Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hoàng quốc việt luận văn ths 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

----------*****---------

MAI TRẦN NHÂN

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

----------*****---------

MAI TRẦN NHÂN

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. TRẦN THẾ NỮ

PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG

HÀ NỘI – 2015


CAM KẾT

Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi đƣợc
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Trần Thế Nữ.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là chính xác và phản ánh
đúng thực trạng của đơn vị đƣợc nghiên cứu. Các thông tin tham khảo sử
dụng trong luận văn đều có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn.

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2015
Học viên


Mai Trần Nhân


LỜI CẢM ƠN

Em xin đƣợc chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Trần Thế Nữ, giáo viên
hƣớng dẫn đã tận tình giúp đỡ em từng bƣớc hoàn thành luận văn này. Em
cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã cung cấp cho em những kiến thức nền
tảng quý báu trong suốt những năm học qua.
Do khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn cũng nhƣ do trình độ ngƣời
viết còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất
mong các thầy, cô giáo thông cảm và góp ý chân thành để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Mai Trần Nhân


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. i
Danh mục các bảng...........................................................................................ii
Danh mục các sơ đồ..........................................................................................ii
Danh mục các biểu đồ......................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ i
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn và câu hỏi nghiên cứu. ................................. 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................................. 3
4. Kết cấu luận văn: ................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ VỐN HUY ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................................. 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..……………………………...…5
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI……………………………………………………………….6
1.2.1. Khái niệm về vốn và vốn huy động của ngân hàng thƣơng mại ..................... 6
1.2.2. Phân loại vốn huy động của ngân hàng thƣơng mại........................................ 8
1.2.3. Vai trò của huy động vốn......................................................................................... 16
1.2.4. Sự cần thiết phải tăng cƣờng huy động vốn của ngân hàng….……….17
1.3. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 18
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN………. ............................................................................................................................. 22
1.4.1. Nhân tố chủ quan ......................................................................................................... 22
1.4.2. Nhân tố khách quan .................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 29
2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ....................................................... 29


2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu. ................................................................................... 29
2.3. Phƣơng pháp sử lý số liệu........................................................................................... 29
2.3.1. Phƣơng pháp phân tích so sánh............................................................................. 30
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích tỉ lệ .................................................................................... 31
2.3.3. phƣơng pháp đồ thị................................................................................32
2.3.4. Phƣơng pháp khác…………………………………………………….32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT ........................................................... 33

3.1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀNG
QUỐC VIỆT ............................................................................................................................. 33
3.1.1. Giới thiệu chung về chi nhánh ............................................................................... 33
3.1.2. Kết quả một số hoạt động kinh doanh của chi nhánh ................................... 35
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT ............................................................................ 40
3.2.1. Quy mô vốn huy động .............................................................................................. 40
3.2.2. Cơ cấu vốn huy động ................................................................................................ 42
3.2.2. Chi phí huy động vốn................................................................................................ 45
3.2.3. So sánh tƣơng quan giữa huy động vốn với sử dụng vốn .......................... 48
3.2.4. Cơ chế điều hành huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt ....................................................................................................... 50
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT ............................................................ 51
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ......................................................................................................... 51
3.3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn .................................................. 53
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................................... 55


CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT............. 59
4.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI AGRIBANK HOÀNG QUỐC VIỆT .................................................................... 59
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HOÀNG QUỐC VIỆT ............ 61
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT .......................................................................................................... 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 74


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Theo A, B, C)

STT

Ký hiệu

1

Agribank

Nguyên nghĩa
Bank of Agriculture and Rural Development
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

2

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

3

KHKD

Kế hoạch kinh doanh


4

KTNQ

Kế toán ngân quỹ

5

NHCSXH

6

NHNN

7

NHNo&PTNT

8

NHTM

9

NHTMCP

10

NHTW


11

PGD

Phòng giao dịch

12

TCKT

Tổ chức kinh tế

13

TCTC

Tổ chức tài chính

14

TCTD

Tổ chức tín dụng

Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng nhà nƣớc
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngân hàng trung ƣơng


i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Dƣ nợ tại Agribank Hoàng Quốc Việt

