Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện gò quao, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.09 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHƯƠNG HỒNG BÍCH
MSSV: 4104660

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Khưu Thị Phương Đông

Tháng 09 Năm 2013


LỜI CẢM TẠ
Em xin gửi lời cám ơn chân thành của mình đến quý thầy cô của khoa kinh
tế và quản trị kinh doanh cùng tất cả giảng viên của trường Đại học Cần Thơ đã
truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn cần thiết và những kinh nghiệm
thực tiễn quý báu trong những tháng năm đại học. Để hôm nay em có đủ tự tin và
kiến thức để hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô Khưu Thị Phương Đông đã tận tình hướng
dẫn, sửa chữa những thiếu sót, khuyết điểm của em trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Em chân thành cảm ơn các anh chị đang công tác tại Ngân hàng Nông


nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang đã nhiệt tình
đóng góp những ý kiến bổ ích, thiết thực và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang đã tiếp nhận em vào thực tập tại đơn vị, tạo điều
kiện cho em tiếp xúc tình hình thực tế, phù hợp với đề tài mình nghiên cứu.
Cảm ơn tất cả những người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cần Thơ, ngày ….tháng…..năm…..
Người thực hiện

Phương Hồng Bích

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện

Phương Hồng Bích

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

*******************
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….…………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………….……………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Gò Quao, ngày


tháng

năm 2013

Thủ trưởng đơn vị

iii


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU.....................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài. ...............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu. ...........................................................................................2
1.3.1 Không gian nghiên cứu ............................................................................2
1.3.2 Thời gian .................................................................................................2
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............3
2.1 Cơ sở lý luận. .....................................................................................................3
2.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .................................................3
2.1.2 Khái quát về nguồn vốn của ngân hàng thương mại .................................5
2.1.3 Lý thuyết về huy động vốn.......................................................................6
2.1.4 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ..........................6
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn .......................................10
2.2 Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................12
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ..............................................................12

CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH
KIÊN GIANG. ......................................................................................................14
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG ................................................14
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. ............................................................14
3.1.2 Cơ cấu tổ chức.và quản lý......................................................................14
3.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng.......................................................17
3.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN
GIANG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012.........................................................................18
3.2.1 Thu nhập................................................................................................19
3.2.2 Chi phí...................................................................................................20
3.2.3 Lợi nhuận ..............................................................................................21
3.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN
GIANG TRONG SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2013.................................................21
3.3.1 Thu nhập................................................................................................22
3.3.2 Chi phí...................................................................................................22
3.3.3 Lợi nhuận ..............................................................................................23

iv


CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ
QUAO, TỈNH KIÊN GIANG ..............................................................................24
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN
GIANG TRONG NĂM 2010 – 2012......................................................................24

4.1.1 Vốn huy động ........................................................................................24
4.1.2 Vốn điều chuyển ....................................................................................26
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN
GIANG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012.........................................................................26
4.2.1 Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động ..................................26
4.2.2 Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng...............................27
4.2.3 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn ......................................................29
4.2.4 Tình hình huy động vốn theo loại tiền....................................................30
4.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ
QUAO, TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2010 - 2012........................................31
4.3.1 Vốn huy động / Nguồn vốn ....................................................................32
4.3.2 Vốn huy động có kỳ hạn / Vốn huy động ...............................................32
4.3.3 Dư nợ / Vốn huy động ...........................................................................33
4.3.4 Tổng chi phí / Vốn huy động .................................................................33
4.3.5 Lãi suất bình quân đầu vào.....................................................................34
4.3.6 Năng suất huy động vốn của nhân viên ..................................................35
4.4 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ
QUAO, TỈNH KIÊN GIANG SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2013..............................35
4.4.1 Khái quát tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Gò Quao sáu tháng
đầu năm 2013 .........................................................................................................35
4.4.2 Khái quát tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Gò Quao sáu
tháng đầu năm 2013 ...............................................................................................36
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ...........39
5.1 NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG............................................................39
5.1.1 Những mặt đạt được ..............................................................................39
5.1.2 Những hạn chế.......................................................................................39
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO,
TỈNH KIÊN GIANG ..............................................................................................40
5.2.1 Duy trì hình thức huy động vốn có hiệu quả............................................41

v


5.2.2 Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn ...........................................41
5.2.3 Giải pháp khách hàng..............................................................................41
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ.............................................................42
6.1. KẾT LUẬN.....................................................................................................42
6.2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44

vi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Gò Quao giai đoạn
2010 – 2012 ...........................................................................................................18
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Gò Quao T6/2012 –
T6/2013..................................................................................................................22
Bảng 4.1 Nguồn vốn của NHNo&PTNT Gò Quao giai đoạn 2010 – 2012..............24
Bảng 4.2 Vốn huy động theo hình thức huy động của NHNo&PTNT Gò Quao
giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................................26
Bảng 4.3 Vốn huy động theo đối tượng khách hàng của NHNo&PTNT Gò Quao

