Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng trả lương, trả thưởng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trả lương, trả thưởng tại công ty may Chiến Thắng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.71 KB, 66 trang )

Mục Lục
Lời nói đầu.....................................................................................................................1
Phần 1: Những vấn đề chung.........................................................................................2
I. Khái quát chung về công ty...................................................................................2
1.Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................2
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của công ty................................4
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ..........................................................7
4. Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và ............................10
phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới
II. Thực trạng công tác quản lý lao động của đơn vị.................................................13
1. Hiện trạng chung của bộ máy đảm nhiệm công tác quản trị nhân sự....................13
2.Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị ....................................................15
3.Công tác phân tích công việc và hệ thống chức danh công việc ...........................16
4. Tuyển mộ, tuyển chọn và bố trí sử dụng nhân lực ...............................................17
. 5. Đánh giá thực hiện công việc................................................................................20
6. Đào tạo nhân lực ..................................................................................................21
7. Thù lao, phúc lợi cho người lao động và công tác tạo động lực ..........................22
8. Vấn đề thực hiện pháp luật ...................................................................................25
9. Đánh giá chung ....................................................................................................26
Phần II . Thực trạng trả lương, trả thưởng và một số biện pháp nhằm..........................27
nâng cao hiệu quả hình thức trả lương, trả thưởng
I. Cơ sở lý luận về vấn đề trả lương ,trả thưởng tại công ty......................................27
1.Khái niệm tiền lương ,tiền thưởng........................................................................27
. 2.Các hình thức trả lương........................................................................................28
2.1 Hình thức trả lương theo thời gian ................................................................28
1
2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm ................................................................29
3. Các hình thức trả thưởng ....................................................................................33
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới trả lương, trả thưởng .................................................33
4.1. Các yếu tố bên ngoài........................................................................................33
4.2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp...................................................................34


4.3 . Yếu tố người lao động....................................................................................34
5. Sự cần thiết của việc nghiên cứu hình thức trả lương ,trả thưởng........................35
II. Thực trạng trả lương, trả thưởng tại công ty Cổ phần may Chien Thang .............36
II.1. Tổng quan về công tác quản trị nhân sự ............................................................36
II.2. Thực trạng trả lương, trả thưởng .......................................................................36
A Thực trạng trả lương.............................................................................................36
1.Hình thức trả lương theo thời gian.......................................................................36
2.Hình thức trả lương theo sản phẩm .....................................................................40
3. Trả lương theo quy định của bộ luật lao động ...................................................42
4. Kết luận rút ra từ thực trạng ...............................................................................43
4.1. Đối với hình thức trả lương thời gian.............................................................43
4.2. Đối với hình thức trả lương sản phẩm............................................................45
B. Thực trạng trả thưởng..........................................................................................47
1.Thưởng tiết kiệm ................................................................................................47
2. Thưởng hàng tháng.............................................................................................48
3. Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật.....................................................................49
4. Các hình thức thưởng khác ................................................................................49
5. Kết luận rút ra từ thực trạng................................................................................50
II .Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương ,trả thưởng tại.............51
công ty Cổ phần may Chiến Thắng
2
1.Quan điểm nhằm hoàn thiện hình thức trả lương ,trả thưởng .............................51
2 .Giải pháp và biện pháp.......................................................................................51
2.1 Biện pháp.........................................................................................................51
2.1.1. Hoàn thiện hình thức trả lương thời gian.....................................................51
2.1.2. Xây dựng các mức lao động có căn cứ kỹ thuật thông qua.........................53
định mức lao động
2.1.3. Nâng cao quỹ tiền lương của công ty..........................................................54
2.1.4. Thống kê kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chính xác chặt chẽ .....................55
2.2 Giải pháp ........................................................................................................57

3 .Một số khuyến nghị ...........................................................................................58
4 . Phương hướng nhằm cải thiện hình thức trả lương, trả thưởng ........................58
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬT KÝ THỰC TẬP
3
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống xã hội và
sản xuất không chỉ ở nước ta mà cả ở tất cả các nước trên thế giới vào mọi thời điểm
của quá trình phát triển xã hội. Tiền lương hàm chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẫn
như quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, quan hệ phân chia lợi nhuận giữa chủ sử dụng
lao động và người lao động. Đã có không ít cuộc đình công xảy ra để đòi quyền lợi
của chính bản thân mình và đã làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất ,mất trật tự an
ninh xã hội . Đối với người lao động thì tiền lương là mối quan tâm hàng ngày hàng
giờ vì nó là nguồn thu nhập chủ yếu nhằm duy trì và nâng cao đời sống của họ và gia
đình.Ngoài ra, tiền lương còn thể hiện ở giá trị, đia vị, uy tín của họ đối với bản thân
gia đình và xã hội. Đối với doanh nghiệp ,tiền lương là một phần của chi phí sản xuất
là hình thức chính để kích thích người lao động và giữ chân nhân tài,duy trì lao động
nên các doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng cách trả lương, trả thưởng như thế nào
cho chính xác, phù hợp với đặc điểm kinh doanh gắn với trình độ chuyên môn của
mỗi người
Nhằm trả lương hợp lý công bằng, công ty Cổ phần may Chiến Thắng đã tập trung
xây dựng cho mình một quy chế trả lương, trả thưởng riêng nhưng trong quá trình
thực hiện đã không tránh khỏi những yếu tố chủ quan và khách quan tác động làm ảnh
hưởng đến hiệu quả trả lương, trả thưởng của công ty. Chính vì vậy,trong quá trình
thực tập tại công ty em đã lựa chọn đề tài “ thực trạng trả lương, trả thưởng và một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trả lương, trả thưởng”
Nội dung báo cáo này gồm 2 phần
Phần I: Những vấn đề chung của công ty Cổ phần may Chiến Thắng. Phần này tập

