Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin Quản lí tài sản cố định trong NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 145 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế toàn cầu đặt ra những cơ hội và thách thức cho đất nước ta, nhất là
trong lĩnh vực kinh tế. Làm sao đưa Việt Nam thành một nước có nền công
nghiệp phát triển đó là một cầu hỏi lớn trong đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
vừa qua.
Chúng ta đang sống trong kinh tế tri thức hay kinh tế thông tin. Thông tin
đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nó làm xuất hiện những yêu cầu mới, những
đòi hỏi mới, những thách thức mới đặc biệt là vấn đề nắm bắt thông tin chính vì lẽ
đó công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Quốc gia nào,
người nào nắm bắt được thông tin nhanh, đúng, chính xác và kịp thời nhưng phải
đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin dữ liệu quốc gia đó, người đó sẽ là người
chiến thắng. Những ứng dụng công nghệ thông tin vào trong mọi mặt của đời sống
xã hội đã và đang đem lại những kết quả khả quan không thể phủ nhận. Từ chính
phủ đến các doanh nghiệp, từ các công ty lớn đến các công ty nhỏ đang dần áp
dụng những thành tựu của công nghệ thông tin. Thuật ngữ tin học hóa không còn
xa lạ nữa. Nhất là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ như Ngân hàng, công nghệ
thông tin được áp dụng từ rất sớm và hiện nay hầu hết các Ngân hàng đã có những
phầm mềm chuyên dụng, trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam đang sử dụng đồng bộ các phần mềm thống nhất từ tổng đến các chi
nhánh. Song vẫn còn một số bộ phận, một số mảng vẫn chưa được áp dụng công
nghệ thông tin, muốn thành công hơn nữa thì Ngân hàng này cần tin học hóa triệt
để nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Do vậy qua thời gian thực tập tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà nội và được sự gợi ý của
Ngân hàng em đã chọn đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin Quản lí tài sản cố
định trong NHNo&PTNT Nam Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích của việc thực hiện đề tài này đầu tiên giúp em có điều hiện thực
hành những kiến thức đã được đào tạo trong trường và tìm hiểu thực tế môi
trường công việc sau này.
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 1 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, được sự dìu dắt của các thầy các cô giáo. Đặc biệt các thầy cô trong
khoa Tin học kinh tế và thầy trưởng khoa P.GS-TS Hàn Viết Thuận là người
trực tiếp hướng dẫn tận tình cho em từ những bước đi ban đầu, trong suốt thời
gian thực tập thầy là người luôn động viên, chỉ bảo cho em về chuyên môn cũng
như kinh nghiệm sống được làm việc với thầy em không chỉ học được ở thầy
những kiến thức chuyên môn mà còn học được một tinh thần trách nhiện với
công việc và với những sinh viên của mình. Em đã và đang hoàn thiện bản thân
cũng như trình độ chuyên môn. Cho em gửi lời cảm ơn trân thành đến các thầy
cô giáo và người thầy P.GS-TS Hàn Viết Thuận.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh các chị trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Nam Hà Nội, đặc biệt là cán bộ hướng dẫn trưởng phòng Nguyễn
Danh Vận, em cũng xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã cổ vũ em trong
thời gian qua.
Em xin trân thành cảm ơn.
Sinh viên
Đào Thị Lan Hương
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM
HÀ NỘI
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNTVN) là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, có mạng lưới
chi nhánh trên toàn quốc và cơ sở nghiệp vụ hiện đại và có hệ thống dịch vụ tự
động ATM hoạt động 24/24h. Ngân hàng Nông Nghiệp cam kết luôn mang đến
cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, hiện đại nhất mọi lúc mọi nơi. Với
phương châm AGIBANK phát triển bền vững hoà nhập quốc tế