35

2

Bảng 3.2

Số lƣợng và số dƣ tài khoản thẻ tại Agribank Hoàng

37


Quốc Việt
3

Bảng 3.3

Kết quả kinh doanh của Agribank Hoàng Quốc Việt

38

4

Bảng 3.4

Chi phí huy động vốn giai đoạn 2011 - 2014

47

5

Bảng 3.5

Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động tín

48

dụng giai đoạn 2011-2014
6

Bảng 3.6


Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn

49

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Việt Nam – CH Hoàng

34

Quốc Việt

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT


Bảng

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 3.1 Tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng giai đoạn 2011 - 2014

36

2

Biểu đồ 3.2 Quy mô huy động vốn của Agribank Hoàng Quốc Việt

40

3

Biểu đồ 3.3 Cơ cấu vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng

42

4

Biểu đồ 3.4 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền

44


5

Biểu đồ 3.5 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn

45

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong các hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại, hoạt động huy động vốn
là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất đối với hoạt động
của Ngân hàng Thƣơng mại(NHTM). Hiện nay hệ thống NHTM phát triển
nhanh về số lƣợng thì vấn đề cạnh tranh trong huy động nguồn vốn và rất gay
gắt, thậm trí còn mang ý nghĩa sống còn, chính vì vậy việc tăng cƣờng công
tác huy động vốn, đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng vốn luôn là vấn đề quan
tâm hàng đầu của bất kỳ một NHTM nào.
Giai đoạn 2011 - 2014 là một giai đoạn mà kinh tế thế giới có rất nhiều
biến động: tốc độ tăng trƣởng của các nền kinh tế lớn chậm lại, nhiều định
chế tài chính sụp đổ, khủng hoảng nợ công Châu Âu còn nhiều tác động tiêu
cực…Với sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, kinh tế Việt Nam
không tránh khỏi việc bị ảnh hƣởng, đồng thời cũng đang phải trải qua một
giai đoạn hết sức khó khăn: tốc độ tăng trƣởng kinh tế suy giảm, tỷ lệ lạm
phát tăng cao, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, phá sản do hàng tồn kho không
bán đƣợc, thị trƣờng bất động sản đóng băng…
Trong bối cảnh khó khăn đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam với vai trò là
trung gian tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc luân chuyển vốn
trong nền kinh tế từ ngƣời thừa vốn đến ngƣời thiếu vốn một cách có hiệu

quả. Công tác huy động vốn là bƣớc đầu tiên trong quá trình luân chuyển đó,
là cơ sở cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Nền kinh tế muốn đạt
đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao thì nguồn lực về vốn là rất quan trọng do vậy vấn
đề tăng cƣờng huy động vốn của các NHTM để phục vụ phát triển kinh tế xã
hội đang rất cấp thiết.

1


Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động đƣợc các ngân
hàng quan tâm, ƣu tiên hàng đầu trong tình trạng khan hiếm vốn hiện nay.
Trong bối cảnh một loạt các NHTM ra đời, đồng thời với sự gia nhập vào thị
trƣờng tài chính Việt Nam ngày càng sâu và rộng của các ngân hàng nƣớc
ngoài, cuộc canh tranh, chạy đua giữa các NHTM về huy động vốn ngày càng
khốc liệt. Đứng trƣớc những thách thức đó, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam(Agribank Việt Nam) – Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt, một trong những chi nhánh của Agribank Việt Nam tại Thành phố Hà
Nội sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt nhất, đang cố gắng, nỗ lực tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho riêng mình trong tất cả các hoạt động huy động vốn trong giai
đoạn hiện nay. Có thể nói rằng, công tác huy động vốn của Agribank Việt
Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn, kết
quả đạt đƣợc chƣa cao. Để thích nghi với hoàn cảnh mới, đòi hỏi Agribank
Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt phải có sự đổi mới hơn nữa trong
hoạt động cũng nhƣ định hƣớng cho công tác huy động vốn của mình.
Với ý nghĩa quan trọng của nguồn vốn đối với phát triển kinh tế và hoạt
động kinh doanh ngân hàng, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoạt động
huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn và câu hỏi nghiên cứu.
2.1..Mục đích nghiên cứu của luận văn.

