Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tình hình thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước vào tỉnh Hoà Bình - Thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, thế giới đã chứng kiến sự vươn lên mạnh mẽ của
những con rồng Châu Á: Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc. Các quốc gia
này nổi bật vì đã duy trì một tốc độ tăng trưởng cao và công nghiệp hoá nhanh giữa
thập niên 1960 và thập niên 1990. Trong thế kỷ 21, bốn con rồng châu Á đã vươn lên
tư cách của nước phát triển, để đạt đến thành công này, các nước đã gia tăng lượng
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tư xã hội, chú trọng đẩy mạnh công tác thu hút vốn
từ các nguồn trong và ngoài nước. Vì thế, trong công cuộc phát triển thì công tác thu
hút vốn đầu tư luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng.
Vốn đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của một đất nước và của mỗi địa phương bên cạnh những yếu tố về
điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực… Không phải ngẫu
nhiên, để xây dựng một nền kinh tế xã hội ổn định, tăng trưởng nhanh, các địa
phương luôn đặt ra những chính sách, những phương án để thu hút, huy động và sử
dụng vốn đầu tư sao có hiệu quả và đáp ứng tốt nhất mục tiêu phát triển kinh tế đã đề
ra. Việc thu hút đầu tư của tỉnh Hoà Bình cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
Là một tỉnh có nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển kinh tế, song đến
nay Hoà Bình vẫn còn là một tỉnh có nền kinh tế phát triển chậm so với các địa
phương lân cận. Thực trạng này có nhiều nguyên nhân, và nguyên nhân chủ yếu là
do không có đủ lượng vốn đầu tư cần thiết. Trong những năm qua, Hoà Bình đã đề
cao công tác thu hút và sử dụng vốn đầu tư trong và ngoài nước. Nhưng do thực tế
đặt ra, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu, vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài còn hạn hẹp, vì thế để có được nguồn vốn đầu tư đáp ứng yêu
cầu phát triển của tỉnh trong thời gian tới và phát huy hết những tiềm năng sẵn có,
công tác thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước đã được tỉnh đề ra như
một chính sách có tính chất “bản lề”.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Đó cũng là cơ sở để tôi chọn đề tài “ Tình hình thu hút vốn đầu tư từ các


doanh nghiệp trong nước vào tỉnh Hoà Bình - Thực trạng và giải pháp” .
Kết cấu của chuyên đề gồm hai chương:
Chương I: Thực trạng thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước cho
hoạt động phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hoà Bình trong thời gian qua.
Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư từ các
doanh nghiệp trong nước vào tỉnh Hoà Bình.
Em xin chân thành cảm ơn ThS Trần Mai Hoa và các cán bộ ở Sở Kế hoạch
và đầu tư tỉnh Hoà Bình đã giúp đỡ em hoàn thành chuyện đề thực tập này.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Chương I
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TỪ CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
TỈNH HOÀ BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA.
1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Hoà Bình.
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của tỉnh Hoà Bình.
1.1.1. Vị trí địa lý.
Hoà Bình là tỉnh miền núi thuộc tiểu vùng Tây Bắc của vùng Trung du miền
núi Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên là 4596.4 km
2
, chiếm 1.41 % diện tích của cả nước.
Phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ; phía Đông Nam giáp tỉnh Hà Nam, Ninh Bình; phía Tây
giáp tỉnh Sơn La và Thanh Hoá; phía Đông giáp thành phố Hà Nội.
Toàn tỉnh có 10 huyện, 1 thành phố và 210 xã phường, thị trấn (trong đó có
193 xã, 6 phường, 11 thị trấn), có 63 xã vùng cao thuộc huyện Mai Châu, Đà Bắc và
một số xã thuộc huyện Tân Lạc, Lạc Sơn, Kỳ Sơn, Cao Phong. Hiện nay các xã thụ
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa

hưởng chương trình 135 là 94 xã, trong đó có 70 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn và
24 xã vùng ATK.
Hoà Bình nằm ở vị trí cửa ngõ của vùng Tây Bắc xuống vùng đồng bằng Sông
Hồng trù phú, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 76 km theo đường quốc lộ, có vị trí
quan trọng trong chiến lược phòng thủ khu vực và cả nước. Tỉnh có mạng lưới giao
thông đường bộ và đường thuỷ tương đối phát triển so với các tỉnh trong vùng, trong
đó có các tuyến đường quốc gia quan trọng đi qua như đường Hồ Chí Minh, trong
tương lai là đường cao tốc đi Hoà Lạc - Hà Nội… Mạng lưới giao thông phân bố khá
đều khắp, kết nối Hoà Bình với các tỉnh trong khu vực và các huyện trong tỉnh khá
thuận lợi.
Hoà Bình có nguồn điện lực lớn, có thuỷ điện Hoà Bình lớn nhất cả nước và hồ
Hoà Bình ngoài tác dụng cung cấp năng lượng cho nhà máy, còn có tác dụng quan
trọng trong việc điều tiết nước cho hệ thống sông Hồng.
1.1.2. Đặc điểm địa hình.
Điểm nổi bật của địa hình Hoà Bình là núi cao, chia cắt phức tạp không có các
cánh đồng rộng như Lai Châu và Sơn La. độ dốc lớn và theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, chia thành hai vùng rõ rệt:
Vùng núi cao (Phía Tây Bắc): độ cao trung bình từ 600-700m, nơi cao nhất là
đỉnh Phu Canh (Đà Bắc) cao 1.373 m. Độ dốc trung bình từ 30 - 35
o
, có nơi dốc trên
40
o
. Địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn. Diện tích toàn vùng là 212.740 ha, chiếm
46% diện tích toàn tỉnh.
Vùng núi thấp (phía Đông Nam): diện tích toàn vùng là 253,512 ha chiếm 54%
diện tích toàn tỉnh. Địa hình các dải núi thấp, ít bị chia cắt, độ dốc trung bình từ 20 -
25
o
, độ cao trung bình từ 100 - 200m, ít hiểm trở so với vùng cao.

