Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.24 KB, 101 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ.......................................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
1.1.Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của khách hàng có ảnh hưởng
đến kiểm toán tài chính .................................................................................................................3
1.1.1.Những vấn đề cơ bản khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ......................3
1.1.2.Vai trò của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán BCTC.................................................................................................................................7
1.1.3.Các rủi ro liên quan đến khoản mục bán hàng và cung cấp dịch vụ .................................7
1.1.4.Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ....................9
1.2.Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC thực hiện.................................................11
1.3.Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện................................................12
1.3.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...................................................................................12
1.3.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán........................................................................................18
1.3.3.Giai đoạn kết thúc kiểm toán..........................................................................................24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN APEC THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG...................................26
2.1. Giới thiệu về khách hàng kiểm toán......................................................................................26
2.2. Chuẩn bị kiểm toán...............................................................................................................27
2.2.1. Tại khách hàng A...........................................................................................................27


2.2.2. Tại khách hàng B...........................................................................................................46
2.3. Thực hiện kiểm toán.............................................................................................................62
2.3.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ...............................................................................62
2.3.2. Thủ tục phân tích...........................................................................................................64
2.3.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết.................................................................................................71
2.4. Kết thúc kiểm toán................................................................................................................79

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

i


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

2.5. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại các
khách hàng của Công ty Kiểm toán và Tư vấn APEC.................................................................80

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN APEC THỰC HIỆN...........................................................84
3.1. Nhận xét về thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện...............84
3.1.1. Những ưu điểm trong thực tế.........................................................................................84
3.1.2. Những tồn tại.................................................................................................................87
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện.........89
3.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...............................................................................89

3.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.............................................................................91
3.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................................................92

KẾT LUẬN............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................94

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

ii


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Từ đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

CMKiT


Chuẩn mực kiểm toán

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

iii


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ.......................................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
1.1.Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của khách hàng có ảnh hưởng
đến kiểm toán tài chính .................................................................................................................3
1.1.1.Những vấn đề cơ bản khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ......................3
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.............................6
1.1.2.Vai trò của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán BCTC.................................................................................................................................7
1.1.3.Các rủi ro liên quan đến khoản mục bán hàng và cung cấp dịch vụ .................................7
1.1.4.Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ....................9
1.2.Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC thực hiện.................................................11
1.3.Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện................................................12
1.3.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...................................................................................12
1.3.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán........................................................................................18
1.3.3.Giai đoạn kết thúc kiểm toán..........................................................................................24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN APEC THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG...................................26
2.1. Giới thiệu về khách hàng kiểm toán......................................................................................26
2.2. Chuẩn bị kiểm toán...............................................................................................................27
2.2.1. Tại khách hàng A...........................................................................................................27
2.2.2. Tại khách hàng B...........................................................................................................46
2.3. Thực hiện kiểm toán.............................................................................................................62
2.3.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ...............................................................................62
2.3.2. Thủ tục phân tích...........................................................................................................64
2.3.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết.................................................................................................71

2.4. Kết thúc kiểm toán................................................................................................................79

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

iv


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

2.5. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại các
khách hàng của Công ty Kiểm toán và Tư vấn APEC.................................................................80

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN APEC THỰC HIỆN...........................................................84
3.1. Nhận xét về thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện...............84
3.1.1. Những ưu điểm trong thực tế.........................................................................................84
3.1.2. Những tồn tại.................................................................................................................87
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện.........89
3.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...............................................................................89
3.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.............................................................................91
3.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................................................92

KẾT LUẬN............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................94

MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ.......................................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
1.1.Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của khách hàng có ảnh hưởng
đến kiểm toán tài chính .................................................................................................................3
1.1.1.Những vấn đề cơ bản khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ......................3
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.............................6
1.1.2.Vai trò của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán BCTC.................................................................................................................................7
1.1.3.Các rủi ro liên quan đến khoản mục bán hàng và cung cấp dịch vụ .................................7
1.1.4.Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ....................9
1.2.Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC thực hiện.................................................11
1.3.Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện................................................12

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

v


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

1.3.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...................................................................................12
1.3.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán........................................................................................18
1.3.3.Giai đoạn kết thúc kiểm toán..........................................................................................24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN APEC THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG...................................26
2.1. Giới thiệu về khách hàng kiểm toán......................................................................................26
2.2. Chuẩn bị kiểm toán...............................................................................................................27
2.2.1. Tại khách hàng A...........................................................................................................27
2.2.2. Tại khách hàng B...........................................................................................................46
2.3. Thực hiện kiểm toán.............................................................................................................62
2.3.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ...............................................................................62
2.3.2. Thủ tục phân tích...........................................................................................................64
2.3.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết.................................................................................................71
2.4. Kết thúc kiểm toán................................................................................................................79
2.5. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại các
khách hàng của Công ty Kiểm toán và Tư vấn APEC.................................................................80

