ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ SÁU
NGHIÊN CỨU QUAN HỆ QUẢN LÝ
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CÁT HẢI, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ SÁU
NGHIÊN CỨU QUAN HỆ QUẢN LÝ
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CÁT HẢI, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS Bùi Văn Quân
HÀ NỘI – 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, Tác giả xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới toàn thể quý Thầy Cô trong tập thể Ban giám hiệu trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội; Hội đồng khoa học, Phòng đào tạo và nghiên
cứu khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục của trường; các thầy giáo, cô giáo đã
tham gia giảng dạy ở lớp Cao học quản lý giáo dục khóa 11 đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Văn Quân,
người Thầy đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám đốc, các Phòng ban thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng; Văn phòng UBND huyện Cát hải; Lãnh đạo
Phòng giáo dục và đào tạo Cát Hải, Ban giám hiệu, cán bộ giáo viên và học sinh, cha
mẹ học sinh các trường THPT Cát Bà, Cát Hải - Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả được học tập và nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của bạn bè tri kỷ, sự yêu thương của gia đình, sự
sẻ chia khó khăn của đồng nghiệp song hành cùng tác giả trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng song
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong các thầy giáo, cô
giáo và các bạn quan tâm, góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Sáu
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV
Giáo viên
GD - ĐT
Giáo dục - đào tạo
HĐCM
Hoạt động chuyên môn
HS
Học sinh
HT
Hiệu trưởng
KHXH
Khoa học xã hội
NXB
Nhà xuất bản
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
TCM
Tổ chuyên môn
TTCM
Tổ trưởng chuyên môn
THPT
Trung học phổ thông
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
4
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................... ii
Mục lục....................................................................................................
iii
Danh mục các bảng .................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ QUẢN LÝ TRONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................................................
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..............................
1.2.1. Quản lý ...........................................................................................................
1.2.2. Quản lý giáo dục ...........................................................................................
1.2.3. Quản lý nhà trường .......................................................................................
1.2.4. Quan hệ quản lý ............................................................................................
1.3. Các phương pháp quản lý giáo dục ....................................................
1.3.1.Phương pháp tổ chức - hành chính...................................................
1.3.2. Phương pháp quản lý kinh tế trong giáo dục ..................................
1.3.3. Phương pháp quản lý giáo dục bằng tâm lý xã hội .........................
1.4. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn ở trường trung học
phổ thông .................................................................................................................
1.4.1. Vị trí vai trò của tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông .......
1.4.2. Phân loại tổ chuyên môn ...................................................................
1.4.3. Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường THPT .........................
1.5. Nội dung quản lý, chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với Tổ chuyên môn ở
trường trung học phổ thông ....................................................................................
1.6. Các quan hệ quản lý trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường THPT ...............................................................................................
1.7. Phân cấp quản lý trong quản lý giáo dục THPT và yêu cầu về quan
hệ quản lý trong quản lý hoạt động chuyên môn của trường THPT ...........
1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ quản lý trong quản lý hoạt
động tổ chuyên môn ở trường THPT ..........................................................
5
5
5
7
7
9
10
11
14
14
15
15
16
16
17
18
20
21
25
28
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ QUẢN LÝ TRONG QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CÁT HẢI THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG ..............................................................................................
2.1. Khái quát về sự nghiệp giáo dục của huyện Cát Hải thành phố Hải Phòng......
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ....................................................
2.1.2. Vài nét kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải thành phố Hải Phòng ...
2.1.3. Khái quát thực trạng giáo dục huyện Cát Hải thành phố Hải Phòng .......
2.2. Thực trạng hoạt động của tổ CM trường THPT ..................................
2.2.1. Thực trạng đội ngũ CBQL trường ở các trường THPT huyện Cát
Hải thành phố Hải Phòng ............................................................................
2.2.2. Thực trạng đội ngũ TTCM ở các trường THPT huyện Cát Hải
thành phố Hải Phòng ...................................................................................
2.2.3. Thực trạng đội ngũ GV các tổ CM của các trường THPT huyện
Cát Hải thành phố Hải Phòng .....................................................................
2.2.4. Thực trạng chất lượng dạy học của các trường THPT huyện Cát
Hải thành phố Hải Phòng ............................................................................
2.3. Thực trạng quan hệ quản lý trong quản lý hoạt động tổ CM ở các
trường THPT huyện Cát Hải thành phố Hải Phòng ....................................
2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn ..................
2.2.2. Thực trạng hoạt động chuyên môn của các tổ chuyên môn ...............
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn của TCM ......................
