Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010 địa phần1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 103 trang )

Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

CHUYÊN NGÀNH: BẢN ĐỒ HỌC
PHÂN TÍCH CÁC PHÉP CHIẾU DÙNG TRONG TẬP BẢN ĐỒ
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN ĐẠI CƯƠNG
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Linh - K59A
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Huỳnh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các thể loại bản đồ đã sử dụng trong nhà trường, atlas địa lí có vai trò rất
quan trọng. Nó vừa là một cuốn sách tham khảo, là nguồn cung cấp thông tin những
kiến thức địa lí vừa là phương tiện giảng dạy của giáo viên và là công cụ học tập của
học sinh, giúp hệ thống hoá kiến thức địa lí một cách khoa học và hiệu quả. Đối với tập
bản đồ địa lí tự nhiên đại cương (tái bản lần 2, năm 2009) thì việc nắm được nội dung,
yêu cầu người dùng phải am hiểu về mặt cơ sở toán học, nhất là phương pháp lựa chọn
phép chiếu cho từng bản đồ. Để phục vụ cho mục đích giảng dạy của giáo viên và học
tập của học sinh trong nhà trường phổ thông, việc tìm hiểu, phân tích các phép chiếu
dùng trong tập bản đồ địa lí tự nhiên đại cương là rất cần thiết.
NỘI DUNG
1. Giới thiệu về tập bản đồ địa lí tự nhiên đại cương
1.1. Quan niệm về atlas giáo khoa
Atlas giáo khoa còn gọi là tập bản đồ, gồm một hệ thống các bản đồ địa lí được
sắp xếp một cách logic để phục vụ cho mục đích dạy học một chương trình địa lí cụ thể.
1.2. Mục đích thành lập tập bản đồ địa lí tự nhiên đại cương
- Atlas giáo khoa địa lí tự nhiên đại cương được xây dựng nhằm phục vụ cho
việc dạy và học môn địa lí ở trường phổ thông (THCS và THPT), mà chủ yếu là dùng
cho học sinh lớp 6 và lớp 10.
- Atlas cung cấp cho học sinh những kiến thức, khái niệm cơ bản về vũ trụ, hệ
Mặt Trời, các quyển thành phần của Trái Đất, hình thành và rèn luyện các kĩ năng về
bản đồ cho học sinh.
1.3. Cấu trúc nội dung tập bản đồ địa lí tự nhiên đại cương
Toàn tập gồm 40 trang nội dung biên soạn sắp xếp theo một trình tự thống nhất


nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về địa lí tự nhiên. Nội dung cụ thể
gồm các chương mục sau:
- Chương I: Trái Đất trong hệ Mặt Trời: Nội dung chính tập trung vào các
vấn đề: dải ngân hà, hệ Mặt Trời; chuyển động của Trái Đất và các hệ quả địa lí; thiên
cầu và bầu trời sao tại Việt Nam.
- Chương II: Bản đồ: Nội dung của cả chương là giới thiệu một số cách trải bề
mặt địa cầu lên mặt phẳng, sử dụng các phép chiếu: phép chiếu phương vị cực, phép

1


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

chiếu hình nón thẳng giữ khoảng cách, phép chiếu hình ống giả hình sin. Đồng thời giới
thiệu bản đồ quận Hoàn Kiếm, bản đồ trung tâm Hà Nội, bản đồ đồng bằng bắc bộ, bản
đồ địa hình khu vực thị xã Bảo Lộc và bản đồ hình thổ thế giới.
- Chương III: Thạch quyển và Khí quyển: Chương này tập trung trình bày về
cấu trúc của Trái Đất, cấu trúc thạch quyển và thuyết trôi dạt lục địa, địa chất, kiến tạo
mảng và các vành đai động đất, núi lửa, địa mạo thế giới.
- Chương IV: Khí quyển: Nội dung chính của chương này thể hiện: cấu trúc
của khí quyển, thành phần không khí và các yếu tố đặc trưng của thời tiết.
- Chương V: Thuỷ Quyển: Nội dung chính: vòng tuần hoàn nước trong tự
nhiên, sơ đồ hệ thống sông, trắc diện dọc, ngang của sông, diễn biến lưu lượng nước
trung bình năm, các lưu vực sông theo các đại dương, các dòng biển chính, ranh giới
giữa các đại dương, độ sâu trung bình các đại dương.
- Chương VI: Thổ nhưỡng - Sinh quyển: Cả chương có 4 bản đồ trình bày về
các đối tượng: các kiểu đất, các đai thực vật, các miền động vật, các miền khí hậu.
Kết thúc tập bản đồ có thêm một số hình ảnh về việc sử dụng và bảo vệ môi
trường - vấn đề nóng bỏng, bức thiết mà cả thế giới quan tâm. Qua đây góp phần nâng
cao ý thức trách nhiệm của từng cá nhân đối với việc sử dụng và bảo vệ môi trường.

2. Các phép chiếu sử dụng trong tập bản đồ
2.1. Thông tin về cơ sở toán học
- Tỉ lệ bản đồ: là yếu tố toán học xác định mức độ thu nhỏ các đại lượng tuyến
tính khi chuyển từ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng bản đồ.
- Phép chiếu hình bản đồ: là sự biểu thị hoặc ánh xạ bề mặt elipsoid hoặc mặt
cầu lên mặt phẳng theo một quy luật toán học xác định.
- Sai số chiếu hình: sự biến dạng khi biễu diễn mặt elipsoid hay mặt cầu lên mặt phẳng.
- Các phép chiếu cơ bản:
+ Phép chiếu phương vị: Mặt chiếu là mặt phẳng các kinh tuyến, là một chùm
đường thẳng xuất phát từ một điểm ra xung quanh. Vĩ tuyến là những đường tròn đồng
tâm. Kinh tuyến vuông góc với vĩ tuyến. Phép chiếu này thích hợp dùng vẽ vùng cực.
+ Phép chiếu hình nón: Mặt chiếu là hình nón kinh tuyến biểu thị như một chùm
tia toả tâm, vĩ tuyến là vòng tròn đồng tâm, tâm vòng tròn vĩ tuyến là đỉnh nón.
+ Phép chiếu hình trụ: Chiếu bề mặt địa cầu lên mặt trụ sau đó bổ dọc và trải
mặt trụ thành mặt phẳng. Lưới kinh tuyến, vĩ tuyến là những đường thẳng song song và
vuông góc với nhau. Phép chiếu này thích hợp vẽ những lãnh thổ có dạng kéo dài dọc
theo xích đạo hoặc dọc theo kinh tuyến.
2.2. Các phép chiếu sử dụng trong tập bản đồ
2.2.1 Phép chiếu phương vị vô cực, phép chiếu ống Gôn (Gall)
Phép chiếu phương vị vô cực và phép chiếu ống Gôn (Gall) được sử dụng trong

2


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

chương “Trái Đất trong hệ Mặt trời” này thể hiện Trái Đất nhìn từ xa trong vũ trụ nên
chọn lưới chiếu phương vi vô cực, tức là nguồn chiếu đặt ở xa vô tận ngoài vũ trụ nhìn
về Trái Đất và Thái Dương hệ. Còn ở góc độ nào nhìn về Trái Đất thì tuỳ theo yêu cầu
thể hiện. Để vẽ được bản đồ một góc bầu trời sao Hà Nội (tr.8), ta đặt Trái Đất ở tâm

thiên cầu, thiên cực đặt ở cách đường chân trời là 210.
Bản đồ giờ (tr.7) dùng lưới chiếu hình ống Gôn (Gall). Đây là phép chiếu hình
ống thẳng xiên về hướng giữ góc, kinh tuyến là những đường kẻ thẳng song song cách
nhau 150, rất tiện để thiết kế bản đồ múi giờ, mỗi múi giờ 150 thể hiện một màu. Tỉ lệ
diện tích tăng dần về phía cực làm cho vùng vĩ tuyến trung bình từ 200 đến 600, nơi
nhiều quốc gia diện tích nhỏ như ở Châu Âu, Châu Á dễ thể hiện hơn và ít biến dạng,
còn về phía vùng vĩ độ cao như Bắc Canada và Nga, tỉ lệ diên tích không bị phóng quá
lớn như lưới hình chiếu ống giữ góc Mercator.
2.2.2. Phép chiếu hình Mollweide, phép chiếu phương vị Lambert
Hai phép chiếu hình này được sử dụng trong chương “Bản đồ”. Quả địa cầu vẽ
theo lưới chiếu hình phương vị vô cực với tâm chiếu đặt ở 0 = 00, λ0 = 700 Đ.
Hình 1: Có 7 đai bản đồ đối xứng nhau qua xích đạo, 7 đai này đều là lưới chiếu
giữ khoảng cách. Đai từ 150 B - 150 N là lưới chiếu hình chiếu hình trụ thẳng giữ khoảng
cách với các vĩ tuyến chuẩn là 300 và 600 còn đai từ 750 - 900 là lưới chiếu hình phương
vị thẳng giữ khoảng cách với tâm chiếu là cực (cực Bắc hay cực Nam).
Hinh 2: Có 12 múi cầu, mỗi múi đều là lưới chiếu hình nón thẳng giữ khoảng
cách nhiều tầng.
Hình 3: Bản đồ thế giới có hình thoi, sử dụng phép chiếu hình ống giả hình sin
giữ diện tích (Sinusoidal equal - area projection).
Hình 4: sử dụng phép chiếu hình ống giả hình sin giữ diện tích, chỉ cần chọn
một số kinh tuyến giữa hợp lý để thiết kế ta sẽ có một bản đồ thế giới chia cắt theo 5
châu hoàn chỉnh. Các kinh tuyến giữa λ0 đó ở Bắc bán cầu là: 1000 T và 800 Đ còn ở
Nam bán cầu là: 1000 T, 300 Đ và 1400 Đ.
Hình 5: sử dụng lưới chiếu hình Mônuêt (Mollweide) thiết kế thành bản đồ hai
bán cầu Đông và Tây.
Hình 6: đây là bản đồ thế giới sử dụng lưới chiếu hình Mônuêt hoàn chỉnh. Đây
cũng là một dạng lưới chiếu hình ống giả giữ diện tích.
Bản đồ địa hình khu vực thị xã Bảo Lộc (tr.13): Đây là bản sao của một góc
bản đồ địa hình Nhà nước thiết kế theo phép chiếu hình Gaoxơ (Gauss), phép chiếu hình
ống ngang giữ góc.