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN APEC THỰC HIỆN...........................................................84
3.1. Nhận xét về thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện...............84
3.1.1. Những ưu điểm trong thực tế.........................................................................................84
3.1.2. Những tồn tại.................................................................................................................87
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện.........89
3.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...............................................................................89
3.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.............................................................................91
3.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................................................92


KẾT LUẬN............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................94

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

vi


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Biểu 1.1: Chương trình kiểm toán mẫu doanh thu.............................................19
Kết luận khác của Thành viên BGĐ và/hoặc Chủ nhiệm kiểm toán (nếu có):. 24
Biểu 2.1: Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động đối với khách hàng A
................................................................................................................................. 28
Biểu 2.2: Tìm hiểu KSNB đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối
với khách hàng A...................................................................................................36
Biểu 2.3: Xác định mức trọng yếu........................................................................42
Biểu 2.4: Chương trình kiểm toán doanh thu đối với khách hàng A.................44
Biểu 2.5: Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động đối với khách hàng B
................................................................................................................................. 47
Biểu 2.6: Tìm hiểu KSNB đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối
với khách hàng B...................................................................................................54
Biểu 2.7: Chương trình kiểm toán doanh thu đối với khách hàng B.................60
Biểu 2.8: Kiểm tra KSNB đối với khách hàng A.................................................63
Biểu 2.9: Trích giấy tờ làm việc G131 khách hàng A..........................................64
Biểu 2.10: Trích giấy tờ làm việc G132 khách hàng A........................................66
Biểu 2.11: Trích giấy tờ làm việc G131 khách hàng B........................................69
Biểu 2.12: Trích giấy tờ làm việc G132 khách hàng B........................................70

Biểu 2.13: Trích giấy tờ làm việc G133 khách hàng A........................................72
Biểu 2.14: Trích giấy tờ làm việc G134 khách hàng A........................................74
Biểu 2.15: Trích giấy tờ làm việc G133 khách hàng B........................................76
Biểu 2.16: Trích giấy tờ làm việc G134 khách hàng B........................................78
Biểu 2.17: Tổng hợp bút toán điều chỉnh khách hàng B ....................................80
Bảng 2.18: So sánh quy trình kiểm toán tại hai khách hàng..............................82

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

vii


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển mạnh
mẽ và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Điều này mang lại cơ hội vô cùng
to lớn về mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, tiếp cận với nền khoa học, công
nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn không ít thách
thức, nhất là sự thiếu hụt về vốn, kinh nghiệm quản lý, nền kinh tế thị trường cạnh
tranh gay gắt, khốc liệt. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp cần phải có những
chính sách kinh doanh hợp lý, khẳng định vị trí của mình và củng cố lòng tin với
các nhà đầu tư. Chính vì vậy các thông tin tài chính đóng vai trò cực kỳ quan trọng,
trở thành một trong những nhân tố quyết định đối với sự thành công của doanh
nghiệp cũng như đối với các nhà đầu tư. Và dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính đã
ra đời như một nhu cầu tất yếu khách quan nhằm kiểm tra, xác nhận mức độ trung
thực, hợp lý tin cậy của các thông tin được trình bày và công bố trên báo cáo tài
chính với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.

Trong kiểm toán báo cáo tài chính, phần hành kiểm toán doanh thu là phần
hành vô cùng quan trọng, phức tạp. Trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường là khoản mục có giá trị lớn và ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh, xác định nghĩa vụ phải nộp thuế thu
nhập doang nghiệp. Những sai sót trên khoản mục này thường dẫn đến sai sót trọng
yếu về kết quả hoạt động kinh doanh. Chính vì lý do đó, kiểm toán doanh thu là vấn
đề cốt lõi trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào, ý kiến đưa ra về tính trung thực và hợp
lý của khoản mục doanh thu có thể ảnh hưởng đến ý kiến của cả cuộc kiểm toán.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kiểm toán doanh thu trong kiểm toán
BCTC, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC, em
đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện” làm chuyên đề tốt nghiệp cho
mình.