2.2.4. Thực trạng các biện pháp quản lý được Hiệu trưởng sử dụng
trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn .....................................................
2.4. Những ưu điểm và hạn chế trong quan hệ quản lý hoạt động TCM ...
2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................
2.4.2. Hạn chế .............................................................................................
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP VẬN HÀNH QUAN HỆ QUẢN LÝ
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CÁT HẢI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....................................................................
3.1. Căn cứ đề xuất các biện pháp ...............................................................
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa của các biện pháp...........................................
6
30
31
31
31
31
35
37
37
38
39
42
42
42
43
45
47
58
58
59
61
62
62
62
62
3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp .........................................
3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả của các biện pháp .........................................
3.2. Các biện pháp đề xuất .........................................................................
3.2.1. Nhóm biện pháp tổ chức - hành chính .............................................
3.2.2. Nhóm các biện pháp kinh tế ..............................................................
3.2.3. Nhóm các biện pháp tâm lý – giáo dục .............................................
Kết luận chương 3 .......................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................
1. Kết luận ..................................................................................................
2. Khuyến nghị ............................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................
PHỤ LỤC ...................................................................................................
7
62
62
63
63
70
75
82
83
83
84
86
90
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Quan hệ Bộ - Sở - Trường trong quản lý hoạt động chuyên
môn của trường THPT ....................................................................................
Bảng 1.2. Quan hê ̣ quản lý trong thực hiê ̣n nội dung quản lý hoạt động
tổ chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ của các chủ thể quản lý trong
trường THPT ...................................................................................................
Bảng 1.3. Quan hê ̣ quản lý trong thực hiê ̣n Quy chế chuyên môn theo
chức năng nhiệm vụ của các chủ thể quản lý trong trường THPT .................
Bảng 2.1. Bảng thống kê phát triển trường lớp, học sinh năm 2010 – 2013
22
23
24
36
Bảng 2.2. Bảng thống kê về thâm niên công tác của CBQL ......................
38
Bảng 2.3. Cơ cấu TTCM theo độ tuổi và thâm niên công tác ...................
39
Bảng 2.4. Bảng thống kê về thâm niên công tác của giáo viên ..................
40
Bảng 2.5. Bảng thống kê chất lượng đội ngũ GV năm 2010 – 2013 ..........
40
Bảng 2.6. Bảng thống kê về kết quả 2 mặt giáo dục 2010 - 2013 của
Trường THPT Cát Bà, Cát Hải ...................................................................
42
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL và GV về công tác lập kế hoạch .............
43
Bảng 2.8. Thực trạng trạng hoạt động chuyên môn của các TCM .............
44
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý hoạt động TCM của Hiệu trưởng ................
45
Bảng 2.10. Thực trạng các biện pháp tổ chức - hành chính được Hiệu
trưởng sử dụng trong quản lý hoạt động TCM ...........................................
47
Bảng 2.11.Thực trạng các biện pháp kinh tế được Hiệu trưởng sử dụng
trong quản lý hoạt động TCM ....................................................................
51
Bảng 2.12.Thực trạng các biện pháp tâm lý - giáo dục được Hiệu trưởng
sử dụng trong quản lý hoạt động TCM. ......................................................
55
Bảng 3.1.Tổng hợp kết quả tính cần thiết và khả thi của các nhóm biện
pháp .............................................................................................................
8
80
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biểu diễn qui mô phát triển trường lớp, học sinh năm
2010-2013 .................................................................................................................... 36
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ thâm niên của CBQL ............................. 38
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ thâm niên của giáo viê ......................... n 49
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ về trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề của GV ....... 41
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quy trình xây dựng kế hoạch tổ CM .................................... 65
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong thời đại ngày nay với sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ, đặc biệt trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “Cùng với khoa học
và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.” [11]
Trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển giáo dục trong
bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là khi Việt Nam
đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO,
đòi hỏi các tổ chức giáo dục, các trường phổ thông trong cả nước phải phấn
đấu nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội; bằng nhiều cách khác nhau một mặt phải tiếp tục phát
huy những thành tích đã đạt được, mặt khác phải khắc phục nhanh chóng và
kiên quyết xóa bỏ những hạn chế, yếu kém tận dụng tối đa các cơ hội, vượt
qua những thách thức trong quá trình hội nhập để phát triển và nâng cao chất
lượng đào tạo, góp phần thúc đẩy việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.Việc nhanh chóng hòa nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới đòi hỏi
giáo dục phổ thông phải có những bước tiến mạnh mẽ nhằm giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Dạy học là một hoạt động đặc thù trong nhà trường, giữ vị trí trung tâm
trong các hoạt động của nhà trường. Chất lượng dạy và học quyết định uy tín
của nhà trường. Dạy học được thực hiện ở cấp độ hoạt động thông qua hoạt
động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Các hoạt
động này được khái quát trong khái niệm hoạt động chuyên môn ở trường học,
10
và hoạt động chuyên môn lại được triển khai thực tiễn tại các tổ chuyên
môn(CM).