Mục tiêu chung: Nghiên cứu các lý luận cơ bản về hoạt động huy động
vốn của NHTM: Phƣơng pháp, mô hình, quy trình, các nhân tố ảnh hƣởng
đến hoạt động huy động vốn.

2


Mục tiêu cụ thể: Đánh giá, phân tích thực trạng huy động vốn và các nhân
tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn tại Agribank Việt Nam – Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt qua 04 năm 2011-2014.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu thu đƣợc, đồng thời kết hợp với tình
hình chung của nền kinh tế và của các ngân hàng thƣơng mại khác trong giai
đoạn hiện nay để đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động vốn để
đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam – Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt.
2.2..Câu hỏi nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích đánh giá các nội dung
nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của Agribank Việt Nam – Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt, để hoàn thiện hơn nữa vấn đề cần nghiên cứu em xin đề
xuất một số câu hỏi nhƣ sau:
(1) Vai trò của hoạt động Huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
(2) Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
(3) Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam – Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt nhƣ thế nào qua các năm.
(4) Thực trạng hoạt động Huy động vốn của Agribank Việt Nam – Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt nhƣ thế nào.
(5) Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả hoạt động Huy động vốn của
Agribank Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng

mại, trong đó tập chung chủ yếu vào hoạt động huy động vốn của Agribank
3


Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua các khía cạnh về quy mô, cơ cấu
huy động, chi phí huy động vốn, sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng
vốn, phân tích nguồn vốn huy động.
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá, phân tích thực trạng huy động vốn của
Agribank Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt từ năm 2011 đến năm
2014 từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác huy động vốn
của Agribank Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt .
4. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ,
luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận về vốn huy
động và hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Thƣơng Mại.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Agribank Việt Nam –
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Agribank Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
VỐN HUY ĐỘNG, HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1..TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.

Tổng quan về tài liệu nghiên cứu, liên quan đến đề tài nghiên cứu một số
công trình nghiên cứu có liên quan mật thiết đến hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thƣơng mại, do NHTM có một vai trò vô cùng quan trọng trong
hoạt động của nền kinh tế thị trƣờng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn của
NHTM nên hoạt động huy động vốn của NHTM đựơc rất nhiều các tác giả
quan tâm nghiên cứu.
Trong hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam có Luận án
tiền sỹ của tác giả Tô Ngọc Hƣng: “Những giải pháp tạo vốn của Ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng”.
Luận án đã nghiên cứu khá toàn diện về các hình thức tạo vốn của NHTM
trong nền kinh tế thị trƣờng, trong đó đi sâu vào nghiên cứu việc tạo vốn của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Đề tài luận văn thạc sỹ “Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Lan
Phƣơng, 2010; Luận văn thạc sỹ “ Nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc” của tác
giả Đặng Văn Du, 2013; Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng công thƣơng chi nhánh Hai Bà
Trƣng” của tác giả Phạm Thanh Thanh, 2010. Trong mỗi công trình trên các
tác giả đã đƣa ra đƣợc các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn,