Bản đồ hình thể thế giới hai bán cầu: đây là một ứng dụng mới vẽ theo phép
chiếu hình Mônuêt có hệ vĩ tuyến là những đường thẳng song song.

3


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

2.2.3. Phép chiếu hình Psuedocylinder 1975
Phép chiếu hình Psuedocylinder 1975 sử dụng trong chương “Thạch quyển” và
chương “Khí quyển”. Hai chương này có 11 bản đồ thế giới, dùng chung một lưới chiếu
đó là lưới chiếu hinh ống giả đường kinh tuyến hình elip 1975 (Pseudoclindal
projection). Lưới chiếu này có hệ vĩ tuyến là những đường thẳng song song phù hợp để
thể hiện các hiện tượng địa lí theo đới, còn tất cả các kinh tuyến đều hình elip.
2.2.4. Phép chiếu hình Robinson
Phép chiếu Robinson được sử dụng cho hai bản đồ trong chương “Thuỷ quyển”. Đây
là một lưới chiếu phổ thông của Hoa Kỳ, là loại lưới chiếu hình ống chiếu giả có dạng hình
đèn lồng. Điểm cực được kéo dài thành đường cực thẳng gần bằng nửa vòng xích đạo.
Phép chiếu này có đường vĩ tuyến chuẩn 0 = 380 B, phân bố rất chuẩn giữa lãnh
thổ nước Mĩ và nằm sát thủ đô Washington, đảm bảo cho hình dáng nước Mĩ thật
chuẩn. Đây là một dạng lưới chiếu trung gian, không giữ góc cũng không giữ diện tích
mà cốt để thể hiện rõ ràng hình thể vùng vĩ độ thấp và trung bình, còn vùng vĩ độ cao thì
sẽ bị bóp hẹp.
2.2.5. Phép chiếu hình Winkel
Phép chiếu hình Winkel được sử dụng trong chương “Thổ nhưỡng và Sinh
quyển”, gồm có 4 bản đồ thế giới thiết kế theo lưới chiếu hình Winkel có hệ kinh vĩ
tuyến cong. Đây là loại lưới chiếu hình cải tiến, thường lấy từ công thức lưới chiếu hình
phương vị ngang mà cải tiến thành. Đây cũng là lưới chiếu loại trung gian, không giữ
góc, nhưng giảm sai số biến dạng ở vĩ độ thấp và trung bình.
KẾT LUẬN

Việc thành lập tập bản đồ địa lí tự nhiên đại cương đáp ứng được nhu cầu cần
thiết trong việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu môn địa lí. Đây là một tập atlas khá
hoàn chỉnh, đáp ứng hầu hết mọi yêu cầu của một tập atlas giáo khoa, đồng thời có
thêm nhiều thông tin dữ liệu bổ sung có giá trị. Phân tích các phép chiếu sử dụng
trong tập atlas này là một nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến việc
thiết kế và sử dụng atlas, đồng thời cũng phục vụ cho việc học tập và giảng dạy môn
địa lí trong các nhà trường phổ thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lâm Quang Dốc, 2008. Hướng dẫn sử dụng Atlas Địa lí Việt Nam, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
[2] Lê Huỳnh, 2000. Bản đồ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[3] Ngô Đạt Tam và nnk, 2009. Tập bản đồ địa lí tự nhiên đại cương, Nxb Giáo dục.
[4] Nhữ Thị Xuân, 2003. Bản đồ địa hình, Nxb Đại học quốc gia.

4


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

CHUYÊN NGÀNH: GIS VÀ VIỄN THÁM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS ĐỂ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ BIẾN ĐỘNG RỪNG
HUYỆN MÙ CANG CHẢI YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2005 - 2008
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Yến - K56 TN
Cán bộ hướng dẫn khoa học: Ths. Đỗ Văn Thanh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, chúng ta liên tục chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ
về kinh tế và sự bùng nổ về khoa học kĩ thuật. Khoa học công nghệ xâm nhập vào mọi
mặt của cuộc sống. Bên cạnh những mặt tích cực, mặt trái của khoa học công nghệ đã
làm cho tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt. Nên một trong các yêu cầu cấp thiết
trong thế giới hiện đại là phát triển bền vững. Bên cạnh về tăng trưởng kinh tế, phát

triển về xã hội, người ta đặc biệt chú trọng đến bảo vệ tài nguyên môi trường. Và ứng
dụng khoa học công nghệ vào việc quản lí tài nguyên môi trường là điều tất yếu. Trong
đó, GIS và viễn thám có ý nghĩa quan trọng, thuận tiện và phổ dụng hơn cả.
GIS có khả năng dự báo, đánh giá quá trình, đưa ra các giải pháp thông qua các
chức năng thu thập, phân tích, tổng hợp, tìm kiếm, tổ hợp thông tin, cơ sở dữ liệu gắn với
các yếu tố địa lí. Phần mềm được sử dụng phổ biến trong đánh giá tài nguyên môi trường
là phần mềm Mapinfo đặc biệt với chức năng đánh giá biến động, đánh giá xói mòn.
Mù Cang Chải là một huyện miền núi, thuộc tỉnh Yên Bái, có tài nguyên thiên
nhiên đa dạng, diện tích núi là chủ yếu, đất cần có rừng có tỉ lệ cao và kinh tế rừng có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống nhân dân của khu vực này. Do đó, rừng ở
đây không chỉ có ý nghĩa về mặt môi trường tự nhiên mà còn có ý nghĩa đối với vấn đề
an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, rừng của Mù Cang Chải có nhiều
biến động phức tạp có ảnh hưởng sâu sắc đến nhân dân. Việc nghiên cứu đánh giá biến
động của tài nguyên rừng của huyện có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lí, phục hồi
và bảo vệ rừng của khu vực này. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ
GIS để xây dựng bản đồ biến động rừng của huyện Mù Cang Chải - Yên Bái trong giai
đoạn 2005 - 2008”
- Nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc sử dụng GIS vào đánh giá biến động rừng
+ Ứng dụng công nghệ GIS vào một huyện cụ thể Mù Cang Chải để xây dựng
bản đồ biến động rừng MCC giai đoạn 2005 - 2008
+ Đưa ra các số liệu cụ thể về sự biến đổi diện tích, trạng thái rừng
+ Đưa ra một số ý kiến về phương pháp theo dõi, quản lí và bảo vệ rừng
- Phương pháp:
+ Về phương pháp luận: quan điểm hệ thống, quan điểm tổng hợp lãnh thổ, quan

5


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010


điểm môi trường sinh thái.
+ Về phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập, xử lí, phân tích dữ liệu;
phương pháp GIS
NỘI DUNG
1. Cơ sở khoa học của phương pháp hệ thông tin địa lí trong xây dựng bản đồ hiện
trạng rừng và bản đồ biến động lớp phủ rừng
Hệ thông tin địa lí GIS:
Định nghĩa chung nhất về GIS là “Hệ thông tin Địa lí là một hệ thống bao gồm
các phần mềm, phần cứng máy tính và một hệ thống cơ sở dữ liệu với các chức năng thu
thập, cập nhật, quản trị và phân tích, biểu diễn số liệu địa lí phục vụ giải quyết các bài
toán ứng dụng liên quan đến vị trí địa lí trên bề mặt Trái Đất”
Với các định nghĩa này, GIS bao gồm các thành phần: phần cứng và phần mềm
máy tính, hệ thống cơ sở dữ liệu (dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính), người sử
dụng (người thành lập phần mềm và người sử dụng phần mềm), các chính sách pháp
qui, qui định liên quan đến GIS và vấn đề cần nghiên cứu; các kiến thức chuyên ngành
có liên quan. Với các chức năng: nhập, quản lí dữ liệu; xử lí và phân tích dữ liệu; xuất
và trình bày dữ liệu.
2. Ứng dụng công nghệ GIS để thành lập bản đồ biến động lớp phủ thực vật rừng
huyện Mù Cang Chải giai đoạn 2005 -2008
2.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Mù Cang Chải
Mù Cang Chải là một huyện vùng núi cao nằm ở phía tây của tỉnh Yên Bái, dưới
chân của dãy núi Hoàng Liên Sơn:
Địa hình, chủ yếu là núi cao, địa hình rất dốc, có sự chia cắt, khó khăn cho khai
thác lãnh thổ và xây dựng cơ sở hạ tầng. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, do địa hình cao,
nên có sự phân bố theo đai cao, đây là được mệnh danh là xứ sở của mây mù, núi cao và
khe sâu. Sông ngòi mang tính chất ngắn và dốc. Tài nguyên rừng không nhiều nhưng có
ý nghĩa quan trọng đối với tự nhiên và đời sống nhân dân. Dân cư, chủ yếu là người
Mông, trình độ kinh tế thấp và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, do vậy, rừng không chỉ có
ý nghĩa lớn về tự nhiên mà còn có ý nghĩa dân sinh sâu sắc