Tổ CM là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý của
trường THPT. Tổ CM là tế bào của hệ thống giáo dục tổ chức nhà trường,
thực hiện các nhiệm vụ hoạt động CM của nhà trường. Hoạt động của tổ CM
góp phần quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục và nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường. Vì vậy, quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn là yêu cầu tất yếu và là một trong những nội dung quản lý quan
trọng trong quản lý trường học.
Trên địa bàn huyện Cát Hải, các trường THPT đã có nhiều cố gắng
trong công tác quản lý hoạt động của tổ CM nhưng hiệu quả quản lý chưa
được như mong muốn, chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn chưa cao. Có
nhiều nguyên nhân của thực trạng này. Một trong những nguyên nhân đó là sự
vận hành các quan hệ quản lý trong quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
các trường THPT chưa đảm bảo bản chất vốn có của nó.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu quan hệ quản lý
trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông
huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp vận hành tốt các quan hệ quản lý trong quản lý
hoạt động tổ chuyên, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở
các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Cát Hải thành phố Hải
Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động tổ chuyên môn, quản lý hoạt động tổ
chuyên môn và quan hệ quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ quản lý trong quản lý hoạt động
tổ chuyên môn của các trường THPT trên địa bàn huyện Cát Hải thành phố
Hải Phòng.
11
- Đề xuất biện pháp để vận hành các quan hệ quản lý trong quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của các trường THPT trên địa bàn huyện Cát Hải thành
phố Hải Phòng.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
các trường THPT.
- Đối tƣợng nghiên cứu: quan hệ quản lý trong quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của các trường THPT trên địa bàn huyện Cát Hải thành phố Hải
Phòng.
5.Vấn đề nghiên cứu:
- Làm thế nào để có thể vận hành tốt các quan hệ quản lý trong quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của các trường THPT trên địa bàn huyện Cát Hải
thành phố Hải Phòng.
6.Giả thuyết khoa học
Các quan hệ quản lý trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Cát Hải thành phố Hải Phòng mặc dù đã
được xác lập nhưng chưa được vận hành đúng theo chức năng, nhiệm vụ của
từng chủ thể quản lý. Nếu xác định được những hạn chế này thì sẽ đề xuất
được các biện pháp để vận hành tốt các quan hệ quản lý trong quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của các trường THPT trên địa bàn huyện Cát Hải thành
phố Hải Phòng.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được tiế n hành nghiên cứu ở trường THPT Cát Bà, THPT Cát
Hải thuộc huyện Cát Hải (TP Hải Phòng)
- Thời gian nghiên cứu: năm 2012 - 2013
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Tổng kết thực tiễn về việc vận hành các quan hệ
quản lý trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Cát Hải thành phố Hải Phòng, chỉ ra những bài học về thành công
12
và hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để vận hành tốt các quan hệ quản lý trong
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các trường THPT trên địa bàn huyện
Cát Hải thành phố Hải Phòng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các
trường THPT ở thành phố Hải phòng.
9.Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa tài liệu để xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết
cho vấn đề nghiên cứu.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phương pháp thống kê để xử lý số
liệu thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
10.Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quan hệ quản lý trong quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quan hệ quản lý trong quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Cát Hải
thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp vận hành quan hệ quản lý trong quản lý hoạt động
tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Cát Hải
thành phố Hải Phòng.
13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ QUẢN LÝ TRONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong Khoa học quản lý giáo dục, vấn đề quan hệ quản lý trong quản lý
giáo dục được nghiên cứu dưới góc độ lý thuyết và thực tiễn tương đối đa
dạng.
Tùy theo các trường phái quản lý, vấn đề quan hệ quản lý được quan
niệm và khai thác khác nhau. Có thể điểm qua một số quan điểm cơ bản:
- Quan điểm quản lí giáo dục hiệu quả
- Quan điểm quản lí giáo dục hiệu lực
- Quan điểm quản lí giáo dục đáp ứng
- Quan điểm quản lí giáo dục phù hợp
Ở các nước Phương Tây, nghiên cứu về quản lí giáo dục sớm tiếp cận
với những thay đổi của mô hình quản lí phân cấp nói chung. Vấn đề quan hệ
quản lí được nghiên cứu trong môi trường phân cấp quản lí về giáo dục.
