Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Giáo Trình Điều Dưỡng Nội Ngoại Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 208 trang )

LỜI GIỚI THIỆU

Page 1 of 208

BỘ Y TẾ
 
 
 
 

 
 
 
 
 
 

 

ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGOẠI KHOA
(DÙNG CHO ĐÀO TẠO HỘ SINH TRUNG CẤP)
MÃ SỐ : T.30.Z.7
 
 
 
 
 
 
 
 
 



 
 
 
 

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2008
 
 
Chỉ đạo biên soạn:
                  VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
Đồng chủ biên:
ThS. BS. NGÔ HUY HOÀNG
                                    ThS. BS. TRẦN VIỆT TIẾN 
Tham gia biên soạn:
ThS. BS. TRƯƠNG TUẤN ANH

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 2 of 208

ThS. BS. TRẦN VIỆT TIẾN
                             ThS. BS. NGÔ HUY HOÀNG 
                             BS.CKI. PHẠM VĂN RUÂN

                             BS.CKI. TRẦN THỊ HẰNG 
                             BS.CKI. PHẠM THỊ CHỈ
Thư ký biên soạn:
ThS. BS. NGÔ HUY HOÀNG
Tham gia tổ chức bản thảo:
ThS. PHÍ VĂN THÂM
CN. ĐOÀN THỊ NHUẬN
ThS. PHÍ NGUYỆT THANH

       

                                    
 

LỜI GIỚI THIỆU
 
Thực hiện một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Y tế đã ban hành chương trình khung đào tạo Hộ 
sinh trung cấp. Bộ Y tế tổ chức biên soạn tài liệu dạy – học các môn cơ sở và chuyên môn theo chương 
trình trên nhằm từng bước xây dựng bộ sách đạt chuẩn chuyên môn trong công tác đào tạo nhân lực y 
tế.
Sách Điều dưỡng nội ngoại khoa được biên soạn dựa trên chương trình giáo dục Hộ sinh trung cấp 
của Bộ Y tế trên cơ sở của chương trình khung đã được phê duyệt. Sách được nhóm tác giả của trường 
Đại học Điều dưỡng Nam Định biên soạn theo phương châm: Kiến thức cơ bản, hệ thống; nội dung 
chính xác, khoa học; cập nhật các tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại và thực tiễn Việt Nam. 
Sách Điều dưỡng nội ngoại khoa đã được Hội đồng chuyên môn thẩm định sách và tài liệu dạy –
học hệ trung cấp và dạy nghề của Bộ Y tế thẩm định vào năm 2008. Bộ Y tế quyết định ban hành tài 
liệu dạy – học đạt chuẩn chuyên môn của ngành trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian từ 3 đến 5 
năm, sách phải được chỉnh lý, bổ sung và cập nhật.
Bộ  Y  tế  chân  thành  cảm  ơn  các  tác  giả  đã  dành  nhiều  công  sức  để  hoàn  thành  cuốn  sách  này; 
Cảm ơn TS. Lê Bá Thúc, ThS. Đinh Ngọc Đệ đã đọc và phản biện, hiệu đính để cuốn sách sớm hoàn 


file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 3 of 208

thành kịp thời, phục vụ cho công tác đào tạo nhân lực y tế.
Lần  đầu  xuất  bản,  chúng  tôi  mong  nhận  được  ý  kiến  đóng  góp  của  đồng  nghiệp,  các  bạn  sinh 
viên và các độc giả để lần xuất bản sau sách được hoàn thiện hơn.
 
VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
 
 
 
 

LỜI NÓI ĐẦU
Do yêu cầu chuẩn hoá về đào tạo trong các nhà trường, đồng thời nhằm cung cấp cho người
học tài liệu học tập thống nhất, giúp chủ động trong quá trình học tập, trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã biên soạn cuốn “Điều dưỡng nội ngoại khoa” dành cho đối tượng là Hộ sinh trung
cấp.
Cuốn sách gồm 40 bài tương ứng với 45 tiết giảng lý thuyết theo chương trình đã được Bộ Y
tế phê duyệt. Mỗi bài trình bày về một bệnh tương ứng thường gặp tại các khoa Nội, Ngoại và Thần
kinh. Hầu hết các bài đều bao gồm 2 phần nội dung cơ bản, phần đầu nhằm cung cấp cho người học
những kiến thức cơ bản nhất về một bệnh và phần còn lại là nội dung chăm sóc cho người mắc bệnh
tương ứng.

Chúng tôi hy vọng cuốn sách Điều dưỡng nội ngoại khoa sẽ đáp ứng nhu cầu học tập của
đối tượng Hộ sinh trung cấp trong các trường có đào tạo điều dưỡng hộ sinh hiện nay. Trong quá
trình biên soạn, cuốn sách sẽ khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được góp ý của các đồng
nghiệp và các độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
CÁC TÁC GIẢ

 

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

Page 4 of 208

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 5 of 208

Bài 1

TRIỆU CHỨNG BỆNH TIM MẠCH

(2 tiết)

 
  

Người mắc bệnh tim mạch có thể biểu hiện bằng những triệu chứng cơ năng và thực thể. Phần 
lớn các triệu chứng thực thể muốn phát hiện được đòi hỏi phải có kỹ năng và do bác sỹ đảm nhiệm, 
được trình bày trong các bài cụ thể. Bài này chỉ trình bày những triệu chứng cơ năng và một số thay 
đổi về mạch, huyết áp thường gặp. 
1. KHÓ THỞ
        Khó thở là triệu chứng gặp trong cả bệnh tim và bệnh phổi.
 Khó thở trong bệnh tim có một vài loại như sau:
              +  Khó thở khi gắng  sức: là  khó  thở  xảy ra  cùng với các hoạt  động gắng  sức  như leo  cầu 
thang, hoạt động nặng, gặp ở giai đoạn đầu của suy tim. 
              + Khó thở khi nằm: gặp ở giai đoạn nặng hơn của suy tim, người bệnh thường phải dùng 
nhiều gối để kê cao đầu nhằm đỡ khó thở khi nằm. Khó thở mất đi trong chốc lát nếu người bệnh 
ngồi dậy hoặc đứng lên.
              + Cơn khó thở kịch phát về đêm: xảy ra vào ban đêm khi người bệnh đã nằm ngủ được 3 - 4 
giờ, làm người bệnh đột ngột tỉnh giấc, phải ngồi dậy cho đến khi hết khó thở, thường sau khoảng 20 
- 30 phút cơn khó thở mới bớt. Để tránh được cơn khó thở kiểu này, cần khuyên người bệnh khi ngủ 
phải nằm theo tư thế nửa ngồi, nửa nằm.
2. ĐAU NGỰC
 Thường gặp trong bệnh lý tim mạch. 
 Các bệnh tim hay gây đau ngực gồm: 
       + Bệnh tim thiếu máu cục bộ. 
       + Hẹp, hở van động mạch chủ. 
       + Viêm màng ngoài tim.  
 Tuy nhiên đau ngực còn gặp trong các bệnh phổi, màng phổi... và đôi khi còn do yếu tố tâm 
lý. 
 Nguyên nhân của đau ngực trong các bệnh tim chủ yếu là do giảm hoặc tắc nghẽn dòng máu 

tới cơ tim. Cơn đau sẽ hết khi dòng máu đến cơ tim được cải thiện. 
  Khi  nhận  định  về  đau  ngực,  người  điều  dưỡng  cần  phải  khai  thác  một  cách  tỉ  mỉ,  cẩn  thận 
(tránh bỏ sót đau ngực do nhồi máu cơ tim) về các đặc điểm sau: 
       + Cách khởi phát đau đột ngột hay từ từ; 
       + Vị trí đau, hướng lan của đau; 
       + Thời gian đau kéo dài bao nhiêu giây, phút, giờ;      
       + Hoạt động gì làm khởi phát cơn đau như gắng sức, xúc cảm, ăn no…; 