2010 – 2012 ...........................................................................................................28
Bảng 4.4 Vốn huy động theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Gò Quao giai đoạn 2010
– 2012 ....................................................................................................................29
Bảng 4.5 Nguồn vốn huy động theo loại tiền của NHNo&PTNT Gò Quao giai
đoạn 2010 – 2012 ...................................................................................................30
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Gò
Quao giai đoạn 2010 – 2012...................................................................................32
Bảng 4.7 Năng suất huy động vốn của nhân viên NHNo&PTNT Gò Quao giai
đoạn 2010 – 2012 ...................................................................................................35
Bảng 4.8 Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Gò Quao giai đoạn 6T/2012 –
6T/2013..................................................................................................................35
Bảng 4.9 Vốn huy động theo hình thức huy động của NHNo&PTNT Gò Quao
giai đoạn 6T/2012 – 6T/2013 .................................................................................36
Bảng 4.10 Vốn huy động theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Gò Quao giai đoạn
6T/2012 – 6T/2013.................................................................................................37
Bảng 4.11 Vốn huy động theo loại tiền của NHNo&PTNT Gò Quao giai đoạn
6T/2012 – 6T/2013.................................................................................................37

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Gò Quao...............................15
Hình 4.1: Tỷ trọng nguồn vốn của NHNo&PTNT Gò Quao giai đoạn 2010 –
2012 .......................................................................................................................25

viii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

GTCG

Giấy tờ có giá

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

VHĐ

Vốn huy động

VĐC

Vốn điều chuyển

TG

Tiền gửi

KKH

Không kỳ hạn

CKH

Có kỳ hạn

ix


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vốn đóng vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của bất kì ngân hàng
thương mại, vì vốn không những là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình kinh
doanh mà vốn còn quyết định sức mạnh tài chính của một ngân hàng, vốn giúp
cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh để tạo ra thu nhập, vốn quy
định quy mô, kết cấu tài sản từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản, mục tiêu
phát triển và an toàn của ngân hàng. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh
doanh, các ngân hàng thương mại (NHTM) đều quan tâm đến việc tăng vốn, và
việc huy động vốn của ngân hàng trở nên hết sức quan trọng. Nghiệp vụ huy động
vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và rất quan trọng của ngân hàng
thương mại do mang lại nguồn vốn lớn phục vụ các hoạt động như: cấp tín dụng
và cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản Ngân hàng. Huy động vốn càng
mạnh thì Ngân hàng có khả năng phát triển hoạt động kinh doanh vì có vốn mạnh
ngân hàng càng tự chủ trong kinh doanh, dễ dàng đẩy mạnh nghiệp vụ cho vay và
mở rộng thêm các hoạt động sinh lời khác, tuy nhiên huy động vốn còn kèm theo
những rủi ro và làm phát sinh chi phí lớn, điều đó ảnh hưởng lớn thu nhập của
ngân hàng. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, các NHTM Việt Nam lâm vào tình
trạng khó khăn hơn bao giờ hết khi phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt trong thu hút nguồn vốn khi mà dân chúng và các tổ chức hiện nay không
còn mặn mà với tiền gửi tiết kiệm bởi lãi suất huy động thấp. Thêm vào đó, do
các yếu tố khó khăn của thị trường tiền tệ hiện nay, với các cuộc chạy đua lãi suất
nên các ngân hàng càng phải quan tâm nhiều hơn đến quản trị nguồn vốn nhằm
đảm bảo tính thanh khoản, ổn định hoạt động kinh doanh và giữ gìn uy tín cho
mình, đồng thời giảm thiểu những rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng.
Nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại quốc doanh, giữ vai trò chủ
lực thúc đẩy kinh tế đất nước. Những năm qua, hoạt động của hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã không ngừng phát triển
và từng bước khẳng định tầm quan trọng trong ngành Ngân hàng nói riêng và
trong nền kinh tế Việt Nam nói chung. Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam đang triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới. Hưởng ứng chương trình, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang là một trong những đơn vị đầu
tiên triển khai cho vay nông nghiệp, nông thôn phục vụ cho mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới. Với nhu cầu vốn của khách hàng ngày càng tăng cao thì
đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang phải có những biện pháp giúp công tác huy
động vốn hiệu quả hơn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho người dân,
mang lại hiệu quả thiết thực và nâng cao uy tín với khách hàng. Vì thế, việc phân
tích tình hình huy động vốn nhằm đưa ra các giải pháp khả thi để nâng cao khả

