Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Tài nguyên cây lấy gỗ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.56 KB, 10 trang )

TÀI NGUYÊN GỖ VIỆT NAM
I. Giới thiệu về tài nguyên gỗ:
Tài nguyên gỗ là 1 phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên có thể tái tạo
được. Nhưng nếu khai thác sử dụng không hợp lý tài nguyên gỗ sẽ bị cạn kiệt rât khó khăn
để tái tạo lại.
Tài nguyên gỗ có giá trị sử dụng lớn trong đời sống kinh tế, xã hội con người với ưu điểm
so với các loại tài nguyên khác:


Cách nhiệt, cách điện, ngăn ẩm tốt, nhiệt dãn nở bé



Mềm nên có thể dùng các máy móc, dụng cụ để cưa, xẻ, bào, khoan, tách chẻ
với vận tốc cao nhưng vẫn chịu lực tốt.



Dễ nối ghép bằng đinh, mộng, keo dán.



Có vân thớ đẹp, dễ nhuộm màu, dễ trang sức bề mặt.



Dễ phân ly bằng hóa chất dùng sản xuất giấy và tơ nhân tạo.



Là nguyên liệu tự nhiên,có thể tái tạo, chỉ cần trồng, chăm sóc và dùng máy móc


đơn giản để khai thác và chế biến là có được.

Nằm trong vùng thuộc hệ rừng mưa nhiệt đới, rừng nước ta nổi tiếng về tài nguyên gỗ nhất
là những đặc sản gỗ có giá trị cao.
II. Phân loại:
Dựa vào Tiêu chuẩn chung: Tiêu chuẩn cơ là đặc tính tự nhiên của gỗ: cấu tạo, khuyết tật,
tính chất vật lý, tính chất cơ học và độ bền tự nhiên của gỗ.
Ngoài ra, khả năng sử dụng, khả năng gia công, hong sấy, bảo quản, đặc điểm cây gỗ. Ý
nghĩa kinh tế cũng như giá cả gỗ, ý nghĩa khoa học ta chia tài nguyên gỗ Việt Nam thành 5
nhóm chính:

Tính chất vật lý:
Khối lượng thể tích: một chỉ số được quan tâm nhất vì nó có liên quan đến hầu hết
các tính chất của gỗ, là trị số có tính thuyết phục nhất để dự đoán được nhiều tính
chất của gỗ.

1


- Ứng suất nén dọc: Khả năng chịu nén dọc thớ của gỗ là tính chất rất ít biến
động, dễ xác định và là một chỉ tiêu cơ học rất quan trọng để đánh giá ứng suất
của gỗ.
Độ bền tự nhiên: Phản ánh thời gian sử dụng gỗ qua đó đánh giá được giá trị

1. Gỗ nhóm 1:
Cấu tạo gỗ:
Màu gỗ: Phần lớn ở gỗ nhóm 1, màu sắc không đồng đều lại tạo nên vân rất
đẹp: Trắc, Cẩm lai, Gụ,... rất được ưa chuộng để đóng đồ mộc mỹ nghệ cao
cấp.
Hương thơm: gỗ nhóm 1 có hương thơm đặc biệt, được ưa chuộng để đóng đồ

mộc cao cấp: Pơ mu, Hoàng đàn, Long não, Re hương, Vù hương, Đinh
hương, Giổi, Sưa,..
Thớ gỗ: thường có thớ thẳng như gỗ gụ, thớ gỗ mịn, các vân có màu sắc như
màu hồng sẫm (gỗ sưa), màu trắng sau đó chuyễn săng nâu sẫm (gỗ gụ).
Mặt gỗ: Mặt gỗ mịn
Đối với gỗ loại 1:
KLTT:
Cây lá kim có KLTT > 0,7 (g/cm3)
Cấy lá rộng có KLTT > 0,95 (g/cm3)
Ứng suất nén dọc:
Cây lá kim 450 (kG/cm2)
Cây lá rộng 650 (kG/cm2)
Độ bền tự nhiên:
Gỗ loại 1 có độ bền tự nhiên trên 10 năm.
Khả năng sử dụng:
Các công trình xây dựng lâu dài, làm khung tàu thuyền, cầu, những bộ phận
cần chịu lực lớn.
Được ưa chuộng hoặc có khả năng sử dụng cho trong công nghệ đồ mộc cao
cấp đắt tiền, đồ mỹ nghệ, hàng mộc chạm khảm, hoặc những sản phẩm gỗ
khác có giá trị rất cao (gỗ lạng dùng để trang sức bề mặt, ván sàn đặc biệt,...)