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 6 of 208

       + Yếu tố nào làm giảm đau, yếu tố nào làm tăng đau; 
       + Nếu cơn đau tái phát thì sau bao lâu, cơn đau sau có giống cơn đau trước hay không; 
       + Các triệu chứng kèm theo đau ngực như khó thở, vã mồ hôi, buồn nôn, nôn… 
3. MỆT
 Mệt là dấu hiệu gặp trong bệnh tim song cũng gặp trong nhiều bệnh khác.  
 Người bệnh cảm thấy chóng mệt và cần một thời gian lâu hơn bình thường để hoàn thành cùng 
một công việc nào đó mà trước đây không thấy mệt. 
 Trong bệnh tim, mệt thường do giảm tưới máu cơ quan tổ chức, do mất ngủ vì tiểu đêm, vì 
khó thở khi gắng sức hoặc khó thở kịch phát về đêm.  
 Mệt xảy ra sau một hoạt động vừa phải hoặc sau một gắng sức chỉ ra là lưu lượng tim không 
thoả đáng, người bệnh cần phải có những quãng nghỉ ngắn khi hoạt động. 
4. HỒI HỘP TRỐNG NGỰC
 Hồi hộp trống ngực là cảm giác như trống đánh trong lồng ngực hoặc cảm giác tim đập dồn 

dập trong lồng ngực. 
 Đây là triệu chứng thường gặp trong các rối loạn nhịp tim như: nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh 
kịch phát trên thất, ngoại tâm thu… 
 Hồi hộp cũng có thể xảy ra sau hoạt động thể lực căng thẳng, kéo dài như bơi, chạy… 
 Một vài yếu tố không phải bệnh tim cũng gây ra hồi hộp như: lo sợ, mệt, mất ngủ, dùng một 
số chất kích thích như cà phê, thuốc lá, rượu… 
5. NGẤT
 Ngất là sự mất ý thức tạm thời trong một thời gian ngắn, đồng thời giảm hoạt động hô hấp và 
tuần hoàn trong khoảng thời gian đó. 
 Ngất là do giảm đột ngột dòng máu tới não. Bất cứ bệnh gì đột ngột làm giảm lưu lượng tim 
dẫn đến giảm dòng máu tới não đều có khả năng gây ngất. 
  Trong  bệnh  lý  tim  mạch,  ngất  thường  gặp  trong:  rối  loạn  nhịp  thất,  cơn  tim  đập  chậm,  các 
bệnh về van tim như hẹp van động mạch chủ, hẹp dưới van động mạch chủ.  
  Ngoài  ra  ở  người  lớn  tuổi,  ngất  còn  có  thể  do  tăng  nhạy  cảm  với  những  kích  thích  ở  vùng 
xoang động mạch cảnh. 
6. TĂNG CÂN ĐỘT NGỘT
 Tăng cân đột ngột là do tích lũy quá nhiều dịch trong khoảng gian bào mà ta hiểu là phù. 
 Cân bệnh nhân hằng ngày có thể phát hiện được dấu hiệu tăng cân. Bình thường cân nặng dao 
động khoảng dưới 1kg/ngày. 
 Tăng cân và phù ngoại vi là hai dấu hiệu chỉ điểm của suy tim phải.  
 Ngoài ra, tăng cân và phù còn do giữ muối và nước do các nguyên nhân toàn thể khác hoặc do 
tắc nghẽn tĩnh mạch gây phù khu trú ở vùng tĩnh mạch bị tắc. 
7. ĐAU CHI
 Đau chi trong bệnh tim mạch gặp trong hai bệnh: thiếu máu cục bộ chi do vữa xơ động mạch 
hoặc suy tĩnh mạch của hệ thống mạch máu ngoại biên. 
 Triệu chứng đau chi do thiếu máu cục bộ chi thường được người bệnh kể lại là có cảm giác 
đau khi đi lại và hoạt động, cảm giác đau mất đi khi nghỉ ngơi, không đi lại, không hoạt động (được 
gọi là cơn đau cách hồi). 
 Đau hai chân do đứng hoặc ngồi quá lâu, thường là do suy tĩnh mạch, suy van tĩnh mạch hoặc 
tắc nghẽn tĩnh mạch. 

8. THAY ĐỔI VỀ MẠCH VÀ HUYẾT ÁP

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 7 of 208

8.1. Mạch
 Bình thường ở người trưởng thành mạch nảy rõ, đều, tần số từ 60 đến 100 lần/phút, phụ thuộc 
vào hoạt động của tim.  
 Những thay đổi về mạch bao gồm mạch yếu, không đều, nhanh hoặc chậm. Nguyên nhân gây 
thay đổi về mạch bao gồm: 
       + Các trạng thái sinh lý như lo âu, căng thẳng, cơ thể mệt nhọc do gắng sức, ăn uống. 
       + Dùng một số chất gây kích thích như nicotin, cafein, alcohol, thuốc... 
       + Do bệnh lý như: các bệnh tim, các trạng thái sốc, rối loạn dịch - điện giải, một số bệnh nội 
tiết, tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc, thiếu oxy, thiếu máu, các thủ thuật tim mạch...  
8.2. Huyết áp
  Bình  thường  ở  người  trưởng  thành:  huyết  áp  tâm  thu  từ  90  đến  140  mmHg,  huyết  áp  tâm 
trương từ 50 đến 90 mmHg. 
 Các thay đổi về huyết áp bao gồm: huyết áp tăng gây tăng gánh nặng cho tim trái, huyết áp 
giảm gây giảm tưới máu tổ chức. 
       + Một số nguyên nhân gây tăng huyết áp: bệnh tăng huyết áp nguyên phát, các tình trạng 
bệnh lý gây tăng huyết áp thứ phát như các bệnh thận, nội tiết, nhiễm toan hô hấp, nhiễm độc thai 
nghén... 
       + Một số nguyên nhân gây  giảm  huyết áp: trạng thái sốc,  các tình trạng mất nước  điện 
giải, cơ thể suy kiệt, dùng thuốc gây giảm huyết áp...  


TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Phân biệt đúng, sai các câu sau bằng cách đánh dấu  vào cột Đ cho câu đúng, vào cột S
cho câu sai:

2. Hãy hoàn thành nốt những ý còn thiếu cho nội dung dưới đây:
Các đặc điểm cần nhận định ở bệnh nhân đau ngực là:

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 8 of 208

 Cách khởi phát đau
 (10) …………………..
 (11) …………………..
 (12) …………………..
 (13) …………………..
 (14) …………………..
 (15) …………………..
3. Liên hệ đặc điểm bình thường khi nhận định về mạch ở cột B với các tiêu chí tương ứng
ở cột A trong bảng dưới đây:

4. Sắp xếp các nội dung từ 19 đến 27 theo 2 nhóm nguyên nhân A (tăng huyết áp) và B
(giảm huyết áp).
19. Thuốc giãn mạch            22. Bệnh nội tiết                  25. Mất nước  điện giải

20. Vữa xơ động mạch       23. Nhiễm toan hô hấp        26. Suy kiệt cơ thể
21. Sốc                              24. Nhiễm độc thai nghén    27. Bệnh thận
 
 
 

Bài 2

CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SUY TIM
(1 tiết)
  
  
  

 

  
  
Suy tim là tình trạng bệnh lý trong đó chức năng tống máu của tim không đủ đáp ứng nhu cầu 
của cơ thể về mặt oxy và dinh dưỡng. 
1. NGUYÊN NHÂN
Suy tim là hậu quả của nhiều bệnh tim mạch, hô hấp và toàn thân khác.  
Các nguyên nhân thường gặp là: 

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU


Page 9 of 208

 Tăng huyết áp. 
 Vữa xơ động mạch vành. 
 Các bệnh van tim. 
 Tràn dịch màng ngoài tim và viêm dày dính màng ngoài tim. 
 Bệnh phổi phế quản mạn tính. 
2. TRIỆU CHỨNG
Về mặt huyết động, suy tim gây nên hai hậu quả: 
 Giảm lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức (giảm tưới máu tổ chức). 
 Ứ trệ tuần hoàn ngoại biên (tích dịch trong cơ thể). 
Các triệu chứng của suy tim cũng chủ yếu xuất phát từ hai hậu quả này. 
2.1. Các triệu chứng chính
 Mệt nhọc do giảm tưới máu tổ chức. 
 Tim đập nhanh, có thể loạn nhịp tim. 
 Khó thở với nhiều mức độ, chủ yếu do ứ huyết phổi. 
 Ho và có thể ho ra máu do tăng áp lực tuần hoàn phổi. 
 Tím môi, tím đầu chi hoặc tím toàn thân. 
 Gan to do ứ huyết, tĩnh mạch cổ nổi, có dấu hiệu phản hồi gan – tĩnh mạch cổ. 
 Phù mềm, ấn lõm, thường đi kèm với lượng nước tiểu ít. 
 Áp lực tĩnh mạch trung tâm tăng (> 10 cm nước), áp lực tĩnh mạch ngoại biên tăng (> 30 cm 
nước).   
 X quang: hình tim to hơn bình thường. 
 Điện tâm đồ: có các biểu hiện dày tâm thất, dày tâm nhĩ... 
 Hiện nay dựa vào siêu âm tim - một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hết sức hữu ích, giúp đánh 
giá rất hiệu quả tình trạng tổn thương tim và mức độ suy tim. 
2.2. Triệu chứng theo thể suy tim
Tùy theo nguyên nhân gây suy tim mà người bệnh có thể suy tim trái hay suy tim phải là chính. 
 Nếu suy tim trái là chính, các triệu chứng nổi bật sẽ là: khó thở, tim đập nhanh, mệt nhiều, tim 

trái to. 
 Nếu suy tim phải là chính, các triệu chứng nổi bật sẽ là: phù, tím, gan to, tĩnh mạch cổ nổi to. 
 Nếu là suy tim toàn bộ, người bệnh sẽ có cả các triệu chứng của suy tim phải và trái. 
3. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ SUY TIM
 Giảm gánh nặng làm việc cho tim bằng chế độ nghỉ ngơi. 
 Tăng sức co bóp cơ tim bằng các thuốc trợ tim. 
 Giảm ứ máu ngoại biên bằng chế độ ăn nhạt, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch. 
 Điều trị nguyên nhân: điều trị tăng huyết áp, sửa chữa van tim, thay van tim… 
4. CHĂM SÓC
4.1. Nhận định chăm sóc
Hỏi bệnh, thăm khám thực thể, tham khảo các kết quả xét nghiệm để tìm các biểu hiện của suy 
tim như:  
 Tim đập nhanh, khó thở, tím, ho, tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phù... 
 Nguyên nhân gây suy tim. 
 Các yếu tố làm nặng thêm suy tim. 

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 10 of 208

4.2. Lập kế hoạch chăm sóc
 Người bệnh sẽ cải thiện được tưới máu tổ chức. 
 Người bệnh sẽ cải thiện được trao đổi khí ở phổi. 
 Người bệnh sẽ giảm được ứ trệ tuần hoàn ngoại biên. 
 Người bệnh sẽ hiểu về bệnh và biết cách tự chăm sóc. 

4.3. Thực hiện chăm sóc
4.3.1. Cải thiện tưới máu tổ chức bằng các biện pháp : 
 Cho người bệnh nằm nghỉ, tránh các hoạt động gắng sức. Tuy nhiên cần khuyên người bệnh 
vận động nhẹ nhàng các chi để phòng biến chứng tắc mạch. 
 Thực hiện y lệnh thuốc trợ tim. Chú ý theo dõi tần số tim và tác dụng phụ của thuốc. 
 Thực hiện y lệnh thuốc giãn mạch. Chú ý theo dõi huyết áp và tác dụng phụ của thuốc. 
 Cung cấp cho bệnh nhân chế độ dinh dưỡng phù hợp không làm tăng gánh nặng cho tim như: 
giảm calo, giảm muối, hạn chế nước vào, ăn ít một, chọn thức ăn dễ hấp thu.  
4.3.2. Cải thiện trao đổi khí ở phổi bằng các biện pháp :  
 Cho người bệnh nằm nghỉ ở tư thế nửa ngồi, nửa nằm. 
 Khuyên người bệnh nằm ngủ ở tư thế nửa ngồi, nửa nằm để tránh cơn khó thở về ban đêm. 
 Thực hiện y lệnh thuốc lợi tiểu. Chú ý cho người bệnh uống vào buổi sáng để tránh mất ngủ 
do đi tiểu đêm. Theo dõi các biểu hiện thiếu kali máu và khuyến khích người bệnh ăn các loại rau 
quả chứa nhiều kali. 
 Cho người bệnh thở oxy khi có y lệnh. 
4.3.3. Giảm ứ trệ tuần hoàn ngoại biên bằng các biện pháp :
 Chế độ ăn hạn chế muối: 
       + Từ 1 đến 2 gam NaCl/ngày khi có phù nhẹ. 
       + Dưới 1 gam NaCl/ngày khi có phù nhiều, hoặc có tổn thương thận kết hợp. 
       + Chỉ 0,3 gam NaCl/ngày khi suy tim quá nặng như cho người bệnh ăn cơm đường, uống 
sữa đậu nành. 
 Hạn chế dịch và nước uống vào.  
       + Lượng nước vào cơ thể được tính bằng lượng nước tiểu trong 24 giờ + 300ml. 
       + Phải theo dõi lượng nước tiểu hằng ngày. 
 Thực hiện y lệnh thuốc lợi tiểu, chú ý bù đủ kali. 
4.3.4. Giáo dục sức khoẻ
Giáo dục cho người bệnh hiểu về suy tim như: các biểu hiện của suy tim, các yếu tố làm suy tim 
nặng lên, biết cách tự theo dõi mạch, lượng nước tiểu hằng ngày. 
 Loại bỏ tất cả các hoạt động gắng sức, nếu là phụ nữ thì không sinh đẻ khi đã suy tim.  
 Tránh hoặc hạn chế đến mức tối đa các sang chấn, không dùng các chất kích thích như thuốc 