1


năng huy động vốn có ý nghĩa quan trọng, cấp thiết và cũng là lý do tôi chọn đề
tài “Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Gò Quao
trong ba năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 từ đó thấy được những
điểm tích cực, hạn chế trong công tác huy động vốn để đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang qua ba năm 2010
– 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 2: Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang qua ba năm 2010 – 2012

và 6 tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 3: Đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Gò Quao tỉnh Kiên Giang qua ba năm 2010 – 2012 và 6
tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng
huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013. Thời gian thực
hiện đề tài: tháng 09/2013 – tháng 12/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang.

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Việt Nam thì
ngân hàng được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là

việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một số nghiệp vụ như: nhận tiền gửi,
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
2.1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại
Theo điều 98, luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 hoạt động của
ngân hàng thương mại gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong và ngoài nước.
- Cấp tín dụng
+ Cho vay.
+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và GTCG.
+ Bão lãnh ngân hàng.
+ Phát hành thẻ tín dụng.
+ Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế.
+ Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ.

3


+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2.1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại

a. Trung gian trong cung cấp vốn
Trung gian trong cung cấp vốn là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của
ngân hàng thương mại, nó không những cho thấy bản chất của ngân hàng thương
mại mà còn thể hiện được nghiệp vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng này
chức năng trung gian cho vay và đi vay của NHTM tức là vai trò huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn tín dụng để
cấp tín dụng, đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các doanh
nghiệp và nhu cầu vốn tiêu dùng của các cá nhân.
NHTM thực hiện nghiệp vụ đi vay và cho vay nghĩa là thực hiện việc huy
động tập trung vốn theo nguyên tắc có hoàn trả, và sử dụng vốn để cấp tín dụng
tức là sau một khoảng thời gian ngân hàng sẽ thu hồi cả gốc và lãi về và phần gốc
sẽ dùng để trả lại cho người gửi tiền vào ngân hàng.
b. Trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán hay còn gọi là chức năng thủ quỹ của
NHTM. Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của
NHTM mà còn cho thấy tính chất đặc biệt trong hoạt động của NHTM.
Khi trong nền kinh tế, chưa có hoạt động ngân hàng, hoặc mới có những
hoạt động đơn giản như giữ hộ tài sản thì các khoản giao dịch thanh toán giữa
những người sản xuất kinh doanh và các đối tượng khác đều được thực hiện một
cách trực tiếp bằng tiền mặt, người trả tiền và người nhận tiền tự kiểm soát các
giao dịch thanh toán của mình. Tuy nhiên, làm như vậy thì phải mất nhiều thời
gian và chi phí, đôi khi còn có rủi ro cho các chủ thể tham gia trong quá trình
thanh toán. Nhưng khi ngân hàng thương mại ra đời và hoạt động trong nền kinh
tế, thì dần dần các khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn vị và cá nhân điều
được thực hiện qua hệ thống ngân hàng.
NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán
tức là thu hộ và chi hộ tiền cho khách hàng để hoàn tất các quan hệ giao thương
giữa họ với nhau.
c. Cung ứng dịch vụ ngân hàng
NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có liên quan đến hoạt

động ngân hàng đó chính là việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng, không chỉ đơn
giản là để dịch vụ phí mà còn gắn liền với các hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng như bão lãnh ngân hàng, Ngoài ra, các NHTM chỉ nhận cung ứng các dịch
vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, tư vấn, môi
giới chứng khoán, môi giới bất động sản.