Tổng quan về NHNo&PTNTVN
Tên cơ quan Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
Địa chỉ Số 2 Láng Hạ – Hà Nội
Điện thoại 04 8687500
Web www.agibank.com.vn
Lãnh đạo GĐ-BTĐU: TSKT Lê Văn Sở
Căn cứ vào “Quyết định của hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam”
Số: 454/QĐ/HĐQT-TCCB V/v Ban hành Qui chế về Tổ chức và Hoạt động của
chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt
Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng và bảng cân đối tài khoản,
có trụ sở giao dịch riêng nơi có điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng khác là đại diện theo uỷ quyền của
NHNo&PTNT Việt Nam có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp và chịu sự
ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT Nam Hà Nội nằm trong mối liên hệ mật thiết với:
NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Hà Nội, Khách
hàng và các chi nhánh khác trên cả nước.
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 3 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mối quan hệ chủ yếu của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội với môi
trường trực tiếp xung quanh.
Tổng quan chi nhánh Nam Hà Nội
Nơi thực tập NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Địa chỉ C3-Phương Liệt-Thanh Xuân-Hà Nội
Điện thoại 04 8687661 (Phòng Kế Toán Ngân Quĩ)
Giám đốc điều hành Nguyễn Văn Dương
I. Nhiệm vụ, chức năng chính của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
1. Các nhiệm vụ chính
1.1. Huy động vốn

- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác dưới các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền
gửi khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá trị khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo qui định của
NHNo&PTNT Việt Nam
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 4 -
NHNo&PTNT
Nam Hà Nội
Ngân hàng Nhà nước Khách hàng
NHNo&PTNT
Hà Nội
NHNo&PTNT
Việt Nam
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài theo qui
định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động
tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam cho phép bằng văn bản.
- Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NHNo&PTNT Việt
Nam.
- Việc huy động có thể bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ
khác theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam
1.2. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống cho các tổ chức cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
- Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức cá nhân hoạt động trên

lãnh thổ Việt Nam
1.3. Kinh doanh ngoại hối
Huy động vốn là cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh,
tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại
hối theo chính sách quản lí ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng nhà nước và của
NHNo&PTNT Việt Nam
1.4. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quĩ gồm:
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của ngân hàng nhà
nước và của NHNo&PTNT Việt Nam
1.5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác.
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 5 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: thu, phát tiền mặt, thu bán
vàng bạc, máy rút tiền tự động dịch vụ thẻ: két sắt, nhận bảo quản, cất ghi, chiết
khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán: Nhận uỷ thác
cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; đại lí cho thuê tài chính, các dịch vụ ngân hàng khác được nhà nước và
NHNo&PTNT Việt Nam cho phép
1.6. Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư
vấn cho khách hàng.
1.7. Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh cấp 2 phụ
thuộc trên địa bàn.
1.8. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo qui định
cuả NHNo&PTNT Việt Nam.
1.9 Đầu tư dưới các hình thức như: góp vốn, mua cổ phần của danh
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác khi được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.

1.10 Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán,
bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá
nhân trong nước theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam
1.11 Quản lí nhà khách, nhà nghỉ và các cơ sở đào tạo trên địa bàn do
NHNo&PTNT Việt Nam giao.
1.12 Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương thi
đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quền của NHNo&PTNT Việt Nam
1.13 Thực hiện kiểm tra, thanh toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam.
1.14 Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, qui
chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng nhà nước và
NHNo&PTNT Việt Nam liên quan đến hoạt động của chi nhánh
1.15 Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín
dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch triển khai kinh tế xã hội địa phương
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 6 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.16 Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng các, tiếp thị lưu trữ
các hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của chi nhánh
cũng như việc quảng bá thương hiệu của NHNo&PTNT Việt Nam
1.17 Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ qui định và theo
yêu cầu đột xuất của tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam
1.18 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam giao
2. Các chức năng chính
1.1 Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục đích lợi nhuận theo phân cấp của
NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn theo địa gới hành chính
1.2 Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ

quyền của tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam
1.3 Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam
II. Nguyên tắc tổ chức hoạt động và điều hành của NHNo&PTNT Nam
Hà Nội
1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động
1.1 Tuân thủ các chính sách, chế độ của ngành và qui định của pháp luật có
liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng; bảo đảm nguyên tắc tập trung,
thống nhất trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam; đồng thời kết hợp việc phân
cấp, uỷ quyền, khuyến khích tính năng động, sáng tạo và chủ động của chi
nhánh trong NHNo&PTNT Việt Nam
1.2. Cùng với các đơn vị trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam tạo thành
một hệ thống đồng bộ thống nhất trong tổ chức và hoạt động kinh doanh tiền tệ,
tín dụng và dịch vụ ngân hàng
2. Nguyên tắc điều hành
1.1 Điều hành hoạt động của chi nhánh là giám đốc, giúp việc giám đốc có
ba phó giám đốc
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 7 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2 Điều hành hoạt động nghiệp vụ của các phòng, tổ chuyên môn nghiệp
vụ và tương đương là trưởng phòng, tổ trưởng. Giúp việc trưởng phòng, tổ
trưởng có một số phó trưởng phòng, tổ phó.
3. Cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Giám đốc điều hành
Các P.giám đốc
1. Phó giám đốc kinh doanh
2. Phó giám đốc tài chính
3. Phó giám đốc thanh toán quốc tế
Các Trưởng phòng nghiệp vụ trung tâm

1. Phòng Kế toán Ngân quĩ
2. Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp
3. Phòng Tín Dụng
4. Phòng Thẩm Định
5. Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế
6. Phòng Tổ chức Hành chính
7. Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ
Các chi nhánh phòng giao dịch
1. Các phòng giao dịch số 4,5,6,9
2. Các chi nhánh các cấp 2 thuộc NHNo&PTNT Nam Hà Nội
+Chi nhánh Nam Đô
-Phòng giao dịch Học viện ngân hàng
-Phòng giao dịch Chùa Bộc
+Phòng giao dịch chi nhánh Tây Đô
-Phòng giao dịch số 1
+Chi nhánh Giảng Võ
-Phòng giao dịch số 1
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 8 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ tổ chức của Ban giám đốc
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 9 -
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
Thanh toán
quốc tế
Phó Giám đốc
Tổ chức, tài
chính
Phó Giám đốc
Kinh danh

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 10 -
Giảng

Số 4
P
Kế
toán &
Ngân
quỹ
Số 5 Số 6 Số 9 Nam
Đô
Tây
Đô
Các
chi nhánh
cấp 2
Các
phòng
giao dịch
BAN GIÁM ĐỐC
P
Tín
dụng
P
Tổ
chức
hành
chính

P
Kiểm
tra &
Kiểm
toán
Nội bộ
P
Thẩm
định
P
KD
ngoại
tệ
Thanh
toán
QT
P
Nguồn
vốn &
Kế
hoạch
TH
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ tổ chức tại trụ sở chính của chi nhánh
III. Chức năng của các phòng ban và các chi nhánh cấp 2
1. Phòng Nguồn Vốn và Kế hoạch tổng hợp
Phòng Nguồn Vốn và kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại
địa phương
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định

hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh địa bàn
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 11 -
Giám đốc
P.GĐ
Tổ chức
hành
chính
P.GĐ
Thanh
toán
quốc tế
P.GĐ
Kinh
doanh
P
Thẩm
định
P
Nguồn
vốn &
kế hoạch
tổng hợp
P
KD
ngoại tệ
& thanh
toán
quốc tế

P
Kế toán
&
kiểm
toán nội
bộ
P
Tổ
chức
hành
chính
P
Kế
toán
ngân
quĩ
P
Tín
dụng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quí, năm. Dự thảo các báo cáo
sơ kết tổng kết
- Tổ tiếp thị
- Thư kí hội đồng TĐKT
- Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo qui định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quí của chi nhánh và có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám
đốc chi nhánh phê duyệt
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi

nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư kí tổng hợp cho
Giám đốc NHNo&PTNT
2. Phòng Tín dụng
Phòng Tín dụng có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu
và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kĩ thuật, danh mục khách hàng
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân
cấp uỷ quyền
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước và ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ,
bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong
địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc
cho phép nhân rộng
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 12 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất hướng khắc phục
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao
3. Phòng Thẩm định
Phòng Thẩm định có các nhiệm vụ sau:
- Thu thập, quản lí, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định
và phòng ngừa rủi ro tín dụng
- Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp 1 qui định, chỉ định
theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền

phán quyết của Giám đốc chi nhánh cấp dưới
- Thẩm định những khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi
nhánh cấp 1, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc để xem xét phê duyệt
- Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc qui định hoặc do giám đốc chi
nhánh cấp 1 qui định theo mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp1
- Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định chi nhánh cấp 1
- Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo qui định
- Thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh cấp 1 giao
- Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lí rủi ro tín dụng
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn
- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo qui định
4. Phòng Kinh doanh và Thanh toán quốc tế
Phòng Kinh doanh và thanh toán quốc tế có nhiệm vụ sau:
- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua-bán, chuyển đổi) thanh toán
quốc tế trực tiếp theo qui đinh
- Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT
NHNo&PTNT Việt Nam
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 13 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán quốc tế
- Thực hiện các nghiệp vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản các hàng
khách nước ngoài
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc giao
5. Phòng Kế toán Ngân quỹ
Phòng Kế toán Ngân quỹ có các nhiệm vụ sau:
- Trực tiếp hoạch toán kế toán, hoạch toán thống kê và thanh toán theo qui
định của Ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam

- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quĩ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng nông
nghiệp cấp trên phê duyệt
- Quản lí và sử dụng các quĩ chuyên dùng theo qui định của NHNo&PTNT
trên địa bàn
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo
cáo theo qui định
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo luật định
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước
- Chấp hành qui định về an toàn kho quĩ và định mức tồn kho theo qui định
- Quản lí, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao
6. Phòng Tổ chức Hành chính
Nhiệm vụ của phòng Tổ chức Hành chính như sau:
- Thực thi luật pháp có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định
chế của NHNo&PTNT Việt Nam
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 14 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trực tiếp quản lí con dấu của chi nhánh: thực thi công tác hành chính, văn
thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế chi nhánh
- Thực hiện công tác xây dựng văn bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao
động, vật rẻ mau hỏng, quản lí nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và thăm
hỏi ốm, đau, hiếu, hỉ cán bộ, nhân viên.
- Thực hiện nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh giao.
- Xây dựng qui chế lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức

Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn
- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quĩ tiền lương đến các chi nhánh
(chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn theo qui chế khoán tài chính
của NHNo&PTNT Việt Nam)
- Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng qui định của Nhà nước,
Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ
luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt nam
7. Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ
Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau:
- Xây dựng chương trình công tác năm, quí phù hợp với chương trình công
tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của
từng đơn vị
- Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra kiểm toán. Tổ chức thực
hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán
của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo
an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc
- Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kì hàng quí, 6 tháng, năm.
Tổ chức giao ban hàng tháng đối với kiểm tra viên chi nhánh Ngân hàng cấp 2.
Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các
tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kì gửi tổ chức kiểm tra,
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 15 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có
báo cáo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán
của mình gửi về ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ
- Tổ chức kiểm tra xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư
thuộc thẩm quyền. Làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham ô,
lãng phí và thực hành tiết kiệm của đơn vị mình

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra,
kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao.
8. Chi nhánh cấp 2
. Có con dấu riêng
. Có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của chi nhánh cấp 1 và
theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam
- Huy động vốn
- Cho vay
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quĩ
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín
dụng vượt quyền phán quyết; trình chi nhánh cấp trên quyết định
- Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam cho phép
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo qui
định của NHNO&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo qui định.
- Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động
tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch
kinh doanh của cấp trên và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở điạ
phương.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ qui định và
theo yêu cầu đột xuất của giám đốc chi nhánh cấp trên.
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 16 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thực hiện công tác thông tin, truyền bá, quảng cáo, tiếp thị phục vụ
trực tiếp cho kinh doanh của chi nhánh cũng như việc quảng bá
thương hiệu của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác được giám đốc chi nhánh cấp trên giao.