lá, bia, rượu... 
 Thuyết phục  người bệnh điều trị suy  tim  suốt đời  theo hướng dẫn của thầy thuốc. Theo dõi 
bệnh định kỳ tại chuyên khoa tim mạch. 
 Thuyết phục người bệnh duy trì chế độ ăn hạn chế muối suốt đời, nên ăn thành nhiều bữa nhỏ, 
chọn thức ăn dễ hấp thu.  
 Dặn người bệnh cần đến thầy thuốc khám ngay khi xuất hiện một trong các biểu hiệu sau: 
       + Khó thở nhiều; 
       + Tăng cân đột ngột; 
       + Ho kéo dài; 
       + Đau ngực; 
       + Thay đổi nhiều tần số mạch. 

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 11 of 208

4.4. Đánh giá chăm sóc
Việc chăm sóc được coi là có kết quả khi người bệnh:  
 Cải thiện được tưới máu tổ chức như: đỡ mệt, huyết áp trong giới hạn bình thường, số lượng 
nước tiểu nhiều hơn… 
 Đỡ hoặc hết khó thở, đỡ hoặc hết tím, hết ran ẩm ở phổi… 
 Giảm được ứ trệ tuần hoàn ngoại biên như: giảm hoặc hết phù, gan thu nhỏ lại. 
 Người bệnh tuân thủ chế độ điều trị của thầy thuốc và thực hiện theo hướng dẫn chăm sóc của 
điều dưỡng. 


TỰ LƯỢNG GIÁ
1.                 Phân biệt đúng, sai các câu sau đây bằng cách đánh dấu √ vào cột Đ cho câu đúng,
vào cột S cho câu sai:

2. Chọn một câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu cho các
câu sau :
 
11.   Tác dụng chính của chế độ nghỉ ngơi đối với người bệnh suy tim là:
A. Giảm tần số tim. 
B. Giảm nhu cầu tiêu thụ oxy cơ tim. 
C. Giảm gánh nặng làm việc cho tim. 
D. Cải thiện lưu lượng tim. 
12.  Tác dụng chủ yếu của việc nằm nghỉ ở tư thế nửa ngồi, nửa nằm đối với bệnh nhân suy 
tim là:
       A. Giảm sự chèn ép của các tạng trong ổ bụng.
       B. Tạo điều kiện để phổi giãn nở tốt hơn.
       C. Hạn chế sự ứ huyết ở phổi.

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 12 of 208

       D. Hạn chế dòng máu từ phía dưới lên phổi.
13.   Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn cho người bệnh suy tim là:
       A. Hạn chế muối.

       B. Hạn chế calo.
       C. Dễ hấp thu.
       D. Không làm tăng gánh nặng cho tim.
14.    Khi cho người bệnh suy tim sử dụng thuốc lợi tiểu, điều quan trọng nhất mà điều dưỡng 
cần phải chú ý theo dõi là:
       A. Cân nặng người bệnh và tình trạng phù.
       B. Lượng nước tiểu trong 24h.
       C. Biểu hiện hạ kali máu.
       D. Tất cả các biểu hiệu trên.  
15.  Việc giáo dục sức khoẻ cho người bệnh suy tim được coi là có kết quả khi:
       A. Người bệnh tuân thủ chế độ chăm sóc và điều trị.
       B. Người bệnh thực hiện chế độ ăn bệnh lý.
       C. Người bệnh thực hiện đúng chế độ thuốc mà thầy thuốc chỉ dẫn.
       D. Người bệnh hạn chế tối đa hoặc loại bỏ được các yếu tố nguy cơ. 
 

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 13 of 208

Bài 3

CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
(1 tiết)
 


1. ĐỊNH NGHĨA
Theo quy ước của Tổ chức Y tế Thế giới, một người từ 18 tuổi trở lên được coi là tăng huyết áp 
khi tăng lặp đi lặp lại số huyết áp tâm thu  140mmHg và/hoặc tăng lặp đi lặp lại số huyết áp tâm 
trương  90mmHg. 
2. PHÂN LOẠI TĂNG HUYẾT ÁP
 Tăng huyết áp nguyên phát: khi không tìm thấy nguyên nhân lý giải cho tăng huyết áp. 
 Tăng huyết áp thứ phát: còn gọi là tăng huyết áp triệu chứng, tăng huyết áp là một triệu chứng 
của một bệnh lý nào đó. 
2.1. Tăng huyết áp nguyên phát
Chiếm trên 90% các trường hợp tăng huyết áp, thường gặp ở người trên 50 tuổi.  
Tuy không tìm thấy nguyên nhân, nhưng các yếu tố sau được coi là các yếu tố nguy cơ gây tăng 
huyết áp: 
2.1.1. Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi
 Tuổi.  
 Giới. 
 Chủng tộc. 
 Yếu tố gia đình.  
2.1.2. Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
 Béo phì.  
 Tăng lipid máu. 
 Sang chấn tinh thần. 
 Nghiện rượu.  
 Thuốc lá. 
 Thói quen ăn mặn. 
 Ít hoạt động thể lực. 
 Lạm dụng một số thuốc. 
2.2. Tăng huyết áp thứ phát
Chiếm  khoảng  10%  các  trường  hợp  tăng  huyết  áp,  thường  gặp  ở  người  trẻ  tuổi.  Các  nguyên 
nhân thường gặp có thể là: 


file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 14 of 208

2.2.1. Bệnh thận
 Viêm cầu thận cấp và mạn. 
 Viêm thận, bể thận, sỏi thận.  
 Bệnh động mạch thận. 
 Các bệnh thận bẩm sinh. 
 Suy thận.           
2.2.2. Bệnh nội tiết
 U tuyến thượng thận. 
 U tuyến yên.  
 Cường tuyến giáp. 
2.2.3. Bệnh tim mạch
 Hẹp eo động mạch chủ gây tăng huyết áp chi trên, giảm huyết áp chi dưới. 
 Hở van động mạch chủ gây tăng huyết áp tâm thu, giảm huyết áp tâm trương. 
2.2.4. Một số nguyên nhân khác
  Nhiễm  độc  thai  nghén:  một  trong  các  tai  biến  nguy  hiểm gặp  trong  bệnh lý  sản khoa.  Điều 
dưỡng cần chú ý theo dõi huyết áp chặt chẽ cho bệnh nhân. 
 Bệnh tăng hồng cầu. 
 Nhiễm toan hô hấp. 
  
