Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

đánh giá chất lượng sinh viên ngành sư phạm vật lí thông qua đề thi tuyển sinh đại học môn vật lí khối a năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.69 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÍ



ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÍ
THÔNG QUA ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC
MÔN VẬT LÍ KHỐI A NĂM 2013

Luận văn Tốt nghiệp
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÍ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Huỳnh Anh Huy

Nguyễn Trường Giang
Lớp: SP Vật Lí – K36
MSSV: 1100208

Cần Thơ, 2014


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Cần
Thơ, thầy cô bộ môn Sư phạm Vật lí, Khoa Sư phạm trường Đại học
Cần Thơ đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt
thời gian em học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Huỳnh Anh Huy đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, đóng góp ý kiến cho em hoàn thành tốt luận văn
tốt nghiệp của mình.
Em cũng chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp từ bạn bè,
đặc biệt là các bạn lớp Sư phạm Vật lí khóa 36 đã giúp em rất nhiều
trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Do vốn kiến thức còn hạn chế và thời gian có hạn, nên dù đã
rất cố gắng nhưng vẫn không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề
tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và bạn bè
đã luôn đồng hành và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập ở
trường. Em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến thầy cô và tất
cả các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………

…........ngày............tháng …........năm 2014

Huỳnh Anh Huy


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………
…........ngày............tháng …........năm 2014


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

MỤC LỤC

Phần MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài......................................................................................................... 1
3. Giới hạn của đề tài ......................................................................................................... 2
4. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu ..................................................................... 2
4.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài.................................................................................. 2
4.2. Phương tiện nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Các bước thực hiện đề tài .............................................................................................. 2
6. Các cụm từ viết tắt trong luận văn ................................................................................ 3
7. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................................... 3
Phần NỘI DUNG ............................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 5
1.1. Đánh giá trong giáo dục ............................................................................................ 5
1.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục .......................................................... 10
1.3. Tính liên thông giữa chương trình đào tạo ngành Sư phạm Vật lí và chương trình
Vật lí trung học phổ thông........................................................................................ 15
1.4. Vài nhận xét về đề thi tuyển sinh đại học môn Vật lí khối A năm 2013 ............... 19
Chương 2: KẾT QUẢ THỐNG KÊ BẢNG ĐIỀU TRA VÀ KẾT QUẢ BÀI LÀM
ĐTTS MÔN VẬT LÍ VÀ NHẬN XÉT .......................................................................... 22
2.1. Kết quả khảo sát chung về SV đang học (K36, K37, K38) chuyên ngành Sư
phạm Vật lí, Vật lí – Công nghệ, Vật lí – Tin học ........................................................ 22
2.2. Kết quả khảo sát điểm thi tuyển sinh của sinh viên trúng tuyển ngành Sư phạm
Vật lí năm 2013 vào trường Đại học Cần Thơ (K39) ................................................... 34


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

2.3. So sánh kết quả bài làm ĐTTS môn Vật lí khối A năm 2013 giữa SV đang học

(K36, K37, K38) và thí sinh mới trúng tuyển ngành Sư phạm Vật lí (K39)................ 40
2.4. Các kết quả khảo sát khác ....................................................................................... 50
Phần KẾT LUẬN ............................................................................................................ 57
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 59
Phụ lục ............................................................................................................................ 60


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

Phần MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dạy, học và đánh giá là ba hoạt động cơ bản trong giáo dục và nó có quan hệ mật
thiết với nhau. Xét riêng về tác động của đánh giá đối với dạy và học, đánh giá là một công
tác bổ trợ, hữu hiệu, không thể thiếu trong quá trình dạy học.
Đối với hoạt động dạy của giáo viên, những thông tin mà đánh giá đem lại có giá trị
thực tiễn rất cao. Việc đánh giá đúng, chính xác sẽ giúp nhận ra: đã làm tốt ở điểm nào?
Chưa làm tốt ở điểm nào? Làm gì để khắc phục, cải thiện điểm đó? Cần bổ sung thêm vấn đề
gì hay cần dạy lại vấn đề mới nào cho học sinh trước khi học tiếp một vấn đề mới? Đồng
thời giáo viên có thể phân loại học sinh để có những biện pháp phù hợp với từng đối tượng
nhằm đảm bảo tính vừa sức trong dạy học.
Không chỉ đối với việc dạy của giáo viên, mà đối với hoạt động học của học sinh,
những thông tin đánh giá cũng đem lại rất nhiều lợi ích to lớn. Nó giúp học sinh tự đánh giá
việc học của mình từ đó hiệu chỉnh cách học, thay đổi cách nhìn nhận, suy nghĩ về việc học
của mình để có thể học tập tốt hơn.
Với những lợi ích mà việc đánh giá đem lại mà mỗi giáo viên cần phải quan tâm đúng
mức đến hoạt động đánh giá trong dạy học. Việc đánh giá được thực hiện ở mọi cấp học,
mọi đối tượng trong giáo dục như học sinh, sinh viên (SV), giáo viên, giảng viên (GV)…
Đối với trường Đại học Cần Thơ, việc đánh giá chất lượng SV cũng nhận được sự quan tâm

sâu sắc của ban lãnh đạo, cùng các ban ngành, đoàn thể của nhà trường. Có nhiều phương
pháp, hình thức và tiêu chí để đánh giá chất lượng SV. Trong đó việc đánh giá chất lượng
thông qua ĐTTS đại học là một hình thức đánh giá mang tính khách quan, hiệu quả và tương
đối chính xác, đồng thời áp dụng được cho tất cả các đối tượng SV các khóa, kể cả chuyên
ngành khác nếu cần. Vì vậy, với tính cấp thiết của việc đánh giá chất lượng SV thông qua
ĐTTS mà tôi quyết định chọn đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÍ THÔNG QUA
ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC MÔN VẬT LÍ KHỐI A NĂM 2013”

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở khảo kết quả bài làm của SV thông qua đề thi tuyển sinh (ĐTTS) đại học
môn Vật lí khối A năm 2013 và cơ sở lí thuyết về việc đánh giá chất lượng, từ đó tổng hợp,
thống kê, lựa chọn và phân tích một số vấn đề về chất lượng của SV.

Trang 1


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

Nghiên cứu sẽ làm rõ hơn một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học tập, chất lượng
của SV. Từ đó đề xuất một số giải pháp thay đổi phương pháp học tập của SV cho phù hợp
với thời đại bùng nổ thông tin ngày nay; nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập
thông qua việc thay đổi phương pháp học tập phù hợp cũng như tăng tính tích cực, chủ động
của SV trong học tập.
Quá trình thực hiện đề tài sẽ phần nào rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho bản thân em,
đặc biệt là nghiệp vụ đánh giá nhận thức của học sinh. Hơn thế nữa, em đã học và thực hành
được phương pháp nghiên cứu khoa học từ việc xác định đề tài, lập phiếu điều tra khảo sát,
điều tra, xử lí số liệu, đánh giá kết quả phân tích số liệu,… Đây có thể như là một vốn kinh

nghiệm lớn giúp em có thể thành công hơn trên con đường học tập, nghiên cứu, đánh giá
giáo dục ở phổ thông, từ đó mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp trong tương lai.