Vơí các đặc trưng của rừng tại thời điểm nghiên cứu: diện tích đất trống đồi núi trọc
chiếm vai trò chủ yếu, rừng trồng và rừng trung bình chiếm diện tích nhỏ hẹp và có sự biến
động mạnh, phức tạp. Do vậy, cần có các biện pháp thích hợp để quản lí và bảo vệ rừng.
Trong các phương thức quản lí thì công cụ GIS có hiệu quả hơn cả.
2.2 Ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng bản đồ biến động lớp phủ rừng huyện Mù
Cang Chải giai đoạn 2005 -2008
+ Chồng xếp bản đồ hiện trạng rừng năm 2005 và 2008 của huyện Mù Cang Chải

6


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

+ Tách dữ liệu rừng năm 2005 và 2008 của huyện Mù Cang Chải từ dữ liệu rừng
sử dụng hàm query/select, chọn file cần tách, sau đó dung object/set target, chọn huyện
cần cắt là huyện Mù Cang Chải/ objet/ erase outside/ ok. Lưu file bằng save coppy as.
Và dung revert table để lấy lại dữ liệu.
+ Thống nhất các dữ liệu về hiện trạng rừng, do các dữ liệu về tên rừng và kí
hiệu rừng qua 2 năm có sự không thống nhất, để thuận tiện cho việc nghiên cứu và
thành lập các bản đồ biến động, cần thống nhất dữ liệu bằng cách liên kết cơ sở không
gian và cơ sở dữ liệu: tạo bảng thuộc tính trên excel và tại map chuyển, lưu dữ liệu và
lien kết cơ sở không gian và cơ sở thuộc tính của các đối tượng.
Tại Mapinfo, cập nhật dữ liệu cho trường sử dụng lệnh table/ update column.
Sau đó, dung hàm join để lien kết dữ liệu từ bên excel vào mapinfo.
+ Chồng xếp bản đồ hiện trạng rừng năm 2005 và 2008. Dựa trên cơ sở nguồn
dữ liệu mới cập nhật, sử dụng công cụ overlay để chồng xếp bản đồ.
Trước hết là chồng xếp bản đồ hiện trạng rừng năm 2005 và bản đồ hiện trạng
rừng năm 2008 thành bản đồ có tên là “biendong”. Sau đó, chồng xếp tiếp file
“biendong” và file hành chính cấp xã, chồng xếp thành file biến động xã.
Sau khi tiến hành chồng xếp, tạo các trường “chuyendoi” dạng dữ liệu là integer

và trường “dientich” với type là decimal (20,2), cập nhật thông tin cho 2 trường này.
Trường “dientich” cập nhật qua area đơn vị hecta. Còn trường “chuyendoi”, cần chuyển
dạng dữ liệu là integer sang có dạng dữ liệu là character, nên cần phải dung lệnh Str$
(ma2005) + Str$ (ma2008)/ ok.
Xây dựng ma trận chuyển đổi trạng thái rừng
Sử dụng lệnh: Table/ export . Lưu file dưới dạng file *.bdf để xuất dữ liệu sang excel
Tại excel, mở file *.dbf và lưu với đuôi file *.xls; sau đó, dung hàm data/ pivot
table and pivot chart để đưa dữ liệu ra excel theo ý muốn. Sau đó, đưa dữ liệu ra bảng tính
Xây dựng bản đồ biến động lớp phủ rừng huyện Mù Cang Chải qua 2 năm 2005
và 2008. Tại file bản đồ và biến động, sử dụng lệnh map/ create thematic map/
individual/ region indinđiviual default để thành lập bản đồ biến động rừng qua 2 năm.
Sử dụng style để chọn các màu phù hợp cho sự biến đổi của từng loại rừng và dung
legend để ghi chú giải cho các kí hiệu.
3. Một số kết quả nghiên cứu bước đầu về biến động rừng huyện Mù Cang Chải giai
đoạn 2005 - 2008
- Kết quả bước đầu nghiên cứu: Bản đồ
+ Bản đồ hiện trạng rừng năm 2005 của huyện Mù Cang Chải. Từ dữ liệu đã có,
xuất sang layout, sau đó hình thành file ảnh và đưa ra trang in
+ Bản đồ hiện trạng rừng năm 2008 của huyện Mù Cang Chải. Làm tương tự
như bản đồ hiện trạng rừng năm 2005

7


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

+ Bản đồ biến động rừng của huyện Mù Cang Chải năm 2005 - 2008: làm như trên
- Kết quả về số liệu: Số liệu về hiện trạng rừng năm 2005 theo xã, Số liệu về hiện
trạng rừng năm 2008 theo xã, số liệu về diện tích biến động rừng 2005 - 2008 theo xã.
Qua đó, thấy được sự biến đổi về trạng thái, diện tích, chất lượng rừng trong giai

đoạn trên theo các xã, đồng thời đưa ra một số ý kiến về các giải pháp đề bảo vệ, phục
hồi và quản lí rừng.
KẾT LUẬN
Việc xâm nhập ngày càng sâu của khoa học kĩ thuật vào đời sống nên con người
ngày càng sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên khoa học kĩ thuật này để phục vụ cuộc sống.
Ứng dụng công nghệ GIS vào việc quản lí, đánh giá tài nguyên rừng là điều tất yếu và cần
thiết. Với khả năng có hạn, tác giả mới áp dụng phần mềm GIS vào để thành lập bản đồ
biến động rừng của huyện Mù Cang Chải giai đoạn 2005 - 2008, và rút ra từ thực tế đề tài,
tác giả đưa ra một số ý kiến để quản lí và bảo vệ rừng. Đề tài cũng đưa ra các sản phẩm bản
đồ: bản đồ hiện trạng rừng 2005, bản đồ hiện trạng rừng năm 2008, và bản đồ biến động lớp
phủ rừng giai đoạn 2005 - 2008 của huyện Mù Cang Chải -Yên Bái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Ngọc Ánh, 2003. Thành lập bản đồ địa lí tổng hợp tỉnh Ninh Bình, phục vụ
cho công tác giảng dạy địa lí địa phương.
[2]. Vũ Kim Đức, 2008. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh Yên Bái.
[3]. Bảo Huy, 2008. GIS và viễn thám trong quản lí tài nguyên và môi trường, NXB
tổng hợp, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Thị Hương, 2004. Nghiên cứu biến động thảm thực vật rừng Yên Bái 1995 - 2002.
[5]. Vũ Tấn Phương, 2009. Nghiên cứu định giá rừng ở Việt Nam, NXB Khoa học kĩ
thuật, Hà Nội
[6]. Nguyễn Thế Thận, 2002. Cơ sở hệ thống thông tin địa lí GIS, NXB Khoa học tự
nhiên, Hà Nội
[7]. Lê Thông, 2005. Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội
[8]. Một số webside: nguoilaodong.com; wikipedia, dulich,…

8


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010


CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÍ KINH TẾ XÃ HÔI

PHÂN TÍCH KHẲ NĂNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM ĐIỀU, SO SÁNH
VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU KHÁC CỦA NƯỚC TA
Sinh viên thực hiện: Triệu Thị Dung - K56A
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Thị Minh Đức
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta hiện nay đang là cường quốc đứng thứ đầu thế giới về xuất khẩu điều
trên thị trường thế giới. Sản phẩm điều nhân của chúng ta có mặt ở nhiều quốc gia và
vùng lãnh thổ, vị thế không ngừng nâng cao. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường,
đặc biệt khi chúng ta tham gia sân chơi WTO, ngành điều Việt Nam đã và đang đứng
trước những khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển như chất lượng chưa ổn
định, bị cạnh tranh bởi các cường quốc về điều khác như Ấn Độ, Braxin, sự suy giảm
diện tích bởi sự lấn át của các loại cây công nghiệp khác,… Vì vậy, việc nghiên cứu các
nguồn lực phát triển, tình hình trồng, thu mua, chế biến và xuất khẩu điều để từ đó đánh
giá được khẳ năng cạnh tranh của ngành điều, so sánh lợi thế cạnh tranh với các mặt
hàng nông sản xuất khẩu khác có ý nghĩa to lớn trong việc đưa những nhận định, đinh
hướng phát triển đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh đất nước.
NỘI DUNG
1. Giới thiệu chung về cây điều, các nguồn lực phát triển ngành điều
Cây điều có tên khoa học là Anacardium occidentale L. loài cây thuộc chi
Anacardium, họ Anacardiaceac, bộ Rutales, có nguồn gốc từ vùng Bắc của Nam Mĩ
(Tây Nam Braxin). Hiện nay, cây điều đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới thuộc vùng
khí hậu nhiệt đới.
Cây điều là một trong những cây công nghiệp có điều kiện sống khá rộng. Việt
Nam có nhiều điều kiện thuận lợi bao gồm cả về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên và kinh tế xã hội để có thể phát triển mạnh mẽ cây điều nói riêng và ngành điều
nói chung: Tài nguyên đất phong phú, phân bố tập trung trên những miền địa hình thuận
lợi cho việc áp dụng các biện pháp cơ giới vào trong sản xuất chuyên môn hóa. Đặc
điểm khí hậu khu vực phía nam nước ta thực sự là một thế mạnh góp phần làm nên tên

tuổi của Điều Việt Nam,… Nước ta có dân số đông thứ ba trên ở khu vưc, thứ 13 trên
thế giới với cơ cấu dân số trẻ, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, khẳ năng tiếp thu khoa
học kĩ thuật nhanh. Đây chính là nguồn lao động rẻ, dồi dào cho không chỉ riêng ngành
điều. Không ngừng được đầu tư, đổi mới. Ngành điều đang sở hữu những kĩ thuật trồng,
chế biến điều hiện đại, hiệu quả kinh tế vào bậc cao nhất trên thế giới. Cùng với kinh