3. TRIỆU CHỨNG

 Tăng huyết áp thường không có triệu chứng cơ năng cho tới khi xảy ra các biến chứng, đây 
chính là khó khăn cho việc phát hiện bệnh. 
 Triệu chứng quan trọng nhất là đo huyết áp thấy tăng. 
 Một số trường hợp có thể có các biểu hiện như: đau đầu, chóng mặt, mệt, hồi hộp, buồn nôn, 
chảy máu mũi... 
4. BIẾN CHỨNG
 Biến chứng tại tim: hậu quả sớm nhất của tăng huyết áp là trên thất trái gây dày thất, lâu ngày 
dẫn đến suy tim trái. Các biến chứng khác trên tim gồm: hen tim, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, 
loạn nhịp tim...  
 Biến chứng tại não: gây xuất huyết não, thường biểu hiện bằng liệt nửa người và các dấu hiệu 
tổn thương thần kinh khác. 
 Biến chứng tại mắt: gây xuất tiết, xuất huyết võng mạc, phù gai thị.  
 Biến chứng tại thận: gây suy thận. 
 Biến chứng tại mạch máu: gây phình, tách thành động mạch. 
5. CÁCH ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
Tùy theo  tình  trạng bệnh và sự đáp ứng với thuốc  của mỗi người  bệnh mà người ta có  thể áp 
dụng các cách điều trị: 
 Điều trị không dùng thuốc:  
       + Điều chỉnh lối sống.  
       + Loại bỏ các yếu tố nguy cơ hoặc nguyên nhân.  
 Dùng thuốc hạ huyết áp:  
       + Cho người bệnh dùng một hoặc kết hợp hơn một loại thuốc hạ huyết áp. 
       + Đồng thời tiếp tục áp dụng điều chỉnh lối sống, loại bỏ yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp. 

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU


Page 15 of 208

6. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
6.1. Nhận định chăm sóc
 Nhận định một cách hệ thống và đầy đủ về thực thể, tinh thần, kinh tế, văn hoá, xã hội, môi 
trường sống và văn hoá tín ngưỡng. 
 Cần chú  trọng  đo huyết  áp đúng  kỹ thuật, đo nhiều  lần ở những  thời điểm khác nhau, đo  ở 
nhiều tư thế, đo ở cả hai tay và hai chân đối với những trường hợp khám lần đầu. 
 Tìm nguyên nhân đối với tăng huyết áp thứ phát, phát hiện các yếu tố nguy cơ đối với tăng 
huyết áp nguyên phát. 
 Phát hiện xem đã có biến chứng của tăng huyết áp như : suy tim, suy thận, tai biến mạch não… 
 Thực hiện đầy đủ và tham khảo các kết quả xét nghiệm. 
6.2. Lập kế hoạch chăm sóc
 Người bệnh sẽ không bị hoặc tránh được tối đa các biến chứng của tăng huyết áp. 
 Người bệnh sẽ bớt khó chịu do tác dụng phụ của thuốc và biết cách hạn chế được các tác dụng 
phụ đó. 
 Người bệnh sẽ hiểu về bệnh, loại bỏ được các yếu tố nguy cơ, tuân thủ chế độ điều trị tăng 
huyết áp lâu dài theo chỉ dẫn của thầy thuốc. 
6.3. Thực hiện chăm sóc
 Ngăn ngừa các biến chứng của tăng huyết áp: 
       + Thực hiện nghiêm túc các mệnh lệnh điều trị. 
       +  Theo dõi huyết áp  trước  và sau khi  dùng thuốc, kịp  thời báo cáo  thầy thuốc nếu  người 
bệnh không đáp ứng với thuốc. 
       + Hằng ngày theo dõi sát bệnh nhân để phát hiện và xử trí kịp thời các biến chứng có thể 
xảy ra. 
       + Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm để phát hiện và đánh giá các biến chứng như: Ghi điện tâm đồ, 
chụp X quang, siêu âm tim, soi đáy mắt, xét nghiệm sinh hoá máu và nước tiểu. 
 Hạn chế các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc: 
       + Một vài loại thuốc gây hạ huyết áp làm bệnh nhân cảm thấy hoa mắt, chóng mặt khi đứng. 

Để hạn chế tác dụng phụ này, khuyên người bệnh thay đổi tư thế từ từ, muốn ra khỏi giường nên từ 
từ ngồi dậy chờ một lúc rồi hãy đứng lên, nếu vẫn choáng váng thì nên ngồi lại để tránh ngã. 
       + Một số thuốc gây táo bón, cần khuyên người bệnh ăn nhiều rau quả, uống đủ nước, xoa 
day bụng dọc khung đại tràng, vận động phù hợp và thực hiện y lệnh thuốc nhuận tràng nếu có chỉ 
định. 
       + Nếu người bệnh bị tiêu chảy do thuốc phải báo ngay cho thầy thuốc đồng thời theo dõi số 
lượng, màu sắc và tính chất phân. 
 Giáo dục sức khoẻ: 
       + Cần làm cho người bệnh hiểu thế nào là tăng huyết áp và những biến chứng của tăng 
huyết áp. 
       + Cần nhấn mạnh cho người bệnh hiểu việc điều trị đòi hỏi phải thường xuyên, lâu dài và 
chính người bệnh có vai trò quan trọng trong điều trị tăng huyết áp.  
       + Ngoài ra cần cung cấp cho họ một số thông tin về thuốc điều trị tăng huyết áp như lợi ích, 
giá cả… 
         + Hướng dẫn chi tiết cho người bệnh về chế độ ăn có tác dụng điều trị tăng huyết áp:  
o     Ăn hạn chế muối natri và ăn các thực phẩm giàu kali có tác dụng rõ rệt trong việc 
giảm huyết áp.
o      Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol.
o      Hạn chế calo nếu thừa cân.

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 16 of 208

o      Không lạm dụng các đồ uống gây kích thích tim mạch. 

       + Chỉ cho người bệnh biết về các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp, trên cơ sở đó thuyết phục họ 
loại bỏ hoặc hạn chế đến mức tối đa các yếu tố nguy cơ đó. 
6.4. Đánh giá chăm sóc
Việc chăm sóc được coi là có kết quả khi: 
 Người bệnh duy trì được chỉ số huyết áp ở mức cho phép. 
 Không bị hoặc hạn chế đến mức tối đa các biến chứng. 
 Biết cách hạn chế và bớt được các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc. 
 Tôn trọng chế độ điều trị và biết cách tự chăm sóc sau khi ra viện. 

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Chọn một câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu cho các câu
sau: 
1.    Nguyên nhân thường gặp nhất của tăng huyết áp thứ phát là: 
       A. Bệnh nội tiết.    
       B. Bệnh ở thận.
       C. Hẹp eo động mạch chủ.
       D. Do thai nghén.
2.    Tăng huyết áp có thể gây ra biến chứng ở các cơ quan sau: 
       A. Tim và mạch máu. 
       B. Não và mắt.
       C. Thận.
       D. Tất cả các cơ quan trên.
3.    Tổn thương sớm nhất mà tăng huyết áp có thể gây ra là: 
       A. Tổn thương động mạch võng mạc.
       B. Dày thất trái.
       C. Nhồi máu cơ tim.
       D. Cơn hen tim.
4.    Người bệnh tăng huyết áp cần phải điều trị: 
       A. Thường xuyên và lâu dài.
       B. Khi có một biến chứng. 

