Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11 – 12 môn sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.32 KB, 100 trang )

Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11 – 12
MÔN SINH HỌC


1. Khái niệm về sinh trưởng và phát triển ở TV
- Mỗi cá thể thực vật từ khi sinh ra, trải qua quá trình ST và PT và kết thúc bằng
chết tự nhiên. Ở TV có hoa, quá trình ST và PT bắt đầu từ hạt nảy mầm và tiếp theo là hàng loạt
các quá trình phát sinh hình thái, sinh lý, sinh hoá (gọi là ST và PT).
Hợp tử g phôi trong hạt g nảy mầm g cây con g cây trưởng thành g già g chết
- Thời gian tồn tại của mỗi loài TV có thể dài hay ngắn khác nhau được gọi là tuổi thọ
1.1.Định nghĩa sinh trưởng
Theo Libbert 1979: Sinh trưởng là sự tạo mới các yếu tố cấu trúc một cách không thuận
nghịch của tế bào, mô và toàn cây, kết quả dẫn đến sự tăng về số lượng, kích thước, thể tích,
sinh khối của chúng ( thay đổi về mặt hình thái).
*Ví dụ: Cây lúa lúc nẩy mầm chỉ cao vài mm, nặng vài mg. Sau 3 tháng cây cao tới 1m, nặng
vài kg. Mộtchiếc lá khi mới hình thành cso diện tích vài mm 2, sau vài ngày nó đạt tới hàng chục
cm2 …
* Có thể hiểu sinh trưởng qua 6 biểu hiện sau:
a) ở mức độ tế bào:
+ tăng thể tích tế bào (TB lớn lên)
+ Tăng lượng chất nguyên sinh và hình thành bào quan mới
+ Tăng số lượng TB ( Do phân chia)
b) ở mức độ cơ thể:
+ tăng kích thước của các cơ quan, cơ thể (chiều cao, điện tích, thể tích)
+ tăng số cơ quan của cây ( ra rễ mới, lá cành mới, hoa quả)
+ tăng lượng chất kho của cơ thể
1.2.Khái niệm phát triển (Libbert 1979 )
Là quá trình biến đổi về chất bên trong tế bào mô và toàn cây để dẫn đến sự thay đổi
về hình thái và chức năng của chúng. Khái niệm phát triển bao hàm cả khái niệm phân hóa và
biến đổi về tuổi.
+ Phân hóa là sự xuất hiện những sai khác về chất giữa các TB, mô, cơ quan dẫn đến


chức năng khác nhau.
+ Biến đổi về tuổi là những biến đổi xảy ra ra theo tiến trình sống của cá thể (theo thời
gian)
*Ví dụ về sự phát triển: Hiện tượng nảy mầm của hạt. Từ hạt thành cây con có hình thái và chức
năng khác hạt. Hiện tượng ra hoa, kết quả làm cây chuyển từ chức năng sinh trưởng sang sinh
sản.
1.3. Sự tương tác giữa hai quá trình sinh trưởng và phát triển
Hai quá trình này liên quan khăng khít và thường diễn ra đồng thời


VD: sự nảy mầm là sự biểu hiện đặc trưng cho phát triển, tuy nhiên sự nảy mầm làm xuất hiện
TB mới, cơ quan mới làm tăng kích thước khối lượng cơ thể, do đó nó cũng là sự sinh trưởng.
Hiện tượng ra hoa, quả tương tự như vậy.
Tuy nhiên 2 quá trình lại rất khác nhau về bản chất và tồn tại 3 trạng thái tương tác sau đây:
+ Sinh trưởng nhanh,phát triển chậm: Khi bón nhiều đạm, cây sống trong điều kiện
chu kỳ quang không thuận lợi
+ Sinh trưởng chậm, phát triển nhanh: Thiếu phân, nước, cây còi cọc, ra hoa sớm
+ Sinh trưởng phát triển cân đối: đây là trạng thái lý tưởng để cho cây đạt năng suất
cao và phẩm chất tốt
2. Những đặc trưng sinh trưởng của TV
-Sự định cư các quá trình sinh trưởng: có 1 nhóm TB có chức năng sinh trưởng, nó
định cư tại MPS của cơ thể, nhờ đó mà cây có khả năng sinh trưởng cả về chiều cao và bề
ngang.
-Sinh trưởng gắn liền với quang hợp: thực hiện trên cơ sở của quá trình QH vì nhờ
QH mà cơ thể tích lũy được cơ sở vật chất cho quá trình sinh trưởng.
-Thực vật khác ĐV là hầu hết các bộ phận đều có khả năng ST liên tục trong suốt chu
trình sống.
-Mỗi TB TV đều có tiềm năng di truyền giống nhau. Trong điều kiện thuận lợi chúng
có khả năng tái sinh tạo thành các mô, các bộ phận của cây hay toàn bộ cơ thể (tính toàn năng).
-ST liên tục giúp cho TV đảm bảo các điều kiện sống (dinh dưỡng) để ST và PT suốt

đời.
3. Động học sinh trưởng
- Đường cong ST: biểu diễn tốc độ ST của tế bào, cơ quan và cơ thể TV theo thời gian
sống.
- Đánh giá nhịp điệu ST thường theo: chiều cao, đường kính, diện tích (lá), thể tích
(rễ) khối lượng tươi, khô...
- Động học ST rất phức tạp, phụ thuộc vào các nhân tố bên trong và bên ngoài. Tuy
nhiên trong điều kiện ổn định ta thu được đường cong ST thích hợp để biểu diễn quá trình ST.
- Tồn tại nhiều đường cong ST:

(1)

(2)

(3)

(4)

đường cong hình S là đặc trưng nhất.
CHƯƠNG 2
CÁC CHẤT ĐIỀU TIẾT SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT
1. Các hệ thống điều tiết và liên kết chức năng của cơ thể TV


- Cơ thể TV có cấu trúc phức tạp với một số bộ phận chuyên hoá đòi hỏi phải có hệ
thống điều tiết đảm bảo cơ thể tồn tại thành một thể thống nhất. Sự liên kết chức năng giữa các
bộ phận: rễ, thân, lá, hoa, quả,... rất chặt chẽ và cường độ các quá trình sinh lý, sinh hoá, ST, PT
ở mỗi phần của cây được đảm bảo bởi mối quan hệ dinh dưỡng và sự điều tiết hoocmon.
- Sự liên kết chức năng có thể thấy rõ nhất trong mối quan hệ cung cấp dinh dưỡng từ
rễ - thân, lá, gây ra sự thay đổi quang hợp, hô hấp, TĐ nước, tạo nên sự tăng trưởng, phát sinh

hình thái, ra hoa tạo quả và ngược lại các sản phẩm tổng hợp được từ lá chuyển tới các bộ phận,
tới rễ tạo điều kiện cho chúng ST và tăng cường các nhiệm vụ chức năng.
Những bộ phận đang ST mạnh thường được tập trung dinh dưỡng, trong khi đó ở
những bộ phận già một số chất khoáng có thể được di chuyển tới những vị trí khác cần thiết
hơn.
- Tuy nhiên khi nói đến sự điều tiết ở TV, người ta thường nói đến một hệ thống điều
tiết có vai trò cực kỳ lớn: điều tiết hoá học - phytohoocmon chất được sinh ra trong cây, với
hàm lượng nhỏ cơ thể gây ra những thay đổi lớn trong các quá trình sinh lý, ST, phát sinh hình
thái, là mắt xích liên kết các quá trình TĐ vật chất, năng lượng và phát sinh hình thái. Cơ chế
tác động của điều tiết phytohoocmon liên quan chặt chẽ với sự tạo protein - enzim (và rất có
thể điều tiết ở mức độ gen).
- Hệ thống điều tiết hoá học ở TV khác với ĐV là ở chỗ các hợp chất này có thể tác
động ngay ở vị trí sinh ra. Hơn nữa ở TV sự điều tiết một quá trình sinh lý và phát sinh hình thái
thường có sự tham gia cùng một lúc một số phytohocmon nhưng với tỷ lệ khác nhau.
2. Phytohoocmon và vai trò trong trồng trọt
2.1. Phytohoocmon được phát hiện từ các thí nhiệm về sự hướng sáng
- Hiện tượng cây uốn cong ra phía ánh sáng khi trồng cạnh cửa sổ hay chiếu sáng từ
một phía.
- Năm 1880 Charles, Darwin và con trai Francis tìm hiểu nguyên nhân hướng sáng
khi sử dụng mầm cây yến mạch, thấy rằng sự ST đỉnh mầm về phía nguồn sáng là kết quả của
ảnh hưởng nào đó từ đỉnh ngọn.


