Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM DÙNG TRONG NGHIÊN cứu hợp CHẤT TRONG cây bò KHAI ở THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.94 KB, 15 trang )

PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU HỢP CHẤT
TRONG CÂY BÒ KHAI Ở THÁI NGUYÊN
I.

MỞ ĐẦU.
Một vấn đề lớn đặt ra cho học sinh các trường THPT nói chung và trường THPT chuyên nói
riêng đó là vấn đề thực nghiệm trong hóa học. Từ thực nghiệm giúp các em có thể nắm bắt
được các vấn đề về lý thuyết nhanh hơn, nhớ lâu hơn và biết hóa học có ý nghĩa lớn lao như
thế nào trong cuộc sống và sản xuất. Từ đó giúp các em có thêm nhiều hơn tình cảm với bộ
môn hóa học, có sự hứng thú với bộ môn và giúp các em phát huy những năng khiếu, năng
lực về bộ môn hóa học. Từ thực nghiệm về hóa học cũng cho các em tiếp cận nhanh hơn với
những vấn đề mới trong hóa học cùng với những phương pháp nghiên cứu truyền thống giúp
các em nhanh chóng trưởng thành về tư duy thực nghiệm và nhạy bén hơn trong việc tiếp cận
vấn đề mới về thực tiễn. Từ đó giúp các em có những đóng góp nhất định vào việc nghiên cứu
khoa học dành cho học sinh.
Ở nước ta có rất nhiều các loài cây cỏ, động vật trong chúng chứa rất nhiều hợp chất có ý
nghĩa trong y học, trong sản xuất cũng như đời sống hàng ngày. Đó cũng là một tài nguyên
có thể nói là vô cùng phong phú và đa dạng mà các học sinh, sinh viên rồi các nhà khoa học
hướng tới để nghiên cứu nhằm tạo ra những chế phẩm giúp ích cho con người. Vì vậy việc
nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên đóng vai trò quan trọng.
Chính vì tầm quan trọng của thực nghiệm với hóa học và đặc biệt trong nghiên cứu hợp chất
thiên nhiên nên tôi quyết định lựa chọn chuyên đề: Phương pháp thực nghiệm nghiên cứu
thành phần trong cây bò khai ở Thái Nguyên. Qua chuyên đề này tôi muốn gửi gắm tới các
đồng nghiệp cũng như các em học sinh phương pháp làm thực nghiệm cơ bản khi nghiên cứu
về thành phần của thực vật nói chung và cây bò khai nói riêng.

II.

NỘI DUNG.
1. Những hiểu biết chung về cây bò khai.
a.



Đặc điểm thực vật học và phân bố.

Cây bồ khai (Erythropalum scandens Blume) có tên gọi khác là dây hương thuộc họ dương
đầu.

Ngoài ra cây còn có tên gọi khác là cây dây hương [1] [2] [4] [21].

Đây là loài có ở Trung Quốc và Việt Nam. Cây mọc hoang ở ven rừng phục hồi, rừng ẩm từ Thái
Nguyên, Lạng Sơn cho đến Gia Lai, Đắc Lắc. Dây hương cũng thường được trồng và người có thể
thu hái gần quanh năm chỉ trừ vài tháng mùa đông quá lạnh vì ngọn non không mọc được. Lá non
và lá bánh tẻ vào mùa xuân, hè và thường dùng khi tươi; nhưng mùa thu hái nhiều nhất vẫn là mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 9-10 [21].
b. Đặc điểm sinh thái.
1. Dạng cây: Cây có dây leo bằng tua cuốn, có cành mềm thòng xuống, vỏ xanh. [2] [4].
2. Lá: Lá mọc so le, hình trứng rộng, đầu nhọn, gốc tròn hay hình tim, dài khoảng 10-15cm, rộng
khoảng 5-7 cm, có 3 gân gốc, 3-5 đôi gân bên, mặt dưới mốc mốc, cuống lá dài 5-10 cm, phù ở hai

1


u v hi dớnh vo phớa trong phin lỏ; tua cun nỏch lỏ di 15-20 cm thng ch hai. Hoa nh,
lng phỏi. [2] [4].
3. Cm hoa: Cm hoa xim hai ng, cú cung chung di 10-15 cm. Hoa nh, n tớnh. Qu mng,
hỡnh trỏi xoan di 10-15 mm, mu vng hay , cha mt ht ln. [2] [4].
4. Qu v ht: Phỡ qu hỡnh xỏ l, vng hay , di khong 2cm. Qu cú mt ht. [2] [4].
c. Nhng nghiờn cu v cõy Erythropalum scandens Blume nc ngoi.
Cho n nay nhiu loi thc vt thuc h Olacaceae c s dng trong y hc c truyn cỏc
nc nhng li thuc cỏc chi Ximenia, Olax... Cũn nhng loi thc vt thuc chi Erythropalum
thỡ hu nh cha thy cú ti liu no cp n nghiờn cu thnh phn hoỏ hc.

Do cõy dõy hng l loi rau n nờn trờn thc t ch cú Trung Quc s dng cõy Erythropalum
scandens Blume cha viờm gan, viờm rut, viờm niu o, viờm thn cp tớnh [4].
d.