2


Phân bố chủ yếu: ở rừng già rừng nguyên sinh ở khu vực Tây Nguyên, vùng núi
phía Bắc.
Đại diện tiêu biểu:
Gỗ cây Sưa:
Chủ yếu phân bổ ở miền Bắc Việt nam.
Tình trạng:

Hiện nay đang bị tận diệt khai thác. Theo IUCN thì cấp đe dọa của nó hiện
nay là VU A1cd = sắp nguy cấp (năm đánh giá 1997).
Theo Việt Nam gỗ Sưa thuộc nhóm 1A là nhóm đặc biệt quý hiếm. Giá trị
thương mại gỗ sưa hiện nay rất cao. Vì vậy việc bảo vệ cây gỗ sưa tại Việt
Nam đang là một việc rất đáng lo ngại.
Hiện nay, nó là loài đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
Biện pháp bảo tồn cây gỗ Sưa:
Cần khoanh nuôi bảo vệ trong tự nhiên. Nghiên cứu nhân giống đại trà
bắng các công nghệ nhân giống hiện đại. Khuyến khích trồng làm cảnh tại
các công viên, đường phố. Khuyến khích trồng rừng đại trà.
Gỗ cây Gụ:
Nơi phân bố: Quảng Ninh (Uông Bí: Yên Lập), Hà Bắc, Nghệ An (Quỳ Châu,
Nghĩa Đàn), Hà Tĩnh (Kỳ Anh), Quảng Trị (Bến Hải: Vĩnh Linh), Thừa Thiên
Huế (Hương Điền: sông Bồ, Thừa Lưu), Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hòa
(Ninh Hòa: núi Hòn Hèo).
Giá trị:
Gỗ Gụ lau có màu nâu thẫm, không bị mối mọt hay mục, hơi có vân hoa.
Gỗ Gụ tốt, thường dùng trong xây dựng, đóng thuyền hay đồ dùng gia
đình cao cấp như sập, tủ chè. Vỏ cây giàu tamin, trước đây thường dùng
để nhuộm lưới đánh cá. Hoa của cây là nguồn mật tốt cho ong.
Tình trạng:
Sẽ nguy cấp, do tình trạng khai thác lạm dụng. Mức độ đe doạ: Bậc V.
2. Gỗ nhóm 2:
Đặc điểm:

3


Gỗ nặng, cấp độ B,độ bền uốn và đập cao, độ bền tự nhiên tốt, khả năng gia
công, phơi, sấy va bảo quản dễ. thường hợp với Công nghệ đóng tàu thuyền,sử

dụng trong công trình xây dựng,có khả năng chịu lực và bền chắc.
Nếu gỗ nhẹ hơn tiêu chuẩn trên thì phải thích hợp nhất cho đóng tàu thuyền,đồ
mộc hạng tốt hoặc thùng đựng dưng dịch lỏng, tiện , gọt, chạm trổ…
Nếu gỗ nặng hơn tiêu chuẩn là những loại gỗ không thỏa mãn được yêu cầu
nhóm trên trước hết vì tính chất kỹ thuật khác và giá trị kinh tế của gỗ.
Tiêu chuẩn phân độ bền gỗ:
Độ bền nén dọc(Gỗ cây lá rộng) Kg/cm2: 500 600
Độ bền nén dọc(Gỗ cây lá kim) Kg/cm2 : 450
Độ bền uốn tĩnh: 15001200
Độ va đập cao: 0.4 <0.6
Khối lượng thể tích: (ở độ ẩm 12%)(g/cm3)