IV. Giới thiệu phòng Kế toán Ngân quĩ
1. Cơ cấu tổ chức của phòng
1. Trưởng phòng : Trần Thị Mai Anh
2. Phó phòng : Nguyễn Thị Thục
Các nhân viên : 27 nhân viên
Trong đó : Có tổ tin học 3 nhân viên
2. Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn
1. Trực tiếp hoạch toán kế toán, hoạch toán thống kê và thanh toán theo qui
định của Ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
2. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quĩ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng nông
nghiệp cấp trên phê duyệt.
3. Quản lí và sử dụng các quĩ chuyên dùng theo qui định của NHNo&PTNT
trên địa bàn.
4. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo
cáo theo qui định.
5. Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo luật định.
6. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
7. Chấp hành qui định về an toàn kho quĩ và định mức tồn kho theo qui
định.
8. Quản lí, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam.
9. Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
10.Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 17 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội cụ thể là tại phòng
Kế Toán Ngân Quĩ em đã tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt động và
đặc biệt em đã đi sâu tìm hiểu về các ứng dụng công nghệ thông tin của Ngân

Hàng. Em nhận thấy NHNO&PTNT Việt Nam đã thực hiện tin học hoá từ rất
sớm, các phần mềm công nghệ đã được triển khai như:
1. Phần mềm quản lí nhân sự, tháng 8 năm 1999
2. Ngân hàng bán lẻ
3. Chương trình tính tiền lương chạy trên Excel
4. Qui trình mua bán ngoại tệ được thực hiện bằng hệ thống
thanh toán SWIFT-Foxpro forDos
5. Phần mềm thông tin báo cáo Foxpro for Dos thường xuyên
được sử dụng để báo cáo các vấn đề cho NHNO&PTNTTW
6. Phần mềm truyền tin Fastnet viết bằng Visual Basis
7. Dịch vụ Phone Banking bằng VB do NHNo&PTNTVN
cung cấp hoặc giải đáp trực tiếp cho khách hàng
8. Chương trình IPCAS.
Các ứng dụng công nghệ thông tin được áp dụng từ trên tổng đến các chi
nhánh cụ thể là từ NHNo&PTNT Việt Nam đến các chi nhánh, phòng giao dịch
và tuỳ vào từng qui mô để áp dụng.
Tại phòng Kế toán Ngân Quĩ và phòng Tổ chức Hành chính các hoạt động
kế toán được thực hiện và quản lý một cách thường xuyên liên tục nhưng chưa
có những phần mềm chuyên dụng cho kế toán như Kế toán về Tài sản cố định
và Quản lý Tài sản cố định vẫn đang được thực hiện một cách thủ công trên
Excel.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất không thể thiếu của mỗi quốc gia trong
nền kinh tế nói chung và cho mỗi doanh nghiệp sản xuất cũng như kinh doanh
tiền tệ nói riêng. Quản lí Tài sản cố định luôn được đặt ra cấp bách, luôn có
những câu hỏi thường trực như: Trong đơn vị có bao nhiêu loại tài sản, tình
trạng của các tài sản đó hiện nay như thế nào, giá trị còn lại là bao nhiêu, khấu
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 18 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hao trong bao nhiêu năm, đã hết thời gian khấu hao hay chưa…. Việc theo dõi
phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm, hao mòn, khấu hao, sửa chữa

lớn và hiệu quả sử dụng tài sản cố định là nhiệm vụ quan trọng của quản lí
TSCĐ và đặc biệt trong ngành Ngân Hàng quản lí tài sản lại có những nét đặc
trưng riêng rất cần được quản lí tốt để không chỉ đem lại hiệu quả sử dụng cao
mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc định hướng đầu tư và sản xuất kinh
doanh.
Bài toán Quản lí tài sản cố định không phải là bài toán mới nhưng hoàn
toàn không phải là bài toán dễ. Để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình, bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng cần 3 yếu tố: Tư liệu sản xuất, đối tượng lao
động và lao động. Tài sản cố định là tư liệu lao động là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh, song không phải tất cả các Tư liệu lao
động đều là Tài sản cố định mà chỉ bao gồm những Tư liệu lao động chủ yếu có
đủ tính chất về mặt giá trị và thời gian sử dụng qui định trong chế độ quản lý tài
chính hiện hành.
Chính vì những lí do trên nên sau một thời gian tìm hiểu em đã quyết định
chọn đề tài “ Xây dựng và thiết kế hệ thống thông tin Quản lí tài sản cố định
trong NHNo&PTNT Nam Hà Nội”.
Chương trình “Xây dựng hệ thống thông tin Quản lí tài sản cố định
trong NHNo&PTNT Nam Hà Nội” bao gồm các chức năng chính sau đây:
1. Hệ thống
2. Danh mục từ điển
3. Cập nhật dữ liệu
4. Theo dõi thay đổi liên quan dến TS
5. Tính khấu hao
6. Lập và in các báo cáo
7. Trợ giúp.
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 19 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
I. Tổng quan về hệ thống thông tin
1. Khái niệm về hệ thống