A1

A2
A3 A4
C3
C4
TN của Darwin

1913 (trong tối)

A5

B1

B2

TNcủa Boisen - Jenxen 1913

C1

C2

TN của Fritz+went

A1: ngọn uốn cong,
C1- Cắt đỉnh cho thấm
A2 - cắt ngọn
B1- Khối gelatin ngăn đỉnhvào aga
C2- Cắt ngọn ST yếu
A3 che ngọn bằng mũvà thân
trong suốt
B2 - Tấm mica ngăn đượcC3- Cho aga ST tốt dù cắt
ngọn
A4 che ngọn bằng mũhoá chất
cản AS
C4- Để tấm aga lệch, ST
lệch
A5 che gốc bằng dải

băng đục
(1980) Darwin, đã phát hiện ra bao lá mầm của cây họ Lúa rất nhạy cảm với ánh sáng. Ông cho
rằng, có tín hiệu nào đó từ đỉnh ngọn bao lá mầm là nơi tiếp nhận ánh sáng
(1919) Pall, kết luận ánh sáng 1 chiều đã gây nên sự vận chuyển và phân bố chất sinh trưởng ở
2 phía bao lá mầm
Boisen - Jenxen (1913) kết luận: có chất hoá học nào đó ở đỉnh
(1928)Went, kết luận: khi ánh sáng một phía gây uốn cong do một hoá chất chuyển tới phía tối
để kích thích ST. Ông đặt tên là auxin (tiếng Hylạp auxein là tăng trưởng).
- Nhiều công trình sau này cho thấy cây ở trong tối hay ngoài sáng đều tiết ra lượng
auxin như nhau.
2.2. Các chất kích thích sinh trưởng:
2.2.1. Nhóm Auxin
- 1934 người ta biết axit b- indolaxetic (IAA) tồn tại phổ biến ở TV gây ra sự sinh trưởng của tế
bào TV. Nhiều auxin tự nhiên là hợp chất của IAA.
* Vai trò sinh lý của Auxin:
- Kích thích pha dãn TB đặc biệt theo chiều ngang, kích thích sư phân chia TB, tăng
phát sinh bên g cây phát triển bề ngang.
- Gây nên hiện tượng ưu thế ngọn: Auxin sinh ra từ đỉnh chồi và lá non và di chuyển
hướng xuống gốc theo mạch rây tốc độ 10 - 15mm/giờ nhờ khuếch tán. Một ít auxin được tổng
hợp ở rễ, sự tăng cường tổng hợp IAA trong cây khi bón nitơ và tưới nước và trong bóng tối


IAA bị phân huỷ ngoài ánh sáng, nhất là ánh sáng cực tím (280nm). Trong khi đó Cytokinin từ
rễ lên làm yếu ưu thế ngọn.
- Kích thích sụ ra rễ đặc biệt là rễ bất định ở cành giâm, cành chiết, nuôi cấy TB và
mô.
- Kích thích hình thành và sinh trưởng của quả, tạo quả không hạt: ở TV sau khi hình
thành, hợp tử phân chia tạo thành phôi. Auxin kích thích vào bầu, kích thích bầu lớn lên thành
quả, nếu không được thụ tinh thì hoa sẽ rụng
- Ảnh hưởng đến sự vận động cảu chất nguyên sinh, tăng trao đổi chất, kích thích sự

tổng hợp polimer, ức chế sự phân hủy.
- Auxin ở nồng độ thích hợp có vai trò kích thích sinh trưởng, ngược lại ở nồng độ
cao lại ức chế sinh trưởng. Đối với thân nồng độ auxin thích hợp là 10 -7 – 10-6M/l. Còn rễ với
nồng độ 10-10 – 10-11 M/l.
- Auxin gây phản ứng hướng quang làm cây tiếp nhận được nhiều ánh sáng
*Cơ chế tác động:
Auxin tác động tới sự ST của tế bào. Tuy nhiên tuỳ từng bộ phận của cây mà phản
ứng với nồng độ auxin khác nhau. Khi nồng độ cao hơn mong muốn thì ngược lại auxin lại kìm
hãm ST.
Sự tăng trưởng KT tế bào do auxin được giải thích bằng: sự làm mềm vách TB và sự
tập trung chất dinh dưỡng nhờ auxin.
*Sự làm mềm vách tế bào: 1973 có 4 nhóm nghiên cứu độc lập đã cho biết auxin kích thích tiết
proton từ tế bào chất vào thành tế bào làm cho độ pH giảm do vậy với enzim được hoạt hoá đã
phá vỡ liên kết của polysacarit (liên kết hiđro giữa các bó sợi xenlulôza. Cũng có những thông
tin cho rằng auxin làm thay đổi hoạt tính gen sinh ra tổng hợp enzim mới hoặc protein mới có
liên quan tới ST. Trước đây Masuda cũng đã cho rằng auxin làm tăng hàm lượng ARN là chất
dễ liên kết với Ca, tách Ca khỏi liên kết với protein (một số chất tương tự: a.oxalic, một số chất
tạo selat liên kết với Ca đều có thể làm mềm vách tế bào).
Sự tập trung chất dinh dưỡng do auxin đã được chứng minh trên thực tế, khi tác động
auxin vào hoa cà chua: dòng chất dinh dưỡng vào bầu nhuỵ tăng lên nhiều, bầu ST mạnh, trong
khi đó dòng chất vào chồi bên giảm và tổng lượng các chất lên cành không đổi, như vậy auxin
gây ra sự phân phối lại chất dinh dưỡng trong cây (nguyên nhân hiện tượng này, từ 1933 cho
thấy auxin tăng, hệ thống và hậu quả ATP dẫn đến tăng tốc độ phản ứng enzim và tăng cường
vận chuyển dinh dưỡng và nước).
Khi nồng độ cao quá ngưỡng, auxin ức chế ST. Nguyên nhân ức chế có thể liên quan
đến sự tăng cường quá mạnh tổng hợp xenlulôza, pectin làm thành tế bào cứng lại, sự tăng tổng
hợp etylen làm hocmon có tác động ngược với auxin.
* Sử dụng auxin:
+ Auxin có tác dụng chỉ khi thiếu chúng trong cây (nảy mầm, ra hoa, mô tổn thương...) tế
bào phải ở trạng thái tiếp nhận (tuỳ fa ST, và nồng độ thích hợp.

+ Các hướng ứng dụng: Tạo rễ cành giâm, chiết (50mg/lit) kích thích tạo quả và tạo quả
đơn tính không hạt cà chua, dưa chuột... 50mg/l 3-4-5-T ® chú ý không bị nhiễm bẩn khi SX:
2,3,7, 8 tetraclo diberzoparadioxin, giữ quả không rụng sớm 10ng/l a-NAA 2 tuần trước thu
hoạch cây ăn quả, KT nảy mầm (hạt bé) và dùng làm chất diệt cỏ.


2.2.2. Nhóm giberelin
- 1926 Eiichi Kurosawa và nhóm nhà khoa học trường đại học TOKYO nghiên cứu
bệnh lúa von do nấm Giberella fujikuroi (còn gọi là fusarium moniliforme). Năm 1935 Yabuta
tách và kết tinh chất KT ST kéo dài gọi là giberelin. Năm 1954 tại Anh thu được axit giberelinic
và có hoạt tính mạnh nhất tương tự chất của các nhà khoa học Nhật Bản. Những năm 50 thế kỷ
20 còn thấy những chất này không chỉ có ở nấm mà cả ở TV, tuy nhiên công thức hoá học chỉ
xác định rõ vào 1959. Hiện nay đã biết được 70 loại, trong đó trên 50 loại có nguồn gốc tự
nhiên.
- Giberelin có cấu tạo diterpenoit, có tính axit, được tạo ra ở các phần trong ST ở cây,
nhiều chất ở lá non, chồi, hạt, đầu rễ. Trong cây có hai dạng: tự do, liên kết. Di chuyển không
phân cực, theo mạch gỗ hay libe.
- Vị trí tổng hợp : Phôi đang sinh trưởng,lá non, rễ non, quả non,. Sự vận chuyển
không phân cực, theo mọi hướng, tốc độ 5 – 20mm/12h. Lục lạp là cơ quan tổng hợp GA mạnh
nhất. GA bền vững và ít bị phân hủy hơn auxin.
a) Vai trò sinh lý của giberelin
+ KT ST kéo dài tế bào. Hiện tượng này hiệu quả cao khi kết hợp với auxin . Cơ chế
còn chưa thật rõ. Có ý kiến cho rằng giberelin trung hoà chất ức chế gây lùn.
- Giberelin KT phá vỡ ngủ, nghỉ của hạt, chồi. VĐ này liên quan đến khả năng của chúng
KT tổng hợp protein và enzim a- aminlazaa tăng cường phân giải chất dự trữ, KT nảy mầm.
- Sử dụng GA: KT ST chiều dài thân, chữa lùn cho cây. Phá vỡ sự ngủ nghỉ của hạt, chồi,
do GA kích thích sự tổng hợp amilase, protease và tăng hoạt tính của chúng, tăng quá trình thủy
phân các polime thành monome tạo điều kiện về nguyên liệu và năng lượngcho nảy mầm.
b) Cơ chế tác dụng:
- GA là một tác nhân cảm ứng sự mở gen cho chương trình sinh trưởng – phát triển

được thực hiện
- Khử tác dụng của IAA – oxydase làm tăng hoạt tính của auxin. Là hooc môn duy
nhất có tác dụng đến sự tổng hợp enzyme một cách trực tiếp,là chất gây cảm ứng mở gen chịu
trách nhiệm tổng hợp các enzyme thủy phân trong quá trình nẩy mầm.
- Nồng độ thích hợp GA thường là 10-6M/l. Nồng độ cao không gây ức chế
c) Ứng dụng:
- Thúc mầm đại mạch để làm nha trong sản xuất bia
- Tăng sinh trưởng, tăng năng suất các cây lấy lá: chè, đay, lanh, gai, thuốc lá...
- Tạo quả không hạt và hạn chế sự rụng
- KT ra hoa cây ngày dài trong điều kiện ngày ngắn. Tạo quả không hạt , làm tăng kích
thước quả và NS (nho).
2.2.3. Nhóm xitokinin
Những năm 40 thế kỷ 20 phát hiện trong nước dứa có chất tăng cường phân chia TB.
1954 - 1956 SKoog (Mỹ) và Iablonxkin cũng phát hiện như vậy, khi thấy nước dừa KT phân
chia TB nhu mô thuốc lá (trước đó đã ngừng phân chia).
1955 Carlos Miller và cộng sự tách ra chất kích thích sinh trưởng TB từ ADN của nấm
men gọi là 6 - furfurinaminopurin và gọi là kinetin và chính Skoog đưa ra tên gọi những chất