9


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

nghiệm sản xuất của người dân, đây thực sự là một thế mạnh mà không phải quốc gia
nào cũng có được, nó góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh của ngành này so với một
số dối thủ cạnh tranh khác. Đảng và Nhà nước thực sự quan tâm đến sự phát triển của
ngành điều. Hàng loạt các chính sách nhằm mở cửa, đa phương hóa, đối thoại hợp tác
được đẩy mạnh. Quan hệ hợp tác quốc tế phát triển, thị trường không ngừng mở rộng.
2. Tình hình sản xuất điều của Việt Nam
Bảng 1: Diện tích, sản lượng, năng suất điều nước ta giai đoạn 1990 - 2008
Diện tích (103ha)

Sản lượng (103 tấn

Năng suất (tấn/ha)

1990

79

30


0,5

1995

159,9

50,6

0,54

2000

195,6

67,6

0,47

2003

348,1

164,4

0,89

2005

439,9


240,2

1,07

2007

402,7

312,4

1,03

308,5

1,1

Năm

2008

Nguồn: Theo Niên giám thống kê năm 2008
Bảng 2: Tình hình xuất khẩu điều của nước ta giai đoạn 1990 - 2007
Năm

Xuất khẩu (103tấn)

Kim ngạch XK (tr USD)

Giá (USD/tấn)


1990

25,7

14,9

603

1995

34

20

1717

2000

40,7

191

4689

2003

82

276


3364

2005

109

500

4680

2007

153

649

4288

Nguồn: Theo Niên giám thống kê năm 2008
3. Phân tích khẳ năng cạnh tranh của hạt điều thông qua một số yếu tố
Về chỉ số cạnh tranh
Bảng 3: Chỉ số cạnh tranh của sản phẩm điều nước ta
giai đoạn 1995 – 2002
Chỉ tiêu
Kim ngạch xuất khẩu
(Tr USD)
Khối lượng xuất khẩu
(Tr tấn)

1995


1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

90

100

133

117

100

110

144

156


22

23,8

33,3

25,7

18,4

34

41

56

5,1

8,2

5,2

72,9

-25,7

26,1

23,8


Biến động bình quân -11,9
năm của Ci

10


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

Do tỷ giá hối đoái thực

-12,2

-5,3

9,7

2

-2,9

-3,1

-4,5

-3,8

Do giá cả quốc tế
Do chính sách thương
mại ngành


-8,7
9,0

2,5
7,9

-7,2
5,7

17
-13,8

31,7
41,4

-18,4
-4,2

36
-5,4

24
3,6

DRC

0,363 0,359 0,354 0,276 0,204 0,248 0,261 0,30
6


Nguồn : Xuất khẩu nông sản thế giới hàng năm của FAO; Bộ NN & PTNT
Về chi phí nguồn lực trong nước của ngành điều nước ta luôn nhỏ hơn 1. Có
nghĩa là lợi thế về sản xuất và xuất khẩu điều của Việt Nam là rất lớn bởi chi phí nguồn
lực sản xuất trong nước khá thấp. Về chỉ số cạnh tranh, ngành điều nước ta cũng có
được những lợi thế nhất định.
Về lợi thế cạnh tranh: Về chất lượng hạt điều xuất khẩu của Việt Nam: Theo
như đánh giá của các bạn hàng quốc tế thì chất lượng hạt điều xuất khẩu của nước ta
vào loại tốt trên thế giới, chỉ sau Ấn Độ. Về giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu điều của Việt
Nam luôn luôn thấp hơn giá trung bình so với thế giới khoảng từ 7 – 10%.
Bảng 4: Tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa của điều Việt Nam giai đoạn 1995 - 2002
Giá điều

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

Giá điều thế giới 5291
(USD/tấn)


5634

5195

4946

5092

3794

4084

3642

Giá điều Việt Nam 4550
(USD/tấn)

4620

4000

4550

5430

3529

3512


3200

NPR

0.82

0.77

0.92

0.92

0.93

0.86

0.88

0.86

NPR: Tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa (giá điều xuất khẩu của Việt Nam/ giá điều thế giới).
Nguồn: Xuất khẩu nông sản thế giới hàng năm của FAO; Bộ NN & PTNT.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa của hạt điều Việt Nam luôn
nhỏ hơn 1. Điều đó chứng tỏ rằng, hạt điều Việt Nam có khẳ năng cạnh tranh. Song lợi
thế cạnh tranh về giá không cao vì NPR luôn gần bằng 1 bởi hiện nay các nhà máy chế
biến phải nhập khẩu nguyên liệu từ các nước khác với giá khá cao, đẩy giá thành sản
phẩm lên cao khiến doanh nghiệp không thể giảm giá thành xuất khẩu hơn được nữa.
Nói tóm lại, nước ta có nhiều lợi thế cạnh tranh về chất lượng sản phẩm – một trong
những yếu tố quan trọng của mặt hàng nông sản xuất khẩu nông sản.
4. So sánh khả năng cạnh tranh với một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực

khác của nước ta
Xét về kim ngạch xuất khẩu, đứng top đầu trong danh sách các mặt hàng nông
sản xuất khẩu phải kể đến lúa gạo, cà phê, cao su rồi đến hạt điều.

11


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

Bảng 5: Khả năng cạnh tranh của cà phê
Chỉ tiêu

ĐVT

1995

1999

2000

2001

2002

Kim ngạch xuất khẩu
Lượng xuất khẩu
Thị phần theo giá trị xuất khẩu
Thị phần theo lượng xuất khẩu
DRC


TrUSD
Tr tấn
%
%
%

596
248
5,3
6,3
0,250

585
482
7,9
9,5
0,953

479
670
8,9
13,3
0,960

387
911
6,8
12,0
0,873


344
720
6,0
13,0
0,769

Biến động bình quân của Ci

%

24,8

-24,1

-14,9

-14,0

1,2

Nguồn: Xuất khẩu nông sản thế giới hàng năm của FAO; Bộ NN & PTNT; RCA, Ci
Bảng 6: Khả năng cạnh tranh của lúa gạo
Chỉ tiêu

ĐVT

1995

1999


2000

2001

2002

Kim ngạch xuất khẩu
Lượng xuất khẩu
Thị phần theo giá trị xuất khẩu
Thị phần theo lượng xuất khẩu
Chi phí nguồn lực nội địa
Biến động bình quân của Ci

TrUSD
Tr tấn
%
%
%
%

528
2
8,1
9,5
0,52
22,2

1025
4,5
13,9

18,2
0,48
-22,9

636
3,3
11,3
14,8
0,6
-10,1

588
3,55
11,4
10,7
0,62
- 16,9

720
3,2
11
12
0,65
-10,6

Nguồn: Xuất khẩu nông sản thế giới hàng năm của FAO, Bộ NN và PTNT, RCA, Ci
Theo dõi hai bảng trên ta thấy, chỉ tiêu chi phí nguồn lực nội địa của gạo giai đoạn
1995  2002 dao động từ 0,38 đến 0,65 với mức trung bình 0,526, còn cà phê dao động
từ 0,25 đến 0,97 với mức trung bình là 0,568. Trong khi đó, theo kết quả tính toán, năng
lực cạnh tranh của hạt điều giai đoạn này giao động từ 0,2 đến 0,37 với mức trung bình

là 0,296, thấp hơn nhiều so với hai chỉ tiêu này của gạo và cà phê. Như vậy, việc sử
dụng nguồn lực trong nước, hạt điều có khẳ năng cạnh tranh trong xuất khẩu lớn hơn rất
nhiều so với lúa gạo và cà phê (gấp gần hai lần). Ta có thể thấy như sau, nếu như hai
mặt hàng trên phải sử dụng hơn 0,5 đồng giá trị nguồn lực trong nước mới tạo ra 1 đồng
giá trị gia tăng khi xuất khẩu thì với sản xuất hạt điều chỉ mất gần 0,3 đồng giá trị nguồn
lực trong nước để tạo ra được 1 đồng giá trị gia tăng khi xuất khẩu. Về chỉ số năng lực
cạnh tranh trong giai đoạn 1995 1999, hai mặt hàng lúa gạo và cà phê do giá cả thế
giới giảm nên đã giảm hơn 10%, trong khi đó, hạt điều lại tăng gần 16%.
Như vậy qua so sánh khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất khẩu sản phẩm
điều với xuất khẩu hai mặt hàng lúa gạo và cà phê ta thấy, mặc dù về kim ngạch xuất
khẩu hai mặt hàng này lớn hơn rất nhiều so với hạt điều xuất khẩu nhưng về năng lực
cạnh tranh thì mặt hàng điều lại lớn hơn nhiều. Điều này một phần là do thị phần của
hạt điều Việt Nam trên thị trường thế giới lớn hơn thị phần của lúa gạo và cà phê nên
những biến động của thị trường thế giới của từng mặt hàng ảnh hưởng đến mặt hàng lúa
gạo và cà phê của Việt Nam nhiều hơn là đối với mặt hàng điều.