Tóm lại địa hình có sự phân chia thành hai vùng rõ rệt, tài nguyên thế mạnh của
mỗi vùng khác nhau. vì vậy phải chú ý đến mối quan hệ liên vùng, để hỗ trợ lẫn nhau
trong phát triển kinh tế, xã hội.
1.1.3. Điều kiện khí hậu.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Khí hậu Hoà Bình là khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm trung bình 83%, cao nhất
tới 90% vào tháng 8 và tháng 9, thấp nhất là 75% vào tháng 11 và tháng 12. Do khí
hậu nhiệt đới gió mùa nên khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt trong năm.
- Mùa mưa: kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm, thời tiết nóng ẩm, mưa
nhiều, nhiệt độ trung bình 24
o
C, cao nhất 38 - 39
o
C vào tháng 6 và tháng 7, lượng
mưa trung bình từ 1.700 - 1.800 mm ( trên 90% tổng lượng mưa cả năm)
- Mùa khô: kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh, ít
mưa, nhiệt độ trung bình 15 - 16
o
C, thấp nhất 5
o
C vào tháng 12 và tháng 1, ở vùng
núi cao có nơi nhiệt độ xuống tới 2
o
C, lượng mưa từ 100 - 200 mm (chiếm 10%
lượng mưa cả năm).
1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên đất: diện tích đất tự nhiên của Hoà Bình là 4596,4 km
2

, đất Hòa
Bình gồm 3 nhóm chính: nhóm feralit phát triển trên đá trầm tích và biến chất kết cấu
hạt thô trên các loại đá chủ yếu là sa thạch Pocfirit Spilit. Nhóm đất phát triển trên đá
trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn trên các loại đá phiến thạch sét, diệp thạch.
Nhóm Feralit phát triển trên đá vôi và biến chất của đá vôi.
Đất đai Hoà Bình có độ màu mỡ cao thích hợp với nhiều loại cây trồng. Với
hàng trăm ngàn ha đất gồm các lô đất liền khoảnh có thể sử dụng vào các mục đích
khác nhau nhất là trồng rừng, trồng cây công nghiệp. Phần đất trống, đồi núi trọc khó
phát triển nông nghiệp và trồng rừng có diện tích khá lớn thuận lợi cho việc phát triển
và mở rộng các khu công nghiệp.
- Tài nguyên nước: Tỉnh Hoà Bình có mạng lưới sông, suối phân bổ khắp trên
tất cả các huyện, thành phố. Nguồn cung cấp nước lớn nhất của Hòa Bình là sông Đà
chảy qua các huyện Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Kỳ Sơn với tổng chiều dài 151 km.
Hồ sông Đà với diện tích mặt nước khoảng 8.000 ha, dung tích 9.5 tỷ m
3
ngoài nhiệm
vụ cung cấp điện cho Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình còn có nhiệm vụ chính là điều
tiết và cung cấp nước cho vùng Đồng bằng sông Hồng.
Ngoài ra, Hòa Bình còn có 2 con sông lớn nữa là sông Bôi và sông Bưởi cùng
khoảng 1.800 ha ao hồ, đầm nằm rải rác trên địa bàn tỉnh. Đây cũng là nơi trữ nước,
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
điều tiết nước và nuôi trồng thuỷ sản tốt. Bên cạnh đó, nguồn nước ngầm ở Hoà Bình
cũng có trữ lượng khá lớn chủ yếu được khai thác để sử dụng trong sinh hoạt. Chất
lượng nước ngầm ở Hoà Bình được đánh giá là khá tốt, không bị ô nhiễm. Đây là
một tài nguyên quan trọng cần được bảo vệ và khai thác hợp lý.
- Tài nguyên rừng: diện tích rừng Hoà Bình đạt độ che phủ là 44% diện tích tự
nhiên, tương đương 206,104 ha. Trong đó rừng tự nhiên 127.882 ha, rừng trồng
78.222 ha với nhiều loại gỗ, tre, bương, luồng; cây dược liệu quý như Dứa dại, Xạ

đen, củ Bình Vôi… Ngoài các khu rừng phòng hộ, phần lớn diện tích rừng trồng
thuộc các dự án trồng rừng kinh tế hiện nay đã đến kỳ khai thác và tiếp tục được trồng
mới mở rộng diện tích, hứa hẹn khả năng xây dựng các nhà máy chế biến quy mô lớn.
- Tài nguyên khoáng sản: Hoà Bình có nhiều loại khoáng sản, một số khoáng
sản đã được tổ chức khai thác như: Amiăng, than, nước khoáng, đá vôi… Đáng lưu ý
nhất là đá, nước khoáng, đất sét có trữ lượng lớn.
• Đá gabrodiaba trữ lượng 2.2 triệu m
3
.
• Đá granit trữ lượng 8,1 triệu m
3
.
• Đá vôi: trên 700 triệu tấn.
• Sét 8,935 triệu m
3
.
• Đôllomit, Barit, cao lanh có trữ lượng lớn, trong đó còn có một số mỏ
chưa xác định rõ về trữ lượng.
• Vàng xa khoáng.
• Sắt: tổng trữ lượng khoảng 680 nghìn tấn.
• Than đa: 982 nghìn tấn cấp C1.
• Nước khoáng Kim Bôi.
Ngoài ra còn có nhiều mỏ khoáng sản đa kim: đồng, chì, kẽm, thuỷ ngân,
antimon, pyrit, photphorit... có trữ lượng ở các mức độ khác nhau.
Thế mạnh về khoáng sản của tỉnh là đá để sản xuất vật liệu xây dựng, nguyên
liệu sản xuất ximăng, nước khoáng khai thác với quy mô công nghiệp.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
- Tài nguyên du lịch thiên nhiên: Tỉnh Hoà Bình có tài nguyên du lịch tự nhiên