3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu đánh giá chất lượng của SV thông qua ĐTTS đại học
môn Vật lí khối A năm 2013. Dựa trên kết quả bài làm đề thi tuyển sinh và phiếu trả lời
bảng câu hỏi khảo sát để phân tích, khảo sát, đánh giá chất lượng SV đang học và SV mới
trúng tuyển (K39). Đối tượng điều tra khảo sát là SV khóa 36, khóa 37, khóa 38 và khóa 39
chuyên ngành Sư phạm Vật lí, Sư phạm Vật lí – Công nghệ, Sư phạm Vật lí – Tin học –
Khoa Sư phạm – Trường Đại học Cần Thơ.

4. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích,tổng hợp các tài liệu có liên quan trong quá trình nghiên cứu đề tài.
4.1.2.Phương pháp khảo sát thực nghiệm
Thiết lập phiếu điều tra, thống kê, nhận xét bài làm ĐTTS của SV và phiếu trả lời
bảng câu hỏi. Thu thập và xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS.

4.2. Phương tiện nghiên cứu
Các tài liệu tham khảo gồm có: Sách viết về các cuộc hội thảo, hội nghị, các phương
pháp dạy và học, đồng thời các sách có liên quan đến đề tài; các trang web khoa học, giáo
dục về đánh giá chất lượng SV; sản phẩm bài làm của SV trên ĐTTS đại học môn Vật lí
khối A năm 2013; sản phẩm phiếu điều tra khảo sát SV.

Trang 2


Luận văn Tốt nghiệp ĐH


GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

5. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
Bước 1: Nhận đề tài, xác định mục tiêu, phương pháp, nội dung công việc.
Bước 2: Nghiên cứu các tài liệu, thông tin có liên quan đến đề tài.
Bước 3: Viết đề cương, lập phiếu điều tra.
Bước 4: Tiến hành khảo sát thu thập số liệu.
Bước 5: Xử lí số liệu, phân tích, đánh giá kết quả.
Bước 6: Viết bài luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết.
Bước 7: Bảo vệ luận văn.

6. NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

7.

Giảng viên

GV

Sinh viên

SV

Đề thi tuyển sinh

ĐTTS

Trung tâm học liệu

TTHL


CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài luận văn này gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận.

Phần mở đầu: giới thiệu sơ lược về lí do chọn đề tài và tính cấp thiết của nó. Bên
cạnh đó còn giới thiệu mục tiêu, giới hạn, phương pháp, và các bước để thực hiện đề tài.
Cuối cùng phần mở đầu đề cập đến những cụm từ viết tắt và cấu trúc của đề tài.
Phần nội dung: gồm hai chương:
Chương 1 giới thiệu cơ sở lí thuyết và phương pháp nghiên cứu. Trong chương này ta
tìm hiểu sơ lược về đánh giá trong giáo dục thông qua khái niệm, mục tiêu, mục đích, phân
loại của đánh giá. Ngoài ra chúng ta còn được tìm hiểu các phương pháp kiểm tra như: nhóm
kiểm tra nói, kiểm tra viết… Phần tiếp theo của chương này là chúng ta sẽ tìm hiểu phương
pháp nghiên cứu khoa học trong giáo dục thông qua khảo sát, thu thập, phân tích và xử lí số
liệu trong bảng câu hỏi. Ngoài ra chúng ta biết thêm tính liên thông giữa chương trình đào
tạo ngành Sư phạm Vật lí và chương trình Vật lí phổ thông; tìm hiểu cấu trúc và nhận xét về
đề thi tuyển sinh đại học môn Vật lí khối A năm 2013.

Trang 3


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

Chương 2 đưa ra những kết quả thống kê, nhận xét bảng kết quả điều tra khảo sát và
kết quả bài làm ĐTTS môn Vật lí. Trong phần đầu tiên của chương chúng ta tìm hiểu kết
quả chung về SV ngành Sư phạm Vật lí, Vật lí – Công nghệ, Vật lí – Tin học đang học tập
tại trường ( K36, K37, K38) bao gồm: kết quả thống kê SV K36, K37, K38 theo giới tính,
theo lớp, theo khóa, theo tỉnh và nhận xét các kết quả này. Đồng thời so sánh điểm các học
phần chuyên ngành và điểm bài làm ĐTTS môn Vật lí. Phần thứ 2 của chương là phần thống

kê điểm thi tuyển sinh của các thí sinh mới trúng tuyển chuyên ngành Vật lí năm 2013 vào
trường Đại học Cần Thơ (K39) thông qua kết quả thống kê điểm thi tuyển môn Toán, Vật lí,
Hóa học và một số nhận xét. Một phần quan trọng của chương này là so sánh kết quả bài làm
ĐTTS môn Vật lí khối A năm 2013 giữa SV đang học (K36, K37, K38) và thí sinh mới
trúng tuyển chuyên ngành Vật lí và một số nhận xét nhằm đánh giá chất lượng của SV thông
qua kết quả bài làm ĐTTS. Phần cuối cùng của chương này đề cập đến các kết quả thống kê
định tính khác như những điều SV thích thú khi học môn Vật lí, hay những điều khó khăn
khi học môn Vật lí và từ những khó khăn đó mà SV đã đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học. Một ý cuối cùng của phần này là kết quả thống kê những dự định của
SV sau khi ra trường. Nắm bắt được những dự định của SV để từ đó đề xuất những thay đổi
về nội dung kiến thức, phương pháp dạy và học phù hợp.
Phần kết luận của đề tài tóm tắt lại những kết quả đạt được cũng như nêu nên những
kiến nghị từ kết quả của đề tài.

Trang 4


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

Phần NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 . ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
1.1.1 Khái niệm
Trong lĩnh vực giáo dục, đánh giá là bộ phận hợp thành rất quan trọng, một khâu
không thể tách rời của quá trình giáo dục và đào tạo. Nếu coi quá trình giáo dục và đào tạo là
một hệ thống thì đánh giá đóng vai trò phản hồi của hệ thống. Đánh giá có vai trò tích cực
trong việc điều chỉnh hệ thống, là cơ sở cho việc đổi mới giáo dục và đào tạo. Chính vì vậy
đánh giá là một trong những vấn đề luôn được quan tâm. Có rất nhiều định nghĩa về đánh