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, TS. Đinh
Thế Hùng, cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Ban Giám đốc và các anh chị nhân
viên trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC, em đã hoàn thành chuyên
đề thực tập. Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư

vấn APEC.
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện tại khách hàng.
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện tại khách hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Chu Văn Oanh

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN APEC
1.1.Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
khách hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính
1.1.1.Những vấn đề cơ bản khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu là kết quả của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Qua tiêu thụ sản phẩm, Doanh nghiệp không chỉ thu hồi được tổng chi phí
bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện được
giá trị thặng dư, đây là nguồn quan trọng để duy trì và mở rộng qui mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc hiểu đúng khái niệm doanh
thu là điều hết sức quan trọng và cần thiết.
1.1.1.1.Khái niệm doanh thu
Doanh thu là một khoản mục được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh
thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Như vậy, doanh thu được xác định chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Do đó các khoản thu
hộ bên thứ ba không được coi là doanh thu vì không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hay như các
khoản vốn góp của cổ đông mặc dù làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp nên cũng không được coi là doanh thu.
1.1.1.2.Phân loại doanh thu

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng


Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm:
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt động tài
chính và thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền đã thu
được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh
thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu nội bộ: là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được do
bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu dùng nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản tiền lãi từ hoạt
động cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp; thu nhập từ cho
thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( Bằng sáng chế, nhãn hiệu
thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính…); cổ tức và lợi nhuận
được chia; thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn
và dài hạn; chênh lệch do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và các khoản thu nhập từ các hoạt động
tài chính khác.
- Thu nhập khác: là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường
xuyên như nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, nhận quà tặng, quà biếu…
1.1.1.3.Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh thu bán hàng: theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 thì doanh thu
bán hàng được được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán


SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
-Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu
được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập
Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác
định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về các dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán thì việc xác
định doanh thu của dịch vụ trong từng thời kỳ được thực hiện theo phương pháp tỉ
lệ hoàn thành, theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán
được xét theo tỉ lệ phần công việc đã hoàn thành.
1.1.1.4.Khái quát hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo Hệ thống Tài khoản Kế toán Việt Nam được ban hành theo Quyết định

15/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp, các tài khoản được sử dụng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
- Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
- Một số tài khoản liên quan khác: TK 111-Tiền mặt, TK 131-Phải thu khách
hàng,…

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp có
hiệu lực từ ngày 05/02/2015 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày
01/01/2015, các tài khoản được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ bao gồm:
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Một số tài khoản liên quan khác: TK 111-Tiền mặt, TK 131-Phải thu của
khách hàng,…
Công tác tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức
khác nhau: phương thức trực tiếp, phương thức bán hàng trả góp, phương thức bán
hàng qua đại lý, phương thức hàng đổi hàng,.. Với mỗi phương thức cụ thể đều có

phương pháp hạch toán khác nhau. Tuy nhiên, quy trình hạch toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ ở các doanh nghiệp có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532

TK 511, 512

TK 111,

112,131
Chiết khấu, giảm giá, hàng
bán bị trả lại

Kết chuyển khoản giảm
trừ doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

TK 3331
VAT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp

TK 3331
VAT phải nộp theo

VAT được giảm trừ tính trên số tiền giảm trừ doanh thu


phương pháp khấutrừ

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, trình tự hạch toán tổng hợp doanh thu bán

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

hàng và cung cấp dịch vụ tương tự như Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, tuy nhiên
hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên Tài khoản
511, và hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được thực hiện trên Tài khoản 521
( gộp các TK 521, TK 531, TK 532 theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC)
1.1.2.Vai trò của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nó
tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định
lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối
với Nhà nước.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu liên quan đến chu trình
bán hàng - thu tiền và do đó liên quan chặt chẽ đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên
Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. Đây cũng là một
chỉ tiêu có tính nhạy cảm cao và dễ tiềm ẩn các sai phạm trong việc ghi nhận và
trình bày trên báo cáo tài chính.

Ngoài ra, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu có liên hệ chặt
chẽ với các chỉ tiêu thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, xuất vật tư , hàng hoá .Đó là
những yếu tố linh hoạt, hay biến động và dễ xảy ra gian lận nhất. Do đó, thông qua
việc kiểm tra chỉ tiêu về doanh thu có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong
việc hạch toán các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán và
ngược lại, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi
tiết các chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận
về doanh thu.
1.1.3.Các rủi ro liên quan đến khoản mục bán hàng và cung cấp dịch
vụ
1.1.3.1.Rủi ro tiềm tàng