4


d. Tạo tiền bút tệ
Khi thực hiện chức năng trung gian huy động vốn và cấp tín dụng cho nền
kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng thì các NHTM có khả năng tạo ra khối
lượng tiền mới-tiền trên tài khoản mà người ta gọi là tiền bút tệ. Tiền bút tệ mặc
dù được tạo ra trên một hệ thống tài khoản của ngân hàng nhưng thực tế nó góp
phần làm tăng tổng thanh toán tiền trong lưu thông.
2.1.2 Khái quát về nguồn vốn của ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Điều kiện đầu tiên để ngân hàng được pháp luật cho phép đi vào hoạt động
là phải có vốn chủ sở hữu. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài cho
quá trình hoạt động của mình. Theo điều 4 nghị định 57/2012/NĐ-CP nguồn hình
thành nên vốn chủ sở hữu (hay vốn tự có) bao gồm:
- Vốn điều lệ.
- Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy
định của pháp luật.
- Thặng dư vốn cổ phần.
- Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triền nghiệp vụ, quỹ
dự phòng tài chính.
- Lợi nhuận chưa phân phối.
- Vốn khác thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài.
Với chức năng bảo vệ, vốn chủ sở hữu được coi như là tài sản đảm bảo lòng
tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng thua
lỗ. Vốn chủ sở hữu cũng là căn cứ tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động ngân hàng. Trong thực tế, vốn chủ sở hữu không ngừng được tăng lên từ kết
quả hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này
đóng góp một phần vào vốn trong hoạt động kinh doanh, đồng thời nâng cao vị
thế của ngân hàng trên thương trường.
2.1.2.2 Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng, quyết định đến hoạt động của ngân hàng vì ngân hàng phải
sử dụng nó để kinh doanh và đầu tư.
Theo điều 4 nghị định số 57/2012/NĐ-CP của Việt Nam các NHTM được
huy động vốn dưới các hình thức sau đây:
o Vốn huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân.
o Vốn nhận ủy thác đầu tư.

5


o Vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và ngoài nước.
o Vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
o Phát hành các giấy tờ có giá.
Khi đến hạn ngân hàng có nghĩa vụ phải hoàn trả gốc và lãi cho khách
hàng.
2.1.2.3 Vốn khác theo quy định của pháp luật
2.1.3. Lý thuyết về huy động vốn
2.1.3.1. Khái niệm
Huy động vốn là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM, các ngân hàng sử dụng
công cụ này nhằm thu hút lượng vốn nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế phục vụ

cho quá trình hoạt động của ngân hàng.
2.1.3.2. Vai trò của công tác huy động vốn
Vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Nếu
ngân hàng thực hiện tốt công tác này thì sẽ có nguồn vốn dồi dào tài trợ cho kinh
doanh, giúp ngân hàng mở rộng khả năng cho vay nhiều khách hàng đặc biệt là
những khách hàng lớn đòi hỏi số vốn lớn. Đồng thời ngân hàng có thể thực hiện
tốt đa dạng hóa các kênh đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh cạnh tranh
cho vay cao như hiện tại.
2.1.4 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại (điều 4
nghị định số 57/2012/NĐ-CP)
Luật các tổ chức tín dụng có qui định: Ngân hàng được nhận tiền gửi của
các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng dưới các hình thức tiền gửi không kì
hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác.
Thực tế ở Việt Nam có các NHTM có các hình thức huy động vốn sau:
2.1.4.1 Vốn huy động từ tiền gửi
Tiền gửi là số tiền của khách hàng tại ngân hàng dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền
gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi
tiền. Tiền gửi huy động của ngân hàng được chia theo nhóm khách hàng sau:
 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của nhóm khách hàng này là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm khách hàng này
thường gửi tiền ở ngân hàng để thuận tiện cho việc kinh doanh và giao dịch của
họ. Hay nói cách khác mục đích gửi tiền của các tổ chức kinh tế là để thanh toán.
Đối với loại tiền gửi này khách hàng sẽ được ngân hàng cung cấp các dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có những lúc họ gửi tiền vào ngân

6



hàng với mục đích sinh lời ở dạng tiền gửi có kỳ hạn. Do đó, nhóm khách hàng
này thường gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình thức sau:
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền
có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng, và ngân
hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào với mục đích nhằm đáp ứng việc
thực hiện các khoản chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc giao dịch
của mình. Đối với loại tiền gửi này khách hàng không có mục đích nhận lãi suất
tiền gửi mà chủ yếu là để được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc. Tuy nhiên, ở Việt Nam các ngân
hàng cũng thực hiện khoản lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.
Về phía ngân hàng, dù đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất
cứ lúc nào nhưng cũng có lúc chúng tạm thời nhàn rỗi và ngân hàng được quyền
sử dụng để đầu tư, tức nó cũng tạo vốn cho ngân hàng. Nhưng đối với bộ phận
vốn này rất không ổn định vì khách hàng có thể gửi vào và rút ra liên tục nên
ngân hàng phải dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
có sự lựa chọn về thời hạn và khách hàng cần thỏa thuận với ngân hàng để chọn
một loại thời hạn gửi tiền thích hợp. Đặc biệt khách hàng chỉ có thể rút ra và được
hưởng trọn vẹn lợi tức theo thời gian đã quy định trước.
Theo quy định, khách hàng gửi tiền theo thời hạn chỉ được rút tiền ra khi
đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các
ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng
không được hưởng lãi suất, hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn,
thông thường là lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Đối với ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn đem lại cho ngân hàng nguồn vốn rất
ổn định vì ngân hàng biết trước thời điểm mà khách hàng sẽ rút tiền ra. Chính vì