giá trong lĩnh vực giáo dục, tuy nhiên tùy thuộc vào mục đích đánh giá, cấp độ đánh giá và
đối tượng đánh giá mà mỗi định nghĩa đều nhấn mạnh hơn vào khía cạnh nào đó của lĩnh
vực cần đánh giá. Có những định nghĩa phản ánh việc đánh giá ở cấp độ chung nhất và nhấn
mạnh vào khía cạnh giá trị, coi đánh giá là sự thu thập và lí giải một cách có hệ thống những
bằng chứng dẫn tới sự phán xét về mặt giá trị, như định nghĩa của C. E. Beeby (1997):
“Đánh giá là sự thu thập và lí giải một cách hệ thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét
về giá trị theo quan điểm hành động” [5;tr.8].
Theo Marger (1993): “Đánh giá là việc miêu tả tình hình của học sinh và giáo viên để
quyết định công việc cần phải tiếp tục và giúp học sinh tiến bộ”. Nhiều định nghĩa về đánh
giá nhấn mạnh đến sự phù hợp giữa mục tiêu và việc thực hiện, đây là định nghĩa được quan
tâm nhiều nhất. Theo R. Tiler (1984): “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức
độ thực hiện các mục tiêu của chương trình giáo dục”[5;tr.8].
Trong giáo trình Đánh giá giáo dục của tập thể Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần
Thơ, các tác giả đã đề cập đến ý kiến của Jean Marie De Ketele (1980): “Đánh giá có nghĩa
là thu thập thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy. Xem xét mức độ phù hợp giữa
tập hợp thông tin này với một tập hợp các tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu
hay đã điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin nhằm ra một quyết định” [10;tr.4].
Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc, trong cuốn “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất
lượng học tập của học sinh phổ thông” đưa ra định nghĩa sau đây: “Đánh giá trong giáo dục
là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay
nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào
tạo làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động tiếp theo” [14;tr.36].
Còn Trần Bá Hoành thì cho rằng: “Đánh giá là quá trình hình thành nhận thức, phán
đoán về kết quả của công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với
Trang 5


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang


những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc [1; tr.5].
Chúng ta nhận thấy rằng, đánh giá là việc đưa ra những nhận định, phán xét về đối
tượng đánh giá. Một quá trình đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống
những thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo
dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục. Từ đó xem xét xem những mục tiêu giáo dục đã đạt được
đến đâu, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.2 Vị trí của đánh giá
Trong giáo dục, một bộ phận không thể thiếu được đó là đánh giá. Dạy, học và đánh
giá là ba thành phần cơ bản có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một tiến trình dạy và
học tập hiệu quả, đạt kết quả cao. Vị trí của đánh giá trong tiến trình dạy và học có mối quan
hệ tương hỗ nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, đánh giá có thể nằm ở phần đầu, phần
cuối hay phần giữa của tiến trình dạy và học. Nhưng dù nằm ở vị trí nào thì đánh giá vẫn thể
hiện được tầm quan trọng của nó.
Sau đây là sơ đồ minh họa vị trí của đánh giá trong tiến trình dạy và học:

Học

Dạy

Đánh
giá

Như vậy, có thể nói đánh giá là một thành phần hữu cơ của tiến trình dạy và học. Tiến
trình dạy học thực chất là tiến trình dạy – học – đánh giá, trong đó ba thành phần dạy – học –
đánh giá có mối quan hệ tương hỗ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, bổ trợ cho nhau.
Những thông tin do đánh giá đem lại không những được sử dụng trong công tác dạy và học
mà còn có thể sử dụng để thẩm định lại chính quá trình đánh giá. Vì thế đánh giá lá một quá

trình rất năng động và tích cực [3;tr.2].

Trang 6


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

1.1.3 Mục tiêu của đánh giá
Đánh giá nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng của tất cả các hoạt động giáo dục,
chương trình giáo dục, sản phẩm giáo dục… Đánh giá để đưa ra các quyết định về nguồn
nhân lực, các cơ quan quản lí và nghiên cứu giáo dục, nhà trường, chương trình, đội ngũ
GV, SV… Với mỗi đối tượng có một mục tiêu khác nhau:
-

Đối với SV:

Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của SV. Xác định được năng
lực, kết quả theo mục tiêu của chương trình đào tạo. Tạo cơ hội cho SV phát triển kỹ năng tự
đánh giá, giúp SV nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập, đồng
thời giúp SV phát huy năng lực, sở trường của mình để học tập đạt kết quả tốt hơn.
Về mặt tri thức và kĩ năng, việc đánh giá chỉ cho mỗi SV biết mình đã học được bao
nhiêu, hiểu biết được bao nhiêu, biết được bao nhiêu kiến thức vừa được học và còn những
lỗ hổng nào cần phải bổ khuyết, củng cố thêm.
Về mặt giáo dục, việc kiểm tra đánh giá nếu được tổ chức thực hiện nghiệm túc sẽ
giúp SV nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, coi việc học tập là điều thiết yếu.
Đồng thời, nó giúp SV củng cố lòng tự tin và khả năng của mình, nâng cao ý thức tự giác,
khắc phục tính chủ quan, tự mãn. Đặc biệt là phát triển năng lực tự đánh giá, một năng lực
quan trọng đối với việc học tập không chỉ SV còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn cần thiết

cho việc học tập suốt đời.
-

Đối với GV:

Việc đánh giá SV cung cấp những thông tin cần thiết để GV xác định đúng điểm xuất
phát hoặc điểm kế tiếp của quá trình dạy học. Đồng thời phân nhóm SV chỉ đạo cá biệt và
kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học. Bên cạnh đó GV cũng nắm được đặc điểm tâm sinh
lí, trình độ, tình hình học tập của SV… Đặc biệt, GV có cơ sở thực tế để nhận ra những
điểm mạnh và điểm yếu của mình để cải tiến nội dung và phương pháp dạy học, tự hoàn
thiện bản thân, phân đấu không ngừng cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
-

Đối với các cơ quan quản lí và nghiên cứu giáo dục

Cung cấp thông tin để cải tiến mọi hoạt động của giáo dục từ phát triển chương trình,
biên soạn sách, đến đào tạo bồi dưỡng GV, xây dựng cơ sở vật chất, quản lí nhà trường…
Qua đó giúp cho những người làm công tác quản lí giáo dục, các cơ quan Đảng, chính quyền
định ra hoặc thay đổi những chủ trương, chính sách về giáo dục cho phù hợp với thực tế.

1.1.4 Mục đích chung của đánh giá
Trang 7


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

Đánh giá SV là trách nhiệm trực tiếp của GV và các đơn vị giáo dục. Tùy theo hoàn
cảnh và yêu cầu cụ thể mà công tác đánh giá có những mục đích cụ thể khác nhau như: đánh