trung nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của công ty, thực trạng công
tác quản lý lao động ở công ty và một số kết luận rút ra từ thực trạng quản lý lao động
Phần II: Chuyên đề . Phần này tập trung nghiên cứu thực trạng trả lương, trả
thưởng, những kết luận rút ra từ thực trạng, từ đó đưa ra giải pháp và phương hướng
nhằm hoàn thiện hình thức trả lương, trả thưởng ở công ty
4
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I.Khái quát chung về công ty.
Công ty cổ phần may Chiến Thắng có tên giao dịch đối ngoại là:
Chiến Thắng Garment Joined Company.
Tên viết tắt: CHIGAMEX.
Website: http:// www.CHIGAMEX.com.vn
Trụ sở chính: 22 Thành Công – Ba Đình – Hà Nội.
Số điện thoại :(04)38312077
1 .Quá trình hình thành và phát triển.
Được thành lập từ năm 1968 đến nay đã 40 năm, trải qua nhiều khó khăn, biến
cố cùng đất nước, với nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau nhưng công ty vẫn đứng
vững cho đến nay và ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.1 Giai đoạn 1: Ra đời và lớn lên trong những điều kiện hết sức khó khăn ( từ
năm 1968 – 1975)
Ngày 15/06/1968 xí nghiệp may Chiến Thắng thành lập, giám đốc là đồng chí
Nguyễn Thị Kim Liên với tổng số lao động là 325 người ( 147 lao động nữ ).
Năm 1969 đồng chí Hoàng Thị Thu Cúc được cử về thay đồng chí Nguyễn Thị
Kim Liên làm giám đốc xí nghiệp may Chiến Thắng. Lúc đó, xí nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn, thiếu thốn mọi thứ, sản xuất phân tán. Các thiết bị máy móc và nhà xưởng
đã cũ, dột nát, các cơ sở sản xuất cách xa nhau gần 20km, do đó việc đi lại và vận
chuyển hang hoá gặp rất nhiều khó khăn. Xí nghiệp khi đó chỉ có 250 máy đạp chân
của Đức, Tiệp và Liên Xô, 300 lao động, diện tích nhà xưởng và mặt bằng 3.00m
2
tại

8B Lê Trực.Tháng 5 năm 1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng được chính thức chuyển
giao cho bộ Công nghiệp nhẹ quản lý, do đó may Chiến Thắng có dịp tiếp xúc với
trang thiết bị, máy móc hiện đại và phong cách quản lý công nghiệp hơn.
Năm 1973, tổng diên tích của xí nghiệp tại 8B Lê Trực được nâng lên thành
4.000m
2
. Sau khi được tập dượt chuẩn bị về lao động và thiêt bị, Xí nghiệp bắt đầu
làm hàng xuất khẩu. Tiếp đó máy móc thiết bị liên tục được bổ sung, thay thế máy
đạp chân bằng máy đạp điện… để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Năm 1975, đất nước thống nhất, cán bộ công nhân may Chiến Thắng cố gắng thi
đua hoàn thành tốt nhiệm vụ. Từ khi thành lập 1968 đến 1975 xí nghiệp đã có bước
5
tiến bộ vượt bậc, giá trị sản lượng tăng 10 lần, sản lượng tăng hơn 6 lần, đạt
1.969.343 sản phẩm. Giá trị xuất khẩu nâng lên, về cơ bản Xí nghiệp được khôi phuc
trở lại, ổn định và từng bước phát triển.
1.2. Giai đoạn 2: Ổn định và từng bước phát triển sản xuất (1976 – 1986)
Năm 1976, Xí nghiệp được công nhận là lá cờ đầu của ngành May.
Năm 1978, giá trị tổng sản lượng tăng gấp 11 lần và tổng số công nhân tăng 3
lần so với năm 1968
Năm 1979 sản lượng đạt cao nhất trong vòng 10 năm của Xí nghiệp.
Năm 1980 nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, làm cho sản lượng giảm sút,
nhiều ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong các năm
tiếp theo. Đến năm 1983, 1984 khó khăn mới dần được tháo gỡ.
Giữa năm 1985,Xí nghiệp đón nhận Huân chương lao động hạng 3 – phần
thưởng cao quý của Nhà Nước vì thành tích của mình.
1.3. Giai đoạn 3: Đổi mới để phát triển bền vững ( 1987 đến nay )
Đây là giai đoạn may Chiến Thắng tiếp tục đổi mới công tác quản lý, chuẩn bị
mọi điều kiện tiền đề để bước vào cơ chế kinh tế mới: cơ chế thị trường.
Năm 1989 ,số lượng sản phẩm xuất khẩu là 1857000 sản phẩm ,doanh thu xuất
khẩu 1 329 976 109 đồng ,lợi nhuận xuất khẩu:82 215 076 đồng

Năm 1992 mở rộng sản xuất khu vực số 10 Thành Công (nay là số 22 Thành
Công) với 4 xưởng khép kín ,thiết bị máy móc đầu tư hiện đại nhà xưởng mới ,tăng
lao động làm việc lên 1396 lao động .Ngày 25-8-1992 ,Bộ công nghiệp nhẹ quyết
định chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty may may Chiến Thắng theo
quyết định 730/CN-TCLĐ
Năm 1997, công trình đầu tư ở cơ sở 10 Thành Công được hoàn thành với tổng
diện tích 13.000 m
2
, từ đó công ty có điều kiện tập trung các bộ phận quản lý tại một
địa điểm, tạo điều kiện thuân lợi cho việc giao dịch và kinh doanh.
Năm 2005 công ty may Chiến Thắng có quyết định chính thức chuyển thành
công ty cổ phần may Chiến Thắng, sau đó thành lập Hội đồng quản trị, thay thế 3
tổng giám đốc trước đây thành 1 tổng giám đốc. Sự thay đổi đánh dấu sự phát triển
mới của công ty.
2 . Hệ thống tổ chức bộ máy ,chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1 Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty
6
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc kinh
tế
Phó tổng giám đốc
kỹ thuật
Giám đốc điều hành
Phòng
kinh
doanh
Phòng
quản lý
chất
lượng