ĐK phân chia TB là kinon (sau gọi là xitokinin). Chất xitokinin tự nhiên đầu tiên xác định
1963 từ hạt ngô xanh đã biến được cấu trúc gọi là zeatin. Zeatin và Kinetin là dẫn xuất của
adenin.
Xitokinin sinh ra từ rễ và đi lên theo mạch gỗ - chúng còn có ở quả và nội nhũ.
* Nơi tổng hợp: rễ cây, chồi, lá non, quả non, tầng phát sinh là cơ quan tổng hợp
chính. Xitokinin vận chuyển theo mọi hướng
*Bản chất hóa học: là các dẫn xuất của các bazơ purin A có 3 dạng phổ biến nhất là:
kinetin, zeatin và 6 - bezyl aminopurin
* Vai trò sinh lý:
- Kích thích sự phân chia TB rất mạnh thông qua hoạt hóa sự tổng hợp axit nucleic và
protein

- Thúc đẩy sự phân hóa chồi cành, hạn chế ưu thê ngọn nhưng lại ức chế sự hình
thành rễ (ngược với auxin)
* Cơ chế tác dụng: xitokinin KT phân chia TB (tuy nhiên trong điều kiện thiếu auxin,
và thường cần giberelin. Một thú vị là xitokinin làm chậm tốc độ hoá già của lá (thí nghiệm thấy
có sự phân phối lại chất dinh dưỡng khi đưa xitokinin vào lá, hạn chế phân huỷ diệp lục, protit.
Là nhân tố chống già (antisenescence factor).
- Sự giống nhau xitokinin với adenin trong cấu trúc ADN, ARN gợi cho ta một điều là
chúng có vai trò quan trọng trong trao đổi a.nucleic. Ngoài ra còn tăng cường tạo
protochorophyl (tăng tổng hợp grana và tylacoit).
*Sử dụng xitokinin: kích thích phân chia TB (phối hợp với auxin trong nuôi cấy mô). Tác
dụng kìm hãm hoá già dùng kéo dài thời gian bảo quản rau có lá (bắp cải, rau diếp, xà lách, rau
cải... và cả hoa đã cắt rời).
- Cũng sử dụng để phá ngủ nghỉ, kích thích nảy mầm.
- Xử lý chồi bên để làm mất tác dụng kìm hãm ST của đỉnh ngọn.
2.3. Các chất kích thích sinh trưởng:
2.3.1. Axit abxixic (ABA)
Năm 1961 F.Addicott và cộng sự tách từ quả bông già khô chất KT rụng lá. Năm 1963 từ
quả bông non cũng vậy, ông gọi là absixin (từ tiếng latinh abscidere - tách ra, rơi rụng). Cũng
1963 Waring tách từ lá bạch dương chất gây ngủ chồi. Năm 1964 tách chất tương tự từ lá cây
ngô đồng và tinh thể hoá gọi là dormin (dormancy = ngủ - tiếng Anh). Năm 1967 gọi chất đó là
a.absisic (ABA).
- ABA có cấu tạo tecpenoit thấy ở tất cả các bộ phận của cây (rễ, lá, hoa, quả hạt, củ) có
nhiều ở lá, đầu rễ, cơ quan già đang ngủ nghỉ, cơ quan sắp rụng, khi cây gặp stress (hạn, úng,
thiếu dinh dưỡng, tổn thương, bệnh).
- Điều chỉnh sự đóng mở lỗ khí
- Vận chuyển không phân cực, chủ yếu qua mạch rây.
*Cơ chế tác dụng: còn nhiều điều chưa rõ. Có ý kiến cho rằng ABA cho rằng làm giảm
tính thấm của màng dẫn đến giảm TĐC, biến đổi điện tích hoá qua màng ® điều tiết sự tiết K+
qua màng gắn với thụ quan của TB lỗ khí. Ngoài ra ABA ức chế tổng hợp ARN (kích thích
enzim ribonucleaza) ® giảm tổng hợp protein ® giảm ST.



*Vai trò và sử dụng ABA: gây rụng lá đồng loạt để thu hoạch bông... (kích thích hình
thành tầng tách rời cuống lá). Gây ngủ nghỉ (hiện tượng ABA trong cơ quan ngủ cao gấp 10 lần)
điều này quan trọng đối với hạt một số cây không nảy mầm trước thu hoạch. Điều chỉnh đóng
khí khổng khi thiếu nước. Là hoocmon của stress: hình thành nhanh khi gặp stress để thích ứng
điều kiện MT (khi thiếu nước ABA tăng ở lá ® khí khổng đóng nhanh). Gặp mặn, lạnh, sâu bệnh
ABA tăng ở lá: phản ứng thích nghi). Là hoocmon hoá già: có nhiều khi hình thành cơ quan
sinh sản, khi dự trữ.
2.3.2. Etylen
- Phát hiện từ 1917 khi chất khí gây chín quả. 1935 Crocker (Mỹ) đề nghị coi etylen
là hoocmon của sự chín.
- Là sản phẩm trao đổi chất có nhiều trong cây. Tổng hợp từ metionin ® etylen +
a.formic + CO2 + NH3.
- Vai trò sinh lý và ứng dụng là hoocmon gây chín quả (song quả chín hình thành
nhiều etylen (có thể etylen thay đổi tính thấm của màng giải phóng enzim hô hấp). Là chất gây
rụng cơ quan (lá, quả - KT tổng hợp enzim phân huỷ xenlulo của tế bào tầng tách rời cuống lá
và quả (quả xoài) ® đối kháng auxin. Etylen KT ra hoa dứa, xoài.
- Ngoài ABA và etylen, các chất ức chế ST thường có cấu tạo vòng thơm thuộc nhóm
phenol (cumarin, a.xinamic, a.cafeic, a.galic, scôpoletin).
* Tác động:
+ Giảm hoạt tính hay phân huỷ các chất KTsT: tăng auxinooxidasa auxin (cumarin,
ferulic a.cumaric).
Giảm hoạt tính auxin (HAM) cạnh tranh vị trí hoạt động với auxin (Trans - xinamic),
a.triiodbenzoic (ATIB), hoạt động đối kháng auxin.
Giảm hoạt tính Gib: HAM, CCC, BCB a.absisic hoạt động đối kháng giber. Đối
kháng kinin: carbamat.
+ Kìm hãm trao đổi chất và năng lượng: tách rời HH và PPOX: dinitrophenol, TiBA,
xinamic phá vỡ PPOX và PPQH: cumarin.
- Sử dụng HAM: cắt xén hoá học cỏ, bảo quản củ khoai tây mùa đông.

CCC, BCB: giảm ST dóng thân chống lốp đổ.
Rụng lá: xinamit canxi; đinitrooctocresol cho bông.
Diệt cỏ: 2 lá mầm: 2,4D nồng độ cao (tạo Skôplamin
1 lá mầm IPC (iropropilphenylcarbomat)
a.benzoic, TIBA, diệt cỏ
Ximazin (sulfometyldiazin) diệt cỏ chọn lọc ruộng ngô.
3. Hiện tượng hỗ trợ và đối kháng ở TV
- Nghiên cứu phytohoocmon thấy rằng chúng thường tác động tới các quá trình sinh
lý, ST, phát sinh hình thái trong mối quan hệ với nhau. Sự xuất hiện một cơ quan mới hay
hướng và nhịp sinh trưởng được xác định chính bằng tương quan giữa các hoocmon.
- Tồn tại hai dạng điều tiết: hỗ trợ và đối kháng. Chúng hỗ trợ nhau trong điều tiết khi
hai hay nhiều phytohoocmon bổ sung cho nhau trong tác động và lúc đó hiệu quả tác động phối


hợp thường mạnh hơn so với hiệu quả riêng cộng lại. Chúng đối kháng nhau khi các chất điều
tiết tác động ngược nhau tới cùng một quá trình: chất thứ nhất kích thích, chất thứ hai kìm hãm.
Kết quả sự đối kháng phụ thuộc vào tương quan của tác động ngược chiều này. Chúng ta xem
xét một số quá trình
+ Sự sinh trưởng của cành: GA tác động tới sinh trưởng chiều dài cây, cuống lá, lá
phụ thuộc vào auxin.
+ Sự phân chia và phân hoá TB: xitokinin KT phân chia TB chỉ khi có mặt auxin.
Những năm 50 thế kỷ 20 - SKoog đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ kiretin, auxin tới
ST TB mô sẹo thuốc lá. Khi ưu thế auxin/xito tạo rễ, khi ưu thế xitokinin/autin - tạo chồi, ở các
tương quan mức trung gian về nồng độ thì ST khối lượng tế bào chưa phân hoá.
+ Sự trội đỉnh: Thường xảy ra ở cả thân và rễ, nên trong trồng trọt đã có kỹ thuật bấm
ngọn tăng sinh trưởng chồi bên.
Thường thì hàm lượng auxin đỉnh ngọn cao, thu hút chất dinh dưỡng tới ngọn. Thú vị
là hàm lượng auxin chồi bên thường không cao đến mức có thể ức chế ST. TN cho thấy cắt
ngọn cây Ké tạo ĐK giảm hoạt tính của ABA ở chồi bên. Bổ sung Kinetin cho chồi bên trong
nhiều trường hợp phá vỡ sự ngủ nghỉ của chúng. Hàm lượng Kinetin + auxin hoàn toàn phá vỡ