       C. Khi có nhiều biến chứng. 
       D. Khi đo huyết áp thấy tăng.
5.      Khi  cho  người  bệnh  sử  dụng  thuốc  hạ  huyết  áp,  điều  dưỡng  cần  theo  dõi  huyết  áp  cho 
người bệnh: 
       A. Trước khi dùng thuốc.
       B. Sau khi dùng thuốc.
       C. Buổi sáng và buổi chiều.
       D. Trước và sau khi dùng thuốc.
6.     Khi nhận định người bệnh tăng huyết áp, kỹ năng quan trọng nhất của điều dưỡng là: 
       A. Phát hiện được các biến chứng của tăng huyết áp.
       B. Đo huyết áp đúng kỹ thuật.
       C. Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm.
       D. Khai thác được các thuốc mà người bệnh đã sử dụng.

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 17 of 208

7.    Mục tiêu quan trọng nhất của việc kiểm soát tăng huyết áp là: 
       A. Nhanh chóng đưa huyết áp về mức bình thường.
       B. Ngăn ngừa và hạn chế các biến chứng của tăng huyết áp.
       C. Giúp cho người bệnh bớt các khó chịu do tăng huyết áp gây ra.
       D. Cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
8.   Chế độ ăn có tác dụng hạn chế tăng huyết áp rõ rệt nhất là: 
       A. Hạn chế natri, giàu kali.

              B. Hạn chế mỡ.    
       C. Hạn chế calo.
       D. Bổ sung chất khoáng và các yếu tố vi lượng.
9.    Để kiểm soát tốt tăng huyết áp, ngoài việc sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của thầy thuốc cần 
phải: 
 A. Không dùng các chất kích. 
              B. Loại bỏ các yếu tố nguy cơ.
       C. Tránh các thói quen xấu trong sinh hoạt.
       D. Tránh các sang chấn về mọi mặt.

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 18 of 208

Bài 4

CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VAN TIM
(1 tiết)
 
  
  

 

  

 
Chức năng của các van tim bình thường là duy trì dòng máu chảy từ các buồng nhĩ xuống các 
buồng thất, từ các buồng thất tới các mạch máu lớn.  
Tổn thương các van tim có thể biểu hiện bằng hẹp van (ngăn cản dòng máu chảy) hoặc hở van 
(cho phép dòng máu phụt ngược lại). 
Các bệnh van tim thường là hậu quả của thấp tim, gây tổn thương một hay nhiều van tim, hay 
gặp nhất ở van hai lá sau đó đến van động mạch chủ, van ba lá, van động mạch phổi.  
Lúc đầu cơ tim còn khoẻ, bộ máy tuần hoàn vẫn có thể tự điều chỉnh một cách có hiệu quả dù 
van bị tổn thương, nhưng dần dần cơ tim suy yếu không còn tự điều chỉnh được nữa, bệnh nhân bị 
bệnh van tim sẽ trong tình trạng suy tim, dẫn đến suy tim không phục hồi nếu bệnh nhân không được 
điều trị phẫu thuật van tim. 
1. MỘT SỐ BỆNH VAN TIM THƯỜNG GẶP
1.1. Hẹp van hai lá
Hẹp van hai lá là tổn thương hay gặp nhất của bệnh tim do thấp và được coi là một thương tổn 
điển hình của bệnh van tim do thấp. Bình thường diện tích mở van hai lá từ 4 - 6 cm2, gọi là hẹp van 
hai lá khi diện tích mở van hai lá chỉ còn dưới 2,5 cm2. 
1.1.1. Triệu chứng
a) Lâm sàng 
 Bệnh nhân mệt ngày càng tăng. 
 Khó thở và ho ra máu khi gắng sức. 
 Nhiễm khuẩn hô hấp tái diễn. 
 Mạch yếu và thường không đều. 
 Nghe tim có thể thấy: 
       + Rung tâm trương và T1 đanh ở mỏm. 
       + T2 mạnh và tách đôi ở đáy. 
       + Có thể có tiếng clắc mở van ở mỏm hoặc trong mỏm. 
b) Cận lâm sàng
 Sau khi thăm khám lâm sàng cần cho người bệnh làm thêm các thăm dò cận lâm sàng giúp cho 
việc khẳng định bệnh, mức độ tổn thương cũng như điều trị và chăm sóc người bệnh. 
 Các thăm dò cận lâm sàng thường được làm là: X quang tim phổi, ghi điện tâm đồ, siêu âm tim… 


file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 19 of 208

1.1.2. Biến chứng
Hẹp  van  hai  lá  gây  ra  biến  chứng  trong  quá  trình  tiến  triển  của  bệnh,  có  thể  gặp  những  biến 
chứng sau: 
a) Biến chứng ở tim: 
 Gây suy tim phải. 
 Rối loạn nhịp tim. 
b) Biến chứng ở phổi: 
 Phù phổi mạn tính và cấp tính. 
 Viêm phổi tái diễn. 
 Nhồi máu phổi. 
c) Biến chứng tắc mạch đại tuần hoàn: 
Do cục máu đông hình thành từ nhĩ trái lọt vào đại tuần hoàn gây nên tắc mạch có thể ở nhiều 
nơi: mạch não, mạch chi, mạch mạc treo, mạch thận… Biến chứng này rất hay gặp ở bệnh nhân hẹp 
hai lá có rung nhĩ. 
d) Biến chứng nhiễm khuẩn: Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. 
1.1.3. Điều trị 
Với hẹp van hai lá, có ba biện pháp điều trị chính: 
 Kháng sinh để phòng thấp tái phát. 
 Điều trị suy tim nếu có bằng: ăn nhạt, hạn chế lao động thể lực, dùng thuốc lợi tiểu, thuốc trợ 
tim và thuốc giãn mạch. 

 Điều trị phẫu thuật tuỳ theo tổn thương van mà chỉ định: 
       + Phẫu thuật tách van hai lá, nong van hai lá. 
       + Thay van hai lá. 
1.2. Hở van hai lá
Hở van hai lá là hiện tượng van hai lá đóng không kín. Trong thì tâm thu có một lượng máu phụt 
ngược từ thất trái trở về nhĩ trái. 
1.2.1. Triệu chứng 
 Lâm sàng:  
       + Hồi hộp, trống ngực. 
       + Khó thở khi gắng sức. 
       + Mạch nhanh, có thể đều nhưng cũng có thể không đều. 
       + Nghe tim: ở mỏm tim có tiếng thổi tâm thu cường độ mạnh, lan ra nách trái và sau lưng. 
 Các thăm dò cận lâm sàng thường được làm là: X quang tim phổi, ghi điện tâm đồ, siêu âm 
tim… 
1.2.2. Biến chứng 
 Suy tim trái. 
 Loạn nhịp hoàn toàn (do giãn nhĩ trái). 
 Hở hai lá nặng có thể gây phù phổi hoặc sốc tim. 
1.2.3. Điều trị 
 Nếu có suy tim điều trị bằng: ăn nhạt, hạn chế lao động thể lực, thuốc trợ tim, thuốc lợi tiểu và 
thuốc giãn mạch. 
 Điều trị phẫu thuật: thay van hai lá. 
1.3. Hở van động mạch chủ
Hở van động mạch chủ là hiện tượng van động mạch chủ đóng không kín, trong thì tâm trương có một 
lượng máu phụt ngược từ động mạch chủ về thất trái.