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ biến động theo thị hiếu của thị
trường, theo tính chất mùa vụ, theo tình hình kinh tế xã hội...Điều này chủ yếu là do
tính chất ngành nghề kinh doanh quy định. Chẳng hạn, đối với các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh các mặt hàng theo thị hiếu, xu hướng trên thị trường như:
thời trang, may mặc, giày dép, mỹ phẩm hoặc các mặt hàng, dịch vụ được tiêu thụ
theo tính chất mùa vụ như: nông sản, điện lạnh, nước giải khát, điều hòa nhiệt
độ...,còn đối với các doanh nghiệp về điện tử viễn thông, bất động sản, vật liệu xây
dựng...hay chịu tác động bởi các yếu tố kinh tế xã hội. Tùy vào từng mặt hàng, dịch
vụ cung cấp ra thị trường cũng như yếu tố thị trường, mùa vụ mà doanh thu tiêu thụ

của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm đột biến. Vì vậy, khi tìm hiểu về doanh
nghiệp, KTV cần tìm hiểu, xem xét, đánh giá toàn diện kể cả những yếu tố thị hiếu,
mùa vụ, tình hình kinh tế xã hội kể trên.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ biến động do ảnh hưởng của các
chính sách của nhà nước. Chằng hạn, đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh bất động sản hay kinh doanh các mặt hàng như:
bảo hiểm, mũ bảo hiểm, thuốc tân dược… Do ảnh hưởng của các chính sách của
nhà nước, doanh thu của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm đột biến.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản mục quan trọng, có quy mô
phát sinh lớn, ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu trên BCTC, do đó rủi ro tiềm tàng liên
quan đến khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường được đánh giá
cao. Rủi ro tiềm tàng liên quan đến khoản mục này cũng phụ thuộc vào hình thức
đánh giá kết quả kinh doanh. Ví dụ, tại các tổ chức niêm yết, khi hiệu quả hoạt động
được đánh giá bằng tăng trưởng doanh thu hoặc lợi nhuận giữa các năm, Ban Giám
đốc có thể gặp phải áp lực hoặc động cơ dẫn đến việc lập BCTC gian lận bằng cách
ghi nhận doanh thu không hợp lý. Tương tự, những rủi ro có gian lận về ghi nhận
doanh thu có thể có khả năng tồn tại cao hơn nếu đơn vị bán hàng chủ yếu theo
phương thức thu tiền mặt.
Rủi ro tiềm tàng liên quan đến nghiệp vụ bán hàng chịu ảnh hưởng bởi bản
chất, quy mô cũng như phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Ví dụ, các nghiệp

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng


vụ bán hàng bất thường, có quy mô số phát sinh lớn vào thời điểm gần kết thúc niên
độ kế toán thường có rủi ro tiềm tàng có gian lận hoặc sai sót cao do doanh nghiệp
bị áp lực phải hoàn thành kế hoạch về doanh thu trong năm nên khai khống doanh
thu,...
1.1.3.2.Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm soát là khả năng mà HTKSNB không ngăn ngừa hoặc phát hiện
và sửa chữa kịp thời các sai sót trọng yếu. Do tính chất phức tạp và nhạy cảm của
quy trình doanh thu mà HTKSNB tại doanh nghiệp cần được thiết kế khoa học, chặt
chẽ mới đảm bảo hoạt động KSNB có hiệu quả, giảm thiểu được các sai phạm có
thể xảy ra từ khâu xử lý đơn hàng của khách hàng đến khi tiêu thụ, thu được tiền
hàng của khách hàng hay theo dõi thu hồi công nợ. Tuy nhiên cũng có thể do tính
không hiệu quả của HTKSNB tại doanh nghiệp đối với quy trình bán hàng hoặc
cũng có thể do yếu tố gian lận trong việc ghi nhận doanh thu (ví dụ như tình huống
điều tiết doanh thu để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, hay tăng
doanh thu đối với một số công ty niêm yết chứng khoán trên sàn chứng khoản để có
được báo cáo tài chính đẹp nhằm thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư hay để phục
vụ cho mục đích vay vốn ngân hàng hoặc tình huống ghi giảm doanh thu nhằm mục
đích trốn, tránh thuế, điều tiết lợi nhuận cho các năm sau…). Do đó, doanh thu được
phản ánh trên sổ kế toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với thực tế phát sinh. Điều
này có thể xảy ra do thủ tục kiểm soát liên quan đến sự phê duyệt bắt buộc của
người có thẩm quyền trên lệnh xuất kho, đơn hàng trước khi lập hóa đơn bán hàng
hay thủ tục kiểm soát đối chiếu số liệu giữa các bộ phận có bán hàng và bộ phận kế
toán không được thiết lập hay hoạt động không hiệu quả.
1.1.4.Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu bán
hàng nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính. Trong đó khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933