ngủ của chồi.
+ Sự rụng cơ quan: (lá, quả, hoa không đậu) lúc nảy xảy ra hoà tan chất gian bào gắn
kết các TB sống để tạo thành lớp tách rời. ABA đối kháng với auxin: ở hạt non tổng hợp nhiều
auxin, khi hạt cây già lượng auxin giảm và hàm lượng ABA tăng lên. Việc ABA gây rụng lá còn
chưa thật rõ. ABA tăng cường tổng hợp etylen nhưng etylen (tập trung ở lá già, quả chín) khi
phun chỉ tăng cường làm rụng các cơ quan đã hoàn thành ST. ABA tăng cường tổng hợp ở
những cây rụng lá khi sắp đến mùa đông để chuẩn bị cho chồi ngủ.
+ Sự hình thành và phát triển quả, tạo quả không hạt: hạt phấn giàu auxin tác động sự
hình thành ống phấn và bầu quả. Sau khi thụ tinh, tạo hạt thì tiếp tục hình thành auxin, chất tăng
cường ST quả. Ở những quả không hạt tự nhiên (chuối, cam, dứa, nho trong bầu chứa rất nhiều
auxin). Có thể làm nhân tạo: tạo quả không hạt (dưa chuột, cà chua, bí) ngoài ra, cà chua còn có
thể tạo không hạt nhờ giberelin, bên cạnh đó một số cây không phản ứng với auxin thì có thể
dùng gib (anh đào, mơ, đào...). Trong hạt đã phát triển chứa nhiều không những auxin mà còn
gib - và xitokinin, những chất này liên quan tới sự tạo phôi, tập trung chất dinh dưỡng (sự chín
quả liên quan etylen và chất đối kháng là auxin).
+ Sự ngủ nghỉ liên quan đến ABA và giberelin. Trong trồng trọt việc nghiên cứu SD
ABA để bảo quản giống, gib để KT nảy mầm rất quan trọng.
4. Phytocrom và ảnh hưởng của ánh sáng tới sự phát triển ở TV
Ánh sáng là nhân tố rất quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển của TV. Ánh sáng
mạnh thúc đẩy quá trình phát triển song kìm hãm sinh trưởng kéo dài, ngược lại ánh sáng yếu
lại thúc đẩy sinh trưởng dóng thân dài nhanh. Trường hợp tương tự thấy ở cây để trong tối úa
vàng hoặc cây chồi dưới đất sau khi nảy mầm (người ta cho rằng cây nảy mầm dưới đất thiếu
ánh sáng: chất ức chế giảm, auxin tổng hợp nhanh - sinh trưởng mạnh để lên nhanh mặt đất có
ánh sáng. Đây là khả năng thích nghi hình thành trong tiến hoá).
Độ dài ánh sáng ngày đêm ảnh hưởng đến sự chuyển sang trạng thái ra hoa và một
loạt các quá trình phát sinh hình thái: hình thành củ, căn hành và một loạt quá trình sinh lý khác.


Sự ảnh hưởng của độ dài ngày tới ST và PT đã được phát hiện từ lâu. Tuy nhiên gần đây
người ta mới phát hiện rõ rệt rằng lá là cơ quan thụ cảm chu kỳ ánh sáng ngày đêm và chất cảm

thụ ánh sáng là phytocrom - một loại cromoproteit có trọng lượng phân tử 120.000, cấu trúc gần
giống phycobilin và được tách năm 1960.

P 730 (Xanh vàng)

Phytocrom có nhiều ở mô phân sinh, thường tích tụ ở màng:
Cơ chế hoạt động của phytocrom


AS

660nm

Thay đổi hướng lục lạp
P730
hiệu ứng SH

P660

đỏ

Tính thấmcủa

màng
AS hồng ngoại 730

Tổng

hợp hoocmon
Hoạt

hoá 1 phần bộ gen
trong tối chậm
(Hệ phytocrom có lẽ là rất cổ xưa vì chúng ở tảo xanh lục và một số cơ thể dị dưỡng).
*Quang chu kỳ và sự ra hoa:
+ Một hướng quan trọng tác động của ánh sáng tới TV liên quan đến sự tiếp nhận chu
kỳ ánh sáng. Chu kỳ ánh sáng ở các vùng rất khác nhau: ở xích đạo thời gian chiếu sáng ngày
khoảng 12 giờ; càng xa xích đạo nó càng thay đổi (và dao động 9 - 15 giờ) và hàng loạt các chu
trình sống (ra hoa, nảy mầm, rụng lá, ra quả...) trong năm diễn ra theo chu kỳ ánh sáng như vậy.
+ Khi ra hoa có nhiều thay đổi lớn ở TV và quá trình này ở đa số TV phụ thuộc vào
chu kỳ quang. Hiện tượng này phát hiện từ 1910 nhưng cho đến 1920 Garner, Allard mới làm rõ
khi nghiên cứu cây thuốc lá. Sau đó hình thành khái niệm quang chu kỳ (sự phụ thuộc của trạng
thái sinh lý vào độ dài thời gian chiếu sáng ngày). Các quá trình: ra hoa, căn hành, ra củ... phụ
thuộc quang chu kỳ. Phân loại 3 loại cây: ngày ngắn, ngày dài, trung tính.
Cây ngày ngắn: ngô, bí, đậu tương, bông, thuốc lá, đay, kê, khoai lang, ớt, khoai tây,
chè, hoa cúc.
Cây ngày dài: lúa mì, củ cải, đậu nành, cô ve, cỏ chân vịt, bắp cải, xà lách.
+ Cây ra hoa chỉ cần đủ số lượng chu kỳ quang phù hợp, hiện tượng này gọi là cảm
ứng quang chu kỳ.

+ Trong chu kỳ, thời gian tối là rất quan trọng. Nếu ngắt quãng tới bằng chiếu sáng
ngắn (chỉ 3’ ánh sáng 3 - 5 lux) thì có thể phá bỏ hiệu ứng quang chu kỳ.
Cây
Cây mía không ra hoa nếu bắn pháo sáng đêm, ® ST sinh dưỡng

ngày
ngắn

Cây khoai tây không ra củ nếu chiếu sáng đêm, ® để giống



Cây
ngày

Khi trồng trong điều kiện ngày ngắn nhưng dùng ánh sáng gián
đoạn đêm ® RH dài

Thời gian tối P730 ® P660 khoảng 4 - 8 giờ nên nếu muốn phá bỏ hiệu ứng này cần gián
đoạn chiếu sáng khoảng thời gian từ 5 - 8 giờ chiếu sáng, không nên sau 9 giờ.
+ Cơ chế tác động phytocrom có thể:
- Thay đổi tinh thấm của màng ® tốc độ quá trình ST.
- Hoạt hoá gen ® tổng hợp hoocmon ra hoa.
- Tăng cường giải phóng giberelin khỏi màng lục lạp.
Giber.: phân hoá

thân hoa
+ Hoocmon ra hoa theo Chailakhian: Florigen
antesin: phân hoá hoa


(Thuyết này đã gt bản chất phản ứng quang chu kỳ và sự RH)
* Quang chu kỳ và cảm ứng ra củ, căn hành.
+ Rễ củ (cải đỏ, cải củ) thường diễn ra trong điều kiện ngày ngắn. Cây 2 năm hình
thành củ diễn ra cả khi ngày dài. Cây 1 năm nếu ngày dài thì củ nhỏ và chóng ra hoa, còn ở
ngày ngắn củ sinh trưởng lớn và ra hoa chậm hơn. Dựa vào căn cứ này người ta điều khiển thời
gian trồng để lấy củ hay lấy hạt.
+ Hành tây: thuộc nhóm trung tính. Tuy vậy sự sinh trưởng lá liên quan đến ngày
ngắn còn sinh trưởng căn hành thuận khi ngày dài (giống phương nam 12 - 15 giờ, giống
phương bắc 14 - 15 giờ chiếu sáng).
+ Khoai tây: loài hoang dại ra củ trong điều kiện ngày ngắn, một số loài trung tính.
Loài solanum tuberosum có thể tạo củ và mầm hoa bất kỳ độ dài ngày nào, nhưng ở điều kiện

ngày ngắn sự phát triển mạnh hơn (khi ngày ngắn sớm ra nụ hoa nhưng bị rụng).
5. Nguyên tắc sử dụng chất điều hòa sinh trưởng


- Đảm bảo đúng nồng độ: Nồng độ thấp hiệu quả kém, nồng độ cao sẽ gây ức chế thậm chí phá
hủy. Tuỳ mục đích mà sử dụng nồng độ khác nhau
- Phải phối hợp với các chất dinh dưỡng, thoả mãn nhu cầu về nước, khoáng cho cây
-Các bộ phận khác nhau và tuổi cây khác nhau cảm ứng với các chất điều hoà sinh trưởng
không giống nhau. Rễ, chồi cảm ứng mạnh hơn với auxin hơn thân, cây non cảm ứng mạnh hơn
cây già
*Ví dụ: các dẫn xuất Clo của phenoxyaxetic chỉ độc đối với cây 2 lá mầm nên dùng để diệt cỏ ở
ruộng lúa, ngô.
6. Ảnh hưởng của các đ.kiện sinh thái đến sinh trưởng và phát triển của thực vật
6.1. Ánh sáng:
- Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng đối với thực vật, tuy nhiên có thực vật rất ưa sáng, cần
có ánh sáng trực tiếp tác động vào. Có loại thực vật ưu bóng, chúng sống ở dưới tán của các cây
ưa sáng và chỉ cần ánh sáng tán xạ là đủ.
- Ánh sáng làm cho nhiều quá trình phát sinh hình thái xuất hiện: Tạo lông ở biểu bì, hình thành
antoxyan ở tế bào dưới biểu bì, hình thành diệp lục ở lá…
- Ánh sáng tác động lên sự nảy mầm của nhiều loại hạt: xà lách, thuốc lá…Một số nảy mầm ở
trong tối như: hạt rau dền, mào gà, hành tây…
- Ánh sáng đỏ, hồng ngoại, cường dộ ánh sáng yếu kích thích pha dãn tế bào làm cho cây cao,
lóng vươn dài, ngược lại ánh sáng có ngắn (xanh, tím, tử ngoại) và cường độ ánh sáng mạnh
lại ức chế pha này, cây thấp hơn, cứng cáp hơn….
6.2. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ là tín hiệu quan trọng để điều chỉnh sự đóng mở gen, dẫn đến sinh trưởng – phát triển
của cây có tính chu kỳ theo mùa
- Nhiệt độ tối ưu cho các loài cây là từ 250C - 350C, nhiệt độ ẩm thấp -450C g 550C
*Ví dụ: Cây đậu Hà lan 20C - 550C
Lúa mì từ 00C - 420C, bắp cải,