- Hệ thống là tập hợp các phần tử tương tác được tổ chức nhằm thực hiện
một mục tiêu xác định
Trong đó:
- Phần tử bao gồm các phương tiện vật chất và nhân lực, mỗi phần
tử đều có thuộc tính (đặc trưng)
- Giữa các phần tử luôn có mối quan hệ, các mối quan hệ quyết
định sự tồn tại và phát triển của hệ. Mỗi khi thêm bớt phần tử sẽ
làm biến đổi các mối quan hệ
- Hệ thống có tính kiểm soát (cân bằng và tự điều chỉnh) điều đó
đảm bảo tính thống nhất và để theo đuổi mục tiêu của mình
- Hệ thống luôn có mục tiêu, tổng thể phải hướng về một mục tiêu
chung cho tất cả các phần tử.
- Hệ thống có giới hạn xác định những phần tử trong và ngoài hệ
thống, tính giới hạn mang tính chất mở
- Hệ thống luôn nằm trong một môi trường, trong đó có một số
phần tử của hệ thống tương tác với môi trường bên ngoài.
- Quản lí (theo J.W.Forsester) như một quá trình biến đổi thông tin đưa
đến hành động, là một quá trình tương đương việc ra quyết định...
Hay (theo F.Kast và J.Rosenweig) quản lí bao gồm việc điều hòa các
nguồn tài nguyên nhân lực và vật chất để đạt tới mục đích. Vậy quản lí có
4 yếu tố cơ bản: Hướng tới mục tiêu, Thông qua con người, Sử dụng các
kĩ thuật, Bên trong một tổ chức.
- Thông tin trong quản lí là thông tin được nhà quản lí cần hoặc muốn sử
dụng để thực hiện tốt chức năng của họ
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 20 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Khái niệm về hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu... thực hiện hoạt động thu thập dữ liệu, lưu trữ, xử lí và
phân phối thông tin trong một tập hợp các rằng buộc được gọi là môi trường.

Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin
học hoặc không tin học. Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các
nguồn (Sources) và được xử lý (Outputs) và được chuyển đến đích (Destination)
hoặc cập nhật vào các kho lưu trữ dữ liệu (Storage).
Mô hình hệ thống thông tin
Như hình trên minh hoạ, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: bộ phận
đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lí, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra.
3. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý (MIS)
MIS là một cấu trúc hợp nhất các cơ sở dữ liệu và dòng thông tin làm tối ưu
cho việc thu thập, truyền và trình bày thông tin thông qua tổ chức nhiều cấp có
các nhóm thực hiện nhiều nhiệm vụ để hoàn thành mục tiêu thống nhất.
Đặc trưng của MIS:
- Hỗ trợ cho chức năng xử lý dữ liệu trong giao dịch và lưu trữ
- Dùng cơ sở dữ liệu hợp nhất và hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực chức
năng.
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 21 -
Nguồn
Đích
Xử lý và
lưu trữ
Thu thập
Kho dữ
liệu
Phân phát
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cung cấp cho các nhà quản lý chiến lược, sách lược và tác
nghiệp khả năng thu thập các thông tin theo thời gian (phần lớn
thông tin có cấu trúc).
- Linh hoạt có thể thích ứng với những thay đổi về nhu cầu thông
tin của tổ chức.