Nhng nghiờn cu v cõy Erythropalum scandens Blume trong nc.
Trc õy mt vi nghiờn cu s b ban u v hoỏ hc ca cõy b khai cho bit thnh phn
dinh dng tớnh theo thnh phn % trong cõy nh: Nc 78,8%; protit 6,1%, x 7,5%. Theo
mg% thỡ Canxi 138; Photpho 40,7; caroten 2,6 v vitamin C 60 [4].
Ngoi ra khi nh tớnh thnh phn hoỏ hc mt s nhúm cht ca cõy b khai cng ó cho mt
s kt qu sau [3]:
Kt qu nh tớnh thnh phn húa hc cõy b khai (Erythropalum scandens Blume )

TT

Tờn cht

Hm lng trung bỡnh

1

Nc

78,78%

2

HCN

0,0058%


3

Protein

24,11%

4

Flavonoit

0,93%

Khi phõn tớch nh tớnh cỏc nhúm cht trong cỏc dch chit t cõy b khai tỏc gi [3] cho bit ó
xỏc nh c cỏc axớt amin nh: L-Cystein, DL-ornithine monohyđro chloride, L-arginine,
DL-serine, L- glutamic axit, DL-thionine... Trong đó có 8 axit amin không thể thay thế đợc: Lcystein, DL-Leucine, DL-methionine, DL-isoleucine, DL-threonine, DL--phenyl alanin, DLvaline, L-arginine.
Ngoi tác giả [3] còn xác định đợc một số nhóm chất hữu cơ nh: cumarin, steroit saponin,
xyanglycozit.

2


Hiện cha có một công trình nào trên thế giới công bố về việc nghiên cứu thành phần hoá học
cây bò khai [14].
e .Nhng ng dng ca cõy b khai (Erythropalum scandens Blume).
Cõy dõy hng cú tờn khoa hc Erythropalum scandens Blume c s dng trong mt s bi
thuc dõn gian cha viờm gan, viờm rut, viờm niu o. viờm thn cp tớnh, tiu tin khụng
thụng... vi liu lng hng ngy l 12-14 gam, sc ly nc ung [4] [21].
Cũn Vit nam do cõy b khai cú v ng, mựi khai, tớnh bỡnh nờn cú tỏc dng thanh nhit, li
niu. Theo kinh nghim trong nhõn dõn dõy hng l mt v thuc quớ, nú thng c dựng
cha cỏc bnh v thn nh viờm thn, gan, nc tiu vng v ỏi rỏt. Ngi ta thng dựng

lỏ v ngn non thỏi nh, vũ k, ra sch kh mựi khai ri nu canh, luc hoc xo n cú mựi
thm ngon nờn gi l cõy rau khai. Dựng 20-40 gam lỏ ti gió nỏt, thờm nc gn ung. Cú
khi dựng phi hp vi lỏ Bũng bong. Kinh nghim dõn gian Bc Thỏi dựng ton cõy sc nc
ung cha gan siờu vi trựng t kt qu tt. Ngoi ra thõn cnh ti b lỏ, thỏi mng phi khụ,
ngõm ru ung cha st, tờ thp [21].
Ngoi giỏ tr trong y hc dõy hng cũn cú giỏ tr thc phm v kinh t to ln. Dõy hng l
loi rau c truyn ca ng bo min nỳi. Mi nm mt gia ỡnh õy bỡnh quõn thu hỏi 510kg dõy hng lm thc n. Khong gn mi nm nay, dõy hng c bỏn nhiu cỏc
ch th xó Lng Sn v Cao Bng, tr thnh mún n c sn c nhiu ngi a thớch. Vỡ vy
cn phỏt trin gieo trng loi rau ny cung cp cho th trng trong nc ngy mt m rng.
Dõy hng cng l mt cõy cú th xúa úi gim nghốo. Mt s gia ỡnh xó Khang Ninh,
thuc vựng m ca Vn quc gia Ba B mi trng th quanh hng ro v trong vn gia
ỡnh nhng hng nm cng bỏn c hng trm nghỡn ng [20] [21].
Khi ch bin n, ngi ta thng ly lỏ v ngn non vũ k, ra sch cho ht mựi khai ri
luc, nu canh hoc xo vi tht hay lũng gan gia sỳc, gia cm. Cú l ngn v lỏ non dõy hng
xo tht bũ l ngon hn c. c n mt ln s nh mói mún n ny [21].
2. Thc nghim nghiờn cu cõy bũ khai.
Cõy b khai (Erythropalum scandens Blume) l thc vt cú ý ngha to ln trong y hc dõn
gian lm thuc cha bnh gan, bnh thn, viờm ng tit niu. Ngoi ra cõy ny thuc loi thc vt
rt cú ý ngha kinh t v thc phm to ln. Nhng hiu bit v thnh phn hoỏ hc v tỏc dng dc
lý ca cõy B khai vn cũn rt s si, hu nh cha c nghiờn cu sõu v thnh phn hoỏ hc.
Nhim v ca lun vn ny l tỡm hiu thnh phn hoỏ hc phn trờn mt t ca cõy B khai
(Erythropalum scandens Blume) c trng ti Thỏi Nguyờn.
2.1. i tng nghiờn cu v phng phỏp nghiờn cu.
2.1.1. Thu mu, xỏc nh tờn khoa hc v phng phỏp x lý mu.