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013



LỜI GIỚI THIỆU

Page 20 of 208

Ngoài nguyên nhân chủ yếu do thấp tim, hở van động mạch chủ còn do một số nguyên nhân 
khác như:
 Viêm van động mạch chủ do giang mai. 
 Vữa xơ động mạch chủ. 
 Phình tách động mạch chủ. 
 Bệnh bẩm sinh: động mạch chủ chỉ có hai lá van. 
1.3.1. Triệu chứng 
Lâm sàng có thể thấy những triệu chứng sau: 
 Cảm giác tim đập mạnh trong lồng ngực. 
 Động mạch cổ đập mạnh đôi khi làm đầu như gật gù theo. 
 Mạch quay nảy căng nhưng chìm nhanh.  
 Dấu hiệu lập loè móng tay. 
 Huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương giảm có khi đến không vẫn thấy đập. 
 Có cơn đau thắt ngực. 
 Khó thở khi gắng sức. 
 Giai đoạn muộn hơn là các triệu chứng của suy tim trái: có cơn khó thở kịch phát về đêm, có 
khi biểu hiện như cơn hen tim hoặc phù phổi cấp. 
 Khám tim có thể thấy:  
       + Nhìn: mỏm tim đập rất mạnh. 
       + Sờ: tim đập dội vào lòng bàn tay. 
       + Nghe: có tiếng thổi tâm trương ở ổ van động mạch chủ, thường lan dọc bờ trái xương ức. 
 Các thăm dò cận lâm sàng thường được làm là: X quang tim phổi, ghi điện tâm đồ, siêu âm 
tim… 
1.3.2. Biến chứng 
Hở van động mạch chủ thường diễn biến âm thầm trong một thời gian dài nhưng khi đã có suy 

tim, bệnh diễn biến xấu đi rất nhanh. Nếu không được điều trị phẫu thuật, bệnh nhân có thể tử vong 
vì: 
 Suy tim không hồi phục. 
 Phù phổi cấp.  
 Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn  một biến chứng rất nặng luôn đe doạ tính mạng của bệnh 
nhân hở van động mạch chủ. 
1.3.3. Điều trị 
 Khi chưa có chỉ định điều trị phẫu thuật, chủ yếu là điều trị các triệu chứng và hạn chế các 
biến chứng.  
 Phẫu thuật thay van động mạch chủ là cách điều trị triệt để nhất. 
2. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VAN TIM
Tuỳ  theo  bệnh  và  tình  trạng  bệnh  mà  điều  dưỡng  có  kế  hoạch  chăm  sóc  phù  hợp  cho  mỗi 
người bệnh. Bài này chỉ đề cập một số vấn đề chăm sóc chung cho người bệnh mắc bệnh van tim.
Người bệnh van tim thường vào viện khi đã suy tim, chăm sóc người bệnh bị bệnh van tim lúc 
này chính là chăm sóc người bệnh suy tim.  
Giáo dục sức khoẻ cho người bệnh van tim nhằm mục đích giúp người bệnh điều chỉnh lối sống 
cho phù hợp với bệnh tật của mình, biết cách ngăn ngừa tiến triển và các biến chứng của bệnh. Hai 
nội dung giáo dục sức khoẻ chủ yếu cho người bệnh van tim là: 
2.1. Thay đổi lối sống cho phù hợp với tình trạng bệnh
 Hạn chế lao động thể lực, chuyển đổi công tác nếu cần. 
 Hạn chế sinh đẻ nếu là phụ nữ, phụ nữ khi bị bệnh van tim chỉ nên có một con và nên có con 
sớm trong điều kiện được quản lý thai sản chặt chẽ. 

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU


Page 21 of 208

 Ăn hạn chế muối, không ăn quá no, không hút thuốc, không uống rượu, hạn chế các đồ uống 
có cafein. 
 Thường xuyên theo dõi bệnh tại một phòng khám tim mạch để kịp thời dùng thuốc theo chỉ 
định của thầy thuốc hoặc kịp thời nhập viện để điều trị phẫu thuật.  
2.2. Ngăn ngừa bệnh tiến triển và ngăn ngừa các biến chứng
 Tiêm phòng thấp thường xuyên theo lịch của thầy thuốc thậm chí sau khi mổ tách van vẫn cần 
tiêm phòng thấp suốt đời. Việc tiêm phòng thấp giúp cho tổn thương van không nặng thêm và ngăn 
ngừa tổn thương thêm các van khác. 
 Khi có bất kỳ một biểu hiện nhiễm khuẩn dù là nhỏ như viêm nhiễm ngoài da đều phải dùng 
kháng  sinh  tích  cực  theo  đơn  của  thầy thuốc để  phòng  ngừa  biến chứng viêm  nội  tâm mạc nhiễm 
khuẩn, một biến chứng rất nặng và thường hay xảy ra trên bệnh nhân bị bệnh van tim. 
  Điều trị phẫu thuật  khi cần  thiết và trong khi  chờ  đợi  phẫu  thuật phải  nghiêm túc  thực  hiện 
thuốc theo đơn của thầy thuốc để ngăn ngừa các biến cố làm hạn chế kết quả phẫu thuật. 
 Phải đến khám bệnh ngay khi có một trong các biểu hiện sau: 
       + Khó thở khi gắng sức.  
       + Ho kéo dài hoặc ho ra máu.  
       + Sốt kéo dài.  
       + Xuất hiện cơn đau thắt ngực. 
       + Xuất hiện phù. 

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Phân biệt đúng, sai các câu sau đây bằng cách đánh dấu √ vào cột Đ cho câu đúng, vào
cột S cho câu sai:

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013



LỜI GIỚI THIỆU

Page 22 of 208

2. Chọn một câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu cho các
câu sau : 
 11.  Biến chứng tắc mạch đại tuần hoàn ở bệnh nhân hẹp van hai lá là do cục máu đông hình 
thành ở: 
       A. Tĩnh mạch.                      
       B. Nhĩ trái. 
       C. Động mạch.  
       D. Thất trái. 
 12. Biến chứng tắc mạch đại tuần hoàn hay xảy ra nhất ở bệnh nhân:  
       A. Hở van hai lá. 
       B. Hẹp van hai lá.
       C. Hẹp van hai lá có rung nhĩ (loạn nhịp hoàn toàn). 
       D. Hở van động mạch chủ.
 13. Biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn hay xảy ra nhất ở bệnh nhân: 
       A. Hở van động mạch chủ.
       B. Hẹp van hai lá. 
       C. Hở van hai lá. 
       D. Hẹp, hở van hai lá.