12


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

Khả năng cạnh tranh của ngành điều nói chung và việc xuất khẩu điều nói riêng
được phân tích trên một số yếu tố như chi phí nguồn lực trong nước (DRC), chỉ số cạnh
tranh Ci, chất lượng điều xuất khẩu, giá điều xuất khẩu. Bên cạnh đó là việc so sánh mặt
hàng điều với hai mặt hàng nông sản chủ lực của nước ta là lúa gạo và cà phê để thấy
được rằng tuy giá trị xuất khẩu của hai mặt hàng trên lớn song lợi thế cạnh tranh thì
ngành điều có lợi hơn. Nhìn chung, nước ta có nhiều lợi thế cạnh tranh để phát triển
ngành điều: Về chi phí nguồn lực trong nước của ngành điều nước ta luôn nhỏ hơn 1.
Có nghĩa là lợi thế về sản xuất và xuất khẩu điều của Việt Nam là rất lớn bởi chi phí
nguồn lực sản xuất trong nước khá thấp. So với lúa gạo và cà phê, chỉ tiêu chi phí nguồn

lực nội địa của gạo giai đoạn 1995  2002 dao động từ 0,38 đến 0,65 với mức trung
bình 0,526, còn cà phê dao động từ 0,25 đến 0,97 với mức trung bình là 0,568. Trong
khi đó, năng lực cạnh tranh của hạt điều giai đoạn này giao động từ 0,2 đến 0,37 với
mức trung bình là 0,296, thấp hơn nhiều so với hai chỉ tiêu này của gạo và cà phê. Như
vậy, việc sử dụng nguồn lực trong nước, hạt điều có khẳ năng cạnh tranh trong xuất
khẩu lớn hơn rất nhiều so với lúa gạo và cà phê (gấp gần hai lần).
Căn cứ vào việc phân tích các nguồn lực phát triển, tình hình phát triển, và khả
năng cạnh tranh của ngành điều thông qua các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của
khoa học địa lý như phương pháp thu thập, xử lý, phân tích số liệu thống kê, phương
pháp ứng dụng CNTT,… cùng với việc sử dụng bảng ma trận trong mô hình SWOT, tác
giả đã đưa ra được các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức đối với ngành điều. Từ
đó, ma trận này góp phần hữu hiệu đối với các nhà quản lý trong việc đưa ra những giải
pháp chung cho phát triển. Bên cạnh đó, tác giả thông qua việc tham khảo, phân tích cũng
đã đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước, với doanh nghiệp tham gia sản xuất điều.
KẾT LUẬN
Tham khảo các nguồn thông tin, số liệu từ nhiều nguồn, đề tài nghiên cứu “Đánh
giá khẳ năng cạnh tranh của ngành điều, so sánh lợi thế cạnh tranh với một số nông sản
xuất khẩu khác” đã tiến hành phân tích, luận giải các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu
nhằm đưa ra các kết luận đúng đắn để thấy rõ được những lợi thế về chất lượng, giá cả,
về các chỉ tiêu cạnh tranh như lợi thế về canh tranh nguồn lực trong nước, chỉ số cạnh
tranh Ci,… của sản phẩm điều nước ta với một số nước, một số mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực khác. Từ đó góp phần vào việc đưa ra những giải pháp nhăm nâng cao hơn
nữa năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ của sản phẩm điều trong giai đoạn
hiện nay đến năm 2020.
Vấn đề báo cáo đưa ra tuy không phải là một vấn đề mới song với mong muốn
đóng góp một cách nhìn nhận tương đối khái quát về ngành điều nói chung và việc xuất
khẩu hạt điều nói riêng. Hi vọng rằng, nước ta với những lợi thế to lớn cùng giải pháp
phát triển đúng đắn của Đảng và Nhà nước, trong tương lai ngành điều sẽ không chỉ giữ

13



Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

vững mà còn củng cố mạnh mẽ hơn nữa vị thế số 1 hiện tại, tạo nên một thương hiệu
“điều Việt Nam” thực sự có một “sức lan tỏa” trên thị trường thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Văn Biên, 2007. Ngành điều nắm thời cơ, vượt thách thức, phát triển bền vững.
[2] Đỗ Thị Minh Đức (Chủ biên), 2008. Giáo trình Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, tập
2, NXB Đại học sư phạm.
[3] Vũ Thu Huyền, 2003. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Việt Nam về xuất khẩu hạt điều, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương.
[4] Niên giám Thống kê Việt Nam 2008, NXB Thống kê, Hà Nội.
[5]. Xuất khẩu nông sản Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, 2008.
[6]. Các trang web:
www.quadieuvang.binhphuoc.gov.vn
www.google.com
www.thongtinthuongmaivietnam.vn

LÀNG NGHỀ THỦ CÔNG TRUYỀN THỐNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH KHU VỰC NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thu Hà - K57TN
Hà Thị Lan - K57TN
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu vực ngoại thành Hà Nội là khu vực có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển
du lịch với hệ thống các khu di tích, lịch sử văn hóa, nhiều đèn chùa danh lam thắng
cảnh. Trong số đó, không thể không kể đến vai trò của các làng nghề thủ công truyền
thống (LNTCTT). Tuy nhiên, sự phát triển du lịch trong thời gian qua chưa tương xứng
với tiềm năng của các làng nghề truyền thống. Xuất phát từ những thực tế trên, chúng

tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Làng nghề thủ công truyền thống và tiềm năng phát triển
du lịch khu vực ngoại thành Hà Nội”. Đây là một yêu cầu bức thiết, mang ý nghĩa lý
luận và thực tiễn, góp phần đưa du lịch Hà Nội trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
NỘI DUNG
1. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch tại một số LNTCTT khu vực ngoại thành Hà Nội
Khu vực ngoại thành Hà Nội có rất nhiều các LNTCTT, theo thống kê thì năm
2009, khu vực này có khoảng 1270 làng nghề, chiếm tới 56% trong tổng số các làng
trên toàn thành phố Hà Nội.

14


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

Tiêu biểu trên khu vực ngoại thành Hà Nội có một số LNTCTT phục vụ mục đích
du lịch nổi tiếng như: Làng Lụa Vạn Phúc, làng Gốm Bát Tràng, làng Khảm trai
Chuyên Mĩ, làng thêu Quất Động, mây tre đan Phú Vinh…
1.1. Làng dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc
Hiện nay, Vạn Phúc có khoảng 1.100 máy dệt, 785 hộ dân làm nghề dệt, chiếm gần
60% trên tổng số hộ sinh sống tại làng nghề tương đương với 1700 lao động. Hàng năm,
Vạn Phúc sản xuất từ 2.5 đến 3 triệu m2 vải, chiếm 63% doanh thu của toàn bộ làng
nghề (khoảng 26 tỷ đồng).
Không những vậy, Vạn Phúc còn là một điểm đến lí tưởng của du khách.
1.2. Làng nghề thêu Quất Động
Làng nghề thêu Quất Động ở xã Quất Động, huyện Thường Tín, cách khoảng 30
km và cách quốc lộ 1A gần 1km.
Thu nhập từ nghề thêu Quất Động chiếm khoảng 66% trong thu nhập của làng và
của mỗi gia đình. Cả làng có khoảng 420 hộ thì gần 90% số hộ có làng nghề thêu.
Mới đây, Sở du lịch Hà Nội đã quyết định đưa làng nghề thủ công truyền thống
Quất Động trở thành điểm du lịch làng nghề.

1.3. Nghề khảm trai Chuyên Mỹ
Xã Chuyên Mĩ, huyện Phú Xuyên, nằm cách Hà Nội khoảng 45 km về phia Nam,
từ quốc lộ 1 A vào 6 km.
Các sản phẩm khảm trai của Chuyên Mĩ liên tục được đổi mới về mẫu mã và nầng
cao chất lượng. Hiện nay, người ta biết đến Chuyên Mĩ không chỉ là một xã nghề nổi
tiếng mà còn biết đến đây là một điểm du lịch làng nghề. Năm 2002, điểm du lịch làng
nghề thủ công truyền thống khảm trai Chuyên Mỹ đã đi vào hoạt động, bước đầu đã có
khách du lịch quốc tế đến thăm.
1.4. Làng gốm Bát Tràng (Gia Lâm)
Hiện nay, sản phẩm gốm Bát Tràng càng ngày càng phong phú và đa dạng. Ngoài
các mặt hàng truyền thống, các lò gốm Bát Tràng còn sản xuất nhiều sản phẩm mới đáp
ứng yêu cầu tiêu dùng trong Việt Nam và các sản phẩm xuất khẩu theo đơn đặt hàng
của nước ngoài.
Gốm Bát Tràng là làng nghề truyền thống thuộc hàng phát triển nhất khu vực ngoại
thành Hà Nội với số lượng khách du lịch nội địa và quốc tế đến đây ngày càng tăng.
1.5. Làng nghề mây tre đan Phú Vinh
Làng mây tre đan Phú Vinh thuộc huyện Chương Mỹ, thuộc Hà Nội mới, cách thị
xã Hà Đông 15 km theo quốc lộ 6, nằm cách trung tâm Hà Nội khoảng 35 km theo
hướng Tây Nam. Đây là làng nghề mây tre đan nổi tiếng với những sản phẩm kiểu dáng
phong phú.