3


Nguyên liệu để nghiên cứu là phần thân và lá của cây Bồ khai. Mẫu tươi thu vào tháng
10/2007 tại Thái nguyên đem phân loại riêng rẽ từng phần lá, thân cành.

Mẫu cây đem nghiên cứu hoá thực vật đã được TS. Ninh Khắc Bản (Viện Sinh thái tài
nguyên sinh vật - Viện khoa học và công nghệ Việt Nam ) giám định tên khoa học là Erythropalum
scandens Blume họ Erythropalaceae hay Olacaceae. Ngoài ra còn có tên là cây dây hương.
Ảnh 2.1: Hình ảnh cây bồ khai ( Erythropalum scandens Blume )

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu.
Mẫu cây tươi thu được đem phân loại riêng biệt lá và thân cành. Sau đó các bộ phận mẫu
được sấy ở nhiệt độ 1100C trong 15 phút để diệt men, sau đó hong khô ở nơi thoáng mát rồi sấy ở nhiệt
độ 50-600C tới khi khô giòn. Mẫu khô thu được 300gam lá và 250gam thân cành đem nghiền nhỏ, cho
vào bình ngâm chiết bằng Etanol hoặc Metanol.
Sau khi cất loại dung môi dưới áp suất giảm, cặn chiết tổng thu được đem chiết lần lượt bằng
các dung môi có độ phân cực tăng dần (Hexan, Etylaxetat, Metanol). Các dịch chiết được làm khan bằng
Na2SO4 rồi cất kiệt dung môi ở áp suất giảm. Cặn chiết thu được đem cân tới khối lượng không đổi.
Việc phân lập các chất ra khỏi hỗn hợp của chúng được kết hợp những phương pháp khác
nhau: dùng dung môi có độ phân cực tăng dần để phân chia các chất có độ phân cực gần như nhau, làm
cho hỗn hợp ban đầu đơn giản hơn, sau đó dùng cách kết tinh phân đoạn hoặc tách trên sắc kí cột lặp
lại nhiểu lần v. v... để được chất tinh khiết.
Quá trình nghiên cứu nêu chi tiết ở phẩn thực nghiệm.

2.1.3. Phương pháp phân tích, phân lập các hợp chất từ dịch chiết.
Để phân tích và phân tách hỗn hợp các chất như phân lập được các hợp chất cần sử dụng
phối hợp các phương pháp sắc kí như:
- Sắc kí lớp mỏng (SKLM).

4


- Sắc kí cột thường.
2.1.4. Phương pháp khảo sát cấu trúc các chất
Các chất phân lập được ở dạng tinh khiết là đối tượng để khảo sát các đặc trưng vật lý: màu

sắc, dạng thù hình, Rf, điểm nóng chảy v.v... khi các chất đủ sạch sẽ tiến hành ghi các phổ tử ngoại,
phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân ( 1H-NMR), cacbon-13
(13C-NMR) với các kỹ thuật một chiều (1D-NMR), và hai chiều (2D-NMR) tuỳ theo chất cụ thể.
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu.
2.2.1. Dụng cụ, hoá chất.
Các dung môi để ngâm chiết mẫu đều dùng loại tinh khiết (pure), khi dùng cho các loại sắc
kí cột, sắc kí lớp mỏng đều phải sử dụng loại tinh khiết phân tích (PA).
Sắc kí lớp mỏng đế nhôm tráng sẵn Kieselgel 60F 254 độ dày 0,2 mm (Art. 5554) được hoạt hoá ở nhiệt
độ 1100C- 1200C trong thời gian 1,5-2 giờ
Các hệ dung môi triển khai SKLM:
1.

n-hexan : etylaxetat

A

20:1

2.

n-hexan : etylaxetat

B

15:1

3.

n-hexan : etylaxetat


C

8:1

4.

n-hexan : etylaxetat

D

4:1

5.

n-hexan : etylaxetat

E

2:1

6.

n-hexan : etylaxetat

F

1:1

7.


Clorofom: Metanol

G

9:1

Các sắc kí lớp mỏng (SKLM) được soi dưới đèn tử ngoại ở 254 nm (cho loại Kieselgel 60F 254
) rồi phun thuốc thử vanilin –H2SO4 5% và sấy ở nhiệt độ trên 1000C để phát hiện các hợp chất.
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai biểu thị là Rf A (B, C) x100.
Sắc kí cột thường sử dụng silicagel Merk 60, cỡ hạt 70-230 mesh (0,040-0,063 mm) và 230-400 mesh
( 0,063 đến 0,2 mm).
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu.
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên kính hiển vi Boortus hoặc trên máy Electrothermal IA-9200.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT-410 (Viện Hoá học - Viện khoa học và Công nghệ
Việt Nam) dưới dạng viên nén KBr.