Ở Việt Nam, nghiên cứu của các Tác giả Trần Kiểm [25];[26], Bùi Văn
Quân [34] có đề cập quan niệm về quan hệ quản lí với tư cách là đối tượng
nghiên cứu của khoa học quản lí giáo dục, từ đó xác định các kiểu quan hệ
quản lí trong quản lí giáo dục và đặc trưng của quan hệ quản lí giáo dục.
Tác giả Nguyễn Tiến Hùng [22] đề cập đến vấn đề về quan hệ quản lí
trong những nghiên cứu về phân cấp quản lí giáo dục.
Những nghiên cứu về quan hệ quản lý trong quản lý hoạt động chuyên
môn của trường học được thực hiện theo các hướng sau:
Thứ nhất, nghiên cứu về quản lý nhà nước về giáo dục, trong đó xác
định nhiệm vụ, chức năng của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nói
chung và trong quản lý hoạt động chuyên môn nói riêng . Hướng nghiên cứu
14
này được thể hiện trong các công trình nghiên quản lý nhà nước về giáo dục
của các tác giả : Đặng Xuân Hải [16], Vũ Ngọc Hải [17];[18], Đặng Bá Lãm
[30], Nguyễn Lô ̣c [31], Đặng Quốc Bảo [2], Bùi Minh Hiền [21].
Thứ hai, nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyên môn dưới góc độ
quản lý tác nghiệp tại trường học, trong đó xác định vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của các chủ thể quản lý trường học như Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên. Hướng nghiên cứu này được thực
hiện ở một số công trình nghiên cứu của các tác giả như: Trần Kiểm [25];[26];
Bùi Văn Quân [34], Đặng Quốc Bảo [1], Nguyễn Quố c Chí và Nguyễn Thị
Mỹ Lộc [7].
Hai hướng nghiên cứu nêu trên đã bước đầu xác định cụ thể vị trí, vai
trò chức năng của các chủ thể quản lý tham gia vào quản lý hoạt động chuyên
môn ở trường học. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các chủ thể quản lý này được
thể hiện trong quan hệ quản lý như thế nào vẫn chưa được thiết lập cụ thể và
chưa được phân tích một cách kỹ lưỡng.
Thời gian gần đây, trong xu hướng thực hiện phân cấp quản lý và tăng
cường vai trò tự chủ, trách nhiệm xã hội của trường học, vấn đề quan hệ quản
lý trong giáo dục cũng được quan tâm nghiên cứu. Đáng chú ý cho hướng
nghiên cứu này là công trình nghiên cứu của tác giả Bùi Minh Hiền và
Nguyễn Xuân Hải về phân cấp quản lý trong giáo dục. Trong công trình này,
các quan hệ quản lý được xem xét theo tinh thần của phân cấp quản lý trong
giáo dục.
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy học trong
các nhà trường THPT là một vấn đề rất cần thiết và được nhiều người quan
tâm đến. Giữa chất lượng hoạt động tổ chuyên môn với chất lượng giáo dục
của nhà trường luôn có quan hệ nhân - quả với nhau. Trong đó hoạt động tổ
chuyên môn là tác động có tính nguồn gốc tạo ra kết quả chất lượng giáo dục.
Điều này cần được khẳng định như là một tiếp cận chính để kiện toàn tổ
chuyên môn về mặt lý luận và thực tiễn.
15
Trong nhiều năm qua đã có nhiều đề tài luận văn thạc sỹ, nhiều tác giả
nghiên cứu vấn đề hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ chuyên
môn để nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường; Tuy nhiên việc
nghiên cứu về quan hệ quản lý trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Cát Hải thành phố Hải Phòng thì chưa có đề
tài, tác giả nào nghiên cứu.
Việc vận hành các quan hệ quản lý trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn
ở các trường THPT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
trường học, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, nâng cao
chất lượng giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội được hình thành và phát triển cùng
với sự xuất hiện, phát triển xã hội loài người. Quản lý là một phạm trù tồn
tại khách quan được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã
hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại. Lao động quản lý là một lĩnh
vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp nhất của con người nhằm điều
khiển lao động thúc đẩy xã hội phát triển trên tất cả các bình diện. Ngày
nay quản lý đã trở thành một khoa học mang tính lịch sử, tính giai cấp, tính
dân tộc, tính thời đại.