rất phong phú, đa dạng, bao gồm các sông, hồ; suối nước khoáng, các khu bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia.
Hoà Bình có hệ thống sông suối phong phú, với các sông lớn là sông Đà, sông
Bôi, sông Bưởi. Ngoài ra tỉnh còn có số lượng các hồ, đầm khá lớn, góp phần quan
trọng cho việc điều hoà khí hậu trên địa bàn, đồng thời là điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế nói chung, du lịch nói riêng. Có ý nghĩa nhất đối với du lịch Hoà Bình
phải kể đến hồ Hoà Bình với diện tích mặt nước khoảng 10.000 ha. Với dung tích
nước lớn và hơn 40 đảo nổi trong hồ, đây là nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển
thuỷ sản, du lịch tham quan, du lịch sinh thái.
Nguồn nước khoáng phong phú cũng là thế mạnh đối với việc phát triển du lịch
của Hoà Bình. Trong đó đáng kể nhất là suối nước khoáng Kim Bôi thuộc địa phận
xã Hạ Bì, huyện Kim Bôi. Cho đến nay, đã phát hiện được 3 điểm nước khoáng phân
bố quanh rìa khối granit Kim Bôi là Mớ Đá, Quy Hoà, Sào Bảy thuộc hai nhóm nước
khoáng Bicacbonat, Sunfat canxi nguồn gốc hoà tan.
Các khu vực có đa dạng sinh học cao, có giá trị đối với phát triển du lịch, đặc
biệt là du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Hoà Bình phải kể đến bao gồm khu bảo tồn
thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, Pù Luông
(chung với Thanh Hoá), Phu Canh, Ngọc Sơn, Vườn Quốc Gia Cúc Phương (chung
với Ninh Bình và Thanh Hoá), Vườn Quốc Gia Ba Vì (chung với Hà Tây) và khu bảo
tồn đất ngập nước lòng hồ Hoà Bình.
- Tài nguyên du lịch nhân văn: có 158 di tích (mật độ 3,4 di tích /100 km
2
) các
loại được đưa vào danh mục di tích gồm có 80 di tích khảo cổ, 44 di tích lịch sử văn
hoá và 34 di tích thắng cảnh. Trong đó có 31 di tích đã được Bộ Văn Hoá - Thông tin
công nhận và cấp bằng xếp hạng, 6 di tích xếp hạng đặc biệt quan trọng đối với tỉnh.
Địa bàn tỉnh Hoà Bình là nơi cư trú của 6 dân tộc anh em (Mường, Kinh, Thái, Tày,
H'Mông, Dao), trong đó 69% là người dân tộc ít người. Đây là yếu tố tạo nên sự đa
dạng, nét độc đáo của văn hoá các dân tộc ở Hoà Bình - sức hấp dẫn chủ yếu đối với
khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Nét độc đáo của văn hóa các dân tộc

SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
ít người Hoà Bình thể hiện qua hình thức quần cư và kiến trúc nhà ở, lễ hội, ẩm thực,
nghệ thuật múa hát, thi ca, trang phục, nghề thủ công truyền thống...
Trên địa bàn tỉnh Hoà Bình hiện nay có một số bản làng khai thác phục vụ du
lịch như bản Giang Mỗ - huyện Cao Phong (dân tộc Mường), bản Văn, bản Lác, Bản
Tòng - huyện Mai Châu (dân tộc Thái)...
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.
1.2.1. Kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế:
Trong giai đoạn 2001 - 2005, tăng trưởng kinh tế (tính theo GDP) của tỉnh đạt
mức khá cao, bình quân 5 năm là 7,9 %/năm, cao hơn nhiều so với thực hiện giai
đoạn 1996 - 2000 là 7,4%/năm và xấp xỉ mục tiêu đề ra trong quy hoạch (phê duyệt
năm 2001) là 8%/năm. Tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, các ngành
kinh tế đều tăng trưởng khá và ổn định. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng khu vực dịch
vụ còn thấp so với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Trong các năm 2006 - 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt
10,5%/năm.
Bảng 1.1 : Tăng trưởng kinh tế theo ngành kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2000 2005 2007
Tốc độ tăng trưởng
(%)
2001-2005 2006-2007
Tổng GDP- giá 1994 1.585,0 2.133,8 2.826,0 7,9 10,5
Nông lâm thuỷ sản 818,1 1.090,2 1.214,4 5,9 5,5
Công nghiệp, xây dựng 263,5 572,4 781,1 16,8 16,8
Dịch vụ 503,4 651,2 830,5 5,3 12,9
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hoà Bình 2006, 2007.

Bảng 1.2: Tăng trưởng kinh tế theo thành phần kinh tế.
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2000 2005 2007
Tốc độ tăng trưởng (%)
2001-2005 2006-2007
Tổng GDP, giá 1994 1.580,5 2.313,8 2.826,0 7,9 10,5
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
1. Khu vực KT trong
nước
1.577,4 2.283,4 2.771,8 7,7 10,2
Nhà nước 447,5 616,0 780,6 6,6 12,6
Tập thể 4,2 16,3 32,5 44,6 11,2
Tư nhân và cá thể 1.125,7 1.641,1 1.958,7 7,8 9,2
2. Khu vực có vốn
ĐTNN
7,6 30,4 54,2 31,8 33,6
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hoà Bình 2006, 2007.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh đã chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ
trọng công nghiệp, xây dựng, giảm tỷ trọng khu vực nông lâm ngư nghiệp, đã có
những cải thiện trong cơ cấu của từng ngành sản phẩm, cơ cấu thành phần kinh tế,
xuất hiện những sản phẩm mới với công nghệ tiên tiến hơn trong công nghiệp, dịch
vụ ; chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp cũng có những bước tiến nhất
định.
Về cơ cấu theo thành phần kinh tế, tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nước có xu
hướng giảm, khu vực kinh tế tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhưng sự
chuyển dịch còn chậm, tỷ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài còn quá nhỏ. Năm
2000, tỷ trọng kinh tế của khu vực kinh tế nhà nước là 30.4 %, nhưng đã giảm dần

qua các năm và năm 2005 là 28.2 %. Khu vực kinh tế tư nhân và cá thể tăng mạnh
trong tổng giá trị GDP, năm 2000 là 1256,1 tỷ đồng, năm 2005 là 2433,8 tỷ đồng và
đạt giá trị 3612,4 vào năm 2007.
Bảng 1.3: Cơ cấu theo thành phần kinh tế.
Chỉ tiêu 2000 2005 2007
Tổng GDP, tỷ đồng, giá thực tế 1.824,5 3.525,5 5.267,5
1. Khu vực kinh tế trong nước 1.816,7 3.471,7 5.175,6
Nhà nước 554,8 998,7 1.504,4
Tập thể 5,7 39,2 58,8
Tư nhân và cá thể 1.256,1 2.433,8 3.612,4
2. Khu vực có vốn ĐTNN 7,8 51,1 94,2
Cơ cấu % 100,0 100,0 100,0
1. Khu vực KT trong nước 99,6 98,5 98,2
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Nhà nước 30,4 28,3 28,2
Tập thể 0,3 1,1 1,1
Tư nhân và cá thể 68,8 69,1 68,5
2. Khu vực có vốn ĐTNN 0,4 1,5 1,8
Nguồn: Xử lý từ số liệu Niên giám thống kê tỉnh Hoà Bình 2006, 2007
1.2.2. Xã hội.
- Dân số:
Năm 2008, dân số Hoà Bình khoảng 830.000 người. Tốc độ tăng dân số chung
tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2001 - 2005 khá thấp chỉ khoảng 1,01 %/năm; tuy nhiên
trong các năm 2006 - 2007 tỷ lệ này tăng lên bình quân 1,19 %/năm. Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên của tỉnh giảm từ 1,92% năm 2000 xuống còn 1,14% năm 2005 nhưng lại
tăng lên 1,18% năm 2007.
Bảng 1.4: Hiện trạng dân số tỉnh Hoà Bình
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2005 2007

