ vận động phù hợp,
10


thích ứng có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội
lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực).
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ “quản lý” được định nghĩa
là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”[43, tr. 326].
Theo K.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. K.Marx đã
viết: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô
lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân... Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì
phải có nhạc trưởng” [47, tr. 350].
Nhà triết học V.G. Afnatsev cho rằng, quản lý xã hội một cách khoa
học là nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hướng vận động của xã
hội và hướng sự vận động của xã hội cho phù hợp với các khuynh hướng đó;

là phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển; là duy trì
sự thống nhất giữa chức năng và cơ cấu của hệ thống; là tiến hành một đường
lối đúng đắn dựa trên cơ sở tính toán nghiêm túc những khả năng khách quan,
mối tương quan giữa các lực lượng xã hội...[20, tr. 326].
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa
học về lao động đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất [20, tr. 327].
Harold Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bào phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của tổ chức với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [20, tr. 327].
Henry Fayol (1841-1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt
động quản lý và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản: “kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” và sau này được kết hợp lại thành 4 chức năng
cơ bản của quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Những cống hiến
11


của ông về lý luận quản lý đã mang tính phổ quát cao và nhiều luận điểm đến
nay vẫn còn giá trị khoa học và thực tiễn [20, tr. 327-328].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [30, tr. 1].
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát lại:
“Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử
dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một
cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.
1.2.1.1. Bản chất quản lý

Đó chính là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên các đối
tượng quản lý để đạt mục tiêu đã xác định. Các hoạt động của chủ thể quản
lý chính là việc dựa vào các nguồn lực, nhân lực để lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá hiệu quả đạt được theo
mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thông
qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một
mục tiêu nhất định gồm 4 chức năng cơ bản sau đây:
- Dự báo và lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Lãnh đạo/Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá.
+ Theo truyền thống: H.fayot đưa ra 5 chức năng quản lý: Kế hoạch- tổ
chức- chỉ huy- phối hợp- kiểm tra.
+ Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống các chức năng quản
lý bao gồm 8 vấn đề sau: xác định nhu cầu- thẩm định và phân tích dữ liệuxác định mục tiêu kế hoạch hóa (bao gồm cả phân công trách nhiệm, phân
phối các nguồn lực, lập chương trình hành động) - triển khai công việc - điều
12


chỉnh - đánh giá - sử dụng liên hệ và tái xác định các vấn đề cho quá trình
quản lý tiếp theo.
Như vậy thực chất của các chức năng quản lý chính là do sự tồn tại các
hoạt động quản lý.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một loại hình, lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn được
hình thành do nhu cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thông
qua quá trình truyền thụ tri thức và kinh nghiệm xã hội của các thế hệ trước
cho các thế hệ sau. Cũng như bất kỳ một hoạt động xã hội nào, hoạt động

giáo dục cần được tổ chức và quản lý với cấp độ khác nhau (nhà nước, nhà
trường, lớp học...) nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích và các mục tiêu
giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát triển của các thể chế chính trị-xã
hội ở các quốc gia.
P.V Khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ
trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật khách quan của quá trình dạy
học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em”.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục là những tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình
giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em” [29, tr. 341].
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch phù hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho
hệ thống vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất”.
13


Trong tài liệu “Tổng quan về lý luận quản lý giáo dục” của trường Cán
bộ Quản lý Giáo dục - Đào tạo có nêu: “Quản lý giáo dục là một loại hình
quản lý được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [19, tr.12].
Bản chất của quản lý giáo dục được biểu hiện ở các chức năng quản lý.

Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý trong những đây đã đưa đến một
kết luận tương đối thống nhất về 5 chức năng cơ bản của quảnăm gần n lý là: kế
hoạch hoá; tổ chức; kích thích; kiểm tra; điều phối [50, tr. 146].
- Kế hoạch hoá: lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch.
- Tổ chức: tổ chức triển khai, tổ chức nhân sự, phân công trách nhiệm.
- Kích thích: khuyến khích, tạo động cơ.
- Kiểm tra: kiểm soát, kiểm kê, hạch toán, phân tích.
- Điều phối: phối hợp, điều chỉnh.
Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình
quản lý, nội dung làm việc của chủ thể quản lý, phương pháp quản lý và là cơ
sở để phân công lao động quản lý.
Vậy có thể khái quát sự quản lý giáo dục qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục

1.2.2.1. Khái niệm về Quản lý nhà trường phổ thông
- Mục tiêu quản lý trường THPT
Luật giáo dục điều 23 ghi rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp
14


học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Mục tiêu quản lý của trường THPT chính là xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra để thực hiện mục tiêu giáo dục đó. Mục tiêu quản lý
thường được cụ thể hóa trong bản kế hoạch năm học của nhà trường. “Khi nói
tới mục tiêu quản lý là nói tới các mong muốn, các dự kiến, đó cũng là các
nhiệm vụ - chức năng cái phải thực hiện trong khi triển khai hoạt động và
đồng thời đó cũng chính là cái đạt được (kết qua) khi kết quả thúc đẩy hoạt

