Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ TM XD LONG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.52 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành XDCB và chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành XDCB và xây lắp;
XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có
chức năng tái sản xuất cố định cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành khác,
xây dựng cơ bản có những đặc trưng riêng như:
- Đặc điểm thứ nhất: Sản phẩm xây lắp là một loại sản phẩm công
nghiệp đặc biệt theo đơn hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ,
thời gian thi công lâu dài và kết cấu phân tán. Vì vậy đòi hỏi việc quản lý và
hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, quá trình xây lắp phải so
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo;
- Đặc điểm thứ hai: Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà
được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá nhận thầu đã được thỏa thuận với đơn vị
chủ đầu tư từ trước. Do vậy, tính chất hàng hóa không thể hiện rõ;
- Đặc điểm thứ ba: Sản phẩm xây lắp được đặt ở một nơi nhất định vì thế
chịu nhiều tác động của bản địa nơi đặt công trình. Do đó, dù có theo thiết kế
mẫu nhưng công trình đặt ở những địa điểm khác nhau thì chi phí cũng khác
nhau;
- Đặc điểm thứ tư: Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất cũng là nơi
tiêu thụ còn các điều kiện sản xuất (xe, máy thi công, người lao động…) phải
thực hiện ngoài trời và di chuyển theo địa điểm đặt sẵn của sản phẩm. Đặc điểm
này làm cho công tác quản lý, sử dụng và hạch toán sản phẩm rất phức tạp do
điều kiện của thiên nhiên. Do vậy, công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình



SV: TrÇn §¨ng Linh

1

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

hạch toán ban đầu. Ngoài ra phải thường xuyên tiến hành kiểm kê vật tư tài sản,
phát hiện sai phạm một cách kịp thời.
2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp;
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được thực
hiên tốt các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xác định hợp lý đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và phương pháp tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh
nghiệp, của từng công trình.;
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho
từng đối tượng;
- Kiểm tra phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các
chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát hư hỏng….trong sản xuất
để đề ra các biện pháp sao cho phù hợp;
- Từng thời kì phải tiến hành phân tích chi phí, giá thành để cung cấp thông
tin cho lãnh đạo đưa ra quyết định quản lý.
II. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1. Khái niệm về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong DNXL là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao

động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kì nhất định.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
CPSX trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nội dung, tính chất và công
dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác
nhau. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng
theo đó toàn bộ đối tượng chi phí phát sinh trong kỳ của DNXL được chia
thành:

SV: TrÇn §¨ng Linh

2

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

2.1 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí ;
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất cho DNXL bao gồm 5 yếu tố:
- Chi phí NVL : gồm toàn bộ các chi phí về các loại NVL chính , vật liệu
phụ,
phụ tùng thay thế , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã
sử dụng trong hoạt động sản xuất xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công : là toàn bộ tiền công các khoản trích theo lương như

BHYT, BHXH, KPCĐ và các khoản khác phải trả cho người lao động
- Chi phí khấu hao TSCĐ : gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đac
chi trả cho các loại dịch vụ mua ngoài như :tiền điện tiền nước bưu phí …phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác : gồm toàn bộ các chi phí khác cho hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố chi phí ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp ta biết được những chi phí
gì đã dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để xây
dựng, lập và phân tích đánh giá tình hình kế hoạch dự toán chi phí sản xuất.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích , công dụng của chi phí ;
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính vật liệu phụ , nhiên liệu…..được sử dụng trực tiếp để sản xuất
SPXL
- Chi phí nhân công trực tiếp : là chi phí về tiền lương tiền công của
người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp ( tính cả lao động thuê
ngoài ) mà không bao gồm các khoản trích theo lương .
- Chi phí sử dụng máy thi công : là chi phí sử dụng xe máy thi công phục
vụ trực tiếp xây lắp trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa
kết hợp bằng máy chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí tiền lương
SV: TrÇn §¨ng Linh

3

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kế toán

công nhân vận hành máy chi phí khấu hao máy thi công chi phí nhiên liệu và các
khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng MTC.
Chi phí sản xuất chung : bao gồm tiền lương các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp thi công công trình, công nhân
sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội chi khấu hao TSCĐ và các
chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội .
Cách phân loại này giúp DNXL quản lý CPSX theo định mức là cơ sở cho
công tác tính giá thành sản phẩm, lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành sản
phẩm cho kỳ sau đây cũng là cách phân loại chủ yếu trong DNXL do phương pháp
lập dự toán trong XDCB được lập cho từng đối tượng theo khoản mục chi phí.
2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mỗi quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp : là những CPSX quan hệ trực tiếp đến một đối tượng
chịu chi phí như công trình hạch mục công trình một đội thi công.
- Chi phí gián tiếp : là những CPSX có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí do đó các đối tượng bằng
phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý .
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa trong việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí để tính
được giá thành của sản phẩm.
Tóm lại : mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ
cho từng yêu cầu quản lý và đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng
luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí phát
sinh trong từng thời kỳ nhất định.
3. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất của DNXL
3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng kế toán CPSX xây lắp là công trình, hạng mục công trình hoặc giai
đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoặc có thể là
nhóm công trình, là đơn vị thi công ( đội sản xuất thi công, xí nghiệp xây lắp…)
SV: TrÇn §¨ng Linh