Tốc độ TT (%)
2001-
2005
2006-
2007
Dân số trung bình ngàn người 770,26 810,13 829,5 1,01 1,19
Mật độ dân số người/km
2
164 173 177
Tỷ lệ tăng tự nhiên % 1,32 1,14 1,18
Dân số đô thị ngàn người 102,9 124,4 125,8 3,87 0,54
Tỷ lệ đô thị hoá % 13,4 15,4 15,2
Dân số nông thôn ngàn người 667,4 685,7 703,8 0,54 1,31
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hoà Bình 2006, 2007.
Phân bố dân cư: là tỉnh miền núi nhưng mật độ dân số Hoà Bình khá cao,
khoảng 177 người/km
2
(năm 2007) (mật độ dân số cả nước năm 2008 là 260
người/km
2
). Trên địa bàn tỉnh, địa phương có mật độ dân số cao nhất là thành phố
Hoà Bình 643,4 ngườì/km
2
(tính riêng các phường nội thị khoảng 1.200 người/km
2
),
địa phương có mật độ dân số thưa nhất là huyện vùng cao Đà Bắc 64,0 người/km
2
,
các huyện lớn và đông dân như Kim Bôi 209.4 người/km

2
.
Phân bố dân cư giữa khu vực thành thị (các phường nội thị thành phố Hoà Bình,
các thị trấn trung tâm huyện lỵ) với khu vực nông thôn, giữa các huyện vùng thấp với
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
các huyện vùng cao có sự chênh lệch rất lớn. Khu vực thành thị đất chật người đông,
khu vực nông thôn mà đặc biệt là vùng núi cao huyện Đà Bắc, Mai Châu, Tân Lạc,
Lạc Sơn dân cư ít, phân tán. Do đặc điểm phân bố dân cư mang tính đặc thù của khu
vực nông thôn miền núi và các yếu tố liên quan khác dẫn đến phát triển kinh tế - xã
hội ở các vùng này gặp nhiều khó khăn; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản
xuất… suất đầu tư cao hơn các vùng khác, rủi ro cao, hiệu quả hạn chế.
- Nguồn nhân lực và trình độ lao động:
Trong thời gian gần đây, số lao động khu vực nông lâm thuỷ sản của tỉnh Hoà
Bình vẫn tăng về giá trị tuyệt đối, tuy nhiên trong cơ cấu lao động tỷ trọng lao động
khu vực nông lâm thuỷ sản đã giảm, nhưng vẫn còn khá cao chiếm 83.7% lao động
của tỉnh.
Lao động trong khu vực dịch vụ, công nghiệp - xây dựng có mức tăng trưởng
nhanh cả về số lượng tuyệt đối và tỷ trọng trong cơ cấu lao động, nhất là trong khu
vực công nghiệp - xây dựng. Tuy nhiên, tỷ trọng lao động khu vực phi nông nghiệp
vẫn còn rất thấp.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh mặc dù tăng nhanh từ 14,8% năm 2005 lên
22% năm 2007 nhưng vẫn còn thấp so với mức bình quân chung cả nước (30% lao
động qua đào tạo).
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu lao động tỉnh Hoà Bình.
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2005
Năm

2007
Nhịp độ tăng
trưởng
2006-2007
1. Dân số trong độ tuổi lao
động
Ngàn
người
523,4 543,5 1,90
% so tổng dân số % 64,6 65,5
2. Dân số trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động
Ngàn
người
521,2 536,3 1,44
% so dân số trong độ tuổi lao
động
% 99,6 98,7
3. Số người trong độ tuổi có
khả năng lao động không có
Ngàn
người
3,1 3,9 12,1
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
việc làm
4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 14,8 22,0
Nguồn niên giám thống kê tỉnh Hoà Bình 2005, 2007
2. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước vào

tỉnh Hòa Bình.
2.1. Vài nét về hoạt động đầu tư phát triển tại tỉnh Hoà Bình.
2.1.1. Cơ chế chính sách hoạt động đầu tư của tỉnh Hoà Bình trong thời gian qua.
Trong giai đoạn vừa qua, tỉnh Hoà Bình đã thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư nhằm tạo môi trường và sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư, loại bỏ sự phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, có
chính sách tôn vinh những người sản xuất, kinh doanh giỏi. Hoạt động cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp đã được cải
tiến theo hướng rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính.
Tỉnh đã tiến hành đổi mới sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, đẩy mạnh
phát triển công nghiệp ngoài Quốc doanh, triển khai các chính sách thu hút đầu tư,
thực hiện cải cách hành chính, đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng hàng hoá có giá trị kinh tế cao… Nhằm thu hút các nhà
đầu tư, từ năm 2002 tỉnh đã ban hành hàng loạt các chính sách, chủ trương ưu đãi
như: Các chủ đầu tư có quyền lựa chọn vị trí, diện tích đất xin thuê hoặc giao, tỉnh hỗ
trợ về kết cấu hạ tầng, xây dựng đường điện, hệ thống cấp thoát nước đến hàng rào
nhà máy, hỗ trợ kinh phí đào tạo, tư vấn quy trình và rút ngắn thủ tục, thời gian cấp
giấy phép cho các chủ đầu tư…
Là tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế bởi lợi thế về tài nguyên, du lịch, lực
lượng lao động dồi dào…, tuy nhiên Hoà Bình vẫn là tỉnh nghèo, hàng năm ngân
sách Trung Ương phải bổ sung trên 80%. Để thay đổi bộ mặt của tỉnh, Hoà Bình đã
thực hiện chủ trương “trải thảm đỏ để thu hút đầu tư”. Năm 2002, Tỉnh uỷ Hoà Bình
ra thông báo về tăng cường thu hút đầu tư, theo đó UBND tỉnh ra quyết định cụ thể
hoá chủ trương ưu đãi và thủ tục cấp phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Để thu hút đầu tư, tỉnh đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
chế một cửa, thực hiện phân cấp quản lý trong xây dựng các cụm công nghiệp, đầu tư
xây dựng, giải phóng mặt bằng… gắn với việc qui định rõ trách nhiệm, quyền hạn