5


tăng cƣờng quản lý vốn tại các NHTM nói chung và tại các Ngân hàng mà tác
giả lựa chọn.
Trong mỗi thời kỳ và trên mỗi địa bàn hoạt động kinh doanh có những
thay đổi khách nhau đòi hỏi mỗi ngân hàng cần có chiến lƣợc kinh doanh của
riêng mình phù hợp với mỗi thời kỳ và phù hợp với thực tế kinh doanh của
riêng mình. Thị trƣờng luôn luôn biến động do đó tâm lý và chiến lƣợc của

các đối tƣợng tham gia trên thì trƣờng cũng luôn luôn biến động phù hợp với
tình hình biến động của thị trƣờng, đặc biệt là thị trƣờng tiền tệ là một thị
trƣờng vô cùng nhạy cảm với những biến động trên thị trƣờng. Chính vì vậy,
trên cơ sở những biến động của môi trƣờng kinh doanh gần đây đặc biệt là
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, căn cứ vào những nghiên cứu
của các tác giả đi trƣớc, tác giả lựa chọn đề tài: “Huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt”.
1.2..KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1..Khái niệm về vốn và vốn huy động của ngân hàng thƣơng mại
“Vốn của NHTM là toàn bộ những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc
huy động đƣợc dùng để cho vay, đầu tƣ hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Các thành phần vốn của NHTM bao gồm vốn tự
có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn tiếp nhận và vốn khác, cụ thể nhƣ
sau”(PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Tr43):
- Vốn tự có của ngân hàng là vốn khởi đầu do ngân hàng tạo lập, thuộc sở
hữu ngân hàng và đƣợc bổ sung trong quá trình hoạt động. Vốn này tuy chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc
6


khi thành lập một ngân hàng. Vốn tự có mang tính ổn định và là căn cứ để
quyết định đến khả năng và khối lƣợng vốn huy động của ngân hàng. Vốn tự
có bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thƣởng
phúc lợi, lợi nhuận để lại…
- Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và đƣợc dùng làm vốn để kinh
doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng

chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Vốn này
luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò quan trọng bậc nhất đối với hoạt
động của ngân hàng.
- Vốn đi vay là phần vốn các ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt
động của mình trong trƣờng hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tƣơng
đối cao nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của ngân hàng. NHTM có thể
vay vốn của các chủ thể nhƣ vay NHNN dƣới hình thức chiết khấu, tái chiết
khấu các chứng từ có giá; vay lại theo hợp đồng tín dụng, vay của các NHTM
khác qua thị trƣờng liên ngân hàng, hợp đồng mua lại, vay của các tổ chức tài
chính, tín dụng quốc tế…
- Vốn tiếp nhận: đây là vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng,
từ ngân sách nhà nƣớc… để tài trợ theo các chƣơng trình, dự án về phát triển
kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh… vốn này chỉ đƣợc sử dụng theo đúng đối
tƣợng và mục tiêu đã xác định.
- Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ tiền ký quỹ, bảo lãnh…
Trong các hoạt động của NHTM, hoạt động huy động vốn là một trong
những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất đối với hoạt động của các ngân

7


hàng thƣơng mại. Theo Luật các TCTD hoạt động huy động vốn của các
NHTM bao gồm các hoạt động nhƣ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá,
vay vốn giữa các TCTD và của Ngân hàng Nhà nƣớc:
- Nhận tiền gửi: Ngân hàng đƣợc nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân, và
các TCTD khác dƣới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
và các loại tiền gửi khác. TCTD phi ngân hàng đƣợc nhận tiền gửi có kỳ hạn
từ 1 năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Phát hành giấy tờ có giá: Khi đƣợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp

thuận, TCTD đƣợc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc.
- Vay vốn giữa các TCTD: Các TCTD đƣợc vay vốn của nhau và của
TCTD nƣớc ngoài.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nƣớc: TCTD là ngân hàng đƣợc vay vốn
ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nƣớc dƣới hình thức tái cấp vốn theo quy định
tại Điều 30 của Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 1997.
1.2.2. Phân loại vốn huy động của ngân hàng thƣơng mại
Tùy theo từng tiêu chí, mục đích huy động khác nhau mà các NHTM có
các cách phân loại vốn huy động khác nhau. Cụ thể nhƣ sau:
1.2.2.1..Phân theo loại vốn huy động
*Huy động vốn tiền gửi
Tiền gửi phân loại theo kỳ hạn bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch): Đây là khoản tiền gửi mà
khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu
đó của khách hàng. Do mục đích của khách hàng không phải để hƣởng lợi tức
8