Phòng
bảo vệ
Phòng kế
hoạch thị
trường
Phòng lao
động tiền
lương
Phòng kế
toán
Phòng kỹ
thuật
cơ điện
Phòng kỹ
thuật
Trung
tâm thiết
kế thời
trang
Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 2 Xí nghiệp 3 Xí nghiệp 4 Xí nghiệp 5
7
Đây là mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất
phù hợp với tình hình hoạt động chung của công ty, cũng như giống như hầu hết các
công ty khác. Theo cơ cấu này, các cán bộ công nhân viên trong công ty được gắn
chức năng với nhiệm vụ của họ, để chuyển các nhiệm vụ, thông báo, chỉ đạo của cấp
lãnh đạo cao nhất cho đến tất cả mọi nhân viên trong công ty. Tuy nhiên các tổ chức
này cũng đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty.
2.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
- Chức năng: là một doanh nghiệp thuộc Tổng Công Ty Dệt may Việt Nam
,Công ty cổ phần may Chiến Thắng có chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh

,xuất khẩu các loại sản phẩm may mặc
- Nhiệm vụ : là một doanh nghiệp có 51 % vốn của nhà nước công ty cổ phần
may Chiến Thắng có đầy đủ tư cách phap nhân trong sản xuất kinh doanh và hạch
toán kinh tế độc lập .Khi mới thành lập công ty có nhiệm vụ sản xuất quần ,áo ,mũ vải
,gang tay... theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước
Từ năm 1986 trở lại đây ,nhiệm vụ sản xuất của công ty ngày càng nặng nề hơn,
hằng năm ngoài phần trăm kế hoạch nhà nước giao,công ty còn chủ động tìm kiếm
nguồn hàng ,tổ chức sản xuất ,gia công các mặt hàng may mặc theo các hợp đồng
kinh tế với các tổ chức trong nước và quốc tế.Ngoài ra , công ty phải có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn , không ngừng cải thiện nâng cao đời sống cho người lao
động
2.3 Chức năng nhiệm vụ của phòng ban trong công ty
Tổng giám đốc công ty: là người đứng đầu và đại diện cho toàn công ty
,chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
dướ sự trợ giúp của các phó tổng giám đốc và các phòng ban
Phó tổng giám đốc kinh tế: Là người trực tiếp phụ trách công tác kinh doanh
của công ty và một số lĩnh vực phát triển thị trường nội địa và FOB xuất khẩu , ký kết
các hợp đồng dịch vụ cung ứng vật tư ,nguyên phụ liệu và dụng cụ phục vụ cho sản
xuất ...
Phó tổng giám đốc kỹ thuật : Là người được ủy quyền đầy đủ để điều hành
công ty khi tổng giám đốc đi vắng và tham gia công tác đối ngoại cùng tổng giám đốc
8
.Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng tiêu chuẩn ISO ,chỉ đạo thiết kế mẫu sản phẩm
mới ...
Giám đốc điều hành : trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các lĩnh vực :điều hành
sản xuất các xí nghiệp thành viên ,công tác phục vụ sản xuất, cung ứng vật tư ,công
tác an toàn vệ sinh lao động ,công tác đào tạo công nhân...
2.3.1 Phòng kế hoạch thị trường.
- Tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề kinh doanh, xuất nhập khẩu để
hoạch định kế hoạch kinh doanh của công ty theo từng thời kì.

- Tham mưu cho Tổng giám đốc về nhiệm vụ đối ngoại, tiếp xúc khách hàng,
chủng loại mặt hàng, giá cả…
- Phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu, thị trường nguyên phụ liệu, mở
rộng mạng lưới khách hàng, tìm kiếm đối tác.
- Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như: thủ tục xuất nhập khẩu hàng
hoá, thủ tục thanh toán, giao dịch, đối ngoại, giao dịch vận chuyển, giao dịch ngân
hàng.
- Thực hiện các công tác tiếp thị, tham gia các hội chợ triển lãm, các biện pháp
quảng bá sản phẩm.
2.3.2.Phòng kỹ thuật.
- Làm công tác chuẩn bị sản xuất, xác định chính sách chất lượng và năng suất
trong từng thời kì cụ thể.
- Giám sát và hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật.
- Xây dựng định mức, quản lý các quy trình công nghệ, các tiêu chuẩn kỹ thuật
cụ thể của sản phẩm.
- Thiết kế và sản xuất các mẫu chào hàng, hàng thời trang,...
- Sửa chữa nhỏ và nâng cấp máy móc thiết bị.
- Xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc công nhân công nghệ may.
2.3.3 Phòng tài chính kế toán.
- Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mưu, giúp việc tổng giám đốc và
công tác kế toán tài chính của công ty, quản lý tài chính trong công ty và theo dõi tình
9
hình sử dụng vốn và quỹ trong công ty, lập báo cáo kết quả tài chính của công ty
nhằm sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục đích để việc sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
- Theo dõi ,kiểm tra tình hình diễn biến công nợ và đề xuất giải pháp
2.3.4 Phòng quản lý hệ thống chất lượng.
- Giúp đại diện lãnh đạo trong việc xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý
chất lượng – môi trường – trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn ISO.
- Định mức thời gian thao tác công nghệ.

- Tổng hợp và theo dõi để khắc phục, phòng ngừa, giải quyết các phản ánh,
khiếu nại của khách hàng, đơn vị.
-Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ để duy trì bộ máy làm việc có hiệu quả với
các cán bộ công nhân viên có phẩm chất tốt, có năng lực đảm bảo hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
2.3.5 Phòng tổ chức lao động tiền lương
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc trong công tác quản lý và sắp xếp tổ chức bộ
máy công ty ,công tác cán bộ và tuyển dụng ,bố trí ,sắp xếp lao động
- Lập và thực hiện kế hoạch lao động ,tiền lương ,kế hoạch đào tạo và tuyển
dụng
- Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên
- Thực hiện các chế độ ,chính sách liên quan đến cán bộ công nhân viên trong
công ty :bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,công tác bảo hộ lao động
- Xây dựng định mức lao động ,xác định đơn giá tiền lương
2.3.6 Trung tâm thiết kế thời trang
- Thiết kế các kiểu mẫu thời trang cho công ty
- Thiết kế theo đơn đặt hàng của khách
- Tham khảo thị trường thời trang để thiết kế các kiểu mẫu mới
3.1. Đặc điểm về các yếu tố đầu vào
a. Vốn .
Vốn là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất ,là một
doanh nghiệp có bề dày lịch sử hơn 40 năm công ty cổ phần may Chiến Thắng không
10
bảo ngừng lớn mạnh cả về quy mô hoạt động lẫn số vốn sản xuất kinh doanh .Với số
vốn ban đầu khi mới thành lập là 12.049.950.000 đồng thì hiện nay số vốn của công
ty dã lên tới 153.202.063.000 đồng trong đó vốn cố định là 93.056.867.000 đồng ,vốn
lưu động là 60.145.196.000 đồng .Điều này sẽ giúp cho công ty có thể cạnh tranh
được với các công ty may khác và là điều kiện tốt để công ty may Chiến Thắng đảm
chiến lược sản xuất kinh doanh đã đề ra
b.Lao động