của các cấp, các ngành tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi cho các nhà đầu
tư. Các thành phần kinh tế được khuyến khích đầu tư tại các vùng kinh tế động lực,
địa bàn trọng điểm, ưu tiên cho các dự án phát triển thương mại du lịch, thu hút nhiều
lao động.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý giúp việc cấp giấy phép, quản
lý và theo dõi các doanh nghiệp sau cấp phép được chặt chẽ, nhanh chóng.. Ưu tiên
đào tạo cán bộ trực tiếp làm công tác thu hút đầu tư và lao động kỹ thuật có trình độ
cao nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế. Hoạt động xúc tiến đầu tư
được đa dạng hoá. Tỉnh đã xác định lĩnh vực ưu tiên và địa bàn trọng điểm, xây dựng
danh mục dự án gọi vốn đầu tư, thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư, quỹ hỗ trợ đầu
tư… để nâng cao chất lượng thực hiện dự án và hiệu quả thu hút đầu tư. Các thủ tục
về thuế được đơn giản hoá trong tất cả các khâu như cấp mã số thuế, cấp và bán hoát
đơn. tiếp nhận và xử lý tờ khai thuế… Tỉnh cũng chú trọng đến công tác quy hoạch
và quản lý quy hoạch, xây dựng trước các khu tái định cư gắn với quy hoạch khu dân
cư đô thị. Tuy tiến độ xây dựng hạ tầng còn chậm, việc đền bù giải phóng mặt bằng
một số nơi gặp nhiều khó khăn nhưng các nhà đầu tư bước đầu đã khai thác được
tiềm năng lợi thế của tỉnh, thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển, tăng năng lực
sản xuất, kim ngạch xuất khẩu - nhập khẩu, giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn
định cho người lao động.
2.1.2.Vốn và cơ cấu nguồn vốn trong đầu tư phát triển tại tỉnh Hoà Bình.
Tình hình đầu tư phát triển tại tỉnh Hoà Bình trong những năm gần đây đã có
nhiều chuyển biến. Tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư,
nhờ đó vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng khá nhanh, bình quân giai đoạn 2001 -
2007 đạt 29,2 %/năm (theo giá thực tế). Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP tăng từ 24,6%
năm 2000 lên 61% năm 2005 và khoảng 51,2% năm 2007.
Biểu đồ 1.1: Tổng vốn đầu tư xã hội của tỉnh Hoà Bình giai đoạn
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
2000 - 2009

740.981
871.842
1026.292
1421.739
1719.002
2143.856
2419.000
2748.000
3242.000
3801.000
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm

2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tỷ đồng
Nguồn: Xử lý từ báo cáo đầu tư hàng năm.
Nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh Hoà Bình ngày càng đa dạng hơn trước...
Tổng đầu tư xã hội trong 5 năm 2001 - 2005 khoảng 7.182 tỷ đồng (bình quân mỗi
năm 1436 tỷ đồng), ngân sách địa phương quản lý 2.440 tỷ đồng; đầu tư của doanh
nghiệp nhà nước 254 tỷ đồng, dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh ước tính
2.770 tỷ đồng, đầu tư trực tiếp nước ngoài 163 tỷ đồng, tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước 249 tỷ đồng. Quy mô vốn đầu tư gia tăng hơn trước, tuy nhiên vốn đầu tư
từ ngân sách vẫn chiếm tỷ trọng cao khoảng 52,1 % tổng đầu tư xã hội ( chứng tỏ nội
lực của tỉnh còn yếu).
Nguồn vốn Ngân sách chủ yếu được dùng để phát triển kết cấu hạ tầng ngành
công nghiệp, hạ tầng giao thông, nông nghiệp nông thôn và giáo dục y tế. Các
Chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ có mục tiêu và các dự án trọng điểm.
Nguồn vốn của dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn,
đứng thứ hai về quy mô vốn so với các nguồn vốn khác. Nguồn vốn này tập trung
đầu tư vào các dự án công nghiệp, chăn nuôi, một số các dự án ứng dụng công nghệ
mới.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), là một nguồn vốn mới của tỉnh,

tỷ trọng còn nhỏ, tuy nhiên vẫn đóng một vai trò quan trọng, những dự án FDI
thường tập trung vào khu du lịch sinh thái, và các nhà máy sản xuất chế biến thực
phẩm xuất khẩu…
Trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước khá cao và tăng dần.
Đầu tư từ khu vực dân doanh tăng khá nhanh, tuy nhiên có tỷ trọng giảm Vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài không đáng kể.
Bảng 1.6: Vốn đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn.
Đơn vị: Tỷ đồng (giá thực tế)
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2005
Năm
2007
Tốc độ tăng
trưởng
2001-2007(%)
Tổng vốn đầu tư phát
triển
448.2 2148.2 2696.7 29.2
I. Vốn nhà nước 211.9 1557.5 2235.0 40
1. Vốn ngân sách nhà
nước
161.7 846.2 1257.1 34
- Ngân sách trung ương 45.9 253.3 187 22.2
- Ngân sách địa phương 115.8 592.9 1070.1 37.4
2.Vốn tín dụng 48.3 658.5 902.9 51.9
3.Vốn tự có của doanh
nghiệp