vậy, ngân hàng có thể chủ động tận dụng tối đa nguồn tiền này để đầu tư sinh lời
mà không cần phải dự trữ lại quá nhiều. Vì vậy, để khuyến khích khách hàng gửi
tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu
cầu gửi tiền của khách hàng. Ngân hàng còn áp dụng lãi suất càng cao cho loại
tiền gửi có kỳ hạn càng dài để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn.
 Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình
Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân và hộ gia
đình được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm,
7


được hưởng lãi suất theo quy định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo
hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Đây là hình thức huy động tiền gửi theo truyền thống của ngân hàng. Đối
với ngân hàng hình thức tiền gửi này tạo cho ngân hàng nguồn vốn ổn định. Mặc
dù món tiền gửi từ các cá nhân thường là nhỏ nhưng do ngân hàng huy động từ số
đông cá thể và hộ gia đình nên cũng đem lại cho ngân hàng nguồn vốn lớn để
kinh doanh.
- Tài khoản tiền gửi cá nhân: Tài khoản tiền gửi cá nhân là loại tiền gửi mà
từng cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng để sử dụng cho việc thanh toán không
dùng tiền mặt như ký séc hoặc sử dụng cho các loại thẻ thanh toán. Ngày nay, khi
điều kiện kinh tế được cải thiện, mọi người hướng đến sử dụng càng nhiều các
tiện ích của xã hội cung cấp và trong đó thì các tiện ích mà ngân hàng đem lại cho
khách hàng càng được cá nhân quan tâm nhiều hơn. Chẳng hạn như thanh toán
bằng thẻ, dịch vụ trả lương vào tài khoản, thanh toán khấu trừ tự động tiền điện
thoại, tiền điện, tiền nước mà ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng.
Hiện nay, các ngân hàng đua nhau phát hành thẻ và các dịch vụ tài chính
khác cho cá nhân để cung cấp tiện ích cho khách hàng, ngoài mục đích ngân hàng
chứng minh là mình có sản phẩm mới, hiện đại, thu được phí thì nó còn giúp ngân

hàng huy động được nguồn vốn rất lớn từ tiền nhàn rỗi của cá nhân trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của họ. Chính vì lẽ đó mà ở nước ta ngày càng có nhiều ngân
hàng đua nhau đầu tư về công nghệ thông tin hiện đại để tạo ra nhiều sản phẩm
mới hơn.
 Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên, tại các ngân hàng thương mại
còn có các khoản tiền gửi sau:
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước.
Tóm lại, nguồn vốn huy động tiền gửi đối với các ngân hàng thương mại
có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo lập vốn kinh doanh. Ngân hàng huy động được
vốn cũng có nghĩa là ngân hàng có thể tận dụng được nguồn vốn giá rẻ để cho
vay và đầu tư. Ngoài ra, nguồn thông tin từ tiền gửi của khách hàng còn giúp
ngân hàng thấu hiểu được điều kiện kinh tế của người dân, để từ đó ngân hàng có
thể đưa ra chiến lược cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính ngược trở lại cho
công chúng một cách có hiệu quả.
2.1.4.2 Vốn nhận ủy thác đầu tư
Đây là hình thức khách hàng giao vốn cho ngân hàng đem đi đầu tư kinh
doanh, để được hưởng lợi tức theo các bài toán kinh doanh mà ngân hàng đặt ra.
Đổi lại, khách hàng phải chấp thuận chia sẻ rủi ro với ngân hàng. Thông thường,
lợi tức cao đi kèm với rủi ro cao, lợi tức cao nhất có thể đồng nghĩa với việc
khách hàng có thể bị mất toàn bộ vốn gốc. Ngược lại, lợi tức thấp nhất thường có