giá đầu vào, đánh giá đầu ra, kiểm tra định kì… Tuy vậy, việc đánh giá SV thường nhằm
vào các mục đích chung sau:
- Xác định mức độ đạt được hoặc chưa đạt được của mục tiêu dạy học: mức độ kiến
thức, kỹ năng, thái độ của SV đối chiếu với những yêu cầu đặt ra của chương trình. Phát
hiện những nguyên nhân sai sót, những yếu tố xấu ảnh hưởng đến kết quả học tập của SV, từ
đó đưa ra phương pháp mới giúp SV điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
- Công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập của SV, tạo điều kiện
phát huy khả năng tự đánh giá, khuyến khích động viên, thúc đẩy việc học tập của các em.
- Cung cấp cho GV những thông tin cần thiết, chính xác để tự đánh giá và điều chỉnh
hoạt động giảng dạy của mình sao cho phù hợp với tình hình hoạt động thực tế đang diễn ra.
- Giúp các nhà quản lí giáo dục nắm bắt được tình hình thực tế để từ đó có những điều
chỉnh về chủ trương, chính sách cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục.
Như vậy, việc đánh giá SV không chỉ đơn thuần là nhận định thực trạng và điều chỉnh
hoạt động của trò. Mà đánh giá còn tạo điều kiện để nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt
động dạy của thầy, cũng như cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà quản lí về việc
hoạch định các chính sách giáo dục.
1.1.5 Phân loại đánh giá
 Đánh giá đầu vào
Là loại đánh giá được thực hiện khi bắt đầu một đơn vị học tập (môn học, chương,
bài, học phần…) với mục đích kiểm tra kiến thức, năng lực sẵn có của SV. Qua kết quả đánh
giá này GV sẽ biết SV có sẵn những kiến thức gì, yếu những phần nào. Từ đó sẽ có những
kế hoạch giảng dạy phù hợp với năng lực với SV, giúp SV nắm bắt được toàn bộ tiến trình
kiến thức.
 Đánh giá định kỳ
Loại đánh này thực hiện nhằm theo dõi tình hình học tập, mức độ tiếp thu của SV một
cách thường xuyên. Nó giúp GV biết được thực trạng học lực của SV từ đó đưa ra các hướng
giảng dạy tiếp theo cho phù hợp.
 Đánh giá chuẩn đoán
Mục đích chính của loại đánh giá này là phát hiện những sai sót về kiến thức, kỹ năng
của SV hoặc là những vấn đề mà SV gặp phải để đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời.

 Đánh giá tổng kết
Trang 8


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

Đánh giá tổng kết được tiến hành khi kết thúc một chương trình học tập với mục đích
xác định mức độ tiếp thu kiến thức của SV. Đây là việc làm thường xuyên và được thể hiện
qua các kì thi như: thi giữa kì, thi cuối kì…
 Đánh giá thường xuyên
Đánh giá toàn diện, chính xác và liên tục là mục đích của loại đánh giá này. Đây cũng
là loại đánh giá mang tính chất quan trọng nhất vì nó cho chúng ta biết chính xác nhất kết
quả, năng lực học tập của SV.
1.3.6 Các phương pháp kiểm tra
Việc đánh giá được thực hiện thông qua các bài kiểm tra. Chúng ta có nhiều phương
pháp kiểm tra, chúng được chia thành ba nhóm: nhóm kiểm tra nói, nhóm kiểm tra viết,
nhóm kiểm tra bằng quan sát của GV và tự đánh giá của SV [11;tr.21].
1.3.6.1 Nhóm kiểm tra nói
Kiểm tra nói là hình thức GV đánh giá trực tiếp khi SV trình bày kiến thức của mình
dưới dạng trả lời câu hỏi. Có hai loại của hình thức này đó là: vấn đáp và thuyết trình.
 Kiểm tra vấn đáp được sử dụng nhằm đánh giá mức độ nắm vững kiến thức sau một
tiết học, sự chuẩn bị bài mới ở nhà theo yêu cầu của GV hoặc là đánh giá học vấn của SV
sau một quá trình học tập (một học kì, một học phần…).
 Thuyết trình là hình thức đánh giá SV sau khi kết thúc một chương, một học
phần…để đánh giá năng lực của SV. Với hình thức này SV sẽ trình bày một vấn đề mà cá
nhân (hoặc nhóm) đã chuẩn bị và sau đó cùng tranh luận với GV và các bạn nhóm khác.
1.3.6.2 Nhóm kiểm tra viết
Kiểm tra viết là hình thức SV thể hiện năng lực, kiến thức của mình thông qua một

bài viết và được tiến hành trong các kì kiểm tra, kì thi hoặc cho về nhà làm. Kiểm tra viết
thường có hai dạng: tự luận và trắc nghiệm.
 Kiểm tra tự luận: là dạng kiểm tra dùng các câu hỏi mở đòi hỏi SV phải tự xây dựng
bài làm của mình. Thông qua loại kiểm tra này GV sẽ đánh giá được năng lực, kiến thức, kỹ
năng tư duy, sáng tạo, đặc biệt là khả năng ngôn ngữ và diễn đạt.
 Kiểm tra trắc nghiệm khách quan: là dạng kiểm tra mà SV trả lời dựa trên các câu trả
lời có sẵn. Loại kiểm tra này giúp việc chấm điểm mang tính khách quan hơn và mang tính
bao quát hơn về nội dung kiểm tra.
1.3.6.3 Kiểm tra bằng quan sát của GV và SV đánh giá lẫn nhau
Trang 9


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

Việc đánh giá bằng quan sát của GV sẽ mang tính chính xác cao hơn. GV có thể ghi
nhận lại các hoạt động học tập, rèn luyện của HS một cách thường xuyên. Bên cạnh đó việc
đánh giá dựa trên việc SV đánh giá lẫn nhau cũng khá chính xác. Vì SV thường học tập, làm
việc và chia sẻ trong học tập cùng nhau nên SV thường hiểu rõ về nhau hơn thầy cô.
Tùy từng đối tượng cũng như mục đích đánh giá mà có hình thức kiểm tra khác nhau.
Ở Trung học Phổ thông các hình thức kiểm tra chủ yếu là nhóm kiểm tra viết thông qua dạng
kiểm tra tự luận, trắc nghiệm. Đây là hình thức giúp giáo viên đánh giá thường xuyên kết
quả học tập của học sinh với các bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết, thi học kì… Bên cạnh đó giáo
viên cũng sử dụng hình thức vấn đáp cụ thể là trả bài miệng hay các câu hỏi ngắn trong tiết
học.
Khi thi tuyển sinh đại học thì sử dụng hình thức trắc nghiệm (môn Vật lí, Hóa học…)
để kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Đây là hình thức hữu hiệu vì nó đảm bảo bao trùm
được hệ thống kiến thức cần kiểm tra. Có thể kiểm tra lượng kiến thức rộng lớn trong một
khoảng thời gian ngắn. Bên cạnh đó nó đánh giá được sự nhạy bén cũng như tính “hấp tấp”

của học sinh. Đây cũng là hình thức đánh giá khách quan và có độ tin cậy cao nên được sử
dụng trong thi tuyển sinh đại học môn Vật lí, Hóa học… Ngoài ra người ta còn sử dụng hình
thức kiểm tra tự luận (môn Toán, Ngữ văn…). Có thể thấy nhóm kiểm tra viết được áp dụng
có hiệu quả trong tất cả các kì thi quan trọng như thi tốt nghiệp, thi đại học…
Các hình thức kiểm tra, đánh giá ở bậc đại học rất đa dạng bao gồm cả kiểm tra nói,
viết, đánh giá lẫn nhau… qua các đợt kiểm tra giữa kì, kết thúc học phần. Bên cạnh đó khi
học đại học, ngoài việc phải nắm vững kiến thức SV còn phải rèn luyện tốt kĩ năng. Do đó,
việc kiểm tra nói rất phổ biến như: vấn đáp, thuyết trình, báo cáo… Đây là những hình thức
kiểm tra giúp SV tự tin hơn trong giao tiếp, học tâp, từ đó tự khẳng định chính bản thân
mình. Một mặt hạn chế là SV thường chỉ trải qua hai đợt kiểm tra nên GV không thể theo sát
SV, không thể giúp SV thay đổi kịp thời việc học tập của mình.
Kiểm tra, đánh giá có vai trò to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả của
kiểm tra, đánh giá là cơ sở để điều chỉnh, thay đổi hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý
giáo dục sao cho phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục. Nếu đánh giá sai dẫn đến nhận
định sai về chất lượng đào tạo gây tác hại to lớn trong việc đào tạo cũng như sử dụng nguồn
nhân lực. Vì vậy đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội
ngày nay. Đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp mọi người tự tin, hăng
say làm việc và học tập, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập và công việc.