4

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp
đến việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp.
3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong DNXL
Chi phí sản Chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau, tùy theo mục đích,
tính chất và công dụng của nó trong quá trình sản xuất sản phẩm mà áp dụng
phương pháp thích hợp để tập hợp và phân bổ cho đối tượng chi phí.
3.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung chi phí NVLTT:
Chi phí NVLTT trong xây lắp bao gốm nguyên vâtl liệu chính, vật liệu
phụ và chi phí nhiên liệu dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp .
Phương pháp tập hợp CP NVLTT
- Phương pháp trực tiếp: áp dụng đối với chi phí liên quan đến một đói
tượng kế toán tập hợp CPSX. Vật liệu xây dựng cho công trình nào phải tính chi
phí trực tiếp cho công trình đó;
- Phương pháp phân bổ gián tiếp : Phương pháp này áp dụng cho các
khoản mục CP phát sinh liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác

nhau, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng mà cần
tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng phương pháp gián tiếp
thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức sau:
CP sản xuất
Phân bổ cho =
đối tượng i

Tiêu chuẩn
phân bổ của
đối tượng i

Tổng CPSX cần phân bổ
x
Tổng tiêu chuẩn phân bổ

 Kết cấu tài khoản :
TK 621 “ Chi phí NVLTT ’’ có kết cấu như sau:
Bên nợ : Trị giá thực tế NVL,VL dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
Bên có: + Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
+ CP NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong mức bình
thường kết chuyển vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Nếu CP NVL thực tế vượt mức bình thường kết chuyển vào TK 632.
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
SV: TrÇn §¨ng Linh

5

MSV: 2LT 021 T



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

 Phương pháp kế toán CP NVL TT( phụ lục 1)
3.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí NCTT trong giá thành sản phẩm xây lắp là những khoản tiền phai trả,
thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp. Chi phí NCTT bao gồm
tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp.
 Tài khoản sử dụng
Chi phí NCTT được hạch toán trên TK 622, TK 622 cũng được mở chi tiết
cho từng công trình hạng mục hay đơn đặt hàng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác như: TK 334, TK 338, TK 111…
 Kết cấu tài khoản
TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” có kết cấu như sau:
- Bên nợ : Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp bao
gồm tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp;
- Bên có : Kết chuyển chi phí sử dụng MTC trong mức bình thường vào bên
Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Đối với CP sử dụng MTC
vượt mức bình thường thì kết chuyển vào TK 632
- Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ;
Phương pháp kế toán CP NCTT ( phụ lục 02)
3.2.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
 Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí về vật tư, chi phí nhân công,
chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng MTC và được phân làm 2 loại:
- Chi phí thường xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp điều khiển MTC, CP
về nguyên vật liệu, vật liệu dùng cho MTC, khấu hao MTC, sửa chữa thường

xuyên máy thi công, tiền thuê MTC.
- Chi phí tạm thời là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng
MTC như: CP thao tác máy, CP vận chuyển, chạy thử MTC, CP xây lán trại
phục vụ cho việc sử dụng MTC.
SV: TrÇn §¨ng Linh

6

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

 Kết cấu tài khoản:
TK 632 “ Chi phí sử dụng máy thi công” có kết cấu như sau:
Bên Nợ: tập hợp chi phí liên quan đến máy thi công thực tế phát sinh.
Bên Có : Kết chuyển chi phí sử dụng MTC trong mức bình thường vào bên
Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Đối với CP sử dụng MTC
vượt mức bình thường thì kết chuyển vào TK 632.
TK 623 không có số dư cuối kỳ
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng MTC” để tập hợp và phân bổ
CP sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho hoaatj động xây lắp công trình. Cuối kỳ
kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành;
TK 623 có 6 TK cấp 2, chi tiết cho từng khoản mục chi phí ;
+ TK 623 ( 1) : Chi phí công nhân;
+ TK 623 ( 2) : Chi phí vật liệu
+ TK 623 ( 3 ): Chi phí công cụ sản xuất;

+ TK 623 ( 4 ): Chi phí khấu hao MTC
+ TK 623 ( 7 ) : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 623 ( 8 ): Chi phí khác bằng tiền
 Phương pháp kế toán chi phí sử dụng MTC
- Trường hợp DN không tổ chức đội MTC riêng hoặc có tổ chức đội MTC riêng
nhưng không tổ chức kế toán riêng cho từng đội MTC ( phụ lục 03 a)
- Trường hợp MTC thuê ngoài ( phụ lục 03 b)
3.2.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
 Nội dung:
Chi phí SXC là những chi phí phục vụ sản xuất , quản lý phát sinh ở phân
xưởng, bộ phận, đội, công trường…CP SXC bao gồm : tiền lương, các khoản
trích theo lương, CP khấu hao TSCĐ, CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền;
 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 627 để tập hợp CP SXC phát sinh. Cuối kỳ kết chuyển
sang TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành;
SV: TrÇn §¨ng Linh