Page 9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của doanh
nghiệp trong kỳ. Không những thế, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn
liên hệ trực tiếp tới các khoản mục tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu
khách hàng…Với vai trò đặc biệt quan trọng đối với sản xuất kinh doanh như vậy
nên yêu cầu đặt ra là doanh nghiệp phải xây dựng HTKSNB để quản lý tốt doanh
thu, đảm bảo được hiệu quả kinh doanh, tăng vòng quay của vốn, qua đó tối đa hóa
lợi nhuận của doanh nghiệp.
HTKSNB của mỗi đơn vị được xây dựng nhằm mục tiêu kiểm soát, đảm bảo
các hoạt động của doanh nghiệp luôn tuân theo các quy định của pháp luật, tuân
theo các quy chế, quy định, trình tự thủ tục do đơn vị đề ra. Doanh nghiệp có thể tổ
chức HTKSNB theo ý kiến chủ quan của mình, tuy nhiên phải đảm bảo được yêu
cầu của kiểm soát và phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Đối với doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, quá trình kiểm soát nội bộ nhằm đáp ứng các yêu cầu như:
- Mọi chuyến hàng bán ra đều phải có hợp đồng, đơn đặt hàng của khách hàng,
hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, hợp đồng vận chuyển, chứng từ vận chuyển, biên
bản giao nhận, biên bản thanh lý hợp đồng..
- Doanh nghiệp phải có hệ thống bảng biểu về giá bán, tỷ lệ chiết khấu, giảm
giá, chính sách bán hàng trong từng giai đoạn được phê duyệt.
- Doanh nghiệp phải có hệ thống sổ sách đầy đủ theo dõi thực hiện bán hàng
theo từng đơn hàng, từng thương vụ: sổ kế toán tổng hợp, chứng từ, nhật ký bán
hàng, báo cáo bán hàng, bảng kê bán hàng, sổ nhật ký bảo vệ, thẻ kho... được ghi
chép đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ bán hàng.

- Doanh nghiệp phải có sự tách biệt độc lập giữa các bộ phận tham gia bán
hàng như người phê duyệt với người thực hiện, kế toán với thủ kho, kiểm tra với
thực hiện...
- Phải thể hiện được dấu hiệu của KSNB trên toàn bộ các hồ sơ, chứng từ, sổ
sách liên quan đến công tác bán hàng của những người có liên quan.
- Định kỳ có sự đối chiếu số liệu với người mua hàng.

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

1.2.Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn
APEC thực hiện
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 ( VSA 200), mục tiêu tổng thể
của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính là:
+) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương
diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó
giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù
hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía
cạnh trọng yếu hay không;
+) Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán
viên.

Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao giờ cũng là
một phần quan trọng của một cuộc kiểm toán tài chính. Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn APEC xác định mục tiêu chung của kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là đảm bảo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được
lập và trình bày trên báo cáo tài chính một cách trung thực và hợp lý. Bên cạnh đó,
các mục tiêu đặc thù kiểm toán viên cũng cần xác định khi kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Qua nghiên cứu các rủi ro có thể xảy ra ở
Mục 1.1.3 ở trên, các mục tiêu đặc thù khi kiểm toán khoản mục này là:
• Tính có thực ( tồn tại hay phát sinh): Mục tiêu kiểm toán đối với cơ sở
dẫn liệu này là phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
không xảy ra, không có thực nhưng vẫn được hạch toán trên sổ sách kế
toán.

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

• Tính chính xác: Mục tiêu là phát hiện những sai phạm trong việc tính
toán, ghi nhận doanh thu, việc chuyển số liệu từ chứng từ vào sổ sách kế
toán.
• Tính đầy đủ: Mục tiêu là phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung
cấp dịch vụ đã diễn ra nhưng không được hạch toán trên sổ sách kế toán.
• Tính đúng kỳ: Mục tiêu là phát hiện ra các sai phạm trong việc ghi
chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận không đúng kỳ
kế toán, như nghiệp vụ bán hàng năm nay lại ghi nhận vào năm sau, nghiệp

vụ bán hàng năm sau lại bị ghi nhận vào năm nay.
• Tính phân loại và trình bày: Mục tiêu là phát hiện các nghiệp vụ
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phân loại và trình bày không
tuân theo các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
1.3.Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
APEC thực hiện
Trong kiểm toán BCTC nói chung, kiểm toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ nói riêng, để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có
giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực, hợp lý của các
thông tin trình bày trên BCTC đồng thời phải đạt hiệu quả kinh tế cho công
ty kiểm toán, KTV phải xác định quy trình kiểm toán cho cuộc kiểm toán đó.
Quy trình kiểm toán được thực hiện qua 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, nó có
vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến chất lượng cũng như hiệu quả của toàn bộ cuộc
kiểm toán. Đó không chỉ là quá trình nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản cho
một cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản đã được quy định thành chuẩn
mực đòi hỏi các KTV phải tuân thủ khi tiến hành kiểm toán. Với tính chất quan