15


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

Ngoài các điểm du lịch làng nghề trên, ở ngoại thành Hà Nội còn có nhiều
LNTCTT khác nhau như nón Chuông, quạt Vác, điêu khắc Thanh Thùy…đều là những
điểm đến cho khách du lịch.
2. Kết quả đánh giá các điểm du lịch LNTCTT

2.1. Bảng kết quả đánh giá vị trí các điểm du lịch LNTCTT khu vực ngoại thành Hà Nội

Địa bàn

Khoảng
cách
(km)

Loại
phương
tiện (số
loại)

Số
thời
gian
(giờ)

Số
điểm

Làng lụa Vạn Phúc

Hà Đông

10- 20

2- 3

<1


8

2
3

Làng gốm Bát Tràng
Làng thêu Quất Động

Gia Lâm
Thường Tín

10- 20
30

2- 3
2- 3

<1
1- 2

8
6

4

Khảm trai Chuyên Mỹ

Phú Xuyên


45

2- 3

1- 2

6

5

Mây tre đan Phú Vinh

Chương Mỹ

35

2- 3

1- 2

6

STT

Điểm du lịch
LNTCTT

1

2.2. Kết quả đánh giá cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch LNTCTT khu vực

ngoại thành Hà Nội
Cơ sở vật chất
Số điểm
kỹ thuật
1
Lụa Vạn Phúc
Tốt
Trung bình
9
2
Gốm Bát Tràng
Tốt
Khá tốt
12
3
Thêu Quất Động
Khá
Kém
3
4
Khảm trai Chuyên Mỹ
Khá
Kém
3
5
Mây tre đan Phú Vinh
Khá
Kém
3
2.3. Kết quả đánh giá độ hấp dẫn du khách tại một số điểm du lịch LNTCTT ở khu vực

ngoại thành Hà Nội.
STT

Điểm du lịch LNTCTT

Cơ sở hạ tầng

Tính đặc
sắc, độc
đáo

Số loại
hình du
lịch

Số điểm

STT

Điểm du lịch

Vẻ đẹp của
điểm du lịch

1

Lụa Vạn Phúc

Đẹp


Độc đáo

2- 3

9

2

Gốm Bát Tràng

Đẹp

Độc đáo

2 -3

9

3

Thêu Quất Động

Trung bình

Độc đáo

1- 2

6


4

Khảm trai Chuyên Mĩ

Trung bình

Trung bình

1- 2

6

5

Mây tre đan Phú Vinh

Trung bình

Trung bình

1- 2

6

2.4. Kết quả đánh giá thời gian hoạt động du lịch tại một số điểm du lịch LNTCTT khu
vực ngoại thành Hà Nội

16



Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

Số ngày có thể
Số ngày có điều
triển khai du
kiện thích hợp
Số điểm
lịch
nhất
1
Lụa Vạn Phúc
180 – 240
150 – 210
12
2
Gốm Bát Tràng
180 – 210
150 - 180
9
3
Thêu Quất Động
180 – 240
150 – 210
12
4
Khảm trai Chuyên Mĩ
120- 210
120- 150
6
5

Mây tre đan Phú Vinh
180- 210
150- 180
9
2.5. Kết quả đánh giá sức chứa khách du lịch tại một số điểm du lịch LNTCTT ở khu
vực ngoại thành Hà Nội
Điểm du lịch

STT

STT
Điểm du lịch
Số người/ngày
Số người/lượt
Số điểm
1
Lụa Vạn Phúc
100- 300
30- 50
4
2
Gốm Bát Tràng
300 -500
50- 100
6
3
Thêu Quất Động
< 100
30 -50
2

4
Khảm trai Chuyên Mĩ
< 100
30 -50
2
5
Mây tre đan Phú Vinh
< 100
< 30
2
2.6. Kết quả độ bền vững của môi trường du lịch tại một số điểm du lịch LNTCTT ở khu
vực ngoại thành Hà Nội
STT

Điểm du lịch

1
2
3
4
5

Lụa Vạn Phúc
Gốm Bát Tràng
Thêu Quất Động
Khảm trai Chuyên Mĩ
Mây tre đan Phú Vinh

Số thành phần tự
nhiên, nhân văn

bị suy thoái
1–2
2–3
_
1-2
1

Số năm tồn tại

Số điểm

> 100
> 100
> 100
10 – 50
10 - 50

2
1
4
2
3

2.7. Kết quả tổng hợp điểm đánh giá 6 chỉ tiêu xây dựng điểm du lịch
Độ
CSHT,
hấp
CSVC
dẫn
(3)

(3)

Thời
gian
hoạt
động
(3)

Sức
chứa
(2)

Độ
bền
vững
(1)

Tổn
g số
điể
m

Xếp
loại giá
trị

S
T
T


Điểm du lịch

Vị
trí
(2)

1

Lụa Vạn Phúc

8

9

9

12

4

2

116

QG

2

Gốm Bát Tràng


8

9

12

9

6

1

119

QG, QT

3

Thêu Quất Động

6

6

3

12

2


4

83

Vùng

4

Khảm trai
Chuyên Mĩ

6

6

3

6

2

2

63

Vùng

5

Mây tre đan Phú

Vinh

6

6

3

9

2

3

73

Vùng

17


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

3. Định hướng và giải pháp nhằm khai thác tiềm năng ở một số LNTCTT để phát
triển du lịch ở ngoại thành Hà Nội
3.1. Định hướng phát triển du lịch của khu vực ngoại thành Hà Nội
Nhà nước thống nhất quản lí các hoạt động du lịch bằng pháp luật, tạo sản phẩm
du lịch độc đáo, đặc trưng mang bản sắc dân tộc và địa phương. Mở rộng thị trường
khách du lịch quốc tế. Coi trọng chất lượng du lịch trong mọi phương diện.
3.2. Những giải pháp và kiến nghị đề xuất nhằm khai thác tiềm năng LNTCTT để phát

triển du lịch khu vực ngoại thành Hà Nội
- Đối với UBND thành phố Hà Nội: Cần nhanh chóng quy hoạch các làng nghề.
Khẩn trương đầu tư và hỗ trợ vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Đối với sở du lịch Hà Nội: Lập đề án quy hoạch tổng thể du lịch làng nghề trên
địa bàn thành phố. Phối hợp với sở văn hóa thông tin để tổ chức và khôi phục các lễ hội
ở các LNTCTT.
- Đối với các làng nghề: Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Đối với hiệp hội làng nghề: Kịp thời hỗ trợ kinh nghiệm sản xuất, tìm kiếm thị
trường đầu vào và đầu ra, hỗ trợ một phần vốn cho các cơ sở sản xuất.
KẾT LUẬN
Bảo tồn và phát triền các làng nghề truyền thống ở khu vực ngoại thành Hà Nội
trong thời gian tới là bảo tồn những giá trị văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc, nhất là
bảo tồn một số công nghệ cổ truyền độc đáo, tinh xảo mang đậm nét tài hoa của người
thợ. Vì vậy, nhà nước cần phải có chính sách và giải pháp hỗ trợ giúp đỡ tạo môi trường
thuận lợi cho các nghề có điều kiện phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Trọng Đức, 2004. Những biện pháp nhằm khai thác tiềm năng ở một số
làng nghề thủ công truyền thống để phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tây, Luận
văn thạc sỹ Địa lý, ĐHSP HN.
[2] Phùng Thị Hằng, 2008. Xây dựng một số điểm, tuyến du lịch ở khu vực phía Tây Hà
Nội trong tiến trình hội nhập, Luận văn thạc sỹ.
[3] Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, 1999. Tổ chức lãnh thổ du lịch, NXB giáo dục.

18


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHUỐI NGỰ
Ở HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hằng - K57A
Cán bộ hướng dẫn khoa học: Ths. Vũ Mai Hương
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Lý Nhân là một trong những địa phương có nhiều điều kiện tự nhiên phù
hợp cho việc trồng và thâm canh một số cây ăn quả á nhiệt đới và nhiệt đới như: bưởi,
quýt hương, hồng không hạt, đặc biệt là chuối ngự Đại Hoàng. Cho đến nay tuy đã đạt
được những thành tựu nhất định trong sản xuất cây ăn quả, nhưng huyện Lý Nhân vẫn
chưa phát huy được hết tiềm năng phát triển cây ăn quả và còn nhiều vấn đề cần tập
trung giải quyết để cây ăn quả là cây mang lại kinh tế cao cho người dân.
Từ 9/2002 đến nay mô hình trồng cây chuối ngự của huyện Lý Nhân được khôi
phục mở rộng mạnh mẽ trong hệ thống canh tác nông nghiệp. Khả năng phát triển cây
chuối ngự của huyện là rất lớn nhưng phát triển được tốt là không dễ vì đây là cây có
những đặc điểm riêng, có thể đem lại thành quả cao đối với người trồng nếu như biết
cách trồng và chăm sóc tốt, nhưng cũng mang lại thất bại nếu như không nhận thức
được tầm quan trọng của cây và không biết cách trồng, chế biến cây.
Đã đến lúc chúng ta cần có những nỗ lực tập trung hơn nữa để phát triển cây chuối
ngự một cách bền vững nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đồmg thời tạo nên một
cảnh quan đẹp bảo vệ môi trường sinh thái. Để tìm hiểu rõ hơn về sự phát triển của loại
cây này nên tôi chọn đề tài: “Bước đầu tìm hiểu hiện trạng sản xuất và tiêu thụ chuối
ngự ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam”.
NỘI DUNG
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ngự ở huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam
1.1. Khái quát chung về cây chuối ngự của huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
- Nguồn gốc
Theo cụ Trần Thế Trực 94 tuổi và các cụ trong xã Hòa Hậu cho biết cây chuối
ngự có tại địa phương cách đây trên 100 năm. Chuối ngự Đại Hoàng: chuối là tên
cây, ngự là vật quý tiến Vua, Đại Hoàng là tên một thôn nơi cây chuối ngự phát sinh
và phát triển thuộc xã Nhân Hậu thời phong kiến nay là xã Hòa Hậu huyện Lý Nhân
tỉnh Hà Nam.