7

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

TK 627 được mở chi tiết cho từng đối tượng ( CT, HMCT hay đơn đặt hàng)
TK 627 có 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng cho từng nội dung CP;
+ TK 627 (1) : CP nhân viên quản lý đội
+ TK 627 (2) : CP vật liệu

+ TK 627 (3) : CP công cụ dụng cụ sản xuất
+ TK 627 (4) : CP khấu hao tài sản cố định
+ TK 627 (7) : CP dịch vụ mua ngoài
+ TK 627 (8) : CP khác bằng tiền
 Kết cấu tài khoản
TK 627 “ chi phí sản xuất chung” có kết cấu như sau:
Bên nợ : tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có : K/c CP SXC trong mức bình thường vào bên nợ TK 154, còn đối
với CP SXC vượt mức bình thường thì k/c vào TK 632
TK 627 không có số dư cuối kỳ
 Phương pháp kế toán CP SXC ( phụ lục 04)
3.3 Kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp xây lắp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp, thường
được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên
cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí phát sinh cho các đối tượng tập hợp
chi phí đã được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành phải
thưc hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và các khoản mục chi phí
đã được quy định.
 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK 154
được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( đội sản xuất công trình, hạng
mục công trình, nhóm hạng mục công trình)
 Phương pháp kế toán tập hợp CP SX
Kế toán tập hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên( phụ lục 05)

SV: TrÇn §¨ng Linh

8

MSV: 2LT 021 T



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

3.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang của DNXL là CT, HMCT chưa hoàn thành khối lượng
xây lắp trong kì hoặc chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh
toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định phần CPXL tính cho khối lượng
sản phẩm làm dở dang cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
- Nếu phương thức thanh toán SPXL sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản
phẩm làm dở là tổng số CP phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm tính giá
thành.
- Nếu phương thức thanh toán SPXL là từng điểm dừng kỹ thuật hợp lý
thì giá trị sản phẩm làm dở là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng
kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính trên cơ sở phân bổ CP thực tế của CT,
HMCT đó theo các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn
dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Hiện nay các DN thường đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo đơn giá dự toán.
Giá trị KLXL Chi phí sản xuất XL
Chi phí sản xuất XL
dở dang
dở dang đầu kỳ
+ phát sinh trong kỳ
Giá trị KL XL
cuối kỳ =
x dở dang cuối kỳ

Giá trị KLXL hoàn + Giá trị KLXL dở dang
theo dự toán
thành theo dự toán
cuối kỳ theo dự toán
Đối với những HTMC được thanh toán theo khối lượng SPXL hoàn thành bàn
giao thi giá trị của khối lượng dở dang cuối kỳ là tổng CPSX đã tập hợp từ thời
điểm thi công CT, HMCT đến thời điểm đánh giá khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ.
III. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ CP sản xuất bao gồm CP NVLTT, CP
NCTT, CP SXC tính cho từng công trình hat khối lượng công tác xây lắp hoàn
SV: TrÇn §¨ng Linh

9

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

thành đến giai đoạn quy ước, đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận
thanh toán.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
 Giá thành dự toán
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có đặc điểm là giá trá trị lớn, thời
gian thi công dài mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô lớn nên mỗi
công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng;

Căn cứ vào giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình chúng ta có
thể xác định được giá thành dự toán của chúng;
 Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch được lập trên cơ sở các định mức của nội bộ doanh
nghiệp, phù hợp với thực tiễn. Việc tính toán xác định giá thành sản phẩm được
tiến hành trước khi thi công công trình do bộ phận kế hoạch thực tiễn, giá thành kế
hoạch.
Được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp

=

Giá thành dự toán
công tác xây lắp

_

Mức hạ giá
thành dự toán

Giá thành thực tế
Giá thành thực tế được xác định dựa trên các số liệu thực tế, các CP sản
xuất đã tập hợp được thể hiện khối lượng xây lắp trong kỳ ( không bao gồm giá
trị thiết bị đưa vào lắp đặt vì các thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn
giao cho đơn vị nhận thầu xây lắp;
3. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất của DNXL.
Đối tượng tính giá thành xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình,
có thể là các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có dự toán riêng hoàn
thành. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính đúng,

tính đủ CP sản xuất vào giá thành sản phẩm.

SV: TrÇn §¨ng Linh

10

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

4. Phương pháp tính giá thành giản đơn
4.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay vì sản xuất thi công đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp
với đối tượng tính giá thành . Bên cạnh đó, phương pháp này cho phép cung cấp
kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính đơn giản dễ thực hiện;
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các CP phát sinh trưc tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá
thành thực tế của công trình, hạng mục công trình;
Trong trường hợp công trình đó chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế
Chi phí sản
của KLXL hoàn = xuất dở dang
thành bàn giao