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng


trọng của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, công việc trong giai
đoạn này là vô cùng cần thiết, gồm các công việc chính như sau:
-Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán:
Đây là giai đoạn thực hiện chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán chứ không phải
dành riêng cho khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trước khi lập
kế hoạch kiểm toán Công ty cần quyết định việc có chấp nhận kiểm toán khách
hàng hay không, nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng để đạt được hợp đồng
kiểm toán và sắp xếp nhân sự cho cuộc kiểm toán:
+) Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: trước khi quyết định có chấp
nhận hay tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho khách hàng, KTV cần thực
hiện các công việc để xem xét việc tiếp tục hay chấp nhận đó có làm ảnh hưởng đến
uy tín và hình ảnh của Công ty kiểm toán hay không. Để thực hiện công việc này,
KTV có thể tiến hành xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của khách hàng, xem
xét tính liêm chính của Ban giám đốc doanh nghiệp khách hàng hoặc có thể liên lạc
với KTV tiền nhiệm.
+) Nhận diện lý do cần kiểm toán của khách hàng: Công việc này thực chất
là xác định đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán, từ đó xác định được mục đích sử
dụng của họ. Công việc này được KTV thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực
tiếp Ban giám đốc (đối với các khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của
mình (đối với các khách hàng cũ). Ngoài ra, trong quá trình thực hiện kiểm toán,
KTV cũng phải thường xuyên thu thập thêm các thông tin để hiểu biết thêm về lý
do kiểm toán của Công ty khách hàng.
+) Soạn thảo hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán: công việc này được thực
hiện bởi ban lãnh đạo công ty sau khi làm việc với khách hàng.
+) Thành lập đoàn kiểm toán: sau khi hợp đồng được lý kết, Công ty sẽ
thành lập đoàn kiểm toán khách hàng để các thành viên có thời gian thực hiện các
công việc chuẩn bị cần thiết.
- Tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động:

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933


Page 13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Theo CMKiT 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị”, yêu cầu KTV
cần có hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị,
cũng như cần tìm hiểu KSNB về mặt thiết kế và triển khai nhằm xác định nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Các thông tin về khách hàng và môi trường hoạt động mà KTV cần tìm hiểu
bao gồm các thông tin về vấn đề đối với ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh
và xu hướng của ngành nghề như vấn đề thị trường và sự cạnh tranh, nguồn cung
cấp đầu vào.., các yếu tố pháp lý như chế độ kế toán và các thông lệ kế toán áp dụng
cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, các quy định về môi trường ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp,..các thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại
hình sở hữu và bộ máy quản trị, ngoài ra KTV còn cần tìm hiểu về các chính sách
kế toán áp dụng, những rủi ro kinh doanh có liên quan, về việc đo lường và đánh giá
kết quả hoạt động..Qua việc tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động, KTV
xác định sơ bộ các rủi ro, thủ tục kiểm toán đối với rủi ro đó.
- Tìm hiểu, đánh giá KSNB của khách hàng:
Để có hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng đối với khoản mục doanh thu,
KTV có thể tìm hiểu thời điểm ghi nhận doanh thu; cơ sở ghi nhận doanh thu; các
ước tính kế toán và xét đoán sử dụng liên quan đến bán hàng; thủ tục, chính sách
gửi hàng, bán hàng đại lý; các thay đổi chính sách kế toán và các ước tính kế toán…
Bước tìm hiểu này là rất cần thiết khi KTV thực hiện kiểm toán vì mỗi ngành có
một hệ thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên tắc đặc thù, thêm vào đó tầm

quan trọng của mỗi nguyên tắc kế toán cũng thay đổi theo ngành kinh doanh của
khách hàng.
Để tìm hiểu, đánh giá về KSNB của khách hàng thì KTV cần đánh giá
KSNB ở cấp độ toàn doanh nghiệp cũng như đối với các chu trình kinh doanh quan
trọng. Ở cấp độ toàn doanh nghiệp, KTV cần tìm hiểu, đánh giá các yếu tố thuộc về
môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro và giám sát các kiểm soát. Đối với
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như chu trình bán hàng,