1.2 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG GIÁO DỤC
Trang 10


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

1.2.1 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu
Trong công tác nghiên cứu xã hội, một trong những phần quan trọng của đo lường là
điều tra khảo sát. Mục đích của các điều tra khảo sát, thu thập thông tin tại một thời điểm

nhất định là mô tả bản chất của các sự vật (sự việc) hiện có, xác định các tiêu chuẩn để so
sánh các sự vật (sự việc) đó, hoặc xác định mối quan hệ tồn tại giữa các sự kiện cụ thể. Một
“điều tra khảo sát” có thể là một bảng hỏi ngắn trên giấy hoặc một cuộc phỏng vấn chuyên
sâu.
Có nhiều phương pháp điều tra khảo sát khác nhau, những phương pháp này sơ bộ có
thể chia thành hai loại lớn: bảng hỏi và phỏng vấn. Trong đề tài nghiên cứu này, tôi chỉ sự
dụng phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng câu hỏi.
1.2.1.1

Khái niệm bảng câu hỏi

Công cụ điều tra phổ biến nhất để thu thập thông tin từ nhiều người là bảng câu hỏi.
Bảng hỏi được sử dụng rộng rãi và là một công cụ hữu ích thể thu thập thông tin, cung cấp
dữ liệu theo cấu trúc đã có sẵn; dữ liệu có thể kiểm soát được mà không cần sự có mặt của
người nghiên cứu; dữ liệu rõ ràng, thuận tiện cho công tác phân tích. Tùy vào nội dung
nghiên cứu mà một bảng câu hỏi có số lượng câu hỏi khác nhau. Đó là vì bảng câu hỏi được
xây dựng dựa trên những nguyên tắc tâm lý và những nguyên tắc này là nền tảng cho các
hành vi của con người. Bảng câu hỏi có thể kết hợp với nhiều kỹ thuật khác nhau như là
danh sách các câu hỏi trên giấy để người tham gia điều tra sẽ điền vào, hoặc phiếu điều tra
khảo sát được gửi qua mail…
Loại thứ nhất là bảng hỏi điều tra trên giấy. Những người tham gia điều tra được tập
trung lại và được yêu cầu trả lời một bộ câu hỏi. Thông thường, để thuận tiện, việc thực hiện
bảng câu hỏi được thực hiện theo từng nhóm. Ưu điểm của phương pháp này là người
nghiên cứu có thể đưa bảng hỏi cho những cá nhân có mặt tại đó và đảm bảo có được tỷ lệ
phản hồi cao. Hơn nữa, nếu người tham gia điều tra không hiểu nghĩa của câu hỏi, họ có thể
yêu cầu giải thích ngay lập tức. Ngoài ra, địa điểm điều tra thường là tổ chức, cơ quan (ví dụ
trong một công ty, doanh nghiệp hay trường học…) nên chúng ta rất dễ tập trung mọi người
thành một nhóm để khảo sát [10].
Loại thứ hai là phiếu khảo sát được gửi qua email. Phương pháp này có rất nhiều
điểm mạnh như: ít tốn chi phí, ít tốn thời gian, có thể gửi cùng một nội dung hỏi cho một số

lượng lớn người tham gia. Phương pháp này cho phép người tham gia có thể hoàn thành
bảng hỏi khi có thời gian thuận tiện. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số điểm yếu
đó là tỷ lệ phản hồi thu thập từ phiếu khảo sát gửi qua email thường thấp và đây không phải
là lựa chọn tối ưu cho những câu hỏi yêu cầu nhiều thông tin chi tiết dưới dạng viết [14].
Trang 11


Luận văn Tốt nghiệp ĐH
1.2.1.2

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

Cách thiết kế bảng câu hỏi

Thiết kế bảng hỏi là một nghệ thuật đòi hỏi phải có nhiều suy xét quyết định về nội
dung, từ ngữ, hình thức, thứ tự…các suy xét này có ảnh hưởng quyết định đến toàn bộ quá
trình và kết quả nghiên cứu. Vấn đề khó khăn khi thiết kế bảng câu hỏi là: thiết kế được
những câu hỏi đơn giản nhất mà vẫn khảo sát được những yếu tố mình cần. Thiết kế bảng
câu hỏi là một trong những công việc mang tính sáng tạo và thiết thực, mà mục tiêu cuối
cùng là làm cho bảng câu hỏi không giống như một nhiệm vụ. Vì vậy, để xây dựng được
một bảng câu hỏi là một chuyện chưa bao giờ là dễ dàng. Nếu không có sự hiểu biết về đề
tài của mình, căn cứ vào công việc sơ bộ như tìm kiếm tài liệu, chúng ta không thể bắt đầu
đặt câu hỏi hợp lý và có liên quan theo một cách đạt hiệu quả nhất.
Để viết câu hỏi cần xác định được mục đích, phạm vi và nội dung câu hỏi. Sau đó
chọn dạng câu trả lời sử dụng để thu thập thông tin từ người trả lời, đồng thời sử dụng từ
ngữ để khiến cho vấn đề trở nên thú vị. Khi thiết kế bảng câu hỏi, chúng ta nên cân nhắc đến
việc đặt ra các dạng câu hỏi và từ ngữ sử dụng cho phù hợp tùy vào đối tượng điều tra là các
những người có trình độ cao về đề tài mình đang nghiên cứu hay chỉ là một nhóm người
chung. Sau khi đã viết xong câu hỏi, cần xem xét nên đặt chúng ở đâu cho hợp lý.
Người ta phân loại câu hỏi khảo sát dưới nhiều dạng khác nhau, nhưng nhìn chung nó

chia thành hai nhóm chính, đó là câu hỏi đóng và câu hỏi mở [16].
* Câu hỏi đóng
a. Câu hỏi phân đôi
Là một dạng câu hỏi đưa ra hai lựa chọn cho câu trả lời. Ví dụ: Có phải đây là lần đầu
tiên bạn tham gia trả lời phỏng vấn? Có hoặc Không.
b. Câu hỏi nhiều lựa chọn
Một câu hỏi đưa ra ba hoặc nhiều hơn sự lựa chọn. Ví dụ: Bạn thường dành bao nhiêu
thời gian cho việc tự học ở nhà 1 ngày? Ít hơn 2 giờ / Từ hơn 2 giờ tới 4 giờ / Trên 4 giờ.
c. Thang đo Likert
Một phát biểu mà người trả lời cho thấy mức độ cụ thể của sự đồng ý hoặc không
đồng ý. Ví dụ: Bạn có hài lòng với kết quả học tập hay không? 1 = rất không đồng ý, 2 =
không đồng ý, 3 = phân vân, 4 = đồng ý, 5 = rất đồng ý.