mà để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng nên
ngân hàng thƣờng phải trả khách hàng với lãi suất rất thấp. Ngƣời sở hữu chủ
yếu đối với các khoản tiền gửi không kỳ hạn thƣờng là các doanh nghiệp
nhằm phục vụ nhu cầu chi trả thƣờng xuyên và thuộc về vốn lƣu động của
doanh nghiệp. Các cá nhân và các hộ gia đình thƣờng chiếm phần ít hơn trong
tổng tiền gửi không kỳ hạn trên bảng cân đối của ngân hàng. Tiền gửi không
kỳ hạn bao gồm hai loại nhƣ sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng
để thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hóa, dịch vụ và các
khoản thanh toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Đứng trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền mà khách hàng

gửi vào ngân hàng để sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
nhƣ: séc, thẻ thanh toán, ủy nhiệm chi… Họ có quyền rút ra bất kỳ lúc nào
thông qua công cụ thanh toán. Đứng trên góc độ ngân hàng, đây là tiền gửi
không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho
khách hàng vào bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Là các khoản tiền đƣợc ký gửi dƣới
mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần
thanh toán, khách hàng có thể đến ngân hàng để chi tiêu. Ngân hàng phải thỏa
mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và đƣợc phép sử dụng
tồn khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi
của khách hàng mà khách hàng chƣa có nhu cầu sử dụng đến trong một
khoảng thời gian nhất định. Phần lớn nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn
tiền tích lũy của các khách hàng mà có. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung
gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền gửi
9


tƣơng đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn nguồn tiền này vào
kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa các loại tiền
gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với mức lãi suất khác
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của dân cƣ
chƣa sử dụng cho tiêu dùng. Các tầng lớp dân cƣ đều có các khoản thu nhập
tạm thời chƣa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng
tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục
tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều
cố gắng khuyến khích dân cƣ thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà
bằng cách mở rộng mạng lƣới huy động động, đƣa ra các hình thức huy động
đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.

- Tiền gửi của các TCTD khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ qua các
kênh thanh toán song phƣơng, đa phƣơng và một số mục đích khác, các
TCTD có thể gửi tiền tại ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô vốn này thƣờng
không lớn.
* Huy động vốn vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mƣợn giữa NHTM với các chủ thể khác trên thị
trƣờng tiền tệ. Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn huy động của
mình khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt
động, hay nói cách khác tạm thời thiếu vốn khả dụng. Trong trƣờng hợp vốn
vay trên tiếp tục không đáp ứng đƣợc cho đủ nhu cầu sử dụng của NHTM thì
NHTM sẽ đi vay của NHTW. NHTM huy động vốn vay qua các hình thức
sau:

10


- Phát hành giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá là giấy tờ chứng nhận của ngân
hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản
tiền trong một khoảng thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản
cam kết khác giữa ngân hàng với khách hàng. Nếu căn cứ theo thời hạn, giấy
tờ có giá đƣợc chia thành hai loại:
+ Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là loại có thời hạn dƣới 12 tháng, bao gồm các
loại kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác. Bản chất là một khoản tiền gửi có kỳ hạn, thƣờng có mệnh giá
khi phát hành, lãi suất theo thỏa thuận giữa khách hàng với ngân hàng hoặc
lãi suất cố định.
+ Giấy tờ có giá dài hạn: Là loại có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. Giấy
tờ có giá dài hạn là khoản nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên
thị trƣờng tài chính, chúng đƣợc xem là công cụ của thị trƣờng vốn, lãi suất

của giấy tờ có giá thƣờng khá cao, một số loại trong đó có cả đặc tính đƣợc
phép chuyển đổi thành cổ phiếu.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM đƣợc thực hiện tập
trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn
định hơn so với vốn huy động dƣới các hình thức tiền gửi, đồng thời tạo thêm
các công cụ tài chính trên thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn. Tuy nhiên,
công cụ huy động vốn này thƣờng có lãi suất và chi phí phát hành cao, phát
hành theo kế hoạch và không thƣờng xuyên.
- Vay của các TCTD khác và Ngân hàng Trung ƣơng (NHTW): Khi các
NHTM có sự mất cân đối giữa vốn huy động và sử dụng vốn, xảy ra hiện
tƣợng thiếu vốn đột xuất. Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các