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

phải thu và thu tiền, KTV phải mô tả chu trình cũng như tìm hiểu các thủ tục kiểm
soát tương ứng với các nghiệp vụ trọng yếu trong chu trình, thêm vào đó, KTV phải
soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính như: hóa đơn bán hàng chỉ
được lập khi đơn hàng và lệnh xuất kho đã được phê duyệt; đối chiếu phiếu xuất
kho với hóa đơn để đảm bảo rằng một khoản doanh thu không bị xuất hóa đơn và
ghi sổ kế toán nhiều lần; chứng từ vận chuyển, đơn đăt hàng, phiếu xuất hàng phải
được đánh số thứ tự để kiểm soát, so sánh với hóa đơn về số lượng xuất, thời gian
xuất; Hàng ngày, đối chiếu số liệu của kế toán với báo cáo bán hàng của bộ phận
bán hàng; Giá bán trên hóa đơn được người có thẩm quyền kiểm tra, đối chiếu với
bảng giá và được cộng lại trước khi chuyển cho khách hàng; khi lập hóa đơn bán
hàng, người có thẩm quyền phải kiểm tra, đối chiếu với hợp đồng, đơn đặt hàng,
phiếu xuất kho về số lượng, chủng loại hàng bán…
Ngoài ra, bất cứ sự bất hợp lý nào về KSNB và về hạch toán kế toán doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ mà KTV phát hiện được thì KTV đều phải ghi chú và
tìm hiểu nguyên nhân cũng như tác động của những chính sách này.
-Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ:
CMKiT Việt Nam số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” yêu cầu
KTV thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch như là một thủ
tục đánh giá rủi ro trợ giúp cho KTV xây dựng kế hoạch kiểm toán. Thủ tục phân
tích có thể giúp KTV xác định sự tồn tại của các giao dịch, sự kiện bất thường, các
số liệu, tỷ trọng và xu hướng có thể là dấu hiệu của các vấn đề có ảnh hưởng đến
cuộc kiểm toán, từ đó, xác định được rủi ro có sai sót trọng yếu, đặc biệt là rủi ro có
sai sót trọng yếu do gian lận. Các thủ tục phân tích thường được Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện bao gồm:
Phân tích ngang (phân tích xu hướng) : Là việc tính toán, so sánh số liệu về
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kỳ này so với các kỳ trước hoặc giữa các
kỳ với nhau cả về số tương đối và tuyệt đối để thấy được xu hướng biến động, phát
hiện các khoản tăng giảm bất thường, từ đó KTV phải tìm hiểu và phỏng vấn KH để

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá tính hợp lý của sự biến động doanh thu trong
năm.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): Là phân tích dựa trên tính toán các tỷ lệ
tương quan giữa các chỉ tiêu, khoản mục trên báo cáo tài chính từ đó là cơ sở cho

việc xác lập mức trọng yếu. Các tỷ suất cần quan tâm với khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tỷ suất sinh lời của tài sản ROA, tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu ROI…

-Xác định mức trọng yếu và rủi ro:
CMKiT Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán” yêu cầu KTV phải xác định mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch
và thực hiện kiểm toán. Việc xác định mức trọng yếu và rủi ro không chỉ thực hiện
riêng đối với khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà thực hiện
chung cho toàn bộ các khoản mục trên BCTC.
+) Xác định mức trọng yếu: mức trọng yếu được ước tính tại giai đoạn lập kế
hoạch bằng việc tham khảo thông tin hiện có mới nhất của doanh nghiệp và được
cập nhật ngay khi BCTC của khách hàng năm hiện tại đã hoàn tất. Có 3 bước trong
xác định mức trọng yếu là xác định mức trọng yếu tổng thể, xác định mức trọng yếu
thực hiện và xác định ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua. Tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn APEC việc xác định mức trọng yếu như sau:
-Mức trọng yếu tổng thể: là mức trọng yếu chung cho toàn bộ BCTC,
được xác định căn cứ trên một số chỉ tiêu quan trọng của khách hàng, bao gồm các
chỉ tiêu sau: lợi nhận trước thuế, tổng tài sản, tổng doanh thu, vốn chủ sở hữu. KTV
đưa ra nhận định đối với từng khách hàng, xem xét xem đối với khách hàng kiểm
toán thì chỉ tiêu tổng tài sản, tổng doanh thu hay lợi nhuận trước thuế là quan trọng
và phán ánh đúng nhất tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, từ đó lựa chọn
mức trọng yếu phù hợp dựa trên các chỉ tiêu trên. KTV có thể lấy các chỉ tiêu đó
hoặc số trung bình giữa một hoặc một số chỉ tiêu trên làm mức trọng yếu tổng thể.
Nếu số liệu năm nay chưa có thì mức trọng yếu tại giai đoạn lập kế hoạch nên dựa
trên số liệu của năm trước hoặc số liệu kế hoạch năm nay. Tại Công ty Kiểm toán