Xà lách chịu nhiệt độ 20C - 300C….
- Biên độ nhiệt độ là khái niệm dùng để tìm hiểu ảnh hưởng của nhiệt độ và tạo điều kiện cho
cây ST và chọn thời vụ thích hợp. Đa số loại cây T-min : 5-150C, Topt: 25 - 35, Tmax: 45 - 55.
- Tốc độ ST mạnh khoảng từ O - 150C sau đó giảm dần.
- Cây ST mạnh vào ban đêm. T 0 xuống thấp ® KT enzim thuỷ ngân TB thành đường đi tới rễ
và chồi bên làm chúng tăng trưởng.
- Để cây ST bình thường cần thiết chênh lệch t 0 ngày - đêm (hiện tượng chu kỳ nhiệt) (cây cà
chua sinh trưởng tốt nhất ban ngày 260C, ban đêm 180C).
Cây ở vùng Xiberi có thể được nhiệt độ: -500C
6.3. Độ ẩm:
- Rất cần cho sự trương nước ở pha phân chia và lớn lên của TB.
- Các quá trình sinh lý, trao đổi chất cần nước. Vì vậy CNS phải bão hoà nước.


- Các cơ quan cần nước khác nhau (phôi cần > 14% nước mới ST).
- Là yếu tố tác động lên cơ chế đóng mở gen quan trọng nhất. Nước là yếu tố bắt buộc của mọi
quá trình sống. Thiếu nước sẽ ức chế sinh trưởng – phát triển mạnh mẽ, có thể dẫn đến sự chết
của TV. Nước ảnh hưởng đến sự ra hoa, thụ phấn, thụ tinh, sự đậu của hoa quả…
6.4. Không khí:
- O2 và CO2 là 2 loại khí ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển. O 2 ảnh hưởng đến sinh
trưởng thông quá trình hô hấp , CO2 thông qua quá trình quang hợp
- Không khí: O2 và CO2 cần cho HH, QH (<5% O 2 ngừng ST vì phá vỡ cân bằng NL và tạo SP
độc) vì thế tỷ lệ O2/CO2 phải phù hợp.
6.5. Các chất dinh dưỡng:
- Có giá trị quan trọng điều khiển việc đóng mở gen, làm xuất hiện các phản ứng sinh trưởng –
phát triển nhanh hay chậm, chất lượng sản phẩm tốt hay xấu
CHƯƠNG 3
SINH LÝ NẢY MẦM CỦA HẠT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÁC CƠ QUAN SINH
DƯỠNG CỦA THỰC VẬT
4.1. Sự nghỉ của hạt và chồi

4.1.1. Khái niệm: Sự ST xảy ra không đều, có tính nhịp điệu. Xảy ra hiện tượng tạm ngừng ST
của một bộ phận (lá, chồi, hạt...) hay toàn bộ cây không nhìn thấy rõ ST, các quá trình sinh lý có
cường độ rất thấp.
Phân biệt nghỉ bắt buộc (do điều kiện môi trường bất lợi, nếu điều kiện môi trường
thay đổi thuận lợi thì sẽ nảy mầm ngay) và nghỉ sâu (do yêu cầu sinh lý bên trong, là tính chất
thích nghi có được trong quá trình tiến hoá và đã trở thành di truyền được, nếu có điều kiện tốt
môi trường cũng không nảy mầm). Cũng có trường hợp thời gian nghỉ bắt buộc và nghỉ sâu
trùng nhau (hạt vùng ôn đới, chồi vùng lạnh).
4.1.2. Sự nghỉ của hạt:
- Hạt nghỉ bắt buộc: khi độ ẩm < 12%, t0 thấp, vỏ hạt quá dày cứng không thấm oxi và
nước.
- Hạt nghỉ sâu: do phôi chưa phát triển hoàn toàn (chưa chín sinh lý) cần phát triển
tiếp một thời gian ở trong hạt, đó cũng là một hoạt động thích nghi.
- Do chất ức chế ST, chất này có trong vỏ hạt, nội nhũ, thịt quả và có rất ít
phytohoocmon (gib. xitokinin) (Nhà khoa học Mỹ Kan có Giber nếu không có ức chế thì chỉ cần
gib., nếu có ức chế cần gib + xitokinin).
4.1.3. Sự nghỉ của chồi
- Trong cây có thể chỉ một số chồi nghỉ.
- Nghỉ bắt buộc: khi gặp t0 thấp (cây nói chung), t0 cao (cao su: hè, hạn ® rụng lá...).
- Nghỉ sâu: có nhiều chất ức chế ST và ít phytohoocmon.
VD: Quang chu kỳ : ngày ngắn dần cây tổng hợp chất ức chế (phenol, ABA) giảm
auxin ® trao đổi chất giảm dần. Nếu ngày dài, t0 lên cao chúng sẽ tổng hợp phytohoocmon và
phân giải chất ức chế và nảy chồi. (Thời gian nghỉ liên quan đến tốc độ phân huỷ chất kìm hãm
ST).


- Đặc điểm chồi nghỉ: TĐC rất yếu (CNS tách khỏi màng TB, bề mặt TB bao phủ lipit,
sợi liên bào rút vào trong).
Song tăng khả năng chống chịu, lúc này chuẩn bị các điều kiện để cho các quá trình
ST sau:

4.2. Điều khiển sự nghỉ của hạt và chồi
*Ý nghĩa sự nghỉ:
+ Vùng nhiệt đới nóng ẩm, hạt không mọc mầm ngay sau thu hoạch để gieo trồng vụ
mới (là cần thiết).
+ Kéo dài thời gian bảo quản (củ hạt).
+ Bảo vệ hoa mùa đông không nở sớm (vì sẽ bị chết).
+ Bảo vệ quả mọng nước : không có hạt nảy mầm khi còn bên trong quả.
Tuy nhiên : - Cản trở trồng ngay vụ mới (khoai tây)
- Không có sản phẩm hoa mùa đông.
*Phá vỡ ngủ nghỉ:
+ Các tác nhân vật lý: t 0 (tưới nước ấm cho hoa). Tác động cơ học: xát vỏ dày, ngâm
nước ấm (3 sôi, 2 lạnh).
H2O: ngâm cho hạt nhất là hạt vỏ chắc dày để loại chất kìm hãm và cung cấp H2O, một
số hạt trước đó nên sấy khô (hạt dưa chuột, cà chua).
+ Tác nhân hoá học: Tiêm vit B1, PP kích thích hoa nở mùa đông
Sử dụng KTST: gib.xitokinin, 2,4D, chất oxi hoá mạnh: KNO3
HClO4, (NH4)2S2O8 để KT nảy mầm, nảy chồi (khoai tây), xử lý Tiourê cho khoai
tây nẩy chồi.
Riêng nghỉ sâu: cần tạo điều kiện chín sinh lý nhanh, giữ hạt ở t 0 thấp ở vùng lạnh (xuân
hoá) sử dụng GA thay t0 thấp.
- Kìm hãm nảy mầm nảy chồi:
+ Khoai tây: xử lý Ete metylic của a NAA, chiếu tia g 60Co.
+ Hạt : t0 thấp, khô.
+ Chồi cây ăn quả: phun HAM vào cuối hè.
4.3. Sinh lý sự nảy mầm, nảy chồi
- 3 giai đoạn nảy mầm: hấp thụ nước, chuyển hoá vật chất, xuất hiện cây non (không
phân rõ ranh giới).
* Đặc điểm giai đoạn hấp thụ nước:
Hấp thụ nước là quá trình vật lý. Hấp thụ nước làm trương hạt. Lúc đầu sức trương
đóng vai trò quan trọng, sau đó là lực thẩm thấu (do phân huỷ chất phức tạp thành đơn giản).

* Đặc điểm giai đoạn chuyển hoá vật chất:
+ Hô hấp tăng mạnh. Lúc đầu xuất hiện nhiều enzim thuỷ phân, sau đó các enzim
oxyhoá, tạo nhiều ATP. Sacaroza là nguồn năng lượng chủ yếu cho nảy mầm. Tạo nhiều ARN,
rôbôsom là cơ sở tổng hợp protein mới và các chất xây dựng thành phần các cơ quan phôi.