11


TCTD vay vốn của nhau qua thị trƣờng liên ngân hàng hay thị trƣờng tiền tệ.
Thị trƣờng này giúp cho các NHTM bổ sung vốn cho nhau, nhằm giải quyết
tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời trong thanh toán, đáp ứng các tỷ lệ dự trữ
theo quy định. Hoạt động của thị trƣờng này nhằm tận dụng đến mức cao nhất
các khả năng sẵn có một cách triệt để của các TCTD, trƣớc khi xét đến nhu
cầu vay vốn của NHTW.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải đƣợc tiến hành theo
nguyên tắc đi vay, cho vay và phải đƣợc thỏa thuận trên cơ sở hợp đồng tín
dụng, vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quỹ và các
chứng từ có giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin NHTW bảo lãnh để vay vốn
các ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế
dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt
động thƣờng xuyên tại NHTW.
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mƣợn nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc
mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại NHTW để tạo

thêm vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc NHTW cho các
NHTM vay đã làm tăng khả năng thanh toán cho các NHTM. Nguồn vốn từ
NHTW là nguồn vốn cứu cánh cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của
nền kinh tế đƣợc bình thƣờng. Nếu nhƣ thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện
các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán.
Các loại vốn đi vay từ các TCTD khác, từ NHTW để đảm bảo khả năng
thanh toán trong những trƣờng hợp cần thiết. Cho nên thời hạn vay thƣờng
ngắn, lãi suất thƣờng cao hơn các hình thức huy động vốn khác của NHTM.

12


1.2.2.2..Phân theo loại tiền
Đây là hình thức xem xét vốn huy động của các NHTM theo loại tiền gồm
có vốn huy động bằng đồng Việt Nam (VND) và ngoại tệ.
- Huy động vốn bằng nội tệ: Ngân hàng huy động vốn bằng VND thông
qua tất cả các hình thức huy động vốn khác nhau với các mục đích sử dụng
khác nhau. Trong vốn ngân hàng huy động đƣợc thì vốn huy động bằng VND
chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
- Huy động vốn bằng ngoại tệ: Ngoài huy động vốn bằng VND, ngân hàng
cũng tiến hành huy động vốn bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ
quy ra VND cũng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích
huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán
quốc tế cũng nhƣ các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng nhƣ
ngân hàng. Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là đồng Đô la
Mỹ (USD) hoặc đồng Euro (EUR).
1.2.2.3..Phân theo đối tượng huy động vốn
- Đối tƣợng khách hàng là dân cƣ: Hình thức huy động chính là thu hút
đƣợc tiền gửi tiết kiệm. Ngân hàng chủ yếu sử dụng các hình thức huy động
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn hoặc phát hành các chứng chỉ tiền gửi,

giấy tờ có giá.
- Đối tƣợng khách hàng là các tổ chức kinh tế: Hình thức mà ngân hàng có
thể huy động đƣợc nhiều nhất đó là tiền gửi thanh toán. Thông qua việc làm
trung gian thanh toán và chuyển hóa các phƣơng tiện thanh toán. Thông qua
việc làm trung gian thanh toán và chuyển hóa các phƣơng tiện thanh toán, các
ngân hàng thu hút đƣợc số lƣợng lớn các tổ chức mở tài khoản tạo ra tiền gửi
giao dịch. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các NHTM thƣờng xuyên cải
13