1.9 52.7 75 69.4
II. Vốn ngoài quốc
doanh
236.3 486.7 460 10
III. Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
1 1.4 1.7 29.2
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hoà Bình đến năm 2020
2.2. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước vào
tỉnh Hoà Bình.
2.2.1. Đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư và sự chủ động trong phát triển kinh tế xã
hội.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Tỉnh Hoà Bình là một tỉnh gần với thủ đô Hà Nội, đường giao thông thuận lợi,
có nhiều tiềm năng kinh tế, nhưng hiện nay nội lực của tỉnh vẫn còn yếu. Hàng năm,
một lượng lớn vốn Ngân sách Nhà nước giao cho tỉnh để phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội, tuy nhiên nguồn vốn đó chưa đủ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
mà tỉnh đặt ra.
Do đó để đạt được tốc độ phát triển kinh tế trong kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội 5 năm đã đặt ra (đạt tốc độ phát triển kinh tế từ 12%- 14%/năm) cần phải có một
lượng vốn lớn. Nhưng hàng năm vốn Ngân sách nhà nước không đủ lớn đáp ứng
được nhu cầu đầu tư của tỉnh, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì tỷ trọng còn nhỏ,
không đủ lực để phát triển kinh tế, hơn nữa thế giới đang rơi vào cuộc khủng hoảng
kinh tế, có thể trong những năm tới nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể bị
giảm sút. Do đó nguồn vốn huy động trong nước từ các doanh nghiệp là nguồn vốn
không thể thiếu để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội hiện giờ của
tỉnh
Để đáp ứng mục tiêu phát triển giai đoạn tới thì tỉnh cũng cần có một nội lực

vững mạnh, chủ động trong đầu tư, không phải phụ thuộc vào vốn ngân sách, sự ràng
buộc của nguồn vốn ODA, hay sự không ổn định từ vốn FDI thì nguồn vốn từ các
doanh nghiệp trong nước chính là nguồn vốn an toàn và đủ mạnh để tỉnh tạo được thế
chủ động trong phát triển kinh tế xã hội.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Là một tỉnh có nền kinh tế phát triển kém hơn so với mặt bằng chung của cả
nước, trong những năm vừa qua Hoà Bình chủ yếu các ngành nông nghiệp và các
dịch vụ nhỏ lẻ. Trong khoảng thời gian từ năm 1991- 2000, tỷ trọng nông lâm ngư
nghiệp từ chỗ chiếm 54,7% so với GDP năm 1991 đã giảm xuống 54,0% vào năm
1995 và còn 48,4% năm 2000. Cho thấy, ngành nông lâm ngư nghiệp vẫn giữ vị trí
quan trọng trong kinh tế tỉnh Hoà Bình tuy tỷ trọng trong GDP có phần giảm sút. Sau
10 năm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, GDP dịch vụ đang dần tăng lên, dần trở thành
một hướng ưu tiên đầu tư của tỉnh. Năm 1991, tỷ trọng GDP dịch vụ là 21.7 % đã
tăng dần lên 29,7% và 31,2% vào những năm 1995, 2000, tỷ trọng dịch vụ tăng trung
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
bình 1,03%. Tỷ trọng ngành công nghiệp trong GDP chưa ổn định, chiếm 23,6 vào
năm 1991 nhưng giảm xuống chỉ còn 16,3 % vào năm 1995 và tăng lên 17% trong
năm 2000.
Để bắt kịp tốc độ phát triển kinh tế của các tỉnh bạn, Hoà Bình cần phải tiến
hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ,
giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp. Chính vì lý do đó nên từ năm 2000
cho đến nay, tỉnh có chủ trương tập trung phát triển ngành công nghiệp xây dựng và
dịch vụ, đưa tốc độ tăng trưởng công nghiệp lên 23-24%, dịch vụ 14% trong những
năm tới thì cần có sự tham gia đầu tư hơn nữa của các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp trong nước.
Do địa hình đồi núi, bị chia cắt nhiều, các nhà đầu tư nước ngoài e ngại khi đầu
tư vào Hoà Bình những dự án có quy mô lớn. Vì vậy, để có thể đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế đã đề ra thì tỉnh cần phải thu hút doanh nghiệp trong nước vào đầu

tư với những dự án vừa và nhỏ, công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, bước đầu
tạo tiền đề kinh tế để phát triển công nghiệp nặng, dịch vụ, đồng thời tạo ra được mặt
hàng công nghiệp mũi nhọn làm đòn bẩy cho kinh tế phát triển.
2.2.3. Tạo việc làm nâng cao đời sống.
Lao động trong ngành nông lâm ngư nghiệp là 83,6% lao động, chiếm dại bộ
phận dân cư, lao động công nghiệp và xây dựng chiếm 5,7% và lao động dịch vụ
chiếm 10,7%. Do đại bộ phận dân số của tỉnh sống bằng nghề nông, nên sản xuất
nông lâm ngư nghiệp tuy không đóng góp nhiều cho Ngân sách nhưng có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong giải quyết việc làm và giữ gìn ổn định xã hội. Tuy nhiên đời
sống nông dân còn nhiều khó khăn, số lượng lao động thất nghiệp mùa vụ lớn, kết
quả sản xuất còn chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ. Để nâng giải quyết việc
làm cho người lao động, để nâng cao hơn nữa đời sống của nhân dân thì chuyển lao
động từ ngành nông nghiệp sang lao động ngành công nghiệp và dịch vụ là cần thiết.
Muốn có được điều đó thì tỉnh phải có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Hiện nay, tỉnh đang phấn đấu bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 16.000
lao động, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn đạt khoảng 85%; tỷ lệ thất
nghiệp đô thị giảm còn 4,8%.
Khi các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh, một mặt góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế xã hội của tỉnh, mặt khác còn góp phần tạo việc làm nâng cao đời sống
của người dân, tăng thu nhập cho người dân. .
2.2.4. Khai thác tiềm năng của tỉnh Hoà Bình.
Hoà Bình là tỉnh có nhiều tiềm năng về khai thác khoáng sản và du lịch sinh
thái. Nhưng hiện nay số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này rất ít và hoạt động
hầu như không có hiệu quả. Điều này làm Hoà Bình mất đi một lợi thế lớn, không có
cơ hội quảng bá hình ảnh của mình với bạn bè trong và ngoài nước. Mất đi cơ hội tìm
kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp và tỉnh cũng mất đi một khoản thu ngân sách đáng