8


độ an toàn cao nhất. Cùng với tỷ lệ rủi ro mà mình lựa chọn, khách hàng phải trả
chi phí khi ủy thác cho ngân hàng đầu tư. Thoả thuận giữa khách hàng và ngân
hàng trên cơ sở hợp đồng ủy thác đầu tư được kí kết giữa hai bên.
2.1.4.3 Vốn vay các tổ chức tín dụng
Vốn đi vay là hoạt động vay vốn từ TCTD khác nhằm đáp ứng thiếu hụt vốn

tạm thời. Đây là khoản vay không mong muốn vì nó ảnh hưởng đến uy tín của
ngân hàng, thời hạn vay thường ngắn và ngân hàng lại phải trả chi phí cao hơn so
với huy động từ tiền gửi.
Tình trạng thiếu vốn hay thừa vốn của một ngân hàng ở một thời điểm nào
đó là hiện tượng hết sức bình thường. Vì có những lúc nguồn vốn huy động vào
ít, không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản của ngân hàng thì buộc ngân hàng
phải đi vay các ngân hàng khác. Ngược lại trường hợp huy động nhiều nhưng đầu
ra hạn chế, tức ngân hàng thừa ngân quỹ, khi đó ngân hàng có thể cho các ngân
hàng khác vay để hạn chế thiệt hại chi phí trả lãi. Uư điểm đối với nguồn vốn đi
vay là giúp ngân hàng tận dụng được nguồn vốn lớn trong thời gian ngắn nhưng
có nhược điểm là phải trả lãi suất cao hơn vốn huy động. Các ngân hàng sẽ vay từ
các TCTD khác thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN vì thế việc thanh toán
diễn ra nhanh chóng. Lãi suất được áp dụng theo lãi suất liên ngân hàng.
2.1.4.4 Vốn vay Ngân hàng Nhà nước
NHNN đóng vai trò là ngân hàng của ngân hàng. Vì thế khi các NHTM
thiếu vốn NHNN sẽ cung cấp vốn thông qua nghiệp vụ cho vay sau:
+ Tái cấp vốn:
* Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: là hình thức tái cấp vốn của NHNN cho các
NHTM đã cho vay đối với khách hàng.
* Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá.
+ Chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn
Ngoài các hình thức cho vay trên, NHNN còn thực hiện cho vay bổ sung thanh
toán bừ trừ giữa các NHTM. Trong trường hợp đặc biệt, khi sự cho phép của
Chính Phủ, NHNN còn cho vay đối với các TCTD tạm thời mất khả năng thanh
toán.
2.1.4.5 Vốn huy động thông qua phát hành GTCG
GTCG là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn, trong đó xác
nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả
lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. GTCG
ngắn hạn: là GTCG có thời hạn dưới một năm bao gồm kỳ phiếu, tín phiếu,

chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và GTCG ngắn hạn khác. GTCG dài hạn: là GTCG
có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi đáo hạn bao gồm trái
phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và GTCG dài hạn khác.

9


Huy động bằng các loại GTCG, ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn lớn vào
ngân hàng với thời gian ngắn. Vì huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư, đặc
biệt là đầu tư trung và dài hạn thì ngân hàng không thể dựa vào nguồn tiền gửi tiết
kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Đối với ngân hàng nguồn vốn có được từ việc
phát hành các GTCG thì rất ổn định nhưng ngân hàng thường phải trả một mức
lãi suất lớn hơn nhiều và ngân hàng chỉ phát hành các loại GTCG khi đã có kế
hoạch về nguồn vốn cụ thể. Đặc biệt là khi phát hành GTCG phải được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận.
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn
 Vốn huy động trên nguồn vốn
Công thức:

Vốn huy động trên
nguồn vốn

Vốn huy động
=

x 100%
Tổng nguồn vốn

Chỉ số này cho ta biết cơ cấu tổng nguồn vốn của ngân hàng trong đó vốn
huy động chiếm bao nhiêu phần trăm. Dựa trên doanh thu, lợi nhuận của ngân

hàng và chi phí, tính thanh khoản của mỗi loại nguồn vốn mà ngân hàng sẽ có
những chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược huy động vốn nói riêng.
 Vốn huy động có kỳ hạn trên vốn huy động
Công thức:
Vốn huy động có kỳ hạn trên
Vốn huy động