- Có cơ chế bảo mật thông tin theo từng cấp độ có thẩm quyền sử dụng.
II. Phương pháp xây dựng hệ thống thông tin
Trong việc phát triển một hệ thống thông tin người ta lại coi phương pháp
phát triển hệ thống thông tin và coi đó là một trong những công đoạn quan trọng
đặc biệt do nhu cầu hoàn thiện và bổ xung chỉ được thực hiện với một hệ thống
thông tin được thiết kế đầy đủ.
Hệ thống thông tin là một đối tượng phức tạp, vận động trong một môi
trường cũng rất phức tạp. Để làm chủ sự phức tạp đó, phân tích viên cần có một
cách tiến hành nghiêm túc, một phương pháp
Mục đích của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có một sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hoà hợp trong các hoạt động
của tổ chức, chính xác về mặt kĩ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời
gian định trước. Không nhất thiết phải theo đuổi một phương pháp để phát triển
một hệ thống thông tin, nhưng nếu không có một phương pháp cụ thể thì ta có
nguy cơ không đạt được những mục tiêu đã định trước.
Vậy phương pháp: như một tập hợp các bước và các công cụ cho phép
tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lí hơn.
Phương pháp phải dựa vào 3 nguyên tắc cơ sở chung của nhiều phương pháp
hiện đại có cấu trúc để phát triển hệ thống thông tin. Ba nguyên tắc đó là:
- Sử dụng các mô hình
- Chuyển từ cái chung sang cái riêng
- Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logíc khi phân tích từ
mô hình logíc sang mô hình vật lý khi thiết kế.
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 22 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sử dụng các mô hình của hệ thống thông tin cùng mô tả một đối tượng
nhưng được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau. Phương pháp phát triển một hệ
thống cần được phân định rõ ràng ba bước
Nguyên tắc đi từ chung đến riêng là một nguyên tắc của sự đơn giản hóa.
Trên thực tế người ta khẳng định rằng để hiểu tốt một hệ thống thì trước hết phải

hiểu các mặt chung trước khi xem xét chi tiết. Sự cần thiết áp dụng nguyên tắc
này là điều hiển nhiên. Tuy nhiên những công cụ đầu tiên được sử dụng để phát
triển ứng dụng tin học cho phép tiến hành mô hình hóa một hệ thống bằng các
khía cạnh chi tiết hơn. Nhiệm vụ lúc đó sé khó khăn hơn nhiều
Nguyên tắc chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logíc khi phân tích từ
mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế làm cho nhiệm vụ phát triển hệ
thống cũng đơn giản hơn, việc phân tích bắt đầu từ thu thập dữ liệu về hệ thống
thông tin đang tồn tại và về khung cảnh của nó. Nguồn dữ liệu là những người
sử dụng, các tài liệu khái quát. Cả ba nguồn này cung cấp chủ yếu sự mô tả mô
hình vật lý ngoài của hệ thống.
Ta thử tưởng tượng nếu không có phương pháp phát triển hệ thống thông
tin hay một phần mềm được sản xuất ra không theo một phương pháp thiết kế
nào thì sản phẩm của nó sẽ ra sao? Người phát triển hệ thống sẽ rất dễ rơi vào
tình trạng không xác dịnh, mất phương hướng, họ sẽ không hiểu họ đang làm gì
và cái họ làm ra được sử dụng như thế nào. Nếu không có phương pháp thì chỉ
cần một thay đổi nhỏ cũng có thể làm đảo lộn cơ chế hoạt động của toàn bộ phần
mềm, vì thế khi muốn bổ xung thêm 1 chức năng công việc đầu tiên là phải xem
xét lại toàn bộ thiết kế.
Tùy theo từng người, từng đối tượng mà có các sự lựa chọn phương pháp
khác nhau. Có thể chia làm 3 phương pháp phát triển hệ thống thông tin sau:
1. Phương pháp 1: Đi từ chi tiết đến tổng hợp
Đây là phương pháp sẽ đi từ những vấn đề nhỏ, vấn đề cụ thể, chi tiết. Sau
đó tập hợp chúng, phân tích đánh giá trên cơ sở đánh giá mức độ tương tự về
chức năng của các vấn đề này trong việc giải quyết bài toán. Người ta gộp chúng
lại thành từng nhóm có cùng chức năng. Cuối cùng ta có thể thêm những chương
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 23 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình làm phong phú hơn, đầy đủ hơn, tổng quát hơn cho đến khi đạt được vấn đề
cần đưa ra theo yêu cầu của hệ thống
Áp dụng phương pháp này hệ thống sẽ đảm bảo không trùng lặp thông tin,