Cây lá kim: >0.6-0,7



Cây lá rộng: >0,8-,95

Đại diện tiêu biểu:
Lim xanh:
Lim xanh (Erythrophleum fordii) là loài cây lá rộng thường xanh, là một loài thực
vật thuộc họ Vang. Có giá trị kinh tế cao trong sách đỏ, có nguy cơ nên đang
được gây trồng.
Đặc điểm:
Từ xa xưa Lim xanh được xem là một trong những loài cây gỗ quý, cứng
chắc, có vân đẹp và độ bền lớn. Là cây gỗ lớn, cao trên 30m. Thân thẳng,
tròn, gốc có bạnh nhỏ, vỏ màu nâu có nhiều nốt sần màu nâu nhạt sau
bong mảng hoặc vẩy lớn, lớp vỏ trong màu nâu đỏ. Nếu cây mọc lẻ

thường phân cành thấp, cành non màu xanh lục. Lá kép lông chim 2 lần
mọc cách, có 3-4 đôi cuống cấp 2. Hoa tự hình chùm kép. Hoa lưỡng tính
gần đều. Quả đậu hình trái xoan thuôn. Hạt dẹt màu nâu đen, xếp lợp lên
nhau, vỏ hạt cứng, dây rốn dầy và to gần bằng hạt.
Phân bố:
Lim xanh phân bố chủ yếu ở Việt Nam, Lào, Campuchia và Trung Quốc.
Ở Việt Nam chủ yếu ở vùng núi thấp từ Hàm Thuận Bắc (Bình Thuận) ở
Nam Trung bộ đến Đình Lập (Lạng Son) và Móng Cái (Quảng Ninh).
Phân bố trên đất sét pha sau dầy, Khí hậu nhiệt đới mưa mùa. (Cây có giá
trị kinh tế cao nhưng rất khó trồng do đó ở nước ta chủ yếu chỉ tìm thấy
trong rừng tự nhiên nhất là rừng nguyên sinh các tỉnh giáp biên giới Lào,

4


Campuchia. Tại Tiên Phước - Quảng Nam - Việt Nam, cây lim xanh mọc
trong rừng liên tiếp từ vùng rừng núi thuộc huyện và có rải rác ở các tỉnh
khác và rừng Lào)
Công dụng:
Ngày nay gỗ Lim xanh vẫn được coi là một trong những thứ gỗ giá cao để
dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc và đồ gia dụng khác. Là một loài cây
sống lâu năm, rễ ăn sâu trong đất, tán rậm, có thể sinh trưởng được trên
nhiều lập địa, là loài cây thích hợp cho việc trồng rừng phòng hộ.
Đại diện:
Nấm lim xanh: ở Tiên Phước-Quảng Nam.Ở một số nơi trên thế giới có
điều kiện tự nhiên phù hợp,nấm lim xanh đã được phát hiện sử dụng từ rất
lâu.
Thực trạng:
Số lượng của cây lim xanh cũng như nấm lim xanh tự nhiên ngày càng
khan hiếm do sự biến đổi khí hâu cũng như sự biến đổi của tự nhiên làm

cho môi trường sống của cây lim xanh ngày càng bó hẹp.
Kiền Kiền:
Kiền Kiền (Hopea pierrei Hance) thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) bộ Chè
(Theales), đang nằm trong sách đỏ, có nguy cơ sẽ bị phá hủy nặng.
Đặc điểm:
Gỗ kiền kiền là cây gỗ to, lá thường xanh, thân thẳng, vỏ màu đen, nứt
dọc sâu, có thể cao đến 40m, đường kính thường 0,6m - 0,8m hoặc hơn
tùy theo độ tuổi và môi trường sống. Thường mọc rải rác hay từng đám
nhỏ trong rừng mưa nhiệt đới thường xanh, cây gỗ kiền kiền rất ưa đất
Feralit đỏ vàng, sống tốt trên các loại đá axit và kiềm, rất nhạy với các hóa
chất làm trụi lá nên trong chiến tranh Việt Nam trước đây bị chết hàng loạt
do hóa chất trong chiến tranh. Gỗ khá tốt, cứng, thớ mịn, rất bền ngoài
không khí, không bị mối mọt.
Phân bố:
Gỗ Kiền Kiền hiện còn rất ít do nạn khai thác bừa bãi, gỗ kiền kiền hiện
nay được tìm thấy ở Quảng Bình vào đến Kiên Giang (đảo Phú Quốc); tập
trung ở các tỉnh Thừa Thiên – Huế (A Lưới), Quảng Nam – Đà Nẵng
(Hiên), Đắc Lắc – Đắc Min), Lâm Đồng (Di Linh: Lang Hanh), Sông Bé,
Kiên Giang, Phú Quốc).
Trong nước: Thừa Thiên - Huế, Đắk Lắk, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang
Thế giới: Lào, Campuchia, Malaysia.
Công dụng:
Dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền, làm khung nhà, ván sàn, có thể
thay gỗ Tếch (Tectonia grandis) trong nhiều công việc. Vỏ cây dùng làm
vách nhà thay gỗ, rất bền.
Thực trạng:
Do gỗ có giá trị kinh tế cao nên Kiền Kiền đang bị khai thác mạnh ở khắp
nơi. Kiền kiền có thể làm nọc tiêu (cây bám cho dây hồ tiêu) ở Phú Quốc
& Tây Nguyên cũng làm cho rừng Kiền Kiền bị chặt phá rất mạnh.
3. Gỗ nhóm 3:


5


Đặc điểm:
Khối lượng tinh thể: gỗ nặng trug bình
Cây lá kim > 0,50 0,60
Cây lá rộng> 0,65 0,80
Cấp độ gỗ: loại C,độ bền uốn va đập trung bình: 0,3-<0,4, độ bền tự nhiên
trung bình trên 3 năm
Độ nén dọc:
Cây lá kim: > 350 450
Cây lá rộng: 350 <500
Hệ số cơ rút nhỏ đến trung bình(0,35-0,55)
Công dụng: khả năng gia công hay sấy và bảo quản dễ, thích hợp cho công trình
xây dựng không đòi hỏi chất lượng cao, thích hợp cho công trình bóc và lạng, đồ
mộc thông dụng.
Nếu gỗ nhẹ hơn tiêu chuẩn trên thì phải thỏa mãn một số yêu cầu sử dụng tương tự
trong nhóm gỗ này. Nếu gỗ nặng hơn tiêu chuẩn trên thì là những loại gỗ không
thỏa mãn được yêu cầu của nhóm trên trước hết vì các tính chất kĩ thuật, độ bền tự
nhiên hoặc đường kính tối đa của các loài cây gỗ không lón hoặc gỗ không phổ
biến và giá trị kinh tế không cao.
Đại diện: bằng lăng nước, bằng lang tía, bình linh, cà chắc, cà ổi, chai, chò chỉ,
chò chai, chua khét, chiêu liêu xanh, dâu vàng, huỳnh, sao đen, sao hải nam, tếch,
trường mật, trường chua, vền vền vàng,…
Bằng lăng nước:
Phân bố: Mọc nhiều ở các rừng vùng Đông Nam Bộ, đặc biệt là rừng cây gỗ
toàn là bằng lăng gần thị xã Gia Nghĩa tỉnh ĐăkNông
Công dụng: trị bệnh tiểu đường ,là loại thuốc làm hạ mức đường trong máu.
Bình linh:

Bình linh (keo đậu) phát triển hầu hết các vùng sinh thái ở việt nam, ở Nam
Trung Bộ như Khánh Hòa.
Công dụng: quả và lá dùng làm thứ ăn phụ cho gia súc , là loại cây có vai trò
quan trong trog việc phục hồi rừng

6


Cây Săng lẻ: mọc hoan dại khắp cả nước, nhiều nhất là ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Gia Lai, KomTum, ĐăkLăc, dùng thân ,lá làm thuốc
chữa bệnh bỏng, lỵ
Vền vền vàng: phân bố từ nam đèo Hải Vân đến Phú Quốc, Đà Nẵng.Gia Lai,
KomTum, Ninh Thuận, Hồ Chí Minh, Kiên Giang.
Công dụng: gỗ dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng, là loại gỗ đóng thuyền
tốt nhất Việt Nam, làm ván sàn,chế bến gỗ dán, gỗ lạng.
Thực trạng: do gỗ quý nên thai thác mạnh, thêm nữa môi trường sống cũng bị
thu hẹp niều do các rừng nguyên sinh và rừng giàu bị phá hủy nghiêm trọng,
Vên vên đă bị tuyệt duyệt ở một số tỉnh và huyện thuộc vùng Đông Nam Bộ.