+ Đặc điểm xuất hiện cây non: Đa số hạt đầu tiên xuất hiện rễ mầm ® phát triển thành rễ,
sau đó chồi mầm xuất hiện.
* Các điều kiện cần thiết cho nảy mầm:
+ T0 : nhiệt là yếu tố quan trọng. Đa số hạt nhiệt đới cần 30 - 350C, ôn đới cần 20 - 250C.
+ AS: Hạt nảy mầm yêu cầu ánh sáng và quang chu kỳ. Trong một số hạt, phytocrom gắn
với vỏ hạt (nếu loại vỏ hạt thì nảy mầm không phụ thuộc ánh sáng) ở một số hạt khác,
phytocrom trong phôi.
+ Hoocmon: trong hạt có chất ức chế nội sinh gây hiện tượng ngủ (cho là ABA) các chất
thuộc nhóm phenol: Cumarin, a. salixilic cũng gây hiện tượng ngủ. Gib là KTST tự nhiên KT
nảy mầm (có thể KT tổng hợp ARN, protein). Ngoài ra xitokinin cũng KT nảy mầm một số hạt,
tioure cũng vậy (nó KT tạo gib trong hạt). Một số hạt khi nảy mầm tạo etylen và làm tăng nảy
mầm.
4.4. Đặc trưng của quá trình phân hoá và phát sinh hình thái
- Đặc trưng: Trong quá trình sinh trưởng có sự tạo các cấu trúc mới (thành phần xác
định và phân bố của các phân tử trong không gian). Các cấu trúc này khác biệt nhau, nghĩa là
chúng đã phân hoá.
Ở các mức độ cấu tạo hình thái, sự phân hoá có những đặc điểm khác nhau. Ở mức
phân tử cấu tạo hình thái xảy ra tự phát sự kết hợp các đại phân tử (sinh ra trong phản ứng
enzim) với nhau tạo các cấu trúc trên phân tử. Các cấu trúc trên phân tử liên kết với nhau cũng
tự phát không cần năng lượng.
(VD: tập hợp tiểu phần ribosom từ ADN và protein, cấu trúc màng từ các phân tử lipit
+ protein). Ở mức các tế bào và mô sự hình thành cấu trúc phức tạp hơn.
- Những đặc điểm và điều kiện phân hoá và phát sinh hình thái.
+ Tính phân cực: Tính phân cực là sự khởi đầu của phân hoá và phát sinh hình thái

(tính phân cực º sự khác biệt sinh lý - hoá sinh tại các cực khác nhau của tế bào, cơ quan, cây).
Tính phân cực có thể liên quan đến gradient phân bố vật chất: (phytohoocmon), cơ quan, điện
tích.
+ Tính phân cực được thể hiện ngay trong TB trứng đã thụ phấn (ở cây bông đầu phía
trên của hợp tử tập trung các bào quan, đầu dưới phần lớn không bào sau phân chia lần đầu
tạo 2 TB không bằng nhau: TB đỉnh có KT bé với tế bào chất đặc hơn, TB gốc lớn hơn nhưng
TB chất chứa nhiều nước hơn. Về sau TB đỉnh tạo phôi, TB gốc thành cuống noãn).
Tính phân cực này do ảnh hưởng của các TB túi phôi bao quanh hợp tử.
* Trong phôi đã hình thành cũng phân cực: đầu rễ luôn hướng về phía lỗ noãn. Trong
nuôi cấy mô tách rời cũng thấy tính phân cực (TN quay liên tục ® chúng phân chia TB nhưng
không phân hoá).
* Trong mô phân sinh khi phân chia TB vuông góc với trục phân cực, các TB con dù
đồng đều về vật chất di truyền nhưng cũng khác biệt về đặc điểm sinh lý, cấu trúc và hoocmon.
* Về cơ quan: tính phân cực biểu hiện theo trục cây (VD: phân bố auxin, hình thành
rễ cành giâm, việc nối khi ghép cành...).
* Tác nhân gây ra phân cực: ánh sáng, t0, trọng lực, điện trường, pH.
(sự phân cực ở TB trứng chỉ quan trọng lúc đầu - sau đó rất khó tái định hướng).


+ Sự phân chia không đều: Trong quá trình phân chia TB thường thấy sự phân chia
không đồng đều tế bào chất (hình thành khí khổng: TB KT bé chứa nhiều bào quan và tế bào
chất sau hình thành các TB đóng mở khí khổng), hình thành lông hút: TB bé giàu tế bào chất,
ARN, protein không phân chia tiếp mà tạo lông hút, còn TB lớn hơn tiếp tục phân chia.
+ Sự tương tác giữa tế bào - cơ quan: Thường thấy sự ảnh hưởng của một số tế bào,
cơ quan đến sự phân hoá và tốc độ ST của các TB, cơ quan khác. (VD: đặt chồi vào mô callus
thì mô gỗ được tạo ra ở chỗ tiếp xúc, sự tạo gỗ nghiêng thớ - gỗ xoáy liên quan đến tác nhân từ
đỉnh cây - có thể là auxin - khi cắt ngọn không còn hiệu ứng này hoặc gây ra nó bằng cách đưa
auxin vào cây từ một hướng).
Có ý kiến cho rằng các mô riêng biệt tiết ra chất phát sinh hình thái đặc biệt, nguồn
cung cấp các chất ấy trước hết là mô phân sinh.

4.5. Sinh lý sinh trưởng của các cơ quan sinh dưỡng
- Thực tế có cơ quan sinh trưởng giới hạn: lá, hoa, quả.
- Có cơ quan sinh trưởng liên tục (vô hạn): rễ, thân.
4.5.1. Rễ
- Bắt đầu: TB gốc mô phân sinh rễ phôi kéo dài - nhú ra ngoài hạt
Miền ST hình thành và hoàn chỉnh (mô phân sinh + miền ST kéo dài)
- Chóp rễ: Gồm các TB sống vách mỏng có cấu trúc và kiểu ST riêng. Thường xuyên
được thay thế TB một cách chủ động. TB sinh chất nhầy giàu polysacarit ® nhờ thể Golgi ® ra
ngoài bôi trơn.
TB chóp rễ tiếp nhận lực hút trái đất ® gây hiện tượng hướng trọng lực.
- ST của rễ: Từ trung tâm nghỉ, TB khởi sinh phân chia ® 2, trong đó 1 tiếp tục là TB
khởi sinh, 1 phân chia tiếp một số lần rồi chuyển sang pha ST kéo dài tạo miền ST ( cách đầu rễ
0,2 - 2mm) tại miền ST các TB tăng chiều dài 10 - 15 lần.
*Phát sinh mô rễ:
+ Sự phát sinh các mô rễ bắt đầu xuất hiện ngay ở miền kéo dài. Ở đây xuất hiện tầng
sinh vỏ (tiền khởi của các mô vỏ nguyên sinh, mô phân sinh đỉnh là tiền khởi của các mô trung
trụ rễ).
TB ngoài tầng sinh vỏ tạo rễ bì ® lông hút (trong TB lông hút có enzim
photphataza, peroxydaza hoạt tính cao).
+ Sợi tiền tượng tầng tạo ra từ mô phân sinh đỉnh ® tạo mạch gỗ và libe. Mô tượng tầng
được tạo giữa mô gỗ và libe từ TB nhu mô trung trụ. Tượng tầng tạo mô gỗ thứ sinh với tốc độ
gấp 3 mô libe thứ sinh.
+ Để tạo cấu trúc thứ sinh cần phytohoomon từ lá (TN nuôi cấy mô thấy vai trò của auxin
và đường ® hình thành tượng tầng rồi mô gỗ, libe. Một số trường hợp tác động xitokinin và
mionozit. Một số tác giả đề cập vai trò của tương quan phytohoocmon).
* Hình thành hệ rễ:
+ Rễ chính phát triển từ rễ phôi.
+ Rễ bên do phân hoá từ các tế bào vỏ trụ. Lúc đầu trên mặt trung trụ tạo nên cái u, rồi
sau đó xuất hiện rễ, nhu mô lõi trung trụ ở gần gốc rễ phân chia mạnh tạo libe mới và những
thành phần hút nước thực hiện chức năng truyền dẫn. TB mô phân sinh rễ bên tiết enzim thuỷ



phân hoà tan vách tế bào vỏ ® rễ nhú ra ngoài. Vai trò auxin đối với ra rễ bên. (có một số ý
kiến: tỷ lệ auxin/xitokinin).
+ Rễ phụ cũng hình thành theo cách nội sinh từ vỏ trụ. Rễ phụ hình thành ở các cơ quan khác
nhau của cây kể cả trên phần già của rễ. Việc rễ phụ hình thành trên thân cây có ý nghĩa lớn trong việc
giâm, chiết. Vai trò là của auxin.
4.5.2. Cành
- Phát sinh cành: đơn vị cơ bản đầu tiên của cành là trụ dưới lá mầm. Giữa lá mầm,
tại cực trên của phôi, trên đỉnh trụ trên lá mầm hình thành đỉnh phân sinh rồi hình thành chồi
đỉnh đầu tiên. Chồi có 2 phần: đỉnh nhẵn (không có u) nón ST và phần có u. Phần có u diễn ra
phát sinh cơ quan, tạo u thứ sinh là mầm mống chồi nách.
- Phát sinh mô ở đỉnh cành: bắt đầu tại vòng khởi đầu ở mức phân lớp các mầm lá.
Lớp TB ngoài cùng kế tiếp trực tiếp lớp áo, trở thành vỏ phân sinh ngọn - dạng biểu bì phôi thai
của thân tương lai và lá tương lai.
* Sự phân hoá mô điều tiết bởi auxin (từ mô phân sinh)
- Sinh trưởng cành: đó là sự ST bên ngoài chồi mà ta thấy được. Trong lúc đó có thể
sinh ra các đơn vị mới tạo chồi đỉnh mới, cành mới.
- Điều tiết hoocmon trong quá trình sinh trưởng cành: auxin tự do điều tiết sinh trưởng
thân giberelin cũng ảnh hưởng đến ST thân (song khác auxin là chúng tác động cả với cây nguyên
vẹn không bị cắt đỉnh thân) cũng có thể gib làm tăng hàm lượng auxin nội sinh). Auxin và gib điều
tiết hoạt động tượng tầng.
4.5.3. Lá
Lá được mô phân sinh đỉnh cành tách ra đầu tiên ở dạng các u mầm lá. Phát sinh cá
thể của lá gồm 2 pha: pha phát triển lá bên trong chồi và pha ST phát triển lá ngoài chồi.
- Pha bên trong chồi gồm 3 giai đoạn chính: hình thành u mầm lá do sự phân chia TB
dưới lớp áo, phân tách u mầm lá thành phần trên phần dưới, tạo gốc lá và cuống lá.
- Hàm lượng auxin cao nhất trong mầm lá, ở gốc lá cao hơn ngọn lá. Gib. ảnh hưởng
đến ST cuống lá (ở TV hai lá mầm) và bẹ lá (ở TV 1 lá mầm).
Trong nuôi cấy mô thuốc lá Skoog: hình dạng lá phụ thuộc vào tương quan