Quản lý còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao độ để
đạt được mục đích.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo C. Mác: “Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao
động phát triển xã hội ”.
Theo W. Taylor đã đưa ra một định nghĩa khá rõ ràng: “Quản lý là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Một số tác giả trong nước có quan điểm về quản lý:
16
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý
gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ
gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp,
đổi mới hệ đưa hệ vào thế “phát triển”....Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý”
phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động”. Như vậy “quản lý”
là sự trông coi, chăm sóc, sửa sang, làm cho sự vật ổn định và phát triển.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến. [33]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mĩ Lộc, khái niệm về
quản lý được định nghĩa như sau: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý( người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản
lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức.” [7]
Tuy có các quan niệm khác nhau về quản lý nhưng trong quá trình
nghiên cứu chúng tôi thấy khái niệm quản lý bao hàm ý nghĩa chung đó là:
Bản chất của quản lý là một lao động để điều khiển lao động. Đó là quá
trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Chủ thể quản lý có thể một cá nhân, một nhóm người hay một tổ chức. Cá
nhân làm chủ thể quản lý được gọi chung là CBQL.
Đối tượng quản lý cũng có thể là một cá nhân, một nhóm người hay
một tổ chức.
Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác
động đến đối tượng quản lý như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị…
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý. Phương pháp quản lý rất phong phú: phương pháp thuyết phục,
phương pháp kinh tế, phương pháp tổ chức - hành chính, phương pháp tâm lý
17
– giáo dục… Tuỳ theo tình huống cụ thể mà sử dụng các phương pháp khác
nhau, kết hợp phương pháp với nhau để mang lại hiệu quả quản lý như mong
đợi.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nên quản lý giáo dục được
hình thành và phát triển là một tất yếu khách quan. Có nhiều nhà nghiên cứu
giáo dục đưa ra những quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục.
* Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I Kônđacốp thì: “Quản lý giáo
dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể
quản lý ở tất cả các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cơ
quan quản lý cao nhất là Bộ đến Sở và nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực, tâm lý trẻ”.
* Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”.
* Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý,
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
* Theo tác giả Phạm Viết Vượng thì “Mục đích cuối cùng của quản lý
giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp tài năng
thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc
của bản thân và của xã hội”.
Trên đây là những quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục. Nhưng
tựu trung lại chúng tôi thấy quản lý giáo dục đều được hiểu: “Quản lý giáo
18
dục là quá trình tác động có định hướng của người quản lý làm cho đối tượng
quản lý là quá trình giáo dục như một hệ thống được vận hành phù hợp với
quy luật, nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đã được xác định”.
Dù định nghĩa quản lý giáo dục được phát triển bằng hình thức ngôn ngữ khác
nhau nhưng đều coi đối tượng quản lý là quá trình giáo dục như là một hệ
thống và chủ thể quản lý tác động vào hệ thống đó nhằm làm cho quá trình
giáo dục hướng tới mục đích giáo dục đã đặt ra.
Như vậy khoa học quản lý giáo dục giống như khoa học quản lý nói
chung nên có đầy đủ các chức năng chung của khoa học quản lý. Song sản
phẩm đặc thù của quản lý giáo dục là nhân cách con người (con người), vì vậy
trong quá trình tác động của các chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng là tình
cảm, tâm lý đến con người (giáo viên, học sinh) đến các cơ sở giáo dục (nhà
trường) và các lực lượng khác trong xã hội có tham gia làm công tác giáo dục.
Có như vậy mới nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng là xây dựng nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thể chế xã hội - nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn
chỉnh, cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục đào tạo
(GD - ĐT )của Nhà nước và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ có
nhân cách để vững vàng bước vào cuộc sống.
Căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường được qui định trong mục
2 điều 58, chương III của Luật giáo dục nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2005 thì: Quản lý trường học trước hết là quản lý dạy và học,
quản lý các hoạt động bên trong của nhà trường, đồng thời phải bao gồm việc
quản lý các quan hệ giữa nhà trường và xã hội bên ngoài.
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Việc quản lý trường học là quản lý hoạt
động dạy và học làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”.Như vậy chúng ta có thể thấy
rằng hoạt động dạy và học là hoạt động cơ bản nhất, chủ yếu nhất trong các
19
nhà trường hiện nay. Như vậy quản lý trường học thực chất là quản lý hoạt
động của giáo viên và học sinh. Có thể hiểu quản lý trường học là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lí, có hướng đích của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường, nhằm
huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ và mọi mặt hoạt động của nhà
trường, vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến.