Số lượng lao động của công ty Cổ phần may Chiến Thắng qua các năm
được thể hiện qua bảng số liệu sau
Năm số lao động (người) Tỷ lệ nữ (%)
2006 2012 84,4
2007 1468 85
2008 1300 82,3
(Nguồn :báo cáo tình hình lao động của công ty Cổ phần may Chiến Thắng)
Trong mấy năm gần đây số lương lao động có nhiều biến động cụ thể năm 2007
giảm so với năm 2006 là 544 người( giảm 27,03%).Năm 2008 tiếp tục giảm 168
người tương ứng với 11,44%.Nguyên nhân số lao động giảm là do nghỉ hưu và do
chấm dứt hợp đồng lao động và công ty đã giải quyết những lao động dôi dư bằng
cách giới thiệu công nhân sang làm ở doanh nghiệp khác trả trợ cấp thôi việc cho
người lao động .Ngành may là một trong những ngành có sự biến đông về nhân lực
rất lớn ,hằng năm có rất nhiều người rời khỏi công ty và cũng có nhiều người vào nên
trình độ lành nghề của người lao động là không cao.Chính vì vậy ,công ty nên có
những chính sách khuyến khích người lao động để giảm chi phí đào tạo và tuyển dụng
lao động
c, Máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc
Khi mới thành lập, toàn xí nghiệp chỉ có khoảng 250 máy đạp chân của Đức,
Tiệp ,Liên Xô .. nhưng đến nay công ty đã có một hệ thống máy móc thiết bị dây
chuyên tương đối hiện đại như : máy may 1 kim ,2 kim ,cắt chỉ tự động ,máy vắt sổ,
máy là ép, máy dập cúc ,máy thùa khuyết...hầu hết hệ thống máy móc đều được nhập
từ các nước tiên tiến như :Nhật , Anh , Đức ,Mỹ
Do đặc điểm là công ty sản xuất chủ yếu hàng xuất khẩu nên việc nhập máy
móc và công nghệ mới là rất cần thiết có như vậy mới đáp ứng được việc giao hàng
11
đúng hẹn ,đảm bảo chất lượng sản phẩm ,đồng thời góp phần không nhỏ trong việc
tăng năng suất lao động
3.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ
Sơ đồ quy trình công nghệ

Sản xuất mẫu đối ( sản xuất
thử)
Giao nhận nguyên phụ liệu (số
lượng ,chủng loại vật tư) cân
đối nguyên phụ liệu
Quy trình công nghệ và giác mẫu sơ đồ
Cắt bán thành phẩm
Phối mẫu
Thu hóa sản xuất
Giặt ,tẩy ,là
KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm)
Nhập kho ,đóng gói và xuất xưởng
May theo dây chuyền (May theo chi tiết và lắp
ráp)
12
Nguồn :( Phòng kỹ thuật –Công ty may Chiến Thắng)
3.3 Đặc điểm về các mặt hàng của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm
a, Đặc điểm về các mặt hàng
Công ty cổ phần may Chiến Thắng là công ty sản xuất chủ yếu hàng xuất
khẩu,các nguyên liệu phụ liệu được nhập cả ở trong nước và ngoài nước .Các sản
phẩm được làm theo đơn đặt hàng của nước ngoài ,hoặc bán trực tiếp trong nước
Sản phẩm may xuất khẩu chủ yếu của công ty là: Áo Jacket 1 lớp đến 3 lớp, khăn
tay trẻ em, áo sơ mi, áo Gilê, quần sooc, quẩn thể thao, váy bộ .... Các sản phẩm trong
nước gồm: Quần áo thể thao, áo Jacket, áo bảo hộ lao động, đồng phục học sinh, khẩu
trang, ...
Mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, chất lượng tốt
hơn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường ngày càng có nhiều sản phẩm của các công ty khác và sự tràn ngập của
hàng Trung Quốc trong thị trường Việt Nam.
b, Đặc điểm về thị trường tiêu thụ

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là thị trường quốc tế như
Mỹ ,Canada ,Nhật ,Pháp ,Đức chiếm khoảng 90 % đến 95% .Riêng thị trường trong
nước chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ khoảng 5%-10% công ty đã tạo ra mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm từ Bắc và Nam thông qua các cửa hàng phân phối các hội chợ triển lãm .
Hiện nay đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều vì vậy công ty phải luôn thay đổi
kiểu dáng mẫu mã để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước nhăm
tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty
4.Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và phương hướng
nhiệm vụ trong thời gian tới
4.1 Một số kết quả đạt được
13
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện
năm 2007
Thực hiện
năm 2008
So
sánh(%)
1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 81,7 83,7 102,44
2 Nộp ngân sách Tỷ đồng 0,62 0,68 109,6
3 Lợi nhuận Tỷ đồng 1,5 18,3 1220
4 Tiền lương bình quân Trđ/ng 1,4 1,6 114,2
5 Năng suất lđbq Trđ/ng 3,9 4,1 105
Nguồn :Phòng kế toán công ty Cổ phần may Chiến Thắng
Nhận xét :
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng dần
qua các năm cụ thể:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp hàng hóa của năm 2008 so với năm 2007
tăng 2,44 % tương ứng với 2 tỷ đồng .Tổng doanh thu tăng dẫn đến số tiền nộp ngân
sách cũng tăng lên 9 %