+


đầu kỳ

Chi phí sản
xuất phát sinh

-

đầu kỳ

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

4.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp thỏa mãn điều kiện
sau:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại
thời điểm tính giá thành;
- Phải vạch ra được một cách chính xác thay đổi về định mức trong quá
trình thực hiện thi công công trình;
- Xác định được chênh lệch so với các định mức và nguyên nhân gây ra số
chênh lệch do thoát ly định mức được tiến hành theo các phương thức khác nhau
, tùy thuộc vào từng khoản mục CP cụ thể được tính như sau :
Chênh lệch thoát ly
định mức

=

Chi phí thực tế theo

từng khoản mục

-

Chi phí định mức (theo
từng khoản mục)

Sau khi tính toán xác định được giá thành định mức, chênh lệch do thay
đổi thoát ly định mức giá thành thực tế của sản phẩm được xác định như sau :

SV: TrÇn §¨ng Linh

11

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp
Giá thành
thực tế của sản =
phẩm xây lắp

Khoa kế toán

Giá thành định mức
của sản phẩm xây lắp

+

Chênh lệch

do thay đổi
định mức

+

Chênh lệch
thoát ly định
mức

4.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu, xây dựng
theo đơn đặt hàng . Khi đó đối tượng tập hợp CP là từng đơn đặt hàng đối tượng
tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành kỳ tính giá thành không phù hợp
với kỳ báo cáo mà nó phù hợp khi đơn đặt hàng hoàn thành .
Theo phương pháp này hàng thánh chi phí thực tế phát sinh được tập hợp lại
theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CP sản xuất tập hợp
được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.

SV: TrÇn §¨ng Linh

12

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

CHƯƠNG II

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CP ĐẦU TƯ TM & XD LONG VIỆT
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP Đầu Tư TM & XD Long Việt.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
+ Tên gọi : Công ty CP Đầu Tư TM & XD Long Việt
+ Mã số thuế : 2900324586 tại cục thuế Hà Nội
+ Công ty có trụ sở chính tại số 45/178/1 Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội.
+ Điện thoại : 04 38744528

Fax : 04 38744829

+ Tài khoản số 10201 – 0000 – 292 – 368 tại Ngân Hàng Công Thương Khu
Công Nghiệp Bắc Hà Nội.
+ Công ty CP Đầu Tư TM & XD Long Việt ra đời ngày 23 tháng 12 năm
2000 theo giấy chứng nhận đăng ký doanh số 270300505 do Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Hà Nội cấp.
Công ty CP Đầu Tư TM & XD Long Việt được ngày nay đã thực sự lớn
mạnh về quy trình sản xuất cũng như tạo được uy tín trên thị trường cả nước các
công trình giao thông lớn nhỏ trên địa bàn trong tỉnh và trong cả nước tính từ khi
thành lập đến nay mà công ty đã tham gia. Các công trình trọng điểm như: Công
trình đường 79, công trình quốc lộ 12 …Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban
giám đốc Công từ các phòng nghiệp vụ đến các toàn thể tổ chức công đoàn,
đoàn thanh niên đều một lòng nhất trí vượt qua thử thách trong quá trình hội
nhập của đất nước để đưa tập thể công ty kinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
của mình.
2. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty
Là Công ty chuyên thi công các công trình giao thông trên địa bàn hoạt động
sản xuất kinh doanh rộng, sản phẩm chủ yếu là nâng cấp, sửa chữa, làm mới các
công trình đường bộ hoặc hệ thống thoát nước, vì vậy Công ty có chức năng


SV: TrÇn §¨ng Linh

13

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

nhiệm vụ đa dạng, nhưng nhiệm vụ của Công ty sau khi thành lập cho đến nay
vẫn là thi công xây dựng các công trình giao thông.
- Xây lắp các công trình nội bộ. Thi công các công trình giao thông
- Sản xuất gia công vật liệu xây dựng
- Tổ chức mua bán vật tư, thiết bị xây dựng giao thông, phương tiện vận tải.
- Cho thuê thiết bị vận tải và thiết bị thi công.
- Dịch vụ cung ứng một số mặt hàng chuyên ngành có khối lượng lớn như:
Dầm thép, nhựa đường.
- Xây dựng, sửa chữa các loại cầu vừa và nhỏ, các kè đá, cống, rãnh thoát nước.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty .
3.1 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty CP Đầu Tư TM & XD Long Việt :
Công ty hoạt động với mô hình một công ty CP nên bộ máy quản lý phải đảm
bảo thực hiện đúng chức năng và quyền hạn. Cơ cấu các phòng ban phù hợp với
mô hình hoạt động của công ty, điều đó được thể hiện ( phụ lục 06 )
3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc: Là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là người
đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho toàn bộ quyền lợi
của cán bộ công nhân viên trong Công ty, nên chịu mọi trách nhiệm và quyền

hạn trong việc đưa ra các quyết định phương hướng và kế hoạch dự án sản xuất
kinh doanh cùng với các chủ trương lớn của Công ty.
- Phó giám đốc: là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc, chỉ đạo điều
hành những công việc giám đốc giao cho và được ủy quyền khi giám đốc vắng
mặt.
Các phòng ban có chức năng và trách nhiệm như sau:
-Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng bản là tổ chức quản lý và
thực hiện công tác hành chính, quản trị. Thực hiện công việc văn thư lưu trữ hồ
sơ, văn bản và con dấu. Có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng đủ lực lượng lao động
cả về số lượng và chất lượng cho các công trình. Quản lý hồ sơ nhân sự và lên
kế hoạch đào tạo, theo dõi hợp đồng lao động.