1.2.4. Quan hệ quản lý
Quan hệ quản lí giáo dục là đối tượng của Lí luận quản lí giáo dục. Đó
là những quan hệ giữa người với người trong quản lí giáo dục, những quan hệ
phát sinh trong sự vận hành của hệ thống giáo dục cũng như trong các cơ sở
giáo dục xét theo góc độ quản lí.
Các quan hệ quản lí giáo dục rất phức tạp, nó có thể là quan hệ giữa cơ
sở giáo dục, hệ thống giáo dục với môi trường bên ngoài (quan hệ của hệ
thống giáo dục với môi trường kinh tế – xã hội, môi trường khoa học kĩ thuật
và giao lưu quốc tế; quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng dân cư, với các
cấp chính quyền, với phụ huynh học sinh, với những cơ sở sử dụng sản phẩm
giáo dục của nhà trường...) hay mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận trong
bộ máy quản lí giáo dục, trong trường học(cơ sở giáo dục) như quan hệ giữa
cán bộ quản lí giáo dục cấp trên với cán bộ quản lí giáo dục cấp cơ sở; quan
hệ giữa Hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường
học…
Mặc dù quan hệ quản lí giáo dục là đa dạng, nhưng ta có thể khái quát
theo hai loại quan hệ cơ bản sau:
- Quan hệ chỉ huy - chấp hành: là mối quan hệ theo phân cấp quản lí
trong bộ máy quản lí nhà nước, mối quan hệ theo ngành dọc giữa các cấp quản
lí trong bộ máy quản lí giáo dục và quan hệ giữa chủ thể quản lí với đối tượng
quản lí trong một cơ sở giáo dục cụ thể. Mối quan hệ này thể hiện rõ yếu tố
quyền lực trong quản lí giáo dục. Người được trao quyền lực tương ứng với vị
trí trong bộ máy quản lí nhà nước và bộ máy quản lí giáo dục sử dụng quyền
20
lực ấy để chỉ huy, điều khiển những người thuộc quyền (cấp).
Những quan hệ quản lí giáo dục thuộc loại quan hệ này là: quan hệ
ngành dọc giữa Chính phủ – Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Giáo dục và Đào
tạo – Sở Giáo dục và Đào tạo – Phòng Giáo dục; Uỷ ban Nhân dân tỉnh thành
phố – Sở Giáo dục và Đào tạo; Uỷ ban Nhân dân quận, huyện – Phòng Giáo
dục; quan hệ Hiệu trưởng – Tổ trưởng chuyên môn – giáo viên trong nhà
trường và các cơ sở giáo dục khác…
- Quan hệ hợp tác, phối hợp: là quan hệ giữa hệ thống giáo dục với các
phân hệ khác của hệ thống kinh tế xã hội và quan hệ ngang (quan hệ giữa các
bộ phận cùng cấp trong bộ máy quản lí) trong hệ thống quản lí giáo dục; quan
hệ giữa các cá nhân, bộ phận trong trường học(cơ sở giáo dục).
Những quan hệ quản lí giáo dục thuộc loại quan hệ này là:
- Quan hệ giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các Bộ và Ban ngành khác
trong bộ máy nhà nước;
- Quan hệ giữa các Vụ, Cục chuyên môn và chức năng trong Bộ Giáo
dục và Đào tạo, quan hệ giữa các bộ phận trong từng Vụ, Cục thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Quan hệ giữa các phòng chức năng, chuyên môn trong Sở Giáo dục và
Đào tạo, quan hệ giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các Sở, Ban ngành trong bộ
máy quản lí nhà nước ở cấp tỉnh thành phố….
- Quan hệ giữa các trường(cơ sở giáo dục); quan hệ giữa các tổ chuyên
môn giữa các giáo viên trong trường học(cơ sở giáo dục)…
Ngoài những đặc điểm của quan hệ quản lí, quan hệ quản lí giáo dục có
những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, quan hệ quản lí giáo dục là quan hệ đa dạng, phức tạp.
Nói quan hệ quản lí giáo dục đa dạng, phức tạp bởi những quan hệ này
có nội dung liên quan đến những quan hệ giáo dục.
Quan hệ giáo dục phong phú về nội dung, linh hoạt về hình thức. Có
bao nhiêu hoạt động giáo dục diễn ra trong quá trình giáo dục thì sẽ có bấy
21
nhiêu hoạt động trở thành đối tượng của quản lí giáo dục và có bấy nhiêu quan
hệ quản lí giáo dục phát sinh trong thực tiễn quản lí các hoạt động giáo dục
đó. Ví dụ: quan hệ quản lí trong hoạt động giáo dục đạo đức cho người học;
quan hệ quản lí trong hoạt động giáo dục môi trường cho người học; quan hệ
quản lí trong hoạt động phòng chống các tệ nạn trong học đường. ..