5


- Phổ 1H và

13

C-NMR với các kỹ thuật đo 1D và 2D-NMR được ghi trên máy Bruker

500MHz AVANCE, chuẩn nội TMS, dung môi CDCl3, CD3OD, DMSO-d6
2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây Erythropalum scandens Blmue.
2.3.1. Thu nhận dịch chiết.
Mẫu cây tươi mới thu hái được đem phân loại riêng lá và thân cành. Các bộ phận được đem
sấy khô rồi nghiền nhỏ và cho vào ngâm chiết với dung môi metanol. Dịch chiết được cất loại dung

môi dưới áp suất giảm và thu được cặn tổng. Cặn chiết tổng này được chiết lần lượt với các loại dung
môi hexan, Etylaxetat, metanol (mỗi loại dung môi đem chiết 3 lần). Các dịch chiết nói trên làm khan
bằng Na2SO4 rồi đem cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được cặn chiết tương ứng. Các cặn chiết
tu được đem sấy khô và cân đến khối lượng không đổi.
Việc thu nhận cặn chiết từ cây bồ khai (Erythropalum scandens Blume) được thực hiện như
trong sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ngâm chiết mẫu cây bồ khai
(Erythropalum scandens Blume )

Nguyên liệu
Sấy khô nghiền nhỏ
MeOH,
Cất loại dung môi dưới áp suất giảm
Cặn chiết Metanol

1.Hexan

2. EtOAc

3.MeOH

Cất loại

Cất loại

dung môi

dung môi

Cặn chiết hexan


Cặn chiết EtOAc

Cặn chiết MeOH

H

E

M

Cất loại
dung môi

Như vậy từ sơ độ 2.1 ứng với bộ phận lá, thân cành cây Erythropalum scandens Blume sẽ
có 6 loại cặn chiết và được kí hiệu là:
LEH,

LEE,

LEM

6


CEH,

CEE,

CEM


Kí hiệu:
LEH: Cặn chiết n-hexan của lá Erythropalum scandens Blume
LEE: Cặn chiết EtOAccủa lá Erythropalum scandens Blume
LEM: Cặn chiết MeOH của lá Erythropalum scandens Blume
CEH: Cặn chiết n-hexan của thân cành Erythropalum scandens Blume
CEE: Cặn chiết EtOAc của thân cành Erythropalum scandens Blume
CEM: Cặn chiết MeOH của thân cành Erythropalum scandens Blume
Kết quả thu nhận các dịch chiết tử cây bồ khai ở Thái nguyên được nêu trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Khối lượng các cặn chiết thu được từ cây bồ khai
(Erythropalum scandens Blume )
Mẫu thu vào tháng Khối lượng mẫu khô
10/2007 tại Thái

(g)

Nguyên


Khối lượng cặn chiết thu được và kí hiệu (g)
n-hexan

EtOAc

MeOH

13,5

7,9


14,8

(LEH)

(LEE)

(LEM)

3,0

1,4

17,8

(CEH)

(CEE)

(CEM)

300

Cành

250

2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết.
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol.
Lấy 0,01 gam mỗi cặn chiết của 6 cặn chiết trên cho vào 6 ống nghiêm khác nhau, sau đó
thêm vào mỗi ống 2ml dung dịch NaOH 10% đun cách thuỷ đến khô. Hoà tan cặn trong 3ml CHCl 3,

lấy dung dịch Clorofom để làm phản ứng định tính với các sterol và thuốc thử Lieberman-Bourchard
(hỗn hợp gồm 1 ml anhyđrit axetic + 1ml clorofom để lạnh ở 00C sau đó thêm 1 giọt H2SO4 đậm đặc).
Lấy 1 ml dung dịch clorofom rồi thêm 1 giọt thuốc thử dung dịch xuất hiện màu xanh bền
trong một thời gian dài là dương tính.
2.3.2.2. Phát hiện ancaloit.
Lấy 0,01 gam cặn chiết của mỗi cặn chiết trên thêm 5 ml dung dịch H 2SO4 5% khuấy đều,
lọc qua giấy lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống nghiệm mỗi ống 1ml nước lọc axit:

7


Ống 1: 1-2 giọt dung dịch Silicostungtic axit 5%, nếu có kết tủ trắng và nhiều là dương
tính.
Ống 2: 1-2 giọt dung dịch thuốc thử Dragendorf, nếu xuất hiện màu da cam là phản ứng
dương tính.
Ống 3: 3-5 giọt thuốc thử Mayer, nếu có kết tủa trắng là dương tính.
2.3.2.3. Phát hiện flavonoid.
Lấy 0,01g cặn chiết của các phân đoạn, thêm 10ml metanol, đun nóng cho tan và lọc qua
giấy lọc. Lấy 2ml nước lọc trong ống nghiệm, thêm một ít bột Magiê (Mg) hoặc kẽm (Zn), sau đó cho
vào 5 giọt dung dịch HCl đậm đặc, đun trong bình cách thuỷ vài phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ,
hoặc màu hồng là phản ứng dương tính với các flavonoid.
Kết quả phân tích định tính các nhóm chất trong cây Erythropalum scandens Blume được
nêu trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Kết quả định tính các nhóm chất trong cây bồ khai
STT

Nhóm chất

1


Sterol

Thuốc thử

Hiện tượng



Cành

Màu xanh vàng

+

+

LiebermanBourchard
2

Ancaloit

Dragendorff

Vàng da cam

-

-

3


Flavonoid

Zn(Mg) + HCl

Hồng

+

+

H2SO4 đặc

Huỳnh quang xanh

+

+

NaOH đặc

Vàng

+

+

FeCl3 5%

Xanh đen


+

+

Chú giải:
+

: Phản ứng dương tính.