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 16



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

và Tư vấn APEC, mức trọng yếu tổng thể này được sử dụng làm căn cứ để xác định
mức trọng yếu thực hiện cho các khoản mục trong đó có khoản mục doanh thu.
Bảng 1.1: Bảng xác định mức trọng yếu
Đối tượng
Mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế
5 - 10%
Tổng tài sản
1 - 2%
Tổng vốn chủ sở hữu
1 - 5%
Tổng Doanh thu
0,5 - 3%
-Mức trọng yếu thực hiện: là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do
KTV xác định nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp
ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện không
vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn APEC lựa chọn tiêu thức “Từ 50%-75% mức trọng yếu tổng thể” làm mức
trọng yếu thực hiện. Tỷ lệ 50%-75% này phụ thuộc vào xét đoán của kiểm toán viên
đối với từng khách hàng cụ thể. Mức trọng yếu thực hiện cũng áp dụng cho một
nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh để giảm thiểu khả năng sai sót tới
một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều
chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với một nhóm
giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh. Mức trọng yếu thực hiện sẽ quyết định

nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần phải thực hiện.
-Ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua: Là giá trị lớn nhất mà tại đó các
chênh lệch có thể bỏ qua không tìm hiểu nguyên nhân. Công ty qui định ngưỡng
chênh lệch này “tối đa là 4% của mức trọng yếu thực hiện ”. Tỷ lệ này cũng phụ
thuộc vào các xét đoán của các KTV.
+) Đánh giá rủi ro: Theo quy định và hướng dẫn của CMKiT Việt Nam số
315, việc đánh giá KSNB ở cấp độ DN giúp KTV xác định rủi ro có sai sót trọng
yếu (đặc biệt là rủi ro do gian lận), từ đó, lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo. KTV dựa và những
đánh giá chung về hệ thống KSNB của khách hàng thông qua việc những công việc
như phỏng vấn; Quan sát; Kiểm tra các tài liệu, quy trình, chính sách nội bộ của
Doanh nghiệp.

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 17


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

-Thiết kế chương trình kiểm toán:
Sau khi có được những hiểu biết về khách hàng, về đặc điểm khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và có đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát, KTV thực hiện thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong đó nêu lên những dự kiến chi
tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, sự phân công công việc giữa các
KTV; quy mô mẫu chọn và dự kiến về các thông tin, tư liệu cần thu thập; thời gian
thực hiện và thời gian hoàn thành…và tổng hợp vào kế hoạch kiểm toán.

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC sử dụng kế hoạch và chương
trình kiểm toán mẫu áp dụng chung cho toàn Công ty nên thông thường KTV không
cần thực hiện bước công việc này, chỉ cần đọc để nắm rõ các thủ tục cần thiết, tránh
tình trạng bỏ sót thủ tục.
Thông qua, việc đánh giá hiệu lực của hệ thống KSNB và các thông tin
ban đầu thu thập về trọng yếu và rủi ro của khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, KTV cân nhắc lựa chọn mục tiêu kiểm toán nào cần
phải đảm bảo và thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá trị của
khoản mục này trong kỳ có xu hướng bị khai tăng lên. Do đó KTV cần tập
trung vào rủi ro về tính hiện hữu và phát sinh. Các rủi ro xảy ra sai phạm về
các cơ sở dẫn liệu khác sẽ được làm chi tiết ở các khoản mục và các yếu tố
khác có quan hệ với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.3.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật thích hợp
vào đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình
triển khai một cách chủ động và linh hoạt các công việc đã được đề ra ở trong kế
hoạch, chương trình kiểm toán để nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính trung thực
và hợp lý của số liệu trình bày trên BCTC. Như vây, thực hiện kiểm toán là quá
trình kết hợp các kế hoạch, chương trình kiểm toán với khả năng của KTV để có
được những kết luận chính xác nhất.

SVTH: Chu Văn Oanh / CQ532933

Page 18


×