SV: TrÇn §¨ng Linh

14

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Phòng kỹ thuật tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật, chất
lượng công trình, sản phẩm, vật liệu. Nghiên cứu các hồ sơ thiết kế, đề xuất các
giải pháp kỹ thuật, các phương án thi công, nhiệm vụ kỹ thuật các công trình
theo
giai đoạn và bàn giao đưa vào sử dụng.
- Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện toàn bộ công tác về tài chính, thông tin
kinh tế và hạch toán kế toán,hạch toán chung toàn công ty. Theo dõi kiểm tra và

lên báo cáo tài chính đảm bảo tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ sản
xuất kinh doanh
- Phòng vật tư - thiết bị: Là phòng có chức năng tham mưu cho Giám đốc
Công ty trong lĩnh vực mua sắm và quản lý vật tư - thiết bị bao gồm: Công tác
cung cấp, quản lý các loại vật tư phục vụ các công trình và các hoạt động trong
Công ty. Tổ chức hệ thống kho bãi quản lý vật tư - thiết bị.
- Phòng TCCB - LĐTL: Là phòng có chức năng trong việc tổ chức thực
hiện công tác tổ chức về sản xuất, tổ chức về công tác quản lý cán bộ, công tác
quản lý lao động tiền lương, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật và bảo vệ
chính trị nội bộ của Công ty.
- Bộ phận kế toán thuế, BHXH: Hàng ngày tiến hành tập hợp thuế đầu
vào và thuế đầu ra trong phát sinh toàn Công ty, hàng tháng lập bảng kê, thuế
(kèm theo các chứng từ hợp lệ ). Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui
định của Nhà nước để đưa vào chi phí, cuối năm mua BHYT, BHXH cho công
nhân viên của Công ty.
- Các đội thi công công trình và xưởng sửa chữa : Là thực hiện nhiệm vụ
của đơn vị và là nơi để trực tiếp sản xuất.
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất thi công xây lắp của Công ty CP
Đầu Tư TM & XD Long Việt ( phụ lục 07)
Như chúng ta biết qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm luôn là một
trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở

SV: TrÇn §¨ng Linh

15

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kế toán

đó xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương
pháp tính giá thành phù hợp.
5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm:
ĐVT : đồng

DT thuần

12.159.091.012 16.689.881.62

9
Giá vốn hàng 11.029.007.340 15.368.608.20
bán
1
Lợi nhuận 139.750.850
221.468.666
thuần
Tổng LN
139.750.850
176.171.814
trước thuế
Tổng LN
100.620.612
126.843.706
sau thuế

Chênh lệch
Giá trị

Tỷ lệ
4.530.790.61 3,726,257,672
7
4.339.600.89

393,471,577

7
81.717.816

5,847,393,129

36.420.964

2,606,135,419

26.223.094

2,606,135,411

( Trích nguồn báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ lục 08)
Từ các chỉ tiêu trên ta thấy rằng: mặc dù năm 2009 làm ăn gặp nhiều khó
khăn, thị trường xây dựng năm 2009 có nhiều biến động, vật giá leo thang, trong
khi đó đơn giá dự thầu lại thấp ảnh hưởng rất lớn đến chi phí công trình, nhưng
vẫn đạt được những chỉ tiêu đã đề ra, cụ thể : doanh thu thuần năm 2009 tăng
37,262 % so với năm 2008. Lợi nhuận năm 2009 đạt được cao hơn năm 2008 là
58,473 % và tổng lợi nhuận trước,sau thuế năm 2009 cũng cao hơn năm 2008 là
26,061 %. Đây là những yếu tố thuận lợi, là tiền đề cho sự phát triển sau này của
công ty.
6. Tổ chức bộ máy kế toán ( phụ lục 09 )

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và qui mô sản xuất kinh doanh,
Công ty đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán tại
công ty
Các bộ phận kế toán có chức năng, nhiệm vụ được phân công cụ thể như
sau:

SV: TrÇn §¨ng Linh

16

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, tài chính, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế
quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán
Nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành. Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính,
tín dụng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và kế toán trưởng Tổng
Công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty. Đồng thời tổ chức
công tác phân tích hoạt động kinh tế.
-Phó kế toán trưởng: Giúp kế toán trưởng tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, tài chính, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế
quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán
Nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Hình dung được toàn bộ công việc được giao
cho mình và từng bộ phận kế toán chi tiết. Giúp kế toán trưởng lập tất cả các báo

cáo tài chính hiện hành.
- Bộ phận kế toán vật tư, tài sản: Theo dõi việc xuất nhập kho theo báo
cáo của thủ kho. Kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Bộ phận kế toán ngân hàng, thanh toán quỹ: Theo dõi tiền vay, tiền
gửi ngân hàng. Theo dõi các khoản thu, chi toàn Công ty, các khoản tạm ứng.
Theo dõi thanh toán với ngân sách, thanh toán nội bộ, thanh toán với nhà cung
cấp, các khoản phải thu khách hàng
Chính sách chế độ hiện kế toán áp dụng ở công ty:
+ Chế độ kế toán áp dụng : chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định
số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư mới ban hành.
+ Công ty ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức tổ chức kế toán là “Chứng từ ghi sổ”, và sử dụng phần mềm
kế toán riêng phù hợp với quy định bộ Tài chính. ( phụ lục 10 và phụ lục 11)
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Phuơng pháp kê khai thường xuyên
+ Niên độ kế toán theo năm dương lịch, từ 01/01/N đến 31/12/N
+ Kỳ lập báo cáo tài chính của công ty là : Tháng, Quý, Năm
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng : VND
SV: TrÇn §¨ng Linh