d. Thang đo đối nghĩa

Trang 12


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

Một thang đo được ghép từ hai từ đối nghĩa, và người trả lời sẽ lựa chọn theo quan
điểm của mình. Ví dụ: Tự học ở nhà ……….Không tự học ở nhà…….;
e. Thang đo quan trọng
Một thang đo đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính. Ví dụ: Việc tự học đối
với tôi là ... 1 = vô cùng quan trọng, 2 = rất quan trọng, 3 = khá quan trọng, 4 = không rất
quan trọng, 5 = không quan trọng chút nào.
f. Thang đo xếp hạng
Một thang đo xếp hạng một số thuộc tính từ "tệ hại" đến "tuyệt vời". Ví dụ: Hiệu quả

của việc tự học đem lại là ... 1 = rất tốt, 2 = tốt, 3 = trung bình, 4 = kém, 5 = tồi tệ.
g. Thang đo dự định
Một thang đo mô tả dự định của người trả lời về một hành động. Ví dụ: Nếu buổibáo
cáo khoa học của khoa diễn ra, tôi sẽ ... 1 = chắc chắn tham gia, 2 = có thể tham gia, 3 =
không chắc chắn tham gia, 4 = có thể không tham gia, 5 = chắc chắn không tham gia.
* Câu hỏi mở
a. Câu hỏi tự do trả lời
Một câu hỏi mà người trả lời có thể trả lời không giới hạn các cách trả lời khác nhau.
Ví dụ: Hãy cho ý kiến về thời gian học tập tại lớp cũng như thời gian tự học ở nhà?
b. Phối hợp từ
Ngay lúc từ được trình bày, người trả lời đề cập ngay đến từ đầu tiên xuất hiện trong
đầu. Ví dụ: Từ gì bạn nghĩ ngay đầu tiên khi bạn nghe những điều sau đây? Học bổng……,
trợ cấp xã hội………, khuyến học……….
c. Hoàn chỉnh câu
Khi những câu không hoàn chỉnh được trình bày, ngay lúc đó, người trả lời hoàn
chỉnh câu. Ví dụ: Khi có thời gian rãnh rỗi, công việc đầu tiên tôi làm là ___
Khi xây dựng bảng câu hỏi, ngoài việc phải chú trọng đến các loại câu hỏi người ta
cũng phải chú ý đến từ ngữ sử dụng trong câu để tránh gây mơ hồ, khó hiểu cho người tham
gia trả lời bảng câu hỏi. Mặc dù từ là đơn vị nhỏ nhất trong câu hỏi nhưng nó có thể gây ra
nhiều vấn đề nghiêm trọng nếu như mắc lỗi trong việc kết hợp từ, chính vì vậy nó đáng được
thảo luận đầu tiên. Ví dụ: khi một câu hỏi bắt đầu với từ "bạn", đối với một số loại câu hỏi
thì người trả lời thường chuyển đổi trong suy nghĩ của người trả lời là “bạn và gia đình của
bạn” hay “ bạn và vợ chồng của bạn ". Và điều này có thể làm sai lệch kết quả các cuộc điều
tra do người trả lời đôi khi sẽ trả lời "có" nếu gia đình của họ tham gia, mặc dù chính họ lại
Trang 13


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang


không làm điều đó. Thay vào đó bạn nên sử dụng từ “chính bạn” để người trả lời nhận thức
chính xác yêu cầu của câu hỏi, từ đó có thể trả lời đúng thông tin cần điều tra [6].
1.2.1.3

Các giai đoạn trong việc chuẩn bị một bảng câu hỏi

Để tạo được một bảng câu hỏi hay và ấn tượng, người thiết kế nên thực hiện theo thứ
tự sau đây:
a. Quyết định về nội dung của câu hỏi.
b. Quyết định việc định dạng cho các câu trả lời.
c. Quyết định về từ ngữ trong các câu hỏi.
d. Quyết định về trình tự của các câu hỏi.
e. Quyết định về các đặc tính hình thức của bảng câu hỏi.
f. Kiểm tra thử, rà soát lại và sau đó tạo ra bản thảo cuối cùng.
Phải luôn kiểm tra trước, hoặc “khảo sát thử” bảng câu hỏi của bạn bằng cách nhờ
một vài người bạn hoặc người quen hoàn thành bảng câu hỏi. Nhưng những người khảo sát
thử phải thuộc loại đối tượng mà bạn dự định hỏi. Nếu bạn có thể hỏi nhiều đối tượng, thì cố
gắng hỏi nhiều hơn cho phần khảo sát thử của bạn được chính xác. Hãy hỏi họ xem có đề
nghị hay có vấn đề gì khi điền vào không. Nếu có vấn đề thì cần chỉnh sửa lại bảng câu hỏi
để chất lượng khảo sát được nâng cao. Thiết kế bảng hỏi tốt sẽ thu thập được thông tin chính
xác nhất, đồng thời làm tăng tỉ lệ người trả lời [16].
1.2.2 Phân tích và xử lí dữ liệu
1.4.2.1 Phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu không phải chỉ là sử dụng một cách máy móc các kĩ thuật thống kê
đơn thuần để có kết luận là chấp nhận hay bác bỏ một giả thuyết, hay xây dựng một mô hình
diễn tả mối liên hệ giữa các yếu tố đang nghiên cứu; mà là một “nghệ thuật” làm cho dữ liệu
trở thành những chứng cứ thống kê có cơ sở cho việc hiểu biết, gia tăng chi thức và ra quyết
định.
Công tác chuẩn bị dữ liệu và xử lí số liệu được thực hiện theo một trình tự nhất định.

Trình tự đó được tiến hành lần lượt theo các bước sau đây:





Kiểm tra hoặc nhập dữ liệu
Kiểm tra độ chính xác của các dữ liệu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Chuyển đổi dữ liệu
Trang 14


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

* Kiểm tra và nhập dữ liệu





Dữ liệu có thể lấy từ các nguồn khác nhau tại các thời điểm khác nhau:
Câu trả lời khảo sát qua thư
Dữ liệu phỏng vấn
Dữ liệu thu được qua quan sát
Dữ liệu qua trả lời bảng câu hỏi

Chúng ta cần phải xây dựng quy trình nhập thông tin rõ ràng, cụ thể và theo dõi cho

đến khi có thể tiến hành phân tích dữ liệu. Thông thường cần xây dựng cơ sở dữ liệu có
thể xem xét dữ liệu nào đã có, dữ liệu nào còn thiếu.
* Kiểm tra độ chính xác của dữ liệu
Sau khi nhận dữ liệu cần phải kiểm tra độ chính xác của dữ liệu ngay. Trong một số
trường hợp việc kiểm tra độ chính xác một cách kịp thời sẽ cho phép quay trở lại mẫu để làm
rõ vấn đề hoặc lỗi mắc phải. Để tránh mắc phải các lỗi trong quá trình thu thập dữ liệu cần
trả lời được các câu hỏi sau:





Các câu trả lời có rõ ràng/có thể đọc được không?
Tất cả các câu hỏi quan trọng đã được trả lời?
Tất cả các câu hỏi được trả lời đầy đủ?
Cung cấp các thông tin về ngữ cảnh có liên quan (dữ liệu, thời gian, địa điểm, người
tiến hành…)?
*Nhập dữ liệu vào máy tính

Có nhiều cách để nhập dữ liệu vào máy tính để phân tích. Có lẽ cách dễ nhất là đánh
máy dữ liệu một cách chính xác. Cần kiểm tra lại các dữ liệu được nhập vào nhiều lần để
đảm bảo độ chính xác. Thông thường dữ liệu được nhập và lưu trữ bởi ít nhất hai người nhập
liệu độc lập khác nhau. Có thể sử dụng excel hoặc spss…để nhập và xử lí số liệu.
*Chuyển đổi dữ liệu
Khi các dữ liệu đã được nhập vào thì cần phải chuyển đổi các dữ liệu thô thành các
biến có thể dùng để phân tích. Có nhiều cách chuyển đổi dữ liệu và có một số cách phổ biến
như giải quyết các giá trị bị thiếu, tìm tổng số điểm, chia tách các hạng mục.
1.4.2.2 Xử lí dữ liệu
Có nhiều phương pháp, nhiều phần mềm có thể sử dụng để xử lí những dữ liệu đã
thu thập được. Trong đó phải kể đến SPSS (Statistical Product and Services Solutions), đây

là một phần mềm thống kê, được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu xã hội đặc biệt là
Trang 15


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

trong tâm lý học, tiếp thị và xã hội học. Với SPSS người dùng được cung cấp một hệ
thống quản lý dữ liệu và khả năng phân tích thống kê với giao diện thân thiện. Bên cạnh đó
nó sử dụng các trình đơn mô tả và các hộp thoại đơn giản. Hơn thế nữa, nó có thế mạnh hơn
Excel rất nhiều từ việc quản lí dữ liệu đến xử lí những số liệu đó. Cụ thể như với SPSS
người dùng ngoài việc phân tích tần suất mà Excel làm được thì SPSS lại có thể thực hiện
thêm phân tích mô tả, kiểm định dữ liệu.


Chức năng chính của SPSS

Một trong những chức năng chính của SPSS là nhập và làm sạch dữ liệu. Đây là bước
đầu tiên cũng như là cơ sở để có thể tiến hành nghiên cứu. Chức năng thứ hai là xử lý biến
đổi và quản lý dữ liệu. Ngoài ra, tóm tắt, tổng hợp dữ liệu và trình bày dưới các dạng biểu
bảng, đồ thị, bản đồ là chức năng cũng không kém phần quan trọng trong xử lí dữ liệu. Đặc
biệt chức năng phân tích dữ liệu, tính toán các tham số thống kê và diễn giải kết quả. Có thể
nói đây là chức năng với những tính năng vượt trội giúp người dùng có những kết quả, nhận
xét, phán đoán chính xác. Do những ưu thế vượt trội trên, nên trong đề tài này tôi quyết định
sử dụng phần mềm SPSS để phân tích, xử lí dữ liệu.


Các phương pháp phân tích SPSS sử dụng trong đề tài


Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu sơ
cấp, tóm tắt trình bày các đặc trưng khác nhau về mặt thông tin cá nhân của các đáp viên trả lời
để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu, làm cơ sở để phân tích và kết luận.
Trong phương pháp này bao gồm: phân tích tần số, tính các đại lượng thống kê mô tả.
Phân tích tần số: Đếm các tần số để biết với tập dữ liệu đang có thì số đối tượng có
các biến nào đó ở thuộc tính cụ thể là bao nhiêu, nhiều hay ít… Trong phân tích tần số
thường bao gồm các giá trị sau:
- Frequency: Tần số của từng biểu hiện, được tính bằng cách đếm và cộng dồn.
- Percent: Tần suất tính theo tỉ lệ phần trăm (tần số của mỗi biểu hiện/ tổng số quan sát).
Các đại lượng thống kê mô tả: Các đại lượng thường dùng trong phương pháp này là:
- Mean: Trung bình cộng
- Sum: Tổng cộng (tổng các giá trị trong tập dữ liệu quan sát)
- Std.Deviation: Độ lệch chuẩn
- Minimum: Giá trị nhỏ nhất
- Maximum: Giá trị lớn nhất
Phương pháp kiểm định trị trung bình của hai tổng thể độc lập (Independent
Trang 16


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

samples T- test): trong bài này đề cập đến kiểm định trị trung bình hai tổng thể độc lập có
sự khác nhau hay không? Phương pháp này kiểm định cho một câu hỏi định tính với một câu
hỏi định lượng.
Dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai, ta sẽ xem kết quả kiểm
định t như sau:
Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene nhỏ hơn 0,05 thì phương sai 2 tổng thể khác
nhau ta sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances not assumed.

Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene lớn hơn hoặc bằng 0,05 thì phương sai 2 tổng
thể không khác nhau ta sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances assumed.
Sau đó chúng ta sẽ sử dụng kết quả của kiểm định t để đưa ra nhận xét:
Nếu giá trị Sig. trong kiểm định t nhỏ hơn 0,05 thì ta kết luận có sự khác biệt có ý
nghĩa về giá trị trung bình hai tổng thể.
Nếu giá trị Sig. trong kiểm định t lớn hơn hoặc bằng 0,05 thì ta kết luận chưa có sự
khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình hai tổng thể.
Phương pháp phân tích phương sai Anova: là phương pháp so sánh trị trung bình
của 3 nhóm tổng thể trở lên.
Dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai, ta sẽ xem kết quả kiểm
định t như sau:
Nếu kiểm định Levene với P-value nhỏ hơn 0,1 thì phương sai tổng thể không đồng
nhất, ta không xét kết quả kiểm định Anova.
Nếu kiểm định Levene với P-value lớn hơn hoặc bằng 0,1 thì phương sai tổng thể
đồng nhất với mức ý nghĩa 10%. Tiếp tục xem kết quả kiểm định Anova với P-value:
Nếu kết quả kiểm định Anova với P – value nhỏ hơn 0,1 thì ta kết luận có sự khác
biệt giữa hai tổng thể.
Nếu kết quả kiểm định Anova với P – value lớn hơn hoặc bằng 0,1 thì ta kết luận
chưa có sự khác biệt giữa hai tổng thể.