-

: Phản ứng âm tính.

2.4. Phân lập và tinh chế các chất.
2.4.1. Cặn chiết n-hexan của lá (LEH).
Lấy 13,5g cặn chiết n-hexan của lá tách trên cột silicagel, rửa giải cột bằng hệ dung môi
etylaxetat- n-hexan có tỷ lệ tăng dần từ 0 – 100%. Dịch rửa giải thoát ra từ cột được thu ở những
khoảng cách nhỏ (5 – 10ml/phân đoạn). Kiểm tra các phân đoạn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và

8


phát hiện màu bằng thuốc thử vanilin – H 2SO4 5% sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn lại rồi
đem cất loại dung môi.
2.4.1.1. Amít béo mạch dài H7 (LEH7).
Rửa giải cột bằng dung môi n-hexan đã thu được khối chất rắn, trắng, vô định hình, có khối
lượng là 117,7. Kiểm tra SKLM trên hệ A cho giá trị R fA= 33 hiện màu thuốc thử Vanilin-H2SO4 cho
màu tím hồng, có nhiệt độ nóng chảy khoảng 76-770C. Kí hiệu là H7.
Phổ IR (KBr): υmax (cm-1): 3414 (tù, tb) (NH2); 2922 và 2857 (CH2); 1700 (C=O);

Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3, δ (ppm): 0,88 (3H, t, j= 6,5Hz, CH 3); 2,38 (2H, t, J= 10Hz,
α-CH2-C=O); 1,55(2H, d, j=11,5Hz, β-CH2-C=O); 1,25 (26H, s, CH2).
1.29

0.96
1.33

1.29

1.29

1.29

1.29

1.29

1.29

1.29

1.29

1.29

1.29

1.29

1.29


2.18

1.57

O
NH2

2.4.1.2. Tritecpenoit H2 (LEH2).
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan – etylaxetat (20 : 1), thu được khối chất rắn vô định
hình.
Khối chất rắn này được tinh chế lại trên cột silicagel, với dung môi rửa giải cột là n-hexan –
etylaxetat theo tỉ lệ (18 :1) thu được khối kết tinh hình kim có khối lượng 10,5mg. Kiểm tra SKLM
trên hệ B cho giá trị RfB= 20 hiện màu bằng thuốc thử Vanilin-H2SO4 cho màu tím hồng, có điểm nóng
chảy 268-2690C. Kí hiệu là H2.
Phổ hồng ngoại IR(KBr) υmax(cm-1): 2919(m) và 2855(m) ứng với nhóm CH 2 và CH3;
1715(y) (C=O); 1458(tb) (C=C).
Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3, δ (ppm): 0,95 (3H, s, H-23); 1,01 (3H,s, H-24); 1,05 (3H, s, H-25);
1,18 (3H, s, H-26); 1,20 (3H, s, H-27); 0,87 (3H, s, H-28); 0,88 (6H, s, H-29, 30); [16].
Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3, δ (ppm): 59,52 (s, C-10); 58,26 (s, C-4); 53,13 (s, C-8);
43,21 (s, C-3); 42,83 (s, C-18); 42,16 (s, C-5); 41,54 (t, C-2); 41,32 (t, C-6); 39,73 (s, C-13); 39,27 (t,
C-22); 38,32 (s, C-14); 37,47 (s, C-9); 36,04 (t, C-16); 35,65 (t, C-11); 35,37 (t, C-19); 35,03 (q, C29); 32,50 (t, C-21); 32,45 (d, C-15); 32,11 (q, C-28); 31,79 (q, C-30); 30,52 (t, C-12); 30,02 (s, C-17);
28,19 (s, C-20); 22,29 (t, C-1); 20,27 (q, C-26); 18,69 (q, C-27); 18,26 (t, C-7): 17,96 (q, C-25); 14,67
(q, C-24); 6,82 (q, C-23); [18].

9

6.0



29

30
20

19
12

25

2
4

23

21
22

17
14
16

8

10

3

O


26

9

28

18

13

11
1

27

15
7

5

6

24

3-oxo. Friedelan
(Friedelan là khung D:A-friedo oleanan)

2.4.1.3. Tritecpenoit H4 (LEH4).
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan – etylaxetat (20 : 1), thu được khối kết tinh
dạng vô định hình, có khối lượng là 32,7 mg. Kiểm tra SKLM trên hệ B cho giá trị R fB= 8 hiện màu