Thứ hai, quan hệ quản lí giáo dục chịu sự điều tiết của nhiều giá trị,
chuẩn mực khác nhau.
Quan hệ quản lí giáo dục là những quan hệ nảy sinh trong thực tiễn
quản lí giáo dục, trong quá trình vận hành hệ thống và các hoạt động giáo dục
được xem xét dưới góc độ quản lí.
Do vậy, quan hệ quản lí giáo dục được điều tiết bởi những giá trị chuẩn
mực của quản lí được cụ thể hoá trong lĩnh vực giáo dục. Mặt khác, quan hệ
quản lí giáo dục còn chịu sự điều tiết của những chuẩn mực thuộc các lĩnh vực
khác như kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội. Những yêu cầu về tính hiệu quả,
hiệu lực, yêu cầu về tính sư phạm, tính dân chủ và công bằng xã hội.v.v. trong
quản lí giáo dục cho thấy những chuẩn mực phong phú mà quan hệ quản lí
giáo dục phải tuân thủ.
Thứ ba, quan hệ quản lí giáo dục là quan hệ biểu hiện cao độ tính giai
cấp của quản lí xét theo phương diện kinh tế - xã hội.
Quan hệ quản lí giáo dục là một hình thức của quan hệ chính trị trong
xã hội, bởi giáo dục luôn mang tính giai cấp, hệ thống giáo dục với hạt nhân
của nó là nhà trường là công cụ, phương tiện quan trọng trong đấu tranh giai
cấp.
Theo đó những quan hệ nảy sinh trong quá trình vận hành hệ thống giáo
dục và các hoạt động giáo dục trong nhà trường cũng mang đậm tính giai cấp
và tuân thủ những khuynh hướng chính trị xác định.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tính giai cấp, khuynh hướng chính trị
của các quan hệ quản lí giáo dục phản ánh một cách tập trung lợi ích của giai
cấp lãnh đạo xã hội. Lợi ích của giai cấp này đại diện và phù hợp với lợi ích
22
của toàn dân. Vì thế, các giá trị gia tăng do quản lí giáo dục đem lại thuộc về
tất cả những ai tham gia vào quan hệ quản lí giáo dục.
Quản lí giáo dục, một mặt phải đảm bảo cho sự nghiệp, cho hệ thống
giáo dục phát triển theo quan điểm đường lối phát triển giáo dục của Đảng và
nhà nước, mặt khác phải thực sự làm cho giáo dục trở thành phúc lợi, thành sự
nghiệp của toàn dân.
1.3. Các phƣơng pháp quản lý giáo dục
Phương pháp quản lý giáo dục là tổ hợp những cách thức tiến hành hoạt
động quản lý giáo dục để thực hiện những nhiệm vụ quản lý nhằm đạt được
mục tiêu quản lý dự kiến.
Phương pháp quản lý giáo dục thực chất là một hệ thống lôgic các tác
động một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng tới nhận
thức, tình cảm, hành vi của cá nhân và tập thể cán bộ giáo viên nhà trường,
của học sinh và tập thể học sinh nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đã dự kiến
của nhà trường.
Phương pháp quản lý giáo dục là biện pháp, thủ thuật của cơ quan quản
lý áp dụng để nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Phương pháp quản lý giáo dục
được lựa chọn phải phù hợp với mục đích, nội dung, nguyên tắc, đối tượng
quản lý và những tình huống cụ thể trong quản lý.
Để tác động tới yếu tố con người, nhà quản lý dùng các phương pháp
tác động khác nhau để đạt mục tiêu quản lý. Mỗi phương pháp quản lý giáo
dục là một hệ thống các thao tác, biện pháp tương xứng với lôgic của hoạt
động quản lý. Có các nhóm phương pháp quản lý giáo dục cơ bản sau:
1.3.1.Phương pháp tổ chức - hành chính
Phương pháp tổ chức - hành chính là các phương pháp tác động dựa vào
mối quan hệ thứ bậc trong tổ chức, là cách tác động trực tiếp của người quản
lý lên người dưới quyền bằng cá mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định quản lý dứt
khoát, mang tính bắt buộc đòi hỏi mọi người phải chấp hành nghiêm ngặt.