gib/xitokinin.
Nồng độ cao gib. tạo lá dài hẹp, xitokinin - lá dạng tròn hơn.
Chương 4:
SINH LÝ SINH SẢN Ở THỰC VẬT CÓ HOA
Sinh sản là quá trình sinh lý tái sản xuất ra cơ thể mới
Các hình thức sinh sản ỏ thực vật có hoa:
+ Sinh sản sinh dưỡng
+ Sinh sản hữu tính: có cơ quan đặc biệt là hoa
1. Sinh lý quá trình ra hoa:
Hình thành hoa là dấu hiệu chuyển giai đoạn sinh trưởng - phát triển từ sinh trưởng phát
triển sinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng phát triển sinh thực.
Theo qian điểm hiện đại, có 2 cơ chế chuyển giai đoạn sinh trưởng- phát triển:


+ cơ chế tự khiển là sự kiểm tra về tuổi, đó là khả năng thực hiện quá trình ra hoa trong
bất ký điều kiện môi trường nào, thể hiện ở chỗ cây chỉ ra hoa ở độ tuổi nhất định. Theo Klebs
1905 bản chất của cơ chế là do sự thay đổi tỷ lệ Gluxit/N2, ngoài ra còn có sự tích lũy hoocmon.
+ cơ chế cảm ứng: do các tác nhân bên ngoài gây nên. Hình thành qua các giai đoạn: (Sự
cảm ứng tạo hoa, hình thành mầm hoa trong MPS cụm hoa, tạo mầm cơ quan hoa,, sự sinh
trưởng của hoa và phân hóa giới tính)
*Sự cảm ứng tạo hoa bởi nhiệt độ(Sự xuân hóa)
* Sự xuân hóa:
+Khái niệm: Sự xuân hoá là quá trình xúc tiến hay kích thích phản ứng ra hoa trong cây nhờ
trải qua nhiệt độ thấp .
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp là bắt buộc: Những thực vật loại này thường cảm ứng rất rõ rệt
với nhiệt độ thấp. Chúng chỉ ra hoa khi có một giai đoạn phát triển nhất định trong điều kiện
nhiệt độ thấp thích hợp (nhiệt độ xuân hoá). Nếu nhiệt độ cao hơn nhiệt độ xuân hoá thì chúng
không ra hoa. Nhóm này gồm các thực vật như củ cải đường, rau cần tây, bắp cải, su hào...
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp là không bắt buộc: Với các thực vật này, nếu nhiệt độ cao hơn
nhiệt độ xuân hoá thì cây vẫn ra hoa nhưng muộn hơn. Nhóm cây này có thể xử lý nhiệt độ thấp

giai đoạn quả và hạt, có thể thay thế xuân hoá như lúa mì mùa đông, lúa mạch, đậu Hà Lan, xà
lách, củ cải đỏ...
* Cơ chế: Dưới tác động của nhiệt độ thấp, trong đỉnh sinh trưởng sản sinh một chất có bản
chất hoocmon ( Vernalin - chất xuân hoá). Chất này sẽ vận chuyển đến các bộ phận cần thiết để
kích thích và gây nên sự hoạt hoá phân hoá gene cần thiết cho sự phân hoá mầm hoa ở đỉnh sinh
trưởng của thân.
- Với hầu hết cây trồng , việc xử lý và bảo quản hạt giống , củ giống ở nhiệt độ thấp( trong tủ
lạnh hoặc kho lạnh) sẽ có tác dụng rất tốt cho thế hệ sau, rút ngắn thời gian sinh trưởng , ra hoa
nhanh, tăng năng suất và phẩm chất thu hoạch.
- VD: việc xử lý nhiệt độ thấp cho củ giống của hoa loa kèn có thể tạo ra hoa loa kèn trái vụ vào
dịp Tết Nguyên đán
- Bằng cách chuyển gen điều khiển sự xuân hóa trong cây ta có thể tạo ra những cây xưa nay
không nở hoa vào mùa đông thì giờ đã có
b) Vai trò của ngoại cảnh
- Ngày ngắn, ánh sáng xanh, nhiệt độ thấp, hàm lượng CO2 cao, độ ẩm cao, nhiều nitơ, cây sẽ
tạo nhiều hoa cái.
- Ngày dài, ánh sáng đỏ, nhiệt độ cao, hàm lượng CO2 thấp, nhiều kali, cây tạo nhiều hoa đực
- Cây được cung cấp chế độ dinh dưỡng tốt, thích hợp, tỉ lệ C/N cân đối sẽ tạo cây khoẻ, thúc
đẩy sự ra hoa.
c) Hoocmôn ra hoa - Florigen
* Bản chất Florigen
- Là hợp chất của giberelin và antezin kích thích ra hoa
+ Giberelin: kích thích sự hình thành đế hoa
+ Antezin: kích thích sự hình thành mầm hoa
* Tác động của florigen
- Lá là cơ quan tiếp nhận ánh sáng và sản sinh florigen kích thích sự ra hoa.


- Tác nhân kích thích nở hoa có thể được truyền qua chỗ ghép, xử lí ra hoa ở cây này thì cây kia
cũng ra hoa.

* Quang chu kì:
Cây ngày dài
* Ví dụ

Cây ngày ngắn

Cây trung tính

- Lúa mì, sen cạn, dâu- Thược dược, vừng,- Cà chua, lạc, hướng
tây, thanh long
đậu tương,cà phê
dương, ngô

* Đặc điểm - Cây chỉ ra hoa khi có độ - Cây chỉ ra hoa khi có- Độ tuổi ra hoa không
chiếu sáng lớn hơnđộ chiếu sáng nhỏ hơnphụ thuộc vào ngoại
12h/ngày
12h/ngày
cảnh
* Cây ngày dài: đêm ngắn kích thích ra hoa
+ Mùa hè(ngày dài): ra hoa
+ Mùa đông(ngày ngắn) : không ra hoa
+ Mùa đông: thắp sáng ban đêm (chia đêm dài thành 2 đêm ngắn) à cây ra hoa
+ VD: Thanh long ra hoa vào mùa hè. Mùa đông thanh long không ra hoa.Muốn cho thanh
long ra hoa trái vụ vào mùa đông người ta thắp đèn vào ban đêm trên cánh đồng để cắt đêm dài
thành 2 đêm ngắn .
* Thắp đèn trên các vườn cúc vào ban đêm để cho Cúc ra hoa muộn hơn (vào dịp tết)
* Cúc ra hoa vào mùa thu, vì mùa thu thời gian ban đêm bắt đầu dài hơn ban ngày, thích hợp
cho Cúc ra hoa.
* Thắp đèn ban đêm ở vườn hoa Cúc vào mùa thu nhằm rút ngắn thời gian ban đêm, để hoa Cúc
không ra hoa. Cúc ra hoa chậm hơn vào mùa đông (khi không thắp đèn nữa ) sẽ có cuống dài

hơn, đoá hoa to hơn, đẹp hơn và mùa đông ít chủng loại hoa hơn, nhu cầu hoa lại lớn hơn, hoa
Cúc bán sẽ thu lợi nhuận cao hơn.
g Cây ngày ngắn: đêm dài à kích thích ra hoa
+ Mùa hè(ngày dài):không ra hoa
+ Mùa đông(ngày ngắn) : ra hoa
+ Mùa đông: thắp sáng ban đêm (chia đêm dài thành 2 đêm ngắn) à cây không ra hoa
+ VD: Mía là cây ngày ngắn, ra hoa vào mùa đông. Khi mía ra hoa sẽ tiêu tốn một lượng đường
rất lớn à mùa đông người ta thắp sáng vào ban đêm để chia đêm dài thành 2 đêm ngắn à mía
không ra hoa à cho sản lượng đường cao hơn.
à Ở Cuba người ta bắn pháo hoa vào ban đêm trên các cánh đồng mía để tăng sản lượng đường
* Quang chu kì: độ dài của ngày, đêm
- Thuyết quang chu kì:
1. Định nghĩa: Thuyết quang chu kì là thuyết giải thích quá trình ra hoa phụ vào quang chu kì.
2. Nội dung: Dựa theo thời gian ra hoa phụ thuộc vào quang chu kì người ta chia ra 3 nhóm
cây: cây ngày dài, cây ngày ngắn, cây trung tính.
- Quang chu kì:
3. Độ dài đêm quyết định sự ra hoa. Có 4 thí nghiệm để chứng minh kết luận này. Như vậy, cây
ngày dài thực chất là cây đêm ngắn, ngược lại cây ngày ngắn thực chất là cây đêm dài.