thuốc thử Vanilin-H2SO4 cho màu tím hồng, có điểm nóng chảy 282-2830C. Kí hiệu là H4.
Phổ IR(KBr):υmax(cm-1): 3311(tb, tù)(OH); 2924(m) và 2852(m) CH 2 và CH3; 1466(tb)
(C=C); 725(y) (ρCH2).
Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3, δ (ppm):0,96(3H,s H-23 hoặc H-24, s); 0,77(3H, d, j =
2,5Hz , H-25); 1,09(3H, s, H-26); 1,00 (3H, s, H-27); 0,95(3H, s, H-29); 0,98 (3H, s,H-30); 5,53(1H,
dd, j=3,2Hz, 8,1Hz ,H-15); 3,19(1H, d, j=9,76Hz , H-3) [16].
Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3, δ (ppm): 158,10 (s, C-14); 116,89 (d, C-15); 79,09 (d, C-3);
55,55 (s, C-5); 49,30(s, C-18); 48,77(s, C-9); 41,34(t,C-19); 38,99 (s, C-4); 38,77 (s, C-8); 38,01(t, C1); 37,75 (s, C-10); 37,72 (s, C-13); 37,58 (s, C-17); 36,69 (t, C-16); 35,79 (t, C-12); 35,13 (t, C-7);
33,77 (t, C-21); 33,36 (q, C-29); 33,11 (t, C-22); 30,91 (q, C-26); 29,92 (q, C-28); 29,71 (s, C-20);
28,01 (q, C-23); 27,16 (t, C-2); 25,91 (q, C-27); 21,32 (q, C-30); 18,81 (t, C-6); 17,51 (t, C-11); 15,45
(q, C-24); 15,43 (q, C-25); [18].
29

30
20

19
12

25

2

26

9

3

4


HO
23

5

17
16
15

7
6

24

Taraxerol
3β-hiđroxi taraxeran.

10

21
22

14

8

10

28


18

13

11
1

27


Taraxeran (D-Friedo oleanan).
2.4.1.4. Tritecpenoit H3 (LEH3).
Tiếp tục rửa giải cột nhưng với hệ dung môi n-hexan – etylaxetat với tỉ lệ (15 : 1), thu được
chất kết tinh hình kim nhỏ, không màu, có khối lượng 5mg. Kiểm tra SKLM trên hệ B cho giá trị R fB=
11 hiện màu thuốc thử với Vanilin -H 2SO4 cho màu tím hồng, có điểm chảy khoảng 290-291 0C. Kí
hiệu là H3.
Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3, δ (ppm): 0,88 (3H, s, H-23); 1,18 (3H, s, 26-CH3); 1,20 (3H,
s, 27-CH3);
Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3, δ (ppm): 157,43 (s, C-14); 53,24 (s, C-8); 49,22 (s, C-18);
42,88 (t, C-19); 41,77 (t, C-2); 39,71 (s, C-13); 39,31 (t, C-22); 37,87 (s, C-10); 37,15 (s, C-9); 36,12
(t, C-16); 35,60 (t, C-11); 35,37 (t, C-7); 35,03 (q, C-29); 32,86 (t, C-21); 32,37 (d, C-15); 31,81 (q, C30); 30,66 (t, C-12); 30,05 (s, C-17); 29,71 (s, C-20); 28,19 (q, C-23); 20,1 (q, C-26); 18,65 (q, C-27);
18,26 (t, C-7); 17,58 (q, C-25); 15,82 (q, C-24);
Các tín hiệu của gốc đường: 103,42 (d); 76,43(d); 75,59(d); 74,67 (d); 73,44(d); 72,55(d);
71,61 (d); 61,41 (s); [6].
2.4.1.5. β-Sitosterol H5.
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột n-hexan – etylaxetat (10 : 1), thu được chất kết tinh hình
kim, không màu, có khối lượng 25,8mg. Kiểm tra SKLM trên hệ B cho giá trị R fB= 5 hiện màu bằng
thuốc thử Vanilin-H2SO4 cho màu tím hồng, có nhiệt độ nóng chảy 135-1360C. Kí hiệu là H5.
Phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO-d6); δ (ppm): 1,01 (3H, s, H-19); 2 cụm doublet 0,89 và 0,88

(2x3H, d, j=7,7Hz, H-26, H-27); 0,91 (3H, d, j=10Hz, H-21); 3,53 (1H, m, H-3α); 5,36 (1H, d, j=5Hz,
H-6).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3, δ (ppm): 140,8 (s, C-5); 121,7 (d, C-6); 71,8 (d, C-3); 56,8
(d, C-14); 56,1 (d, C-17); 50,2 (s, C-9); 45,9 (s, C-24); 42,3 (s, C-13); 42,3 (t, C-4); 39,8 (t, C-12); 37,3
(t, C-1); 36,5 (s, C-10); 36,2 (d, C-20); 33,9 (d, C-8); 31,9 (t, C-7); 31,7 (t, C-2); 29,2(d, C-25); 28,3 (t,
C-16); 26,2 (t, C-23); 24,3 (t, C-15), 21,1 (t, C-11); 19,8 (q, C-26); 19,4 (q, C-19); 19,1 (q, C-27); 18,8
(q, C-21); 11,9 (q, C-29); 11,9 (q, C-18); 23,1 (t, C-28); 42,3 (t, C-4);
2.4.2. Cặn chiết Etylaxetat của lá (LEE).
Làm tương tự như mục 2.4.1 từ 7,9 gam cặn chiết EtOAc đem tách trên cột silicagel, rửa giải
cột bằng hệ dung môi Etylaxetat-n-hexan có tỷ lệ tăng dần từ 0-100%. Dịch rửa giải thoát ra từ cột
được thu ở những khoảng cách nhỏ (5-10ml/phân đoạn). Kiểm tra cặn chiết thu được bằng sắc ký lớp
mỏng và phát hiện màu bằng thuốc thử vanilin - H 2SO4 5% sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn
lại rồi đem cất loại dung môi.