kể.
Hiện tỉnh chỉ có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác đá, đất sét
và nước khoáng. Một lượng lớn tài nguyên khoáng sản của tỉnh chưa được khai thác
cao lanh, sắt, quặng đa kim… Cảnh quan thiên nhiên, những hang động nhũ đá cần
được khai thác mạnh để phục vụ du lịch. Những doanh nghiệp nước ngoài ít có cơ hội
đầu tư vào lĩnh vực này, do ảnh hưởng của vùng ATK và những quy định trong khai
thác khoáng sản của Chính phủ. Vì thế, để có thể tận dụng được hết tiềm năng của
tỉnh thì cần phải có sự đầu tư của các doanh nghiệp trong nước.
Đẩy mạnh hoạt động thu hút các doanh nghiệp trong nước vào lĩnh vực này thì
tỉnh sẽ có nhiều nguồn lực để phát triển hơn nữa. Cùng với các doanh nghiệp xây
dựng một bộ mặt mới cho tỉnh, thu hút khách du lịch, quảng bá hình ảnh của tinh.
3. Tình hình thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước vào tỉnh Hoà
Bình.
3.1. Cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước
tại tỉnh Hoà Bình.
3.1.1. Về thủ tục hành chính.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Về thủ tục cấp giấy phép đầu tư, tỉnh đã tiến hành cải cách, rút ngắn thời gian
cấp giấy chứng nhận đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư trong nước, chủ đầu tư chỉ làm
thủ tục (từ khâu tiếp xúc hình thành dự án, cấp giấy phép đầu tư) và nhận kết quả tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hoà Bình. Thủ tục cấp giấy phép đầu tư và triển khai dự
án được qui định như sau:
1/ Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
theo nguyên tắc “một cửa, một đầu mối”. Các Sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư
quản lý các dự án nêu trên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Các yêu cầu về hồ sơ, thủ tục liên quan trong quá trình cấp phép đầu tư được

phổ biến đến các nhà đầu tư có nhu cầu và được niêm yết công khai tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tiện cho việc quản lý và giải quyết.
2/ Thời gian cấp phép đầu tư: kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án hợp lệ (không tính
thời gian nhà đầu từ phải sửa đổi bổ sung hồ sơ), thời gian cấp phép đầu tư được quy
định như sau:
- Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án đăng ký cấp giấy phép đầu tư.
- Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án thẩm định cấp giấy phép đầu tư
(đối với dự án cần xin ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương thời gian cấp giấy phép
đầu tư không quá 35 ngày làm việc).
3/ Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp xúc với các nhà đầu tư, cung cấp
thông tin, giới thiệu địa điểm đối với các vị trí đất trong quy hoạch; các vị trí khác
thống nhất với Sở Xây dựng, Sở Địa chính và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
Tìm hiểu nguyện vọng nhà đầu tư, nếu nhà đầu tư có nguyện vọng đầu tư, Sở Kế
hoạch và đầu tư có trách nhiệm lập văn bàn xác nhận dự án đầu tư, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định và hướng dẫn các nhà đầu tư làm các thủ tục tiếp theo.
4/ Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự án.
Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ dự án theo
quy định, nghiên cứu, đề xuất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với Dự án thuộc diện
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
đăng ký cấp giấy phép); Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ
đầu tư (đối với dự án thẩm định cấp giấy phép) phải chuyển hồ sơ kèm theo bản đề
nghị tới các cơ quan liên quan xem xét và cho ý kiến thẩm định.
5/ Các cơ quan liên quan có trách nhiệm xem xét và cho ý kiến thẩm định bằng
văn bản gửi Sở Kế hoạch và đầu tư trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ dự án do Sở Kế hoạch và đầu tư chuyển đến. Quá thời hạn trên,
nếu không có ý kiến bằng văn bản, được xem như đã đồng ý .
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ thời hạn quy định để các cơ
quan có liên quan gửi ý kiến thẩm định. Sở Kế hoạch và đầu tư tổng hợp trình Uỷ ban

nhân dân tỉnh phê duyệt cấp giấy phép đầu tư hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình cấp có thẩm quyền cho phép.
6/ Đối với các dự án xin ý kiến các Bộ, Ngành Trung ương thời gian xem xét
cấp phép đầu tư không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các
Bộ, ngành Trung ương (nếu có).
7/ Đối với trường hợp điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu tư. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ dự án theo quy định, Sở Kế hoạch và
đầu tư tổ chức thẩm tra trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Chậm nhất là 10 ngày làm việc,
Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết dịnh điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu tư cho nhà
đầu tư.
Trường hợp điều chỉnh bổ sung giấy phép đầu tư làm cho dự án vượt mức được
phân cấp, Sở Kế hoạch và đầu tư tiếp nhận hồ sơ, dự án báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh xin ý kiến Bộ Kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan. Trong thời hạn 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thoả thuận của Bộ Kế hoạch và đầu tư
và các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định điều chỉnh.
Trong cả 2 trường hợp nêu trên, sau 05 ngày làm việc, kể từ khi hết thời hạn quy
định nhưng giấy phép điều chỉnh, bổ sung chưa được cấp, Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ
nhiệm cho Sở Kế hoạch và đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết lý do.
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
8/ Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đăng ký nhân sự của nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và đầu tư phải cấp giấy phép xác nhận
đăng ký nhân sự cho nhà đầu tư.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ do Sở
Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, Công an tỉnh có trách nhiệm cấp giấy phép khắc dấu
cho nhà đầu tư theo quy định.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ do Sở
Kế hoạch và đầu tư chuyển đến, Ngân hàng giao dịch hoàn chỉnh việc đăng ký tài
khoản cho nhà đầu tư.

Về thủ tục thuê đất, trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ thuê đất hợp lệ, Sở Địa chính lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết
định cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cấp chứng chỉ quy hoạch: trong thời gian không quá 03 ngày làm việc (kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ), Sở xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch.
- Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định thuê
đất, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
để thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng và lập phương án đền bù, giải phóng mặt
bằng gửi Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong thời
hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhà đầu tư chuyển đủ tiền đền bù cho
Hội đồng giải phóng mặt bằng, hội đồng giải phóng mặt bằng phải tổ chức bàn giao
mặt bằng cho nhà đầu tư.
9/ Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ
theo quy định về thuê đất, đăng ký môi trường, phòng chống cháy nổ và thiết kế kỹ
thuật công trình…, Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến các cơ
quan liên quan để thẩm tra, giải quyết; kết quả giải quyết gửi về Sở Kế hoạch và đầu
tư theo quy định sau:
- Thủ tục thuê đất:
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ thuê đất
hợp lệ, Sở Địa chính lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cấp chứng chỉ quy hoạch: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc (kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ), Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch.
- Đền bù, giải phóng mặt bằng:
Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thuê đất,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan để
thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng và lập phương án đền bù, giải phóng mặt