17

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

+ Phương pháp khấu hao : theo phương pháp đường thẳng
II. Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở

công ty CP Đầu Tư TM & XD Long Việt
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đặc điểm sản phẩm xây lắp là quá trình thi công lâu dài và phức tạp, sản phẩm
có tính đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất nên đối tượng sản xuất tại công ty xác
định là từng công trình, hạng mục;
2. Nội dung chi phí sản xuất tại công ty
Chi phí sản xuất tại công ty CP Đầu Tư TM & XD Long Việt được lập
theo các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
III. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty CP Đầu Tư
TM & XD Long Việt
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1 Nội dung kế toán chi phí NVL trực tiếp
Tại công ty, chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần
thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm xây lắp:
- Nguyên vật liệu chính: Xi măng, đá, nhựa đường, cát, sỏi, sắt, thép…
- Nguyên vật liệu phụ : phụ gia bê tông, dây…
1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 621 chi phí NVL trực tiếp. TK này phản ánh giá trị NVL và CCDC
phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây lắp;
TK 621 không có số dư cuối kỳ;
* Phương pháp kế toán:
- Xuất kho vật liệu để sử dụng cho việc xây dựng các công trình, hạng mục
công trình, căn cứ phiếu xuất kho. Kế toán ghi:

SV: TrÇn §¨ng Linh


18

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Nợ TK 621

Chi phí NVL trực tiếp

Có TK 152

NL

- VL

1.3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất, nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng kê
xuất, biên bản kiểm kê sản phẩm hàng hóa.
- Bảng tổng hợp chúng từ gốc
- Phiếu chi, hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT
1.4. Phương pháp tính giá thành NVL xuất kho
Chi phí NVL được hạch toán trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công
trình theo giá thực tế đích danh, tức là nhập với giá nào thì xuất giá đó. Giá thực
tế NVL, CCDC nhập kho là giá mua ghi trên hóa đơn người bán ( không bao
gồm thuế GTGT) tính cho các NVL, CCDC do các đội thi công tổ chức mua và
do thủ kho của công ty cung cấp:

Trị giá thực tế

=

Số lượng NVL

NVL xuất kho

x

xuất kho

Đơn giá nhập
kho thực tế

Ví dụ : Căn cứ phiếu nhập kho số 480 ngày 20/9/2009 ( phụ lục 12) nhập 146
tấn xi măng, đơn giá 912.000 đ/tấn;
Trị giá thực tế nhập kho = 146 x 912.000 = 133.152.000 đ
1.5 Phương pháp kế toán chi phí NVL TT
* Đối với vật tư xuất từ kho công ty : Khi xuất NVL sử dụng cho các công
công trình, hạng mục công trình kế toán căn cứ vào số thực xuất viết phiếu xuất
kho và lập bảng kê xuất vật tư;
Ví dụ : Căn cứ phiếu xuất kho số 495 ngày 28/9/2009( phụ lục 13) xuất 73
tấn xi măng, đơn giá 912.000 đ/tấn cho công trình đường 79, kế toán ghi:
Nợ TK 621

:

66.576.000 đ ( đường 79)


Có TK 152 : 66.576.000 đ ( 73 x 912.000 đ )
* Đối với vật tư chuyển thẳng tới công trình: Với những công trình ở xa
cách thức quản lý vật tư là xuất thẳng ( không qua nhập kho), kế toán căn cứ vào
HĐ GTGT hạch toán trực tiếp vào TK 621;

SV: TrÇn §¨ng Linh

19

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Ví dụ: Căn cứ vào HĐ GTGT ( phụ lục 14) ngày 12/9/2009 mua 250 khối cát
vàng đơn giá 54.200 đ/khối, chưa bao gồm thuế GTGT 10 %, chuyển thẳng tới
công trình đường 79, kế toán ghi:
Nợ TK 621 :

250 x 54.200 = 13.550.000

Nợ TK 133 ( 1 ):

1.355.000 đ ( thuế GTGT 10% được khấu trừ)

Có TK 111

:


14.905.000 đ ( tổng giá thanh toán)

* Đối với từng trường hợp tạm ứng tiền để mua vật tư:
Kế toán hạch toán qua TK 141 “ Tạm ứng ’’ theo dõi cho từng cá nhân của
đơn vị tạm ứng;
Ví dụ: Căn cứ giấy đề nghị tạm ứng số 186, ngày 10/09/2008( phụ lục 15),
anh Nguyễn Quốc Thắng tạm ứng tiền mua xi măng cho công trình đường 79
với tổng giá trị là 67,100.000 đ. Kế toán lập phiếu chi ( phụ lục 16) và ghi:
Nợ TK 141:
Có TK 111