11


2.4.2.1. Tritecpen E3.
Rửa giải cột trong trong hệ dung môi n-hexan – etylaxetat (10 : 1), thu được chất rắn vô định
hình, trắng , có khối lượng 32,8mg. Kiểm tra SKLM trên hệ C cho giá trị R fC= 13 hiện màu bằng
thuốc thử Vanilin-H2SO4 cho màu tím hồng. Kí hiệu là E3 (trùng với H4).
2.4.2.2. β-Sitosterol - glucozit E9.
Rửa giải cột bằng hệ dung môi Etylaxetat theo tỉ lệ 100% thu được tinh thể hình kim, trong
suốt có khối lượng 18,9mg, nhiệt độ nóng chảy khoảng 279-280 0C. Kiểm tra SKLM trên hệ G với chất
chuẩn β-Sitosterol – glicozit cho cùng một giá trị RfG= 12 hiện màu bằng thuốc thử Vanilin-H 2SO4 cho
màu tím hồng.Kí hiệu là E9.
Mặt khác khi trộn lẫn E9 với chất chuẩn β-Sitosterol – glucosid thì nhiệt độ nóng chảy không
đổi.
29
28

20

21

9

10

8

3

16

14

2

15

7

5
4

26

17
13


RO

25

18

12
11
1

27
24

6

R- là H (β-sitosterol) (C29H50O)
R- Gluc ( β-Sitosterol-glucosid ) (C35H60O6)

2.4.3. Cặn chiết Etylaxetat của cành (CEE).
Làm tương tự như mục 2.4.1 từ 1,4 gam cặn chiết EtOAc đem tách trên cột silicagel, rửa giải
cột bằng hệ dung môi etylaxetat- n-hexan có tỷ lệ tăng dần từ 0 – 100%. Dịch rửa giải thoát ra từ cột
được thu ở những khoảng cách nhỏ (5 – 10ml/phân đoạn). Kiểm tra cặn chiết thu được bằng sắc ký lớp
mỏng và phát hiện màu bằng thuốc thử vanilin – H 2SO4 5% sau đó các phân đoạn giống nhau được
dồn lại rồi đem cất loại dung môi.
2.4.3.1. Este CEE1.
Rửa giải cột trong trong hệ dung môi n-hexan – etylaxetat (20 : 1), thu được chất rắn vô định
hình, dạng bột, trắng, có khối lượng 11,4 mg. Kiểm tra SKLM trên hệ C được giá trị R fC= 22 hiện màu
bằng thuốc thử Vanilin-H2SO4 cho màu tím hồng, nhiệt độ nóng chày 76-770C. Kí hiệu là CEE1.
Phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO-d6); δ (ppm): 4,05 (2H, t, αCH 2-OOC); 1,58 (2H, m, βCH2-OOC);
2,27 (2H, t, αCH2-COO).


12


1.29

0.96

1.29

1.29

1.29

1.29

1.29

2.25

1.57

0.96

O
1.33

1.29

1.29


1.29

1.29

1.29

1.68

4.08

1.33

O

2.4.4. Cặn chiết metanol của lá (LEM).
Làm tương tự như mục 2.4.1 từ 1,4 gam cặn chiết EtOAc đem tách trên cột silicagel, rửa giải
cột bằng hệ dung môi etylaxetat- n-hexan có tỷ lệ tăng dần từ 0 – 100%. Dịch rửa giải thoát ra từ cột
được thu ở những khoảng cách nhỏ (5 – 10ml/phân đoạn). Kiểm tra cặn chiết thu được bằng sắc ký lớp
mỏng và phát hiện màu bằng thuốc thử vanilin – H 2SO4 5% sau đó các phân đoạn giống nhau được
dồn lại rồi đem cất loại dung môi.
2.4.4.1.

β-Sitosterol - glucozit M4 ( trùng với E9).
Rửa giải cột trong trong hệ dung môi clorofom – metanol (9 : 1), thu được chất rắn vô định

hình, dạng bột, trắng , có khối lượng 10,67 mg, RfG= 12 trùng với E9.
III.

KẾT LUẬN.

1. Phân tích sàng lọc hoá thực vật một số nhóm chất của lá và thân cành cây bồ khai

(Erythropalum scandens Blume ) được trồng tại Thái nguyên đã chỉ ra sự có mặt của sterol, flavonoid,
tritecpenoit.
2. Lần đầu tiên nghiên cứu hoá thực vật cây bồ khai ở Thái nguyên, đã phân lập được 7 hợp
chất sạch: H5 ( β- sitosterol); E9 ( β- sitosterol- glucosid); H7 ( amít béo mạch dài); CEE1 ( Este béo
mạch dài ); H4 ( 3-hiđroxi taraxeran ); H2 ( 3-oxo Friedelan ); H3 ( Tritecpen-glucozit );
3. Dựa vào các đặc trưng vật lý và phương pháp phổ hiện đại IR, 1H và