4. Chất điều khiển thời gian ra hoa trong Thuyết quang chu kì là Phytocrom 660 (kích thích sự
ra hoa cây ngày ngắn) và Phytocrom 730 (kích thích sự ra hoa cây ngày dài).
* Phitôcrôm
Trong đêm tối khi có lóe sáng với cường độ thấp đã ức chế sự ra hoa của cây ngày ngắn, nhưng
không ảnh hưởng đến sự ra hoa của cây dài ngày à phản ứng quang chu kì không phải do diệp
lục mà do phitôcrôm
- Có ở chồi mầm và chóp của lá mầm.
- Là sắc tố - enzim, tồn tại trong tối ở 2 dạng.
1. Phitôcrôm là sắc tố có bản chất là prôtêin, có khả năng hấp thụ ánh sáng để cảm nhận quang
chu kì và cảm nhận ánh sáng trong các loại hạt cần ánh sáng để nảy mầm.

2. Phitôcrôm tồn tại ở 2 dạng đó là: dạng hấp thụ ánh sáng đỏ Kí hiệu Pđ (P660) và dạng hấp
thụ ánh sáng đỏ xa kí hiệu là Pđx(P730)
Ánh sáng đỏ

Pđx
Áng sáng đỏ xa
- P730 làm tăng tính thấm của màng, làm thay đổi điện thế hoá qua màng, giải phóng các
enzym vốn liên kết với màng như ATP-aza, do đó làm tăng tốc độ biến đổi có liên quan đến quá
trình phát sinh hình thái như quá trình làm xuất hiện mầm hoa
- Ngoài ra, phytocrom còn có mối tác động tương hỗ với phytohoocmon, đặc biệt là tăng cường
tổng hợp và giải phóng gibberellin khỏi màng lục lạp.
- Với cây ngày ngắn, để ra hoa được cần giảm đến mức tối thiểu P730, do đó cần đêm dài để
biến P730 thành P660.
- Cây ngày dài cần tích luỹ đủ một lượng nhất định P730 nên cần thời gian ngày dài và tối ngắn
để biến P660 thành P730. (làm P730 thành P660 ít và chậm hơn).
- Trong điều kiện đêm tối:
+ Nếu loại ánh sáng chiếu lần cuối cùng là đỏ ( biến đổi P660à P730)kích thích cây ngày dài ra
hoa
+ Nếu loại ánh sáng chiếu lần cuối cùng là đỏ xa ( biến đổi P730à P660) kích thích cây ngày
ngắn ra hoa.
* Ứng dụng
- Dùng gibêrelin tạo điều kiện cho sự ra hoa
- Thắp đèn ban đêm để kích thích thanh long ra hoa trái vụ
- Thắp đèn ban đêm để kích thích hoa loa kèn ra bông
- Dinh dưỡng hợp lí (tỉ lệ C/N) cây ra hoa dễ dàng
- Dùng tia laze helium – nêon có độ dài bước sóng 632 nm chỉ sau vài giây sẽ chuyển hoá P660
thành P730 cho cây sử dụng à thúc cây ra hoa theo ý muốn
- Thực tế trong nông nghiệp, trồng cây dựa vào yêu cầu ánh sáng ( chất lượng, độ dài ngày)
cho phép nhập nội, chuyển vùng, trồng cây với điều kiện quang hợp nhân tạo
Tài liệu tham khảo

1) Sách giáo khoa Sinh 11, Nhà xuất bản giáo dục, 2007


2) Sách giáo viên Sinh 11, Nhà xuất bản giáo dục, 2007
3) Bài giảng sinh lý thực vật, ThS Phạm Thị Xuyến. Đại học sư phạm Thái Nguyên, 2002.
4) Sinh lý thực vật, Nguyễn Như Khanh, Nhà xuất bản giáo dục, 2005
Chuyên đề - DI TRUYỀN HỌC
Chương I: CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
I. BẰNG CHỨNG ADN LÀ VẬT CHẤT DI TRUYỀN
- Năm 1869 các nhà bác học phát hiện thấy axit đêoxiribonuclêic ở trong nhân tế bào
bạch cầu của người, nhưng lúc này chức năng của nó chưa biết
- Năm 1910 người ta đã biết có hai nhóm axit nuclêic là ADN và ARN khi phân tích
thành phần của axit nuclêic
- Năm 1924 những nghiên cứu hiển vi có sử dụng phương pháp nhuộm màu ADN và
Prôtêin cho thấy cả hai chất này có trong NST
- Những bằng chứng gián tiếp khác cũng đã gợi ra mối quan hệ giữa ADN và vật chất di
truyền như: hầu hết các tế bào xôma của một loài nhất định đều chứa một lượng ADN không
đổi trong khi đó hàm lượng ARN và số lượng cũng như số loại prôtêin lại rất khác nhau ở
những kiểu tế bào khác nhau. Nhân của giao tử ở cả thực vật và động vật có hàm lượng ADN
chỉ bằng một nửa của nhân tế bào xôma cùng loài.
*Thí nghiệm chứng minh ADN là vật chất di truyền:
Bệnh viêm phổi ở động vật có vú là do những nòi vi khuẩn Streptococucus pneumonniea có khả
năng tổng hợp vỏ polisaccarit vở này bảo vệ vi khuẩn chống lại các cơ chế kháng lại vi khuẩn
làm cho vi khuẩn có thể gây bệnh. Khi vi khuẩn phát triển trên môi trường nuôi cấy đặc phát
triển thành khuẩn lạc. Vi khuẩn có vỏ bọc cho khuẩn lạc bóng nhẵn (gọi là S: smooth). Nòi đột
biến của Pneumonniae bị mất enzim cần cho sự tổng hợp vỏ pôlisaccarit tạo khuẩn lạc nhăn
nheo (kí hiệu là R: rough). Các nòi R không gây bệnh viêm phổi
Tác giả F.Griffith (1928) đã khám phá ra rằn những con chuột bị tiêm đồng thời một
lượng nhỏ vi khuẩn R sống và một lượng lớn tế bào S đã bị chết vì nhiệt lại bị chết do viêm
phổi. Vi khẩn được phân lập từ máu của những mẫu chuột chết là vi khuẩn S.

Năm 1944 Avery, Macleod và Mc Cartey đã chứng minh được nhân tố biến nạp trong
thí nghiệm của Griffith là ADN.
II. CẤU TRÚC, CƠ CHẾ TỔNG HỢP, TÍNH ĐẶC TRƯNG ADN
1. Cấu trúc ADN
1.1. Cấu trúc hoá học của ADN
- ADN tồn tại chủ yếu trong nhân tế bào, cũng có mặt ở ti thể, lạp thể. ADN là một loại axit hữu
cơ có chứa các nguyên tố chủ yếu C, H, O, N và P (hàm lượng P có từ 8 đến 10%)
- ADN là đại phân tử, có khối lượng phân tử lớn, chiều dài có thể đạt tới hàng trăm micromet,
khối lượng phân tử có từ 4 đến 8 triệu, một số có thể đạt tới 16 triệu đ.v.c
- ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi đơn phân là một loại nuclêôtit, mỗi nuclêôtit có 3
thành phần: thành phần cơ bản là bazơ – nitric, trong đó A và G có kích thước lớn, T và X có
kích thước bé.
- Trên mạch đơn của phân tử các đơn phân liên kết với nhau bằng liên kết hoá trị là liên kết hình
thành giữa đường C5H10O4 của nuclêôtit này với phân tử H 3PO4 của nuclêôtit bên cạnh, (liên kết


này còn được gọi là liên kết photphodieste). Liên kết photphodieste là liên kết rất bền đảm bảo
cho thông tin di truyền trên mỗi mạch đơn ổn định kể cả khi ADN tái bản và phiên mã.
- Từ 4 loại nuclêôtit có thể tạo nên tính đa dạng và đặc thù của ADN ở các loài sinh vật bởi số
lượng, thành phần, trình tự phân bố của nuclêôtit.
- Xét tỷ lệ thành phần nồng độ phân tử gam của các Bazơ trong ADN thấy chúng thể hiện hai
đặc điểm quan trọng sau:
+ Nồng độ của các bazơ purin bằng nồng độ các bazơ pirimidin
[purin] = [A] + [G] = [pirimidin] = [X] + [T]
+ Nồng độ của Ađênin và Timin là bằng nhau, còn nồng độ của Guanin và Xittozin là
bằng nhau [A] = [T] ; [G] = [X]
+Xét tỷ lệ cá bazơ
đôi khi còn được gọi là tỷ lệ phần trăm của G +

X, tỷ lệ này thay đổi giữa các loài khác nhau, nhưng ổn định ở trong tất cả các tế bào của một

cơ thể và của loài.
1.2. Cấu trúc không gian của ADN
Vào năm 1953, J.Oatxơn và F.Cric đã xây dựng mô hình cấu trúc không gian của phân tử
ADN.

*Mô hình ADN theo J.Oatxơn và F.Cric có đặc trưng sau:
+ Là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch pôlinuclêôtit xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái
sang phải như một thang dây xoắn, mà 2 tay thang là các phân tử đường (C 5H10O4) và axit
phôtphoric sắp xếp xen kẽ nhau, còn mỗi bậc thang là một cặp bazơ nitric đứng đối diện và liên
kết với nhau bằng các liên kết hiđrô theo nguyên tắc bổ sung, nghĩa là một bazơ lớn (A hoặc G)


×