4. Gỗ nhóm 4:
Đặc điểm
Gỗ nhẹ, cấp cường độ D.
Độ bền uốn va đập từ trung bình đến thấp; Độ bền tự nhiên kém.
Hệ số co rút nhỏ đến trung bình.
Khả năng gia công dễ, phơi sấy và bảo quản không dễ.
Nếu gỗ nhẹ hơn tiêu chuẩn trên thì phải thích hợp đặc biệt với yêu cầu công
nghiệp bóc, gỗ diêm, gỗ văn phòng phẩm hoặc thỏa mãn cho công nghiệp giấy
sợi,... Nếu gỗ nặng hơn tiêu chuẩn trên thì là những loại gỗ không thoả mãn
được yêu cầu của các nhóm trên trước hết vì tính chất kỹ thuật của gỗ, độ bền
tự nhiên kém hoặc là cây gỗ nhỡ, giá trị kinh tế không cao.

Một vài cây tiêu biểu nhóm 4:
Gỗ Mít:
Công dụng: Gỗ này thường được sử dụng rộng rãi trong việc tạc tượng
Phật nói riêng và tượng thờ nói chung. Nguyên nhân là vì loại gỗ này
chống mối mọt và không chịu nhiều tác động của nước, lại dễ kiếm và
không đắt như các loài gỗ quý khác. Gỗ mít là một loại gỗ có tính chất
cơ lý ổn định,không cong vênh, ít bị mối mọt. Gỗ có màu vàng sáng, để
lâu ngả thành màu đỏ sẫm. Gỗ mít có mùi thơm nhẹ, mềm, dẻo. Gỗ mít
được dùng rộng rãi trong đời sống như làm tượng Phật, đồ thủ công mỹ
nghệ, các sản phẩm nội thất khác.

7


Phân bố:Hiện nay gỗ mít đang ngày càng khan hiếm, chủ yếu được khai
thác từ các vùng rừng núi tây bắc, Trung Bộ và nước Lào.
+ Cây Thông ba lá:

- Đặc điểm: Là cây gỗ lớn, vỏ màu nâu xám, nứt dọc rãnh sâu, nhựa ít

-

nhưng có mùi hắc. Tán cây hình trứng rộng. Lá cây hình kim, thường
đính 3 lá kim trên một đầu cành ngắn. Lá kim thường có màu xanh ngọc,
mỗi lá kim thường dài 20-25 cm, lá thường cứng. Đầu cành ngắn đính lá
thường có độ dài 1,5 cm, đính cách vòng xoắn ốc trên cành lớn.
Công dụng: Ít khi trồng với mục đích chính là lấy nhựa. Gỗ dùng
trong xây dựng, trụ mỏ, đóng đồ gia dụng, nguyên liệu sản xuất bột giấy
Phân bố: Trên thế giới có thể thấy thông ba lá phân bổ ở Ấn Độ, nam
Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Philippines.

Ở Việt Nam mọc ở Hà Giang, Sơn La, Gia Lai, Công Tum,... nhưng
nhiều nhất là trên cao nguyên Lang Bi-an.