13

C-NMR với kỹ thuật

1D và 2D đã xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được là: β-Sitosterol, β-Sitosterol-glicosid , Amít
béo mạch dài H7, 3-hiđroxi taraxerol, 3-oxo Friedelan, Este béo mạch dài.
4. Lần đầu tiên từ cây Erythropalum scandens Blume đã phân lập và xác định được cấu trúc
của 2 tritecpenoit là 3-hiđroxi taraxerol và 3-oxo Friedelan.
5. Các số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chất LEH3 cho phép khẳng định LEH3 là một
tritecpen-glucosid

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.Tiếng Việt:
1. Võ văn Chi (1999)
“Từ điển cây thuốc Việt Nam”
Nxb Y học –TPHCM, 1999, trang 383.
2. Phạm Hoàng Hộ (2003)
“ Cây cỏ Việt Nam”

Nxb trẻ, 2003, quyển II, trang 123
3. Nguyễn thị Hương (1999)
“Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của cây bồ khai”
Luận văn thạc sỹ hoá học, Thái nguyên 2007, tr43
4. Đỗ tất Lợi (1999)
“ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
Nxb Y học Hà nội, 1999.
5. Dương bích Mai (2007)
“ Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây đùm đũm (Rubus cochinnensis tratt.),
họ Rosaceae ở Cẩm phả - Quảng Ninh”
Luận văn thạc sỹ hoá học, Thái Nguyên 2007, tr. 10,11,12,48
6. Đoàn thanh Tường (2001)
“ Nghiên cứu một số thành phần hóc học của cây sài hồ nam (pluchea pteropoda hemls.,) và cây cúc
tần (Pluchea indica.) less., Việt nam”
Luận án tiến sỹ hoá học, Hà nội, 2001, tr.20.
B. Tài liệu tiếng Anh:
7. Agrawal P.K., Jain D.C., Pathak A.K. (1995). NMR spectral investigation. Part 37-NMR
spectroscopy of steroloit of steroliodal sapogenins and steroidal saponins: an update. Magnetic
Resonance Chemistry, p.923-953.
8. Bao-Zhi Li, Bin-Gui Wang and Zhong –Jian Jia.
“ Pentacyclic tritecpennoids from Rubus Xanthocarpus “
Phytochem, vol 49,No, 8, pp.2477-2481.1998.
1,3

9. Byung Sun Min , Hyun Ju Jung1, Jun Sung Lee1, Young Ho Kim1, Song Hea Bok2, Chao Mei Ma
3

, Norio Nakamura3, Masao Hattori3, and KiHwan Bae1.
“ Inhibitory Effect of Tritecpens from Crataegus pinatifida on HIV-I Protease”
Planta Med.65(1999), p.374-375.


10. Chapman & Hall/CRC
DNP on CD-ROM, 1982-2006, Version 15:1.

14


11. Chawla A.S., Kaith B.S, Handa S. S (1990). Chemical Investigation and antifla- Flammtory
activity of Pluchea lanceolata roots. India J. Chem., Sect. B., 29B (10), 918-922 CA., 1991, 114, 78645
f.
12. Chawla A.S., Kaith B.S, Handa S. S (1990).
“Chemical Investigation and antifla- Flammtory activity of Pluchea lanceolata”
Fitoterapia 1991, 62 (5), 441-444. CA., 1992, 116, 21141y.
13. Chawla A.S., Kaith B.S, Handa S. S (1990).
“Chemical Investigation and antifla- Flammtory activity of Pluchea lanceolata flower”
India

J.Pharm. Sci., 54 2), 51-54. CA., 1992, 117, 66634a.

14. Dictionary of Natural Products on CD-ROM
15. Kath B. S. (1996).
Neolupeol and anti-imflammatory action. Int. J. Pharmacorgn., 34(1). CA, 1996, 124, 306860m.
16. Toshihiro Akihisa, Kazuhiro Yamamoto, Toshitake Tamura, Yumikokimuara.
“ Tritecpenoid Ketones from Lingnaia Chungii Mcclure: Arbornone, Friedelin and Glutinone “
Chem. Pharm. Bull. Vol 40, p. 789-791, (1992)
17. S.J. Torrance, R.M. Wiedhopf, J.R. Cole.
“ Antitumor Agents from Jatropha macrohiza (Euhorbiaceae) III: Acetylaleuritolic Acid”
Journal of Pharmaceutical Sciences, 1977, p.1348-1349.
18. Shashi B. Mahato and Asish P.Kundu.
“ 13C NMR spectra of pentacycic tritecpenoids- a comlpilation and some salient features”

Phytochemistry, Vol 37, No.6, pp 1517-1575, 1994
19. Yoshiki Kashiwada, Hui-Kang Wang, Tsuneatsu Nagao, Susumu Kitanaka, Ichiro Yasuda,
Toshihiro Fujioka, Takashi Yamagishi, L. Mark Cosentino, Mutsuo Kozuka, Hikaru Okabe, Yasumasa
Ikeshiro, Chang-qi Hu, Eric Yeh, and Kuo-Hsiung Lee.
“ Anti- AIDS Agent, 30, anti-HIV Activity of Oleanolic Acil, Pomolic Acid, Pomolic Acid, and
Structuralally Related Triterpenoids”
J.Nat. Prod. 1998, 61, 1090-1095
A.

Website

20. Bách khoa toàn thư mở wikipedia.
21. /> /> /> />
15



×