tiến các phƣơng tiện, nâng cao công nghệ thanh toán để thắng thế trong việc
hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán thêm các dịch vụ.
- Đối tƣợng khách hàng là các định chế tài chính: Vốn huy động nhiều
nhất đó là các loại tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn từ các định chế tài
chính nhà nƣớc nhƣ kho bạc, hải quan, tổng cục thuế, công ty tài chính… Đây
là vốn chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu vốn huy động của ngân hàng.
1.2.2.4..Phân theo kỳ hạn huy động
- Huy động vốn không kỳ hạn: Đây là hình thức ngân hàng huy động các
khoản tiền gửi thƣờng là tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân
cƣ. Đây là loại vốn khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào nên nó là loại vốn có
chi phí rẻ nhất so với các loại vốn huy động khác.
- Huy động vốn ngắn hạn: Đây là hình thức ngân hàng huy dộng vốn để
cho vay ngắn hạn thƣờng là dƣới 1 năm. Vốn ngắn hạn thƣờng chiếm tỷ trọng
khá cao trong tổng vốn huy động của NHTM.
- Huy động vốn trung và dài hạn: Đây là hình thức ngân hàng huy động để
phục vụ hoạt động cho vay trung và dài hạn, với thời hạn từ một năm trở lên.
Vốn huy động dài hạn đƣợc sử dụng chủ yếu cho các khoản tín dụng trung và
dài hạn nhƣ: đầu tƣ chiều sâu cho các doanh nghiệp thay đổi công nghệ, cải
tiến sản phẩm, đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới
dây chuyền công nghệ… đây là khoản vốn huy động mà ngân hàng phải trả

lãi cao.
1.2.2.5..Huy động vốn từ nguồn tiền bên ngoài khác
- Vốn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có
thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ

14


để mở L/C). Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có thể
kết số dƣ từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho
vay.
- Vốn vay từ công ty mẹ (Parent company): Tại các nƣớc đã phát triển,
một công ty hoặc một tập đoàn kinh doanh có thể là chủ của từ một đến rất
nhiều NHTM. Thay vì ngân hàng phát hành trái phiếu hoặc giấy nhận nợ để
vay, có thể chịu nhiều sự quản lý và ràng buộc của NHTW về dự trữ, lãi suất
và kể cả thủ tục, các công ty mẹ của ngân hàng có thể thay thế nó làm việc đó
dƣới hình thức phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty hoặc các loại
thƣơng phiếu, rồi chuyển vốn đã huy động đƣợc về cho ngân hàng hoạt động.
Các NHTM chỉ thuộc sở hữu của công ty mẹ, chứ không bị công ty mẹ chi
phối sâu vào hoạt động, hơn nữa NHTM vẫn phải trả gốc, lãi lại cho công ty
mẹ vì thế nguồn vay từ công ty mẹ cũng có thể coi là vốn huy động từ bên
ngoài
- Vốn khác: Các khoản nợ khác nhƣ thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả…thực
hiện chức năng trung gian thanh toán, các NHTM có thể sử dụng kết dƣ trên
các tài khoản thanh toán vãng lai nhƣ chênh lệch thu hộ lớn hơn chi hộ các
ngân hàng khác trong thanh toán liên ngân hàng. Ngoài ra còn có thể có số dƣ
trên các tài khoản ký quỹ hoặc các khoản quản lý giữ hộ nhƣng số vốn này
không nhiều và ngân hàng không chủ động trong việc tập trung nguồn này.
Nhƣ vậy, thông qua các hình thức huy động vốn trên có thể thấy rằng các
NHTM huy động vốn chủ yếu qua hình thức nhận tiền để khai thác lƣợng tiền

tạm thời nhàn rỗi của khách hàng, trƣờng hợp mất cân đối giữa huy động vốn
và sử dụng vốn có thể vay vốn các TCTD hoặc dƣới hình thức chiết khấu của
Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) để tài trợ cho danh mục tài sản. Trong số các
phƣơng thức này huy động thông qua tiền gửi giữ vai trò quan trọng nhất do
15


×