loại bỏ được phần lớn các thông tin trùng lặp và không cần thiết mà lại đem lại
một hệ thống hoạt động tốt .
2. Phương pháp 2: Đi từ tổng hợp đến cụ thể
Phương pháp này đi ngược lại với phương pháp trên, nó xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn của hệ thống ta từng bước chia nhỏ đi tìm cái cụ thể chi tiết hơn.
Ta sẽ bắt đầu từ những vấn đề tổng quát nhất, yêu cầu bao gồm toàn bộ hệ thống
chia nhỏ thành các module chính đến các module nhỏ hơn cho đến khi giải quyết
được các module nhỏ đó thì dừng lại
Với phương pháp này hệ thống sẽ họat động ngay cả khi chưa thật hoàn
thiện, tức là nó có thể hoạt động theo từng phần, từng bộ phận.
Nhưng phương pháp nào cũng có ưu và nhược, với phương pháp này thì
dễ gây ra lãng phí trong việc trùng lặp thông tin trong hệ thống hay có những
thao tác không cần thiết
3. Phương pháp 3: Tổng hợp hai phương pháp
Như ta đã biết cả hai phương pháp trên đều thể hiện ưu và nhược điểm,
việc kết hợp cả hai phương pháp trên để phát triển một hệ thống thông tin dường
như sẽ đem lại một hiệu qủa cao hơn.
Phương pháp này là tiến hành song song hai phương pháp cùng một lúc
đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ với nhau, các thông tin cần nhất quán. Đây là
phương pháp nhằm giảm thiểu tối đa các nhược điểm của hai phương pháp trên,
chúng bổ xung cho nhau nhằm đem lại hiệu quả tốt hơn. Song tùy từng doanh
nghiệp, tùy từng phong cách phát triển hệ thống thông tin mà người ta chọn
phương pháp nào cho phù hợp nhất. Chứ đây cũng không phải là phương pháp
tối ưu nhất.
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 24 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dù thực hiện bất cứ phương pháp nào xong muốn phát triển một hệ thống
thông tin tốt nhất định không được bỏ qua 3 nguyên tắc đã nêu ở trên, mà còn
phải tuân thủ chặt chẽ nó mới đem lại hiệu quả cao.
III. Các công đoạn phát triển hệ thống

Làm bất cứ một công việc gì mà muốn đem lại hiệu quả cao thì chúng ta cần
phải có phương pháp cụ thể và các công đoạn làm việc. Thông qua các công
đoạn đó ta có thể quản lí được quá trình làm việc, biết mình đang làm ở đâu, kết
quả ra sao, nên tiếp tục hay dừng lại, hay đổi hướng phát triển như thế nào.
Trong một hệ thống thông tin dù lớn hay nhỏ muốn xây dựng được thì không
thể tùy tiện làm việc mà phải làm việc theo những công đoạn cụ thể nhất định
gọi là các công đoạn phân tích thiết kế. Đây là một công việc chủ đạo xuyên suốt
quá trình phát triển hệ thống thông tin.
Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin gồm 7 giai đoạn sau:
- Đánh giá yêu cầu
- Phân tích chi tiết
- Thiết kế logic
- Đề xuất phương án và giải pháp
- Thiết kế vật lý ngoài
- Triển khai kĩ thuật hệ thống
- Bảo trì và khai thác hệ thống
Giai đoạn bao gồm một dãy các công đoạn được liệt kê kèm theo dưới
đây. Cuối mỗi giai đoạn cần kèm theo việc ra quyết định có tiếp tục hay chấm
dứt việc phát triển hệ thống. Quyết định này được trợ giúp dựa vào nội dung báo
cáo mà phân tích viên hoặc nhóm phân tích viên trình bày cho người sử dụng.
Phát triển hệ thống là một quá trình lặp dựa theo kết quả của một giai đoạn có
thể và đôi khi phải cần thiết phải quay lại giai đoạn trước để khắc phục những
sai sót. Một số nhiệm vụ được thực hiện trong suốt quá trình, đó là việc lập kế
hoạch cho giai đoạn tới, kiểm soát các nhiệm vụ đã hoàn thành, đánh giá dự án,
và lập tài liệu về hệ thống và về dự án:
Mô tả các giai đoạn của việc phát triển hệ thống thông tin
Đào Thị Lan Hương – Tin 44B - 25 -

×