- Giá trị sử dụng của cây chuối ngự
Chuối ngự là loại có rất nhiều chất dinh dưỡng cho con người: đường, đạm, chất béo,
chất khoáng, vitamin C… Các bộ phận của cây chuối đều có giá trị sử dụng cao: quả để
ăn, chế biến, lá để gói bánh, vỏ có thể làm thành sợi bao tải, thân cây dùng để làm thức
ăn cho gia súc…

19


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

- Đặc điểm của cây chuối ngự
Đặc điểm hình thái: Cây chuối trưởng thành cao khoảng 261cm, thân giả gầy chu vi
51,5 cm, tổng số lá cây khi ra hoa là 31 lá. Lá chuối rộng khoảng 65cm, dài 265 cm,
cọng lá dài từ 30 – 67cm, bình quân từ 7 – 10 ngày ra một lá. Buồng chuối hình trụ dài
từ 5 - 8 nải, khoảng 80 – 140 một buồng, trọng lượng một buồng chuối khoảng 6 - 8 kg.
Đặc điểm sinh thái: Cây chuối phát triển mạnh mẽ nhất khi đạt các tiêu chuẩn: Nhiệt độ
trung bình năm khoảng trên 20oC, không có tháng nào thấp dưới 10oC , lượng mưa
trung bình 1500 – 2000mm, đất trồng là các loại đất phù sa, đất cát pha, không có tầng
đế cày, không có sét, không kết vón, không rỉ, không chua, thành phần cơ giới nhẹ, tơi
xốp, hàm lượng các chất từ trung bình đến giàu, các tầng đất ít biến đổi về màu sắc,
thẩm thấu nhanh khi mưa, điều hòa nước tốt khi khô hạn.
- Phân loại:
Chuối ngự trâu và chuối ngự mít (chuối ngự mít). Chuối ngự mít là loại mà người dân
huyện Lý Nhân giữu gìn và bảo tồn.
- Kĩ thuật chăm sóc và thu hoạch chuối ngự
Kĩ thuật chăm sóc: Chuối giống đem trồng là loại con giống đánh tỉa từ cây mẹ đã có
buồng mới tốt. Khi chuối bén rễ ta phải giữ ẩm thường xuyên cho chuối và bắt đầu
chăm sóc cho chuối bằng cách tưới nước gạo thật chua (mỗi tuần một lần). Cần phải
thường xuyên làm cỏ, bón phân, xới nhẹ cho đất tơi xốp. Chuối ngự thân cao, yếu, giòn

dễ gẫy đổ nên khi có buồng cần có cột chống. Trước khi chuối ra hoa, nên đào một hố
sâu 60 cm cách gốc cây khoảng 15 – 30 cm dùng tre, nứa cắm xuống lấy dây buộc
ngang buồng chuối giữ cho cây đứng vững.
Kỹ thuật thu hoạch: Theo kinh nghiệm của bà con nông dân ta, thường căn cứ vào mức
độ to tròn và màu sắc của quả chuối. Có thể tính theo thời gian từ khi cắt hoa cho đến
khi thu hoạch là từ 43 – 45 ngày (nếu là mùa hè) và từ hai tháng hoặc hơn hai tháng
(nếu là mùa đông). Thường dùng lò để dấm chuối.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ngự
1.2.1. Vị trí địa lí
Lý Nhân có vị trí địa lí trong khoảng vĩ độ từ 20o 34’ 54” đến 20o 37’ 32’’ và
kinh độ 105o 58’ 25” đến 106o 11’ 22’’. Huyện Lý Nhân có một thị trấn và 22 thị xã gồm:
Thị trấn Vĩnh Trụ, các xã Văn Lý, Hợp Lý, Chính Lý, Nguyên Lý, Công Lý, Đồng Lý,
Đức Lý, Đạo Lý, Bắc Lý, Chân Lý, Nhân Khang, Nhân Chính, Nhân Hưng, Nhân Đạo,
Nhân Nghĩa, Nhân Bình, Nhân Mỹ, Nhân Thịnh, Xuân Khê, Phú Phúc, Tiến Thắng,
Hoà Hậu. Giữa các địa phương trong huyện giao thông đi lại rất thuận lợi do địa hình
bằng phẳng. Trong huyện chỉ có dân tộc kinh nên trình độ thâm canh nông nghiệp của
nguời dân khá đồng đều, có thể giúp nhau trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp
nhất là trong lĩnh vực trồng cây chuối ngự.

20


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

1.2.2. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình: Lý Nhân nằm trong vùng địa hình trũng của tỉnh Hà Nam nói riêng
và vùng chiêm trũng đồng bằng Bắc Bộ nói chung. Độ cao trung bình so với mặt nước
biển khoảng 1 - 2 m, có nhiều ao hồ xen kẽ nhau, tạo thành các dãy. Nhìn chung địa
hình của huyện rất thuận lợi cho việc trồng cây ăn quả nhất là chuối.
- Đất: Đất phù sa màu mỡ có thành phần cơ giới, hàm lượng mùn, lân, kali, các

yếu tố trung, vi lượng tương tự nhau đều là đất cát pha có độ pH đất trung tính đến hơi
kiềm, nghèo đạm và mùn, hàm lượng phân và kali tổng số khá, giàu các nguyên tố vi
lượng: Mo, Bo, Ca, Zn và rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây chuối ngự.
- Thủy văn: Huyện Lý Nhân có hai sông lớn chảy qua đó là sông Hồng và sông
Châu Giang, ngoài ra còn hệ thống ao hồ, kênh mương phục vụ cho sản xuất nông
nghiêp, sinh hoạt. Đồng thời cung cấp nguồn phù sa làm cho đất đai của huyện khá màu
mỡ hơn so với các vùng khác trong tỉnh.
- Khí hậu: Huyện Lý Nhân của tỉnh Hà Nam cũng như các địa phương khác của
đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, mùa đông lạnh, nhiệt độ trung
bình của huyện 23oC, độ ẩm không khí là 84%, lượng mưa 1.825mm.
1.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư, nguồn lao động: Năm 2009 có 190950 người, trong đó có trên 50% dân
số trong độ tuổi lao động, người lao động chủ yếu làm trong ngành nông nghiệp, trồng
vườn. Người dân chăm chỉ cần cù và có nhiều kinh nghiệm trong việc sản xuất nông
nghiệp nhất là trồng cây ăn quả: chuối ngự…
- Cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng: Cơ sở vật chất kĩ thuật, hạ tầng của
huyện ngày càng được đầu tư phát triển: hệ thống dịch vụ, hệ thống thông tin liên lạc,
giao thông vận tải, khoa học công nghệ đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế, tạo ra mối giao
lưu kinh tế giữa các vùng đáp ứng được nhu cầu của người dân.
- Chính sách, vốn, thị trường:
Dự án khôi phục trồng cây chuối ngự đã được cấp kinh phí cho mỗi hộ từ 0.6 đến 1.5
triệu đồng, tổng số kinh phí cho dự án khôi phục cây chuối ngự của huyện Lý Nhân là
300 triệu trên tổng số kinh phí của “Quỹ môi trường toàn cầu” và “ Chương trình tài trợ
các dự án nhỏ tại Việt Nam” (GEF/SGP) là xấp xỉ 2 tỷ đồng chi phí cho ngành trồng cây
ăn quả của tỉnh.
Thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài tỉnh rộng lớn, huyện Lý Nhân cần phải khai
thác tốt tiềm năng của mình trong tất cả các ngành nghề, nhất là sản xuất hàng hóa trong
đó có trồng cây ăn quả nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho huyện. Nhìn chung huyện
Lý Nhân có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển và mở rộng diện tích cây chuối ngự,
đây có thể là mặt hàng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho huyện. Tuy nhiên trong quá trình

sản xuất cung gặp một số khó khăn do thiên tai đem lại: mưa bão, lũ lụt , hạn hán.

21


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

2. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ chuối ngự ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
2.1. Vai trò của cây chuối ngự trong phát triển kinh tế của huyện
Chuối ngự là một loại hàng hóa có giá trị kinh tế cao, cây chuối ngự đã giải
quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lớn người lao động nông nghiệp, tăng đáng kể
thu nhập của nhân dân và do đó nâng cao đời sống của các hộ nông dân. Đồng thời,
những vườn chuối ngự xanh mát tạo cảnh quan đẹp cho địa phương, khôi phục lại nét
văn hoá ẩm thực của người dân. Trồng cây chuối ngự còn có tác dụng lớn trong việc
bảo vệ môi trường sinh thái với chức năng làm sạch môi trường, giảm tiếng ồn…Chính
vì vậy mà huyện Lý Nhân ra sức phát triển cây chuối ngự.
2.2. Hiện trạng sản xuất chuối ngự ở huyện Lý Nhân
- Các giai đoạn phát triển
Bảng 1: Các giai đoạn phát triển cây chuối ngự
Giai đoạn
Quá trình phát triển
Trước hợp tác Giai đoạn này cây chuối ngự phát triển bình thường nhưng số

lượng không nhiều
Hợp tác xã
Thời gian này cây chuối bị chặt bỏ để trồng mía làm nguyên liệu
cho nhà máy đường Vạn Điểm và Vĩnh Trụ. Có thể nói cây
chuối thời kỳ này rơi vào hoàn cảnh bi đát nhất.
Khoán 10 và Người dân tập trung phát triển sản xuất nhưng cây chuối vẫn
100

cưa thực sự được đầu tư trở lại.
1990 – 2000
Dân bắt đầu trồng mới và mở rộng diện tích. Tuy nhiên giai
đoạn này các hộ sản xuất còn phân tán, chư đầu tư chăm sóc…
2001 – 2006
Giai đoạn này chuối phát triển mạnh mẽ cả về sản uất cũng như
thị trường. Trong giai đoạn này được sự quan tâm của dự án
GEF/SGP mà cây chuối ngự đã, đang và phát triển thành vùng
hàng hoá trong tương lai gần.
Nguồn: Số liệu thống kê từ các xã của huyện Lý Nhân
- Tình hình phát triển: Nhìn chung, diện tích ,sản lượng, năng suất chuối ngự
qua cá năm đầu tăng rất nhanh. Được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 2: Diện tích cây chuối ngự qua các năm của huyện Lý Nhân
Đơn vị: ha
Năm