Đặc biệt lợi nhuận của công ty trong năm 2008 tăng 12 lần so với năm 2007 do
giá vốn hàng hóa của năm 2007 cao hơn năm 2008
Từ những số liệu trên ta nhận thấy rằng công ty đang làm ăn có lãi tuy nhiên tốc
độ tăng tiền lương bình quân lại tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình
quân như vậy đã vi phạm nguyên tắc của tổ chức tiền lương .Ban lãnh đạo cần xem
xét lại để tăng tích lũy, mở rộng sản xuất nhằm ổn định thu nhập và nâng cao đời sống
cho người lao động
4.2 Phương hướng ,nhiệm vụ trong thời gian tới
Là một đơn vị có bề dày truyền thống trên 40 năm xây dựng và trưởng thành
,nhận thức được trong nhứng năm tới công ty sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và
thách thức mới vì vậy ban lãnh đạo công ty đã đề ra hướng đi của công ty như sau :
- Tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị để hiện đại hóa quy trình công nghệ
nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh với
các công ty may khác
- Duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu của khách hàng
- Giảm tỷ lệ hàng bị hỏng bị trả lại tới mức thấp nhất
14
- Nâng cao năng suất lao động thông qua việc đào tạo trình độ chuyên môn cho
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
- Thực hiện tốt hệ thống trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA8000 góp phần
nâng cao đơn dặt hàng của khách nước ngoài từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận
- Cải thiện điều kiện làm việc,nâng cao đời sống cho người lao động .Phấn đấu
đến năm 2010 tiền lương bình quân của người lao động tăng lên 1.800.000 đến 2 triệu
15
II, Thực trạng công tác quản lý lao động của công ty
1, Hiện trạng chung của bộ máy công tác đảm nhiệm công tác quản trị
Công tác quản trị nhân sự giữ một vị trí quan trọng trong bất kỳ một công ty
nào .Nó giúp cho công ty có thể chủ động trong mọi kế hoạch và có thể cạnh tranh
được với các doanh nghiệp khác .Quản trị nhân sự giúp tìm kiếm và phát triển những

hình thức những phương pháp tốt nhất để người lao động tích cực làm việc ,nâng cao
năng suất lao động
Nhận biết được tầm quan trọng đó ban lãnh đạo công ty đã quyết định thành lập
phòng tổ chức lao động tiền lương gồm 5 người
Chức năng nhiệm vị của phòng tổ chức lao động tiền lương
- Tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác quản lý và sắp xếp tổ chức bộ
máy công ty
- Lập và thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực, tiền lương, kế hoạch đào tạo và
tuyển dụng
- Thiết kế và phân tích công việc
- Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên
- Thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến cán bộ công nhân viên trong
công ty: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công tác bảo hộ lao động
- Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương
- Giải quyết bất bình vàkỷ luật lao động
Bảng số lượng và trình độ nguồn nhân lực
Stt Họ và tên Chức danh
Trình độ chuyên
môn
Giới
tính
Thâm
niên
1 Nguyễn Thị Nga Trưởng phòng Đại học kinh tế Nữ 31 năm
2 Nguyễn Đức Hùng Phó phòng Đại học kinh
doanh
Nam 33 năm
3 Nguyễn Thị Minh Nhân viên Cao đẳng kinh tế Nữ 21 năm
4 Trần Thị Ngọc Dung Nhân viên Cao dẳng kinh tế Nữ 26 năm
5 Nguyễn Thanh Vân Nhân viên Đại học văn hóa Nữ 28 năm

Nguồn :Phòng tổ chức lao động tiền lương công ty Cổ Phần may Chiến Thắng
Qua bảng số liệu trên ta thấy nhân viên phòng tổ chức lao động là những người
có trình độ từ cao đẳng trở lên và đã gắn bó với công ty trong thời gian khá lâu .Điều
16
này sẽ giúp cho công việc của phòng ban thuận lợi và phát triển giải quyết các vấn đề
một cách nhanh chóng
Bảng phân công nhiệm vụ của phòng
Stt Họ và tên Nhiệm vụ
1 Nguyễn Thị Nga Ký các văn bản liên quan, tham mưu cho
tổng giám đốc về các quy chế khen thưởng
lương ,công tác tuyển dụng,đánh giá thực
hiện công việc ,phân công công việc cho
từng người
2 Nguyễn Đức Hùng Ký các văn bản khi trưởng phòng ủy
quyên ,Lập kế hoạch tuyển dụng,giải quyết
các vấn đề về bảo hiểm xã hội
3 Nguyễn Thị Minh Xác định đơn giá tiền lương, lập các bảng
biểu đánh giá thực hiện quỹ tiền lương , tình
hình biến động nhân lực ,giải quyết các vấn
đề về tiền lương ,phúc lợi ...
4 Trần Thị Ngọc Dung Quản lý hồ sơ nhân viên ,soạn thảo các
quyết định thôi việc ,thuyên chuyển ,đề
bạt ,nâng bậc lương cho người lao động
5 Nguyễn Thanh Vân Lập kế hoạch đào tạo ,đánh giá kết quả đào
tạo ,tham gia vào xây dựng định mức lao
động, sửa đổi mức
Nguồn :Phòng tổ chức lao động tiền lương công ty Cổ Phần may Chiến Thắng
.Phòng lao động phải liên kết với phòng kế toán phòng kế hoạch thị trường ...để
biết được tình hình sản xuất đơn đặt hàng cũng như doanh thu,tình hình lao động của
từng phòng ban để lập kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nhân lực,phân phối tính toán tiền