67.100.000 đ
:

67.100.000 đ

Căn cứ vào phiếu nhập xuất thẳng(phụ lục 17a), hóa đơn mua vật tư ngày
10/09/2009( phụ lục 17b) kế toán lập giấy thanh toán tiền tạm ứng số 30 ( phụ
lục 18) và đồng thời phản ánh nghiệp vụ xuất NVL cho công trình đường 79.
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 :

67.100.000 đ

Nợ TK 133 (1) :

6.710.000 đ

Có TK 141 : 67.100.000 đ ( chi tiết A. Thắng):

Từ những bước xử lý trên, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh vào
sổ cái TK 621 ( Phụ lục 19)
Cuối kỳ, sau khi tập hợp các khoản mục CP NVL phát sinh kế toán kết
chuyển CP NVLTT để tính giá thành sản phẩm theo bút toán:
Nợ TK 154 :

2.684.597.127 đ

Có TK 621: 2.684.597.127 đ
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Tại công ty, chi phí nhân công trực tiếp gồm 2 khoản mục:
SV: TrÇn §¨ng Linh

20

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Tiền lương của các tổ đội sản xuất trong biên chế công ty;
- Tiền lương của công nhân thuê ngoài;
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình và các TK liên quan như TK 334, TK 111…
2.3 Phương pháp kế toán tiền lương tại bộ phận nhân công trực tiếp
Hình thức trả lương đang áp dụng tại công ty: thanh toán luôn bằng tiền mặt

vào đầu tháng và trả lương vào 20 hàng tháng.
Tại công ty, bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm cả công nhân thuê
ngoài và công nhân thuộc biên chế của công ty. Việc tính lương cho công nhân
trực tiếp sản xuất theo hình thức lương khoán.
Tổng lương khoán
của đội trong tháng

=

Lương khoán của
CN trong tháng

=

Tổng lương khoán
của đội trong tháng

=

Khối lượng xây lắp
x
hoàn thành trong tháng

Đơn giá tiền lương
cho một công nhân

x

Đơn giá tiền lương


Số CN thực tế
làm trong tháng

Tổng lương khoán của đội trong tháng
Tổng số ngày công trong tháng

Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công công trình đường 79 tháng 9 năm 2009 thì
số công là 630 công. Căn cứ bảng tính lương trực tiếp thi công tháng 9/2008 thì
tổng lương của đội là 49.455.000 đ
49.455.000
Đơn giá tiền lương cho 1 công =

= 78.500 đ
630

* Đối với công nhân biên chế của công ty:
Dựa vào bảng giao nhận công việc kiêm hợp đồng thanh toán và bảng thanh
toán lương, kế toán tiến hành hạch toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản
SV: TrÇn §¨ng Linh

21

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

xuất thuộc biên chế công ty.

Ví dụ : Cách tính lương thời gian cho 1 căn cứ vào bảng chấm công tháng
9/2009 của công nhân Nguyễn Văn Nam nhận được 28 công.
Tiền lương T.gian = T.gian làm việc x Đơn giá tiền lương
Vậy tiền lương được hưởng của anh Nam là: 28 x 78.500 = 2.198.000 đ
Số ngày công của công nhân trong biên chế là 336 công
Vậy tiền lương của công nhân trong biên chế là: 336 x 78.500 = 26.373.000 đ
* Đối với nhân công thuê ngoài
Dựa vào hợp đồng thuê nhân công, bảng giao nhận công việc, bảng chấm
công, biên bản nghiệm thu, kế toán tính lương cho công nhân thuê ngoài.
Số ngày công của công nhân thuê ngoài là : 294 công
Vậy tiền lương của công nhân thuê ngoài là:
294 x 78.500 = 23.079.000 đ
Kế toán hạch toán
Nợ TK 622 : 49.455.000 đ
Có TK 334 : 49.455.000 đ
Từ những bước chứng từ trên, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí phát
sinh vào sổ cái TK 622 ( phụ lục số 20)
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển sang TK 154
Nợ TK 154

: 912.445.000 đ
Có TK 622 : 912.455.000 đ

3. Kế toán tập hợp chi phí máy thi công
3.1. Nội dung kế toán tập hợp chi phí MTC
Chi phí sử dụng máy thi công tại công ty bao gồm: chi phí nhân công, chi phí
nhiên liệu, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phục
vụ cho hoạt động của máy thi công.
3.2 TK sử dụng:
Chi phí sử dụng MTC được tập hợp, theo dõi trên TK 623 “ chi phí sử

dụng máy thi công” và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình;
SV: TrÇn §¨ng Linh