2001

2005

2006

2008

2009

Toàn huyện

17,4


31

41,9

80

100

Xã Hoà Hậu

12

20,7

24,1

49,4

60

Xã Tiến Thắng

3,1

5,2

8,9

112


15,5

Xã Xuân Khê

1,8

3

5,5

8,3

9,8

Các xã khác

0,5

2,1

3,2

10,3

14,7

Nguồn: Số liệu thống kê từ các xã của huyện Lý Nhân
Chỉ trong vòng 8 năm diện tích tăng 58,1ha tăng 4,33 lần, trong đó 3 xã có diện tích
nhiều nhất là:Hòa Hậu, Tiến Thắng, Xuân Khê. Sản lượng chuối ngự trong 8 năm tăng


22


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

7,2 lần (223,9 tấn đến 1620 tấn). Năng suất trung bình năm 2009 của toàn huyện là 16,2
tấn/ ha, trong đó xã Hòa Hậu có năng suất cao nhất 16,7 tấn/ ha. Các hộ gia đình trồng
nhiều chuối tiêu biểu: Trần Hán Sáu (xã Tiến Thắng), Trần Xuân Kiểm (xã Hòa Hậu),
Trần Xuân Trào (xã Hòa Hậu), Trần Văn Năm (xã Hòa Hậu).
- Chất lượng chuối ngự: Đây là loại chuối ngự thơm ngon vào bậc nhất so với
các loại chuối khác. Chuối có mùi thơm đặc trưng dịu, màu sắc vỏ quả và thịt quả vàng,
vị ngọt mát, vỏ rất mỏng. Hàm lượng dinh dưỡng cao nhất là vitamin C.
2.3. Tình hình tiêu thụ chuối ngự ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
- Thị trường: Chủ yếu là 3 thị trường: thành phố Phủ Lý, thành phố Nam Định
và thành phố Hà Nội. Các thị trường này tiêu thụ chuối ngự chủ yếu là dùng để ăn và
có mức độ tiêu thụ chuối ngự khác nhau tùy theo các tháng trong năm.
- Thương hiệu sản phẩm chuối ngự: Đây là sản phẩm đã được bảo hộ chỉ dẫn địa
lí chứng tỏ chuối ngự có khả năng phát triển mở rộng bởi không phải sản phẩm nào
cũng được bảo hộ địa lí.
- Giá và sự biến động giá chuối ngự tại các thị trường qua các năm: Giá thành
tăng nhanh qua các năm, trung bình mỗi năm tăng 500 – 1000 đồng, các tháng 1- 4 và
10 – 12 giá thành có đắt hơn một chút do hàng khan hiếm. Hiện nay một nải chuối ngự
theo giá thị trường khoảng trên 20.000 đồng.
3. Phương hướng và giải pháp phát triển cây chuối ngự Đại Hoàng huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam
3.1. Phương hướng
Đến năm 2015 diện tích chuối ngự sẽ mở rộng thêm 100 ha với tổng diện tích toàn
huyện là 200 ha với sản lượng khoảng: 3240 tấn. Để đạt được mục tiêu như dự định thì cần
phải tăng cường mối liên kết giữa 4 nhà: Nhà nông, nhà nước, nhà khoa học và nhà kinh
doanh trong sản xuất, để tạo hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo môi trường sinh thái.

3.2. Giải pháp
- Cần phải quy hoạch và phân vùng sản xuất.
- Tăng cường mở các lớp tập huấn ứng dụng khoa học kĩ thuật vào trong trồng
cây ăn quả.
- Hộ trợ tiêu thụ đầu ra cho người sản xuất, xây dựng kênh thông tin thị trường
thông qua tập hợp các hộ sản xuất thành những tổ chức để có thể liên hệ ,mở rộng thị
trường tiêu thụ.
- Việc thành lập các nhóm sở thích và tiến tới thành lập Hội sản xuất và tiêu thụ
chuối ngự chất lượng cao là việc làm rất cần trong tương lai
- Về cơ cấu bộ máy tổ chức: Đây là tổ chức của những người sản xuất vì
vậy người đứng đầu nhóm, tổ và Hội phải là những người sản xuất giỏi, có uy tín trực

23


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

tiếp tham gia. Chính quyền địa phương chỉ tham gia quản lý và hỗ trợ hoạt động cho tổ
chức này.
- Về tổ chức sản xuất: Cần sớm xây dựng một quy trình sản xuất và bảo quản
chung cho các thành viên để sản xuất ra những sản phẩm đồng đều có chất lượng cao.
Thực hiện đầy đủ quy trình trồng cây ăn quả, đào hố, bón phân
- Về tiêu thụ sản phẩm: Mở thêm các đầu mối, chợ, trung tâm các vùng hàng hóa
tập trung. Xây dựng các kênh thị trường. Hỗ trợ thông tin quảng cáo, chi phí, xúc tiến
thương mại trợ giá sản phẩm. Tạo cơ chế thông thoáng cho các thương nhân đẩy mạnh
chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tối đa cho các thương nhân trong ngoài
huyện đến ký hợp đồng tiêu thụ và chế biến.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở các nguồn tài liệu thu thập được về cây chuối ngự, bằng phương pháp
nghiên cứu thích hợp đề tài đã bước đầu tìm hiểu được đại cương về cây chuối ngự, các

nhân tố ảnh hưởng, nguồn gốc, tình hình phát triển và giá trị kinh tế của cây chuối ngự
đem lại. Từ các đánh giá sơ bộ về sự phát triển cây chuối ngự tôi đã đưa ra những
phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm phát triển mạnh mẽ hơn diện tích chuối ngự
của huyện Lý Nhân. Tuy nhiên đề tài còn một số chỗ chưa đạt được: chưa thống kê
được một cách rõ ràng về diện tích và sản lượng của các thôn, xóm, các hộ gia đình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Cống, 1962. Đời sống cây chuối. Nhà xuất bản Khoa học.
[2] Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam. Báo cáo xây dựng tổ chức nông
thôn thương mại hóa sản phẩm chuối ngự Đại Hoàng cảu huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
[3] Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam. Báo cáo hiện trạng thị trường
và ngành hàng chuối ngự Đại Hoàng của huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
[4] Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam. Báo cáo kĩ thuật của nhóm
chuyên gia dự án VN/05/005.
[5] Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) - Nguyễn Viết Thịnh - Lê Thông, 2007. Địa lí kinh tế
- xã hội đại cương.

24


Kỷ yếu Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Hoa - K57TN
Vũ Thị Hồng - K57A
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS Đỗ Thị Minh Đức
ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu (BĐKH) mà biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực
nước biển dâng tạo nên các biến đổi trong các vấn đề thời tiết hiện nay, là một trong
những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI. Dù ở mức độ quốc gia

hay toàn cầu thì BĐKH luôn được xem là vấn đề môi trường nóng bỏng nhất, thu hút sự
quan tâm chú ý của nhiều người. Đứng thứ 5 về khả năng dễ tổn thương do tác động của
BĐKH, Việt Nam đã được Liên hợp quốc chọn là quốc gia để tiến hành nghiên cứu điển
hình về BĐKH và phát triển con người. BĐKH sẽ tác động mạnh mẽ đến đời sống con
người song đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp như Việt Nam thì mối đe dọa
đối với sản xuất nông nghiệp và việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia là vô cùng
lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là chúng ta phải tìm ra các biện pháp nhằm ứng phó và giảm
nhẹ tác động của BĐKH, thậm chí biến những thách thức của BĐKH thành cơ hội phát
triển trong bối cảnh của Việt Nam.
NỘI DUNG
1. Một số vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu và biến đổi khí hậu ở Việt Nam
1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập
kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên hoặc do hoạt động
của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển [IPCC].
1.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
Theo báo cáo mới nhất của Liên hiệp quốc, nguyên nhân của hiện tượng BĐKH
90% do con người gây ra, 10% là do tự nhiên. Nguyên nhân chủ yếu là do sự phát triển
nồng độ các chất gây hiệu ứng nhà kính, đặc biệt là khí CO2 do sử dụng và đốt các
nhiên liệu hoá thạch (như dầu mỏ, than đá, khí thiên nhiên…) và việc chặt phá rừng, đốt
rừng làm mất rừng, áp lực về đất và chuyển đổi cách sử dụng đất.
1.3. Khái quát về biến đổi khí hậu toàn cầu và ở Việt Nam
a. Biến đổi khí hậu toàn cầu
Trong lịch sử địa chất của trái đất chúng ta, sự BĐKH đã từng nhiều lần xảy ra
với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm mà chúng ta gọi là thời kỳ băng
hà hay thời kỳ gian băng. Trong khoảng một trăm năm qua, nhiệt độ trung bình toàn cầu
đã tăng lên 0,3-0,6°C, mực nước biển dâng lên 10-20cm. Theo các mô hình nghiên cứu

25



×