lương thưởng cho người lao động
Công ty có số lượng lao động tương đối nhiều nhưng hiện nay chưa sử dụng
phần mêm quản trị nhân sự nào để phục vụ cho việc quản lý hồ sơ nhân viên theo hệ
thống mà chỉ lưu giữ hồ sơ bằng cách nhập tên, mã số bảo hiểm ,năm công tác.. vào
chương trình excel nên thông tin rất lôn xộn tìm rất lâu và không bao quát hết được về
hoàn cảnh gia đình ,khi nào được tăng bậc lương
17
Nói chung công tác quản trị nhân lực ở công ty có hiệu quả vì đã thành lập một
phòng chuyên trách về lĩnh vực này và phân chia trách nhiệm ,công việc cụ thể cho
từng người giải quyết và mọi người trong phòng đều giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm
vụ một cách nhanh nhất .Tuy nhiên,với lực lượng lao động như hiện nay thì công ty
nên đầu tư mua phần mềm quản trị nhân lực để đỡ tốn nhiều thời gian công sức tính
toán ,tìm kiếm bằng thủ công như thế năng suất lao động cao ,nâng cao hiệu quả làm
việc
2, Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của công ty
- Công tác hoạch định nhân lực:
Việc xây dựng kế hoạch nhân lực của công ty dựa trên các cơ sở sau
+ Dựa vào kế hoạch sản xuất trong năm
+ Dưạ vào việc phân tích đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong công ty
+ Dưạ vào bản phân tích công việc và nguồn cung từ thị trường bên ngoài
-Cách thức cập nhật và quản lý hồ sơ
+ Thu thập thông tin qua hồ sơ
+ Kiểm tra sơ bộ xem thiếu những gì và sai những gì và yêu câu nhân viên bổ
sung cho chính xác
+ Cập nhật hồ sơ vào máy tính theo tên và mã số
+ Lưu giữ hồ sơ gốc khi có yêu cầu thì tìm lại
- Thực trạng về biến động nhân lực
Như chúng ta đã biết công ty may là công ty có nhiều biến động về nhân lực
hằng năm có nhiều người rời công ty và chuyển đi nơi khác cụ thể như sau
Bảng biến động về nhân lực năm 2008

Stt Đơn vị
Tổng lao
động
Thuyên
chuyển
Đề bạt Nghỉ
1 Hành chính 98 2 3 1
2 Xí nghiệp 1 200 5 0 11
3 Xí nghiệp 2 212 7 1 6
4 Xí nghiệp 3 251 0 2 15
5 Xí nghiệp 4 276 12 0 4
6 Xí nghiệp 5 260 4 0 10
7 Tổng 1300 30 6 47
Nguồn : Tình hình lao động của công ty năm 2008 phòng tổ chức lao động tiền
lương
18
3,Công tác phân tích công việc và hệ thống chức danh công việc
- Mức độ quan tâm và cách thức tổ chức nghiệp vụ phân tích công việc
Ban lãnh đạo công ty đã nhận thấy phân tích công việc có một vị trí rất quan
trọng vì phân tích công việc giúp người lao động hiểu được nhiệm vụ trách nhiệm của
mình trong công việc , giúp cho công tác tuyển dụng và đánh giá quá trình thực hiên
công việc để từ đó lập kế hoạch đào tạo nhân lực để đáp ứng nhu cầu của công việc
.Từ đó công ty đã giao công việc này cho phòng tổ chức lao động đảm nhiệm
- Hệ thống chức danh công vịệc
Hiện nay trong công ty có rất nhiều chức danh công việc vì do quy mô của công ty
lớn và phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
Bảng chức danh công việc của công ty năm 2008
Stt Chức danh
1 Tổng giám đốc
2 Phó tổng giám đốc

3 Giám đốc điều hành
4 Giám đốc xí nghiệp
5 Trưởng phòng
6 Phó phòng
7 Kế toán trưởng
8 Thủ quỹ
9 Thu hóa
10 Nhân viên bảo vệ
11 Công nhân vận hành may may công nghiệp
12 Nhân viên thống kê
13 Tổ trưởng tổ may
14 Tổ phó
15 Công nhân cắt
16 Công nhân giác mẫu
17 vvv...
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương
-Bản mô tả công việc của thủ quỹ
+ Thực hiện việc chi thu tiền mặt theo chứng từ chi ,thu do phòng phát hành
theo quy định
+ Quản lý tiền mặt tại quỹ ,đảm bảo an toàn tiền
+ Kiểm quỹ và lập báo cáo kiểm quỹ theo định kỳ
+ Phát lương hàng thang theo sổ lương cho từng bộ phận
19
+ Rút hoặc nộp tiền qua ngân hàng khi có yêu cầu
+ Chấp hành lệnh điều động ,chỉ đạo của kế toán trưởng
+ Từ chối yêu cầu chi tiền khi không có chứng từ hợp lệ
-Bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện công việc
Kiến thức :Có kiến thức cơ bản về kế toán ,hiểu biết về các quy định của pháp luật
trong vấn đề kế toán
Kỹ năng : Sử dụng thành thạo máy vi tính

Kinh nghiệm : Tốt nghiệp trung học tài chính kế toán hoặc tương đương trở lên
,có 1 năm kinh nghiệm trở lên
Có phẩm chất đạo đức ,trung thực ,cẩn trọng ,chịu khó
4, Tuyển mộ ,tuyển chọn và bố trí nhân lực
- Quan điểm ,triết lý tuyển dụng nhân lực
Con người là nguồn lực chủ yếu của bất kỳ công ty nào Sự thành công hay thất
bại của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người lao động .Chính vì
vậy công ty luôn quan tâm tới vấn đề tuyển dụng nhân lực .Công ty thường tuyển
dung nhân lực từ bên ngoài thông qua các phương tiên thông tin đai chúng và ưu tiên
tuyển lao đông nữ hoặc lao động là người nhà của công nhân viên trong công ty,lao
động đã có kinh nghiệm vì đây là ngành cần nhiều sự khéo léo ,sức khỏe để làm việc
- Sự liên kết giữa nghiệp vụ tuyển dụng với nghiệp vụ phân tích công việc
Phân tích công việc giúp chúng ta biết các công việc nhiệm vụ cần phải làm của
chức danh đó và yêu cầu của người thực hiện với công việc .Dựa vào đó để làm căn
cứ quảng cáo ,thông báo tuyển dụng ,để xác định các kỹ năng kỹ xảo cần thiết mà
người xin việc cần phải có giúp cho người xin việc có nên nộp đơn hay không như
thế sẽ đỡ tốn nhiều thời gian xem hồ sơ nhân viên và kinh phí tuyển dụng của công ty
-Khái quát về phương pháp và quy trình tuyển dụng
Với quan điểm là tuyển chọn các ứng viên từ bên ngoài nên trình tự tuyển dụng lao
động của công ty gồm các bước sau đây:
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng
Bước 2 : Thông báo trên các thông tin đại chúng
Bước 3 :Tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ của ứng viên .Mục đích của công ty là
thông qua hồ sơ để biết được quá trình trưởng thành của từng người
20
Bước 4: Kiểm tra sức khỏe của các ứng viên .Nếu ứng viên nào không có sức
khỏe tốt thị bị loại
Bước 5: Thi tay nghề và phỏng vấn
Đối với lao động trực tiếp sản xuất thì thi tay nghề còn phỏng vấn áp dụng đối với
lao dông quản lý