động.” (Nguyễn Ngọc Quang - Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục - Trường cán bộ quản lý GDTWI - 1989)
- Nội dung quản lý trường THPT
+ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hiệu quả chất lượng quá
trình đào tạo trên cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục lên lớp, hoạt
động lao động.
+ Xây dựng tập thể giáo viên - học sinh đoàn kết, các tổ chức đoàn thể
trong trường; chăm lo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đời sống
tinh thần, vật chất cho cán bộ giáo viên; thực hiện hoạt động tổ chức cán bộ,
đảm bảo chế độ chính sách cho mọi thành viên trong trường.
+ Thường xuyên tiến hành kiểm tra, kết hợp với sự thanh tra từ bên
ngoài trường nhằm bảo đảm mối liên hệ thường xuyên và bền vững nhằm
đánh giá khách quan chất lượng hiệu quả giáo dục của nhà trường.
+ Xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường,
quản lý tốt tài chính kết hợp thống nhất với hoạt động giáo dục đào tạo.
+ Tổ chức, thu hút và phối hợp sự tham gia hỗ trợ của các lực lượng xã
hội ngoài nhà trường vào việc xây dựng nhà trường (xã hội hóa giáo dục) tạo
ra môi trường giáo dục tốt đẹp, thống nhất.

15


1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý
- Nguyên tắc mục tiêu
Mục tiêu là mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức, đơn vị … nên hoạt
động quản lý phải coi mục tiêu là nguyên tắc cơ bản để định hướng, chi phối
các nguyên tắc khác.
Việc tổ chức thực hiện mục tiêu, phải cụ thể hoá mục tiêu chung của tổ
chức thành các mục tiêu cụ thể và phân công cho các cá nhân, bộ phận trong
tổ chức để thực hiện. Chỉ khi tổ chức đạt được mục tiêu thì mới thoả mãn

được lợi ích.
- Nguyên tắc thu hút sự tham gia của tập thể (Tập trung dân chủ)
Vừa phải tập trung thống nhất trong hoạt động quản lý vừa phải dân
chủ công khai để có thể huy động và khai thác được trí tuệ của tập thể, giúp
cho chủ thể quản lý luôn luôn chủ động trong việc tổ chức điều hành cũng
như đảm bảo sự tác động của chủ thể lên đối tượng quản lý trong bất kì hoàn
cảnh điều kiện nào. Mặt khác việc quan tâm thu hút sự tham gia của tập thể
yêu cầu không thể coi nhẹ để tạo ra sự thống nhất ý chí của các chủ thể với
đối tượng để cùng hướng tới thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa các lợi ích
Nguyên tắc này tạo cho mối quan hệ giữa các nhà quản lý với đối tượng
quản lý có sự cởi mở và tác động qua lại nhau một cách tích cực. Cần phải được
kết hợp hài hoà các lợi ích ngay từ khi hoạch định và phát triển tổ chức.
Thông qua giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích sẽ tạo nên tính thống nhất
trong tổ chức, đảm bảo cho tổ chức hoạt động đồng bộ thông suốt, ít nảy sinh
các mâu thuẫn cục bộ.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao
Tiết kiệm và hiệu quả là mục đích của mọi hoạt động quản lý. Hoạt
dộng quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích. Việc đạt được mục
tiêu sẽ làm thoả mãn những lợi ích mà tổ chức mong muốn. Tuy nhiên để đạt
tới lợi ích một cách tối đa với các chi phí hợp lý nhất thì các nhà quản lý phải
quan tâm đến tiết kiệm và hiệu quả cao.
16


- Nguyên tắc thích ứng linh hoạt
Nhà quản lý phải có được tư duy mềm dẻo, linh hoạt, nhậy cảm và
khách quan trong việc nhìn nhận đánh giá vấn đề, tránh lối tư duy bảo thủ, trì
trệ, cứng nhắc, quan liêu, vì những thói quen này sẽ phá hỏng sự tồn tại của tổ
chức và sự phát triển của tổ chức.

- Nguyên tắc khoa học hợp lý
Hoạt động quản lý không thể dựa theo kinh nghiệm mà phải dựa vào
những căn cứ khoa học.
Dựa trên những vấn đề khoa học, đảm bảo tính khách quan và biện
chứng. Hoạt động quản lý không thể cứng nhắc mà phải có sự linh hoạt, đảm
bảo tính hợp lý.
- Nguyên tắc phối hợp hoạt động các bên có liên quan
Nhà quản lý phải biết liên kết phối hợp với các tổ chức khác để khai
thác hết tiềm năng của họ, tăng cường sức mạnh cho mình và hạn chế
những điểm yếu của tổ chức mình. Đặc biệt với địa phương, vùng lãnh thổ
của tổ chức.
1.2.3. Khái niệm đạo đức
Theo chủ nghĩa Mác thì đạo đức là cái có thật trong ý thức xã hội, trong
đời sống tinh thần của con người nghĩa là về lý luận nó là bộ phận của kiến trúc
thượng tầng xã hội. Đạo đức tồn tại trong mọi ý thức, hoạt động giao lưu, trong
toàn bộ hoạt động sống của con người. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của
con người, do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đạo đức mà có. Đời sống đạo đức
của mỗi người gồm có: Ý thức đạo đức, tình cảm, niềm tin đạo đức, hành vi đạo
đức, vận động trong mối quan hệ biện chứng [7, tr.157-232].
Đạo đức là tổng hợp các qui tắc, tiêu chuẩn chỉ đạo mối quan hệ giữa con
người với con người trong một cộng đồng, một xã hội nói chung. Cho dù ở giai
đoạn nào của lịch sử thì nét chung của đạo đức vẫn là hướng tới cái thiện, chống
lại cái ác, hướng tới quan hệ đẹp đẽ giữa con người với con người, con người với
tự nhiên và xã hội; đồng thời cũng là khẳng định sự tự tu dưỡng giáo dục của

17


×