22

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

3.3 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hợp đồng thuê máy
- Biên bản thanh lý hợp đồng
- Hóa đơn GTGT…
3.4. Phương pháp tập hợp chi phí sử dụng MTC:
* Trường hợp thuê máy thi công:
Khi thi công hầu như các đội phải thuê máy thi công ở bên ngoài như máy
cẩu,máy kéo…và thuê theo hợp đồng ca, giờ, sử dụng hình thức thuê trọn gói
bao gồm cả máy, người điều khiển máy và vật tư sử dụng máy. Qúa trình hoạt
động của máy đào đuợc theo dõi qua nhật trình sử dụng máy và lệnh điều máy.
Ví dụ : Căn cứ vào hợp đồng thuê MTC (phụ lục 21), hóa đơn GTGT số
0059823 , biên bản thanh lý hợp đồng lao động ( phụ lục 22) tháng 09/2008 kế
toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng MTC và ghi sổ theo bút toán:
Nợ TK 623 :

24.000.000 đ


Nợ TK 133 (1) : 2.400.000 đ
Có TK 111 : 26.400.000 đ
Cuối tháng, căn cứ vào sổ cái TK 623 (phụ lục 23) đường 79, kế toán kết
chuyển chi phí sang TK 154:
Nợ TK 154:

24.000.000 đ

Có TK 623 : 24.000.000 đ
* Trường hợp máy thi công của công ty:
Kế toán chi phí NVL: Gồm các chi phí như nhiên liệu, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác phát sinh tới công trình nào thì tập hợp cho
công trình đó.
Ví dụ : 2/9/2009 cung cấp 200 lít dầu diesel giá 15.000 đ/lít sử dụng cho máy
khoan phục vụ thi công tại công trình đường 79, kế toán ghi:
Nợ TK 623 : 3.000.000 đ
Có TK 152 : 3.000.000 đ
Căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí MTC, sổ cái TK 623 ( phụ lục 23)
cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh MTC.
SV: TrÇn §¨ng Linh

23

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán


Cuối kỳ, căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 623, kế toán kết chuyển:
Có TK 154 : 168.269.500 đ
Có TK 623 :

168.269.500 đ

4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
4.1 Nội dung:
Chi phí SXC tại công ty bao gồm : chi phí nhân viên quản lý công trình,
chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài… và các chi
phí bằng tiền khác.
4.2. TK sử dụng
Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội
dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối
tượng xây lắp có liên quan, kế toán sử dụng TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
TK này không có số dư và có 6 TK cấp 2:
- TK 627 (1) : Chi phí nhân viên
- TK 627(2) : Chi phí vật liệu
- TK 627(3) : Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 627(4) : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 627(7) : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 627(8) : Chi phí bằng tiền khác
Ví dụ : Đến cuối tháng trả lương cho nhân viên quản lý đội là: 3.789.000 đ
Nợ TK 627(1) : 3.789.000
Có TK 334 : 3.789.000
4.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung
Những chi phí tập hợp có thể tập hợp trực tiếp vào công trình, hạng mục
công trình nào thì được kế toán tập hợp trực tiếp vào công trình đó.
4.3.1. Chi phí tiền lương trả cho nhân viên quản lý đội:
Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên trong đội.

Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng do nhân viên
thống kê trong công ty và gửi lên phòng tài vụ, kế toán căn cứ vào đó nhập vào
máy và sẽ phản ánh trên sổ chi tiết Nợ TK 627 theo định khoản:
SV: TrÇn §¨ng Linh

24

MSV: 2LT 021 T


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Nợ TK 627(1) – Chi phí sản xuất chung
(chi tiết từng đội)
Có TK 334 – Phải trả cho người lao động
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) – Phải trả phải nộp khác
Kế toán căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của từng người qua bảng chấm
công, mức lương cơ bản và hệ số lương
Lương tối thiểu x hệ số lương
Tiền lương phải trả =

x

Số ngày làm
việc thực tế

Số ngày làm việc theo quy định
Các khoản trích theo lương bao gồm :

Tại công ty , việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ được dựa trên các chế độ chính
sách hiện hành của nhà nước:
Người lao động trả( khấu
BHXH
BHYT
KPCĐ

DN chi trả( tính vào chi phí S XKD
15% lương cơ bản
2% lương cơ bản
2% lương thực tế

trừ vào lương của người LĐ
5% lương cơ bản
1% lương cơ bản

Ví dụ : Căn cứ bảng chấm công tháng 09 kế toán tính lương cho anh Nguyễn
Quốc Thắng, chức vụ giám sát thi công công trình đường 79, hệ số lương 3.52,
lương tối thiểu là 730.000 đ, số ngày làm việc thực tế là 26 ngày
730.000 x 3.52
Lương cơ bản =

x 26 = 2.189.948
26

Trong đó BHXH = 2.189.948 x 5 % = 109.497 đ
BHYT = 2.189.948 x

1% = 21.899 đ


Vậy lương thực lĩnh của anh Nguyễn Quốc Thắng là:
2.189.948 – ( 109.497 + 21.899) = 2.058.550 đ
Tương tự, kế toán tiến hành tính lương tháng 09/2008 cho nhân viên quản
lý đội thi công công trình đường 79, tống số tiền phải trả là 11.376.000 đ, kế
toán định khoản:
SV: TrÇn §¨ng Linh

25

MSV: 2LT 021 T


×