1.3 . TÍNH LIÊN HỆ GIỮA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN
NGÀNH VẬT LÍ VÀ CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ PHỔ THÔNG
Trang 17


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

Thế giới vật chất xung quanh chúng ta và trong vũ trụ rất đa dạng, phong phú và luôn

luôn biến đổi. Vật lí học nghiên cứu những tính chất đơn giản và khái quát nhất của thế giới
vật chất, những quy luật xác định cấu trúc của vật chất và của vũ trụ dựa vào vật chất và
năng lượng chứa trong vũ trụ. Các quy luật ấy không liên quan đến những biến đổi hóa học,
mà liên quan đến những lực tồn tại giữa các vật và mối quan hệ tương hỗ giữa vật chất và
năng lượng. Những kiến thức Vật lí là cơ sở cho khoa học khác về tự nhiên và cho các
ngành công nghệ học [7;tr.3]. Sự phát triển của khoa học Vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác
động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Vì vậy, những hiểu biết và
nhận thức về Vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt là trong công cuộc
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Môn Vật lí có những khả năng to lớn trong việc
rèn luyện cho học sinh tư duy logic và tư duy biện chứng, hình thành ở họ niềm tin về bản
chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên cũng như khả năng nhận thức của con người, khả
năng ứng dụng khoa học để đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống [6;tr.5]. Với tầm quan
trọng đặc biệt to lớn của môn Vật lí mà chúng ta đã được học nó từ Trung học Cơ sở, Trung
học Phổ thông và cả Cao đẳng, Đại học. Ở ba cấp bậc khác nhau nhưng kiến thức Vật lí của
chúng liên quan chặt chẽ và bổ trợ cho nhau.
Môn Vật lí ở trường phổ thông giúp học sinh nắm được: các khái niệm cơ bản về các
sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp trong đời sống và sản xuất; các đại lượng,
các định luật và nguyên lí cơ bản. Đồng thời học sinh hiểu được những nội dung chính của
một số thuyết vật lí quan trọng nhất và những ứng dụng phổ biến của vật lí trong đời sống và
trong sản xuất. Các kiến thức được lựa chọn để đưa vào chương trình chủ yếu là những kiến
thức của Vật lí học cổ điển. Đó là những kiến thức phổ thông và cơ bản, cần thiết cho việc
nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên, cho cuộc sống hằng ngày và cho việc lao động
trong nhiều ngành kĩ thuật. Chương trình cũng đề cập tới một số kiến thức của vật lí hiện đại
có liên quan tới nhiều dụng cụ và thiết bị kĩ thuật hiện đang được sử dụng phổ biến trong đời
sống và sản xuất. Chương trình coi trọng kiến thức về các phương pháp nhận thức đặc thù
của Vật lí học như phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình [6;tr7].
Còn ở bậc cao đẳng, đại học, các học phần chuyên ngành Vật lí trang bị các kiến thức cơ
bản, chuyên sâu về Vật lí, những cập nhật về khoa học giáo dục và sư phạm cho SV. Đồng
thời giúp SV hiểu sâu hơn, cặn kẽ hơn các kiến thức để có thể giải thích rõ những vấn đề
liên quan đến các hiện tượng vật lí. Ngoài ra SV còn được tiếp thu nhiều kiến thức mới hơn,

rộng hơn từ đó giúp SV có đủ khả năng, trình độ để có thể làm công tác giảng dạy tại các
trường trung học phổ thông, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề; làm công tác nghiên cứu tại các viện, các trung tâm nghiên cứu; làm việc tại các cơ
quan quản lí, cơ sở sản xuất và kinh doanh; và tiếp học lên các bậc thạc sĩ, tiến sĩ,…
Trang 18


Luận văn Tốt nghiệp ĐH

GVHD: Ts. Huỳnh Anh Huy SVTH: Nguyễn Trường Giang

Từ các mục tiêu cụ thể của bậc Trung học Phổ thông và Đại học, người ta đã xây
dựng một chương trình Vật lí liên tục và xuyên suốt từ Trung học Phổ thông và Đại học
thông qua các phần Cơ học, Nhiệt học, Điện học, Quang học.
Phần Cơ học được đưa vào chương trình lớp 10 với kiến thức cơ bản gồm các
chương: Động học chất điểm, Động lực học chất điểm, Tĩnh học vật rắn, Các định luất bảo
toàn, Cơ học chất lưu. Lên lớp 12, kiến thức phần Cơ học được nhắc lại và nâng cao hơn với
các chương: Động lực học vật rắn, Dao động cơ, Sóng cơ, Dao động và sóng điện từ. Vào
chương trình đại học, SV được học kĩ hơn và sâu hơn phần Cơ học qua các học phần: Cơ
học đại cương 1 (SP133), Cơ học đại cương 2 (SP134). Ở bậc đại học này, ngoài những kiến
thức cơ bản giống Vật lí trung học phổ thông thì SV còn được khảo sát, nghiên cứu kỹ hơn
các kiến thức về chuyển động cơ học: các đặc trưng động học của chuyển động chất điểm,
động lực học chất điểm, động lực học cơ hệ, định luật bảo toàn động lượng và định luật bảo
toàn của cơ hệ, trường hấp dẫn và chuyển động trong trường hấp dẫn, chuyển động trong hệ
quy chiếu phi quán tính, chuyển động của chất lưu… Ngoài những học phần về lí thuyết, SV
còn được thực tập, trực tiếp làm các thí nghiệm thông qua học phần Thực tập cơ nhiệt
(SP136), từ đó giúp SV có thêm kĩ năng, kĩ xảo để thực hiện thao tác thí nghiệm một cách
chính xác, thành thạo, đồng thời củng cố và kiểm chứng những kiến thức lí thuyết đã học.
Ở chương trình Trung học Phổ thông chúng ta đã được tìm hiểu cơ bản nhất về học
phần Nhiệt học thông qua các chương của lớp 10: Chất khí, Chất rắn và chất lỏng – Sự

chuyển thể, Cơ sở của nhiệt động lực học. Ở chương trình đại học, bên cạnh nắm lại kiến
thức cũ, chúng ta còn được tìm hiểu chuyên sâu hơn, đầy đủ hơn khi học học phần: Nhiệt và
nhiệt động lực học (SP135). Qua học phần này chúng ta sẽ biết thêm nhiều khái niệm, kiến
thức mới như: chu trình, entropy, sự biến đổi trạng thái, sự chuyển pha, các nguyên lí của
nhiệt động lực học…
Điện tích – điện trường, Dòng diện không đổi, Dòng điện trong các môi trường, Từ
trường, Cảm ứng điện từ là các chương của Điện học mà chúng ta được học trong chương
trình lớp 11. Lên lớp 12 chúng ta tiếp tục được học các chương: Dòng điện xoay chiều, Dao
động và sóng điện từ. Với những kiến thức mới hơn, chuyên sâu hơn ở bậc đại học, học
phần Điện học (SP137) và Thực tập Điện học (SP138) sẽ giúp chúng ta hiểu biết thêm về
hiện tượng tĩnh điện như: điện trường trong chân không, vật dẫn, điện mội trong điện
trường, dòng điện không đổi và dòng điện trong các môi trường. Bên cạnh đó, chúng ta mở
rộng thêm kiến thức về từ trường và cảm ứng điện từ, chuyển động của các hạt tích điện
trong điện trường và từ trường, thuyết Maxwell về điện từ trường và các phương trình
Maxwell…

Trang 19


×