bằng gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhà đầu tư chuyển đủ
tiền đền bù cho Hội đồng giải phóng mặt bằng, hội đồng giải phóng mặt bằng phải tổ
chức bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký
môi trường và phòng chống cháy nổ, các cơ quan quản lý chuyên ngành xem xét, giải
quyết.
- Thẩm tra thiết kế kỹ thuật công trình: trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do chủ đầu tư chuyển đến (không kể thời gian chủ đầu
tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu), Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành có
quản lý xây dựng phải thẩm định xong thiết kế kỹ thuật dự toán, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
3.1.2. Các chính sách ưu đãi đầu tư.
Để tăng cường thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước vào địa bàn
tỉnh, ngày 25 tháng 11 năm 2002 Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ra quyết định số
31/2002/QĐ-UB về việc ưu đãi đầu tư và thủ tục cấp giấy phép đầu tư đối với các dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án đầu tư trong nước vào tỉnh Hoà Bình.
Nội dung của quyết định quy định về những ưu đãi mà nhà đầu tư trong nước
(thực hiện bằng nguồn vốn tự huy động, không thuộc vốn ngân sách nhà nước và vốn
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
tín dụng ưu đãi do tỉnh quản lý) được ưu đãi khi tiến hành đầu tư vào địa bàn tỉnh
Hoà Bình.
- Chủ đầu có quyền lựa chọn vị trí, diện tích thuê đất phù hợp với quy hoạch,
mục đích sử dụng đất của tỉnh và giấy phép đầu tư.
- Được hưởng giá thuê đất thấp nhất theo khung giá tiền thuê đất trên địa bàn
tỉnh và điều kiện miễn giảm theo quy định của Bộ Tài chính.
- Được chậm nộp tiền thuê đất, thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước trong thời gian
05 năm đầu kể từ khi phải nộp theo hợp đồng

- Được ngân sách tỉnh cấp, hỗ trợ số tiền tương đương số thuế thu nhập doanh
nghiệp thực nộp vào ngân sách (không được hoàn) trong 03 năm đầu kể từ khi phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và 50% trong 03 năm tiếp theo.
- Được xem xét hỗ trợ xây dựng đường điện, hệ thống cấp, thoát nước và
đường giao thông đến hàng rào nhà máy hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khác với mức tối đa không quá 3 tỷ đồng cho 1 dư án (hỗ trợ theo tiến độ bằng các
khoản thuế thực nộp ngân sách tỉnh của nhà đầu tư hàng năm), đối với các dự án có
một trong các điều kiện sau:
+ Sản xuất hàng hoá để xuất khẩu có giá trị xuất khẩu trên 1 triệu
USD/năm (tính trong thời gian 03 năm đầu kể từ khi dự án đưa vào sản xuất
kinh doanh).
+ Có tổng mức đầu tư lần đầu (đã được quyết toán hoặc kiểm toán) từ
2.5 triệu USD trở lên đối với dự án đầu tư trong nước.
+ Sử dụng lao động trung bình trong năm theo hợp đồng lao động từ 500
người trở lên (tính trong thời gian 03 năm đầu kể từ khi dự án đưa vào sản xuất
kinh doanh).
+ Có số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách tỉnh trên
300 triệu đồng/năm (tính trong thời gian 03 năm đầu kể từ khi dự án đưa vào
sản xuất kinh doanh)
SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
- Được hỗ trợ một lần kinh phí đào tạo nghề cho lao động có hộ khẩu ở địa
phương được sử dụng vào dự án với mức 300.000 đồng/người (lao động phải có
chứng chỉ đào tạo), đối với các dự án có 1 trong các điều kiện sau:
+ Các dự án sử dụng từ 100 lao động trở lên, trong đó có trên 50% là lao
động địa phương,
+ Có tỷ lệ hàng hoá sản xuất để xuất khẩu trên 80% so với sản lượng hàng
năm của doanh nghiệp.
+ Dự án phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh.

3.1.3. Những ưu đãi về thuế.
Năm 2007, tỉnh đã ban hành quyết định 03 về ưu đãi đầu tư, đề cập đến những
ưu đãi mà các doanh nghiệp được hưởng khi tiến hành đầu tư vào tỉnh Hoà Bình. Hoà
Bình là tỉnh có nhiều vùng thuộc khu vực đặc biệt khuyến khích đầu tư nên nhà đầu
tư sẽ được hưởng những ưu đãi sau:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là 28%. Các nhà đầu tư được
ưu đãi áp dụng mức thuế suất 10%, 15%, 20% với từng thời hạn tương ứng là 10
năm, 12 năm, 15 năm tuỳ vào từng lĩnh vực và địa bàn đầu tư. Miễn tiền thuê đất 3
năm, 7 năm, 9 năm, 15 năm và cả đời dự án tuỳ vào lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu
tư.
Dưới đây là những ưu đãi mà các nhà đầu tư được hưởng khi tiến hành đầu tư
vào địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Bảng 1.7: Ưu đãi đầu tư
STT Địa bàn/lĩnh vực
Thuế thu nhập doanh nghiệp (NĐ 24/2007/NĐ-
CP ngày 14/02/2007)



Tiền thuê đất, thuê
mặt nước (NĐ
142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005)

Thuế suất
(%)
Thời
hạn áp
dụng
(năm)

Thời
hạn
miễn
(năm)
Thời hạn
giảm
50%
(năm)
Thời hạn miễn (năm)
I
Đối với dự án đầu tư
trên địa bàn thành
phố Hòa Bình

SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
1
Cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu

28 2 2
2
Cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu
tư vào ngành nghề,
lĩnh vực thuộc danh
mục B
20 10 2 3 3
3

Cơ sở mới thành lập
từ dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực danh mục A
10 15 4 9 7
4
Cơ sở KD đang hoạt
động có dự án đầu tư
lắp đặt dây chuyền sản
xuất mới
28 1 2
5
Cơ sở KD đang hoạt
động có dự án đầu tư
vào lĩnh vực ngành
nghề thuộc danh mục
B
20 1 4 3
6
Cơ sở KD đang hoạt
động có dự án đầu tư
vào lĩnh vực ngành
nghề thuộc danh mục
A
10 2 3 7
II
Đối với dự án đầu tư
vào huyện Đà Bắc và
huyện Mai Châu

1

Cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu

10 15 4 9 11
2
Cơ sở KD đang hoạt
động có dự án đầu tư
10 2 3 11
3
Cơ sở KD đang hoạt
động có dự án đầu tư
vào lĩnh vực ngành
nghề thuộc danh mục
B
10 4 9 15
4
Cơ sở KD đang hoạt
động có dự án đầu tư
vào lĩnh vực ngành
nghề thuộc danh mục
A
10 4 9 cả đời DA
III
Dự án đầu tư vào các
huyện còn lại của
tỉnh và các khu công
nghiệp

SV: Phạm Ngọc Trâm Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
25

×