Bước 6 : Sau khi kiểm tra sức khỏe và thi tay nghề nếu ứng viên nào đạt yêu
cầu thì công ty sẽ nhận vào thử việc .Thời gian thử việc đối với công nhân trực tiếp là
30 ngày ,đối với lao động gián tiếp là từ 30-60 ngày .Hết thời gian thử việc công ty sẽ
ký hợp đồng theo quy định của pháp luật
Bảng kết quả tuyển dụng nhân lực của công ty qua các năm
Chỉ tiêu năm 2007 năm 2008
Lao động trực tiếp 213 173
Lao động gián tiếp 21 26
Nguồn : Phòng tổ chức lao động công ty cổ phần may Chiến Thắng
- Thực tế bố trí và sử dụng nhân lực
Bảng đánh giá tình hình bố trí và sử dụng nhân lực của công ty năm 2008
T
T
Phòng ban
N


%
Chuyên môn
(CM)
Thâm niên Tuổi
21
K
h
ô
n
g

đ
ú

n
g

C
M
(
%
)
Đ
ú
n
g

C
M
(
%
)
<
2

n
ă
m

(
%
)
2
-


5

n
ă
m

(
%
)
>
5
-
1
0

n
ă
m

(
%
)
>

1
0

n
ă

m

(
%
)
<

3
0

t
u

i

(
%
)
3
0

-
5
0

t
u

i


(
%
)
>

5
0

t
u

i

(
%
)
1 Phòng tổ chức 5 80 20 80 20 80 20 80
2 Phòng kế toán 6 100 0 100 16,7 83,3 16,7 83,3
3 Phòng KD 9 55,5 22,2 77,8 11,1 11,1 22,2 55,6 22,2 77,8
4 Phòng KHTT 23 60,8 13,1 86,9 26,1 34,7 39,2 26,1 73,9
5 Phòng QLCL 16 60 25 75 12,5 18,7 31,3 37,5 43,8 56,2
6 Phòng kỹ thuật 10 40 30 70 20 30 50 30 60 10
7 Phòng KT Cơ
điện
8 37,5 62,5 12,5 37,5 50 37,5 50 12,5
8 Phòng thiết kế 13 69,2 23,1 76,9 53,8 30,7 15,5 76,9 23,1
9 Bảo vệ 8 0 25 75 12,5 37,5 12,5 37,5 37,5 25 37,5
10 Xí nghiệp 1 200 90 5 95 25 48,5 11,5 15 65 35
11 Xí nghiệp 2 212 88,2 8,1 91,9 14,2 47,2 20,3 18,3 58,9 41,1
12 Xí nghiệp 3 251 80,4 12,4 87,6 23,9 45,0 18,7 12,3 66,6 33,4

13 Xí nghiệp 4 276 84 11,3 88,7 19,9 55,1 17 8 89,4 10,6
14 Xí nghiệp 5 260 84,6 13,5 86,5 12,7 43,1 28,5 15,7 78,8 21,2
Toàn công ty 1300 82,3 10,24 89,76 17,8 45,8 20,1 16,3 70 29,7 0,3
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương công ty ổ phần may Chiến Thắng
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2008 công ty Cổ phần may Chiến Thắng có
1300 cán bộ công nhân viên. Do đặc thù của công việc là sản xuất kinh doanh hang
may mặc, một công việc đòi hỏi độ khéo léo chính xác và tỷ mỉ cao nên nữ giới trong
công ty chiếm tỷ lệ cao là 82,3%, nam giới chỉ chiếm 17,7%. Nam giới trong công ty
chủ yếu làm các công việc như vận chuyển, lái xe, đóng hòm, sửa chữa máy…Nói
chung là những công việc cần sức khoẻ ít đòi hỏi sự khéo léo
Đặc biệt lao động của công ty đa số là lao động trẻ. Hàng năm công ty thu hút
từ 150 đến 200 nhân viên tuổi từ 18 – 30, số lao động < 30 tuổi chiếm 70%. Số lao
động trẻ chiếm tỷ lệ cao sẽ là một lợi thế để tăng năng suất lao động và khả năng cạnh
tranh của công ty nhưng cũng có mặt hạn chế đó là sự hụt hẫng về chuyển giao các
thế hệ về nguồn nhân lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự chênh lệch về cơ cấu tuổi cũng ảnh hưởng tới thâm niên nghề cụ thể như
sau:
Số lao động có thâm niên nghề dưới 2 năm chiếm 17,8%, từ 2 – 5 năm chiếm tỷ
lệ 45,8% lớn hơn 5 -10 năm là 20,07. Sở dĩ số lao động trong công ty có thâm niên
nghề dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao vì ta biết công ty có đội ngũ lao động trẻ dồi dào và
22
người lao động không gắn bó với công ty làm được 2-3 năm thì lại chuyển sang làm
công việc khác có thu nhập và điều kiện làm việc tốt hơn, số thâm nên nghề từ 10
năm trở lên chủ yếu thuộc khối quản lý. Điều này ảnh hưởng rất nhiều tới việc tuyển
dụng và đào tạo nhân viên sau này.
Về việc phân công bố trí lao động trong công ty nhìn chung là đúng
chuyên môn. Tổng số làm việc theo đúng chuyên môn được đào tạo chiếm tỷ lệ cao là
89,7% không đúng chuyên môn chỉ chiếm 10,3% ví dụ như phòng tổ chức lao động
có 80% là đúng trình độ chuyên môn còn 20% là chuyên môn khác. Một số ít công