=

Vốn huy động có kỳ hạn
Vốn huy động

X100%

Đây là chỉ số xác định tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn của ngân hàng so
với vốn huy động. Mỗi vốn huy động có kỳ hạn có những yêu cầu khác nhau về
chi phí, thanh khoản, do đó việc xác định rõ cơ cấu này sẽ giúp ngân hàng tối ưu
hoá trong sử dụng vốn, hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi
phí đầu vào cho ngân hàng.
 Dư nợ trên vốn huy động
Công thức:
Dư nợ trên
vốn huy động

=

Dư nợ
Vốn huy động

Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả đầu tư

của một đồng vốn huy động, nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay
10


của ngân hàng với nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ
đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng
thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn huy động không hiệu
quả trong việc cho vay.
 Chi phí vốn huy động / Nguồn vốn huy động
Chỉ số này cho biết để có một đồng vốn huy động ngân hàng phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí.
Chi phí vốn huy động gồm có hai loại: chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi.
+ Chi phí trả lãi chủ yếu dựa trên lãi suất danh nghĩa mà ngân hàng công bố cho
khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền gửi, mục đích gửi tiền
của khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kì.
+ Chi phí phi trả lãi như: chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh toán.
Khi xem xét kết quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn phải hợp lý, đảm
bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có lợi nhuận cho ngân
hàng.
 Lãi suất bình quân đầu vào
Công thức:

Lãi suất bình quân đầu vào =

Tổng chi phí trả lãi
Tổng vốn chịu lãi

x 100%


Lãi suất bình quân đầu vào là lãi bình quân mà ngân hàng phải trả cho các nguồn
vốn đang sử dụng cho các hoạt động của ngân hàng.
 Năng suất huy động vốn của nhân viên
Công thức:

Vốn nhân viên huy động / Số nhân viên =

Vốn huy động
Số nhân viên

Chỉ tiêu này cho biết mỗi nhân viên của ngân hàng huy động được bao
nhiêu vốn và là cơ chế khoán tiền lương hàng tháng cũng như xem xét thi đua
hằng năm của nhân viên.

11


2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu và thông tin sử dụng để phân tích hoạt động huy động vốn, kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là số liệu thứ cấp, được thu thập tại
NHNo&PTNT huyện Gò Quao qua các bảng cân đối tài khoản, bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài chính được lưu tại phòng
Kế toán từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013.
- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các số liệu thu thập từ các tạp chí về ngân hàng, các
số liệu thống kê của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
 Đối với mục tiêu 1 và 2: sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và số
tuyệt đối; đồng thời tính tỷ trọng từng khoản mục nghiên cứu để thấy được tình
hình thay đổi, biến động giữa các năm.

*Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Các chỉ tiêu này có cùng một
nội dung, một tính chất tương tự nhằm để xác định mức biến động, xu hướng của
các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được
những nét riêng của các hiện tượng được so sánh. Đây là phương pháp đơn giản
và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong
phân tích và dự báo các chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh tuyệt đối
Phương pháp so sánh tuyệt đối: Là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân
tích so với kỳ gốc hay nói cách khác là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện biến động
khối lượng, quy mô của các hiện tượng hiện kinh tế.
∆Y = Y1 – Y0
Trong đó:
Y0: là chỉ tiêu năm trước (kỳ gốc)
Y1: là chỉ tiêu năm sau (kỳ phân tích)
∆Y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này được sử dụng dùng để so sánh số liệu năm cần tính với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động hay không, và tìm ra nguyên nhân
của sự biến động để tìm ra biện pháp phù hợp khắc phục.
Phương pháp so sánh tương đối
Phương pháp so sánh tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số chênh lệch
của kỳ phân tích so với kỳ gốc chia cho kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

12


∆Y =

Y1 – Y0

Y0

x100%

Trong đó:
Y0: là chỉ tiêu năm trước (kỳ gốc)
Y1: là chỉ tiêu năm sau (kỳ phân tích)
∆Y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này được sử dụng để làm rõ tình hình mức độ biến động của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu đó để tìm ra nguyên nhân
và biện pháp để khắc phục.
 Đối với mục tiêu 3: sử dụng phương pháp phân tích các tỷ số tài chính để
đánh giá hoạt động huy động vốn của NHNo và PTNT huyện Gò Quao.
Phương pháp dùng các tỷ số tài chính để đánh giá chất lượng hoạt động huy động
vốn như: vốn huy động trên nguồn vốn, vốn huy động có kỳ hạn trên vốn huy
động, dư nợ trên vốn huy động, chi phí vốn huy động trên nguồn vốn huy động,
lãi suất bình quân đầu vào, hiệu quả huy động vốn của nhân viên.
 Đối với mục tiêu 4: từ việc mô tả và so sánh trên rút ra những suy luận để
đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn
của NHNo và PTNT huyện Gò Quao trong những năm tới.