23
Phương pháp tổ chức - hành chính thường được thực hiện có kết quả khi
cán bộ quản lý giáo dục có đủ uy quyền, các mệnh lệnh, chỉ thị đưa ra phải
đảm bảo tính khách quan khoa học, tính thuyết phục và tính cưỡng bức hợp lý.
Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của phương pháp tổ chức - hành
chính, cán bộ quản lý giáo dục phải chuyên môn hóa các chức năng nhiệm vụ,
tạo điều kiện tích lũy kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công việc. Hệ thống
quyền lực của nhà trường phải được phân công, phân cấp, ủy quyền rõ ràng,
có hiệu lực, hiệu quả. Mỗi người cán bộ quản lý giáo dục phải chuyển hóa
được quyền lực của tổ chức giao cho thành quyền uy thực sự, được mọi cán bộ
giáo viên và học sinh trong nhà trường phục tùng tự giác.
1.3.2. Phương pháp quản lý kinh tế trong giáo dục
Phương pháp quản lý kinh tế trong giáo dục là sự tác động một cách
gián tiếp lên cán bộ, giáo viên và học sinh bằng cơ chế kích thích lao động
thông qua cơ chế vật chất để họ tích cực tham gia công việc chung và thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Phương pháp quản lý kinh tế trong giáo dục có đặc trưng khuyến khích
hoàn thành nhiệm vụ bằng lợi ích kinh tế (như tiền lương, thưởng, phụ cấp,...),
dùng đòn bẩy kinh tế, vật chất kích thích tính sáng tạo của cán bộ, giáo viên và
học sinh.
Để thực hiện tốt phương pháp này đòi hỏi cán bộ quản lý giáo dục phải
nghiên cứu, nắm vững các vấn đề về kinh tế giáo dục để có những quyết định,
biện pháp quản lý đúng đắn, có bản lĩnh tự chủ, vững vàng; xây dựng các tiêu
chuẩn, định mức lao động phù hợp, có căn cứ xác đáng, cụ thể, dễ vận dụng;
tổ chức đánh giá phân loại cán bộ, giáo viên, xếp loại học tập, rèn luyện đạo
đức của học sinh phải đảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ.
1.3.3. Phương pháp quản lý giáo dục bằng tâm lý xã hội
Phương pháp quản lý giáo dục bằng tâm lý xã hội là cách thức tác động
vào nhận thức, tư tưởng, tình cảm của con người trong hệ thống nhằm nâng
24
cao tính tự giác và nhiệt tình hoạt động của họ trong nhiệm vụ được giao, đạt
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục đã đề ra.
Phương pháp quản lý giáo dục bằng tâm lý xã hội về thực chất là khơi
gợi tinh thần tự giác, tích cực, chủ động của mỗi cán bộ, giáo viên và học sinh,
phát huy hết mọi tiềm năng của họ trong hoạt động dạy học; đồng thời tạo ra
bầu không khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau trong nhà trường, giúp đỡ nhau hoàn
thành nhiệm vụ.
Trong quản lý nhà trường, yếu tố tâm lí - xã hội ngày càng chiếm vị trí
đặc biệt quan trọng. Nó điều chỉnh mọi mối quan hệ trong nhà trường, có ảnh
hưởng lớn đến kết quả của nhà trường.
Phương pháp quản lý giáo dục bằng tâm lý xã hội có đặc trưng là tác
động liên nhân cách đến nhận thức tư tưởng, tình cảm, lòng tự trọng và tinh
thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong tổ chức thông những tác động tâm
lí, thể hiện tính thuyết phục, tức là làm cho con người phân biệt phải - trái,
đúng - sai, tốt - xấu, lợi - hại, thiện - ác...., từ đó nâng cao tính tự giác làm
việc, biến ý chí của tổ chức thành ý chí, nguyện vọng của cá nhân trên cơ sở
tôn trọng ý kiến và nguyện vọng của mỗi cá nhân.
Thực hiện phương pháp quản lý giáo dục bằng tâm lý xã hội đòi hỏi cán
bộ quản lý phải có uy tín cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, mẫu
mực trong công tác cũng như cuộc sống.
Phương pháp quản lý giáo dục bằng tâm lý xã hội không thể thiếu trong
quản lý trường học. Người cán bộ quản lý giáo dục cần biết kết hợp với các
phương pháp tổ chức - hành chính và phương pháp kinh tế để đạt được hiệu
quả quản lý cao.
1.4.Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn ở trƣờng trung học
phổ thông
1.4.1. Vị trí, vai trò của Tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo Thông tư số 12/2011/ TT-BGD ĐT
ngày 28 tháng 3 năm 2011:
25