nhân may tại các xí nghiệp bố trí công việc chưa được phù hợp có nhiều công nhân
trình độ chuyên môn nhưng lại làm công việc có cấp bậc cao điều này sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm. Hầu hết công nhân may được bố trí đúng giữa cấp
bậc công nhân và cấp bậc công việc là bằng nhau nhưng để khuyến khích người lao
động nâng cao tay nghề trình độ thì công ty nên bố trí người lao động làm những công
việc có cấp bậc cao hơn cấp bậc công nhân 1 bậc.
5 ,Đánh giá thực hiện công việc
- Hệ thống đánh giá thực hiện công việc của công ty
Công ty đã đưa ra các tiêu chí đánh giá như sau:
+ Chất lượng công việc
+ Thái độ , ý thức
+ Mối quan hệ với các đồng nghiệp
+ Số ngày công
- Phương pháp và công cụ đánh giá
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp xếp loại A,B ,C để đánh giá nhân viên
và giao cho trửong phòng hoặc ,giám đốc xí nghiệp đánh giá và trình lên ban giám
đốc
- Công ty đã sử dụng kết quả đánh giá để
+ Lập kế hoạch đào tạo lại đối với những nhân viên yếu kém
+ Thưởng cho người lao động tương ứng với mức đóng góp của mỗi người
+ Là cơ sở để sa thải nhân viên khi vi phạm kỷ luật lao động
6, Đào tạo nhân lực
Cách xác định nhu cầu đào tạo : Dưạ vào yêu cầu của sản xuất kinh doanh và bảng
đánh giá thực hiện công việc nếu người lao động không đáp ứng được yêu cầu của
23
công việc thì công ty sẽ đào tạo lại .Hiện nay công ty đang sử dụng các hình thức đào
tạo sau:
- Đào tạo đối với lao động mới tuyển dụng : công ty cho học nghề tại các xí
nghiệp theo hình thức người có chuyên môn kèm cặp người chưa biết hoạc gửi sang
trường trung học kỹ thuật may thời trang( Gia Lâm –Hà Nội) để học

- Đào tạo lại : Đối với những người lao động đang làm việc nhưng do thay đổi
trang thiết máy móc làm việc ,... thì công ty sẽ mời cán bộ kỹ thật đến hướng dẫn
- Đối với lao động quản lý ,nhân viên nghiệp vụ : hằng năm công ty có kế hoạch
gửi người lao động đi đào tạo tại các trường chuyên nghiệp hoặc mời giáo viên về để
năng cao trình độ chuyên môn cho người lao động
Kết quả đào tạo của công ty trong những năm qua như sau
Chỉ tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2008
Lao động quản lý 46 37 52
Lao động trực tiếp sx 236 150 210
Nguồn :Phòng tổ chức lao động tiền lương công ty Cổ phần may Chiến Thắng
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty rất quan tâm tới vấn đề đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực vì đây là vấn đề rất quan trọng không thể thiếu được trong chiến lược
phát triển của công ty. Với kế hoạch trên thì chắc chắn trong tương lai công ty sẽ có
một đội ngũ lao động có trình độ cao góp phần nâng cao năng suất lao động cạnh
tranh được với các doanh nghiệp khác
- Mối liên hệ giữa đào tạo với hoạch định nhân lực và đánh giá thực hiện công
việc
Dựa vào bảng đánh giá thực hiện công việc ta có thể biết được chất lượng
nguồn nhân lực hiện tại của công ty ra sao.Đối với những nhân viên có khiếm khuyết
nhưng chưa tới mức phait sa thải thì công ty sẽ lập kế hoạch đào tạo lại ,hoạc đào tạo
bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu của công việc
Hoạch định nhân lực để nghiên cứu ,xác định nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp
trong tương lai cũng như khả năng cung ứng nhân lực nhằm đảm bảo cho doanh
nghiệp có đủ nhân lực với các phẩm chất kỹ năng phù hợp với chỗ làm việc ở các bộ
phận vào những thời gian cần thiết.Xem xét nguồn cung từ trong doanh nghiệp có đáp
ứng được nhu cầu hay không nếu chưa đáp ứng thì sẽ đào tạo đê phù hợp với công
việc mới
7. Thù lao ,phúc lợi cho người lao động và công tác tạo động lực
24
7.1 Tiền lương,tiền thưởng

7.1.1 Quan điểm triết lý về lương , thưởng của đơn vị
Trả lương theo số lượng, chất lượng và hiệu quả của người lao động
Trả thưởng theo mức độ hoàn thành công việc và sự đóng góp của từng người
Trả lương và trả thưởng phải khuyến khích được người lao động nâng cao trình
độ nghiệp vụ,tay nghề và nâng cao năng suất lao động
7.1.2 Định mức lao động
Hiện nay công ty cổ phần may Chiến Thắng đang áp dụng phương pháp định
mức lao động sau :
Phương pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên
Công thức:
L
đb
= L
cn
+ L
pv
+ L
bs
+ L
ql

Đơn vị :Người

Trong đó :
L
đb
: Lao động định biên của công ty
L
cn
: Lao động trực tiếp sản xuất

L
pv
: Lao động phụ trợ , phục vụ
L
bs
: Lao động bổ sung để thực hiện chế độ ngày giờ nghỉ ngơi theo quy định
của pháp luật
L
ql
: Lao động quản lý
7.1.3 Thang bảng lương công ty đang áp dụng
Hiện nay công ty cổ phần may Chiến Thắng đang áp dụng thang bảng lương của
nhà nước để đóng bảo hiểm xã hội và dùng để tính nghỉ phép ,ngừng việc cụ thể là:
- Bảng lương đối với nhân viên thừa hành ,phục vụ
- Bảng lương B12 áp dụng cho nhân viên lái xe
- Bảng lương B11 áp dụng cho bảo vệ tuần tra canh gác
- Thang lương A2 : Dệt ,thuộc gia .giả da ,giấy ,May
- Thang lương A1 dùng cho công nhân công trình đô thị ,cơ khí điện tử ,vật liệu
xây dựng
7.1.4. Các chế độ phụ cấp lương mà công ty đang áp dụng
- Phụ cấp chức vụ, lãnh đạo
+ Đối với trưởng phòng và giám đốc xí nghiệp là 0,3
25

×