13


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam (tiền thân là
NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay) được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các
ngân hàng chuyên doanh, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là Ngân hàng
thương mại nhà nước.
Gò Quao là một huyện thuộc tỉnh Kiên Giang, dân cư ở đây phần lớn là
người dân tộc Khmer với nền kinh tế nông nghiệp lâu đời. Trước ngày
30/04/1975 trên địa bàn huyện không có trụ sở ngân hàng. Sau ngày miền Nam
hoàn toàn giải phóng, ngân hàng cơ sở được thành lập với tên gọi: Ngân hàng nhà
nước huyện Gò Quao. Thực hiện nghị định số 53/HĐBT-NĐ ngày 26/03/1988
của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) chuyển cơ cấu hoạt động ngân hàng
thành 2 cấp: cấp quản lý (ngân hàng nhà nước) và cấp kinh doanh (ngân hàng
chuyên doanh). Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự đổi mới đất nước, ngân
hàng nhà nước Gò Quao lần lượt đổi tên thành: Ngân hàng Phát triển nông thôn Gò
Quao, ngân hàng Nông nghiệp huyện Gò Quao và hiện nay với tên gọi là Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Gò Quao, có trụ sở đặt tại ấp Phước
Hưng 1, thị trấn Gò Quao, là chi nhánh cấp 3 thuộc NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang.
Khách hàng của ngân hàng là nông dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ.
Trong những năm đầu, ngân hàng gặp không ít khó khăn vì thiếu vốn kinh
doanh, nguồn vốn huy động ít ỏi, trình độ nghiệp vụ chuyên môn chưa cao, máy móc
thiết bị lạc hậu, cơ sở làm việc cũ kỹ xuống cấp trầm trọng. Tuy gặp nhiều khó khăn
nhưng không cản trở sự quyết tâm vươn lên của đội ngũ cán bộ. Sau nhiều nỗ lực
phấn đấu cùng tinh thần đoàn kết của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên đã đưa chi
nhánh từng bước đi vào thế ổn định, không những khắc phục khó khăn mà còn vươn
lên theo kịp cơ chế thị trường. Qua thời gian hoạt động, chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Gò Quao đã mở rộng kinh doanh nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại và cho vay
trực tiếp đến hộ sản xuất, làm tăng khối lượng đầu tư vốn tín dụng, góp phần tích cực
vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và phát triển kinh tế huyện nhà.

3.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng của các phòng ban
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quảy lý
NHNo&PTNT huyện Gò Quao đặt trụ sở tại thị trấn huyện Gò Quao. Tổng
số cán bộ công nhân viên có 22 người. Hoạt động nghiệp vụ gồm các phòng ban

14


được tổ chức như sau: Phòng tín dụng, phòng kế toán - ngân quỹ, tổ hành chánh
bảo vệ. Bộ máy tổ chức ngân hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÍN DỤNG

PHÒNG KẾ TOÁN-NGÂN QUỸ

KẾ TOÁN

NGÂN QUỸ

BẢO VỆ

Hình 3.1: Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Gò Quao
Nguồn: Phòng kế toán NHNo&PTNT huyện Gò Quao năm 2010 - 2012

3.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả hay không, không chỉ
nhờ vào phương thức kinh doanh của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào năng
lực điều hành cũng như nổ lực làm việc của các nhân viên trong ngân hàng.

Chính vì thế mà nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, kết cấu tổ chức của
ngân hàng cũng rất quan trọng.
- Ban giám đốc: Gồm 02 người 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
 Giám Đốc
+ Giám Đốc là người trực tiếp điều hành, giám sát mọi hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
+ Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ và hạch toán kinh
doanh theo sự chỉ đạo của ngân hàng Tỉnh.
+ Quyết định đầu tư, cho vay, bảo lãnh trong giới hạn được giám đốc ngân hàng
Tỉnh ủy quyền.
+ Chỉ đạo phụ trách phòng tín dụng, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch và hoạch
định chiến lược kinh doanh.
+ Chịu trách nhiệm về tài sản, nguồn vốn, tổ chức phân công công việc cho cán
bộ của chi nhánh.

15


×