5. Gỗ nhóm 5:
Đặc điểm: Gỗ nhóm V là loại gỗ rất nhẹ (khối lượng thể tích ở độ ẩm gỗ 12% ở
cây lá kim 0,40 g/cm3 và cây lá rộng 0,50 g/cm 3), cấp cường độ E (độ bền nén dọc
<250 kg/cm2 và độ bền uốn tĩnh <600 kg/cm2), độ bền uốn va đập rất thấp (<0,2
kgm/cm3), độ bền tự nhiên rất kém (dưới 3 năm).
Công dụng: Thích hợp cho công trình xây dựng không yêu cầu chịu lực, làm bao
bì hoặc ván khuôn.
Phân bố: Phân bố rộng trên khắp cả nước.
Các trường hợp ngoại lệ: Nếu gỗ nặng hơn tiêu chuẩn của nhóm thì là gỗ của
những loại cây gỗ nhỏ, giá trị kinh tế thấp hoặc khó gia công, khó hong, sấy, khó
bảo quản, phẩm chất kém.
Một số đại diện: Bản Xe, Lim Xẹt, Nang, Phi Lao, Sếu, Xà Cừ,…
+ Lim Xẹt
Đặc điểm: Cây Lim Xẹt cao 20-25m, thân màu xám trắng, phân cành
thấp. Lá kép lông chim hai lần, cành non và lá non có lông màu rỉ sét, lá
có cuống chung dài: 25–30 cm mang 4-10 đôi lá cấp 1, mỗi lá cấp 1
mang 10-22 đôi lá chét, lá nhỏ thuôn đầu tròn. Hoa chùm tụ tán ở đầu
cành có lông màu hoe đỏ như nhung dài 20–40 cm, hoa nhỏ 2 cm có
năm cánh màu vàng, đáy có lông. Quả đậu, dẹt dài 10–12 cm có cánh.
Phân bố: Chủ yếu ở miền trung và Nam bộ: Từ Quảng Bình, Quảng Trị
đến Khánh Hoà. Miền nam cây mọc tự nhiên ở Bình Dương, Đồng Nai.

8


Ứng dụng: Gỗ cây tương đối cứng được sử dụng làm trong ngành xây
dựng, đóng đồ mộc.

+ Xà cừ
Đặc điểm: Là cây đại mộc có thể cao từ 35–40 m, đường kính cây có khi
đạt đến 2m (ở Thảo cầm viên TP Hồ Chí Minh). Cây thường xanh, tán lá
rậm, cành nhiều, cành non cong xuống. Lá kép lông chim một lần chẵn,
cụm hoa chùm tán, hoa nhỏ màu trắng có 4 cánh nhỏ màu trắng dính
nhau, mùa hoa tháng 4-5.Quả nang nhỏ, chín tháng 10, khi chín bung
thành 4 mảnh. Vỏ cây màu xám nâu, vỏ nứt đồng tiền khoanh tròn như
cái sọ nên cây còn có tên là sọ khỉ.
Phân bố: Cây tăng trưởng rất nhanh, có thể phát triển tốt trên nhiều loại
đất, rất phù hợp với nền đất cát của vùng ven biển miền trung Việt Nam,
cây có bộ rễ sâu có thể thích nghi việc chóng chịu điều kiện thiếu nước.
Ứng dụng: Gỗ có lõi màu đỏ nhạt, dác màu nâu đỏ, gỗ rắn thớ xoắn, dễ
nứt nẻ cong vênh. Gỗ được sử dụng đòng tàu thuyền, làm đồ mộc gia
dụng.
III. Kết luận:
Tài nguyên các loài cây thân gỗ ở Việt Nam phục vụ rất nhiều mặt trong đời sống con
người vì vậy mặc dù với sự phát triển vượt bậc của các ngành công nghiệp chế biến khác,
nhưng nhu cầu về sử dụng các sản phẩm của cây gỗ vẫn ngày càng gia tăng.
Ngày nay, thị trường và sản phẩm gỗ Việt Nam đã thể hiện các ưu điểm theo xu hướng
như: Tổng cung, tổng cầu đều tăng trưởng khá nhanh; nhiều tỉnh thành trong cả nước đã
ngày càng mở rộng ra nhiều thị trường chính, khó tính, tiềm năng; trồng rừng nguyên liệu
đã được chú ý. Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều hạn chế: Thị trường phát triển thiếu đồng
bộ; quy hoạch trồng rừng nguyên liệu chưa tổng thể; hiệu quả thị trường chưa thật sự tốt;
bảo vệ rừng và môi trường còn nhiều hạn chế.
Vì vậy việc phát triển thị trường lâm sản nói chung và thị trường gỗ và sản phẩm gỗ nói
riêng là một yêu cầu cấp bách của cả nước. Do đó việc tìm hiểu đa dạng về nhóm cây này
vẫn phải được đề ra, một mặt phục vụ cho đời sống ngày càng cao của nhân dân, mặt khác
phải bảo vệ, tôn tạo được nguồn tài nguyên cây gỗ đảm bảo cân bằng sinh thái, cải tạo
nuôi trồng, giữ cho rừng luôn bền vững, cho năng suất cao.


9


10



×