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU


Page 23 of 208

Bài 5

TRIỆU CHỨNG BỆNH HÔ HẤP
(2 tiết)
 

  
Người mắc bệnh hô hấp có thể biểu hiện bằng những triệu chứng cơ năng và thực thể. Phát hiện 
các triệu chứng thực thể đòi hỏi kỹ năng và do bác sỹ đảm nhiệm, được trình bày trong các bài cụ 
thể. Bài này chỉ trình bày những triệu chứng cơ năng thường gặp trong bệnh lý hô hấp gồm: 
1. ĐAU NGỰC
 Đau ngực là một triệu chứng khá thường gặp trong các bệnh về hô hấp như: lao phổi, u phổi, 
viêm phổi - màng phổi, tràn khí màng phổi, tắc mạch phổi… 
 Ngoài ra đau ngực còn gặp trong các bệnh lý về tim mạch như: viêm màng ngoài tim, thiếu máu 
cục bộ cơ tim, bệnh lý ở ổ bụng như bệnh về gan mật. 
 Khi nhận định về đau ngực, điều dưỡng phải nhận định một cách kỹ lưỡng, cẩn thận về những 
đặc điểm sau: 
       + Vị trí đau: đau một điểm cố định hay đau lan rộng, đau một bên hay hai bên lồng ngực. 
       + Tính chất đau: dữ dội, đột ngột hay âm ỉ, kéo dài, đau tự phát hay do kích thích, đau khi 
thay đổi tư thế, khi ho hay thở mạnh... 
       + Các triệu chứng kèm theo: sốt, ho, khó thở, khạc đờm... 
2. KHÓ THỞ
 Khó thở biểu hiện là thở khó khăn nặng nhọc, là triệu chứng chủ quan do bệnh nhân cảm thấy và 
cũng là triệu chứng khách quan do thầy thuốc khám và phát hiện được.  
 Khó thở có thể có các mức độ nhẹ, vừa và nặng. 
 Khó thở có thể cấp tính như trong tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi. 
 Khó thở có thể mạn tính như trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 

 Khó thở từng cơn như hen phế quản. 
 Khó thở khi hít vào: khi thở vào khó khăn như có vật gì ngăn lại gặp trong hẹp khí, phế quản 
(do khối u hoặc dị vật), bạch hầu thanh quản. 
 Khó thở khi thở ra: khi thở ra bệnh nhân phải lấy hết sức để tống không khí ở phổi ra một cách 
khó khăn và nặng nhọc, gặp trong hen phế quản. 
 Ngoài ra khó thở còn gặp trong bệnh lý về tim mạch như: suy tim, cơn hen tim, phù phổi cấp. 
3. HO VÀ KHẠC ĐỜM
3.1. Ho
 Ho là một động tác thở mạnh và đột ngột, động tác này có tính chất phản xạ để tống dị vật 
(thức ăn hoặc các chất dịch của phổi) ra khỏi đường hô hấp. 
 Người ta có thể chủ động ho nhưng trong đa số trường hợp ho xảy ra ngoài ý muốn. 
 Nguyên nhân gây ho có thể do bệnh lý tại đường hô hấp hoặc ngoài đường hô hấp: 

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 24 of 208

       + Tại đường hô hấp:  
o         Viêm họng cấp và mạn.
o         Viêm thanh - khí quản cấp.
o         Viêm phế quản cấp và mạn, giãn phế quản.
o         Viêm phổi - màng phổi, lao phổi, áp xe phổi, bệnh bụi phổi.
       + Ho còn gặp trong các bệnh về tim mạch gây tăng áp lực tiểu tuần hoàn như: 
o         Hẹp van 2 lá.
o         Suy tim…

       + Ngoài ra ho còn là triệu chứng của tổn thương ở gan, tử cung và khi gặp lạnh đột ngột 
cũng gây ho. 
 Khi nhận định triệu chứng ho phải hỏi tính chất ho:  
       + Ho nhiều hay ít. 
       + Ho khan hay có đờm. 
       + Ho từng tiếng hay từng cơn. 
       + Âm sắc tiếng ho: tiếng ho ông ổng trong viêm thanh quản, giọng đôi trong liệt thanh quản. 
3.2. Đờm
 Đờm là chất tiết của đường thở từ hốc mũi tới phế nang và thải ra ngoài miệng. 
 Cấu tạo của đờm: gồm dịch tiết của khí phế quản, phế nang, họng, các xoang hàm, trán và hốc 
mũi. 
 Các loại đờm :  
       + Đờm nhầy thường gặp trong: 
o         Hen phế quản: dịch nhầy do các phế quản tiết ra. 
o           Viêm  phổi:  dịch  nhầy  lẫn  với  sợi  tơ  huyết  và  hồng  cầu  thoát  ra  từ  các  huyết 
quản ở vách phế nang bị viêm, đờm thường quánh dính, có màu gỉ sắt.
       + Đờm nhầy mủ: gặp nhiều nhất trong giãn phế quản, sau một cơn ho khạc nhiều đờm, nếu 
hứng vào cốc thủy tinh sẽ thấy có 3 lớp: 
o        Dưới đáy là lớp mủ.
o        Ở giữa là lớp dịch nhầy.
o        Trên cùng là lớp bọt lẫn dịch nhầy mủ.
       + Đờm mủ: là sản phẩm của các ổ hoại tử do vi khuẩn ở đường thở, gặp trong: 
o          Áp xe phổi.
o           Áp xe ngoài phổi vỡ vào phổi: áp xe gan, áp xe dưới cơ hoành.
       + Đờm thanh dịch: gồm thanh dịch tiết ra từ các huyết quản và lẫn với hồng cầu, loãng và 
đồng đều, gặp trong phù phổi cấp. 
       + Đờm bã đậu: chất bã đậu màu trắng nhuyễn lẫn với dịch nhầy, có khi lẫn máu, gặp trong 
lao phổi, xét nghiệm đờm có thể thấy trực khuẩn lao. 
       + Đờm kiểu giả mạc: thường thải ra từng mảng màu trắng, gặp trong bệnh bạch hầu thanh 
quản, xét nghiệm có thể thấy trực khuẩn bạch hầu.  

4. HO RA MÁU
 Ho ra máu là khạc ra máu trong khi ho, máu chảy ra từ thanh quản, khí quản, phế quản hoặc 
phổi. 
 Ho ra máu thường xảy ra đột ngột, có khi có triệu chứng báo trước như nóng trong ngực, khó 
thở nhẹ, ngứa trong họng rồi ho, giữa cơn ho khạc ra máu thường là máu tươi lẫn bọt hoặc lẫn đờm, 
khối lượng máu có thể nhiều hay ít. 
 Mức độ ho ra máu: 
       + Nhẹ:  

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


LỜI GIỚI THIỆU

Page 25 of 208

o         Khạc một vài bãi đờm lẫn máu.
o         Lượng máu dưới 100 ml/24h.
o         Mạch và huyết áp không thay đổi.
       + Trung bình:  
o                  Lượng máu từ 100 - 200 ml/24h.
o                   Mạch  và  huyết  áp  ổn  định  hoặc  thay  đổi  ít  như  mạch  hơi  nhanh,  huyết  áp 
giảm nhẹ.
       + Nặng:  
o        Lượng máu khạc ra từ 300 - 500 ml/24h, có khi lên đến 1000 ml.
o         Mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, có suy hô hấp. 
       + Rất nặng:  
o         Lượng máu khạc ra  1000 ml/24h.

o         Bệnh nhân có thể tử vong vì suy hô hấp do ngạt thở hoặc sốc do mất máu.
 Chú ý khi nhận định bệnh nhân ho ra máu: 
       + Tránh làm mệt bệnh nhân một cách không cần thiết như xoay, trở, gõ lồng ngực nhiều. 
       + Phải xem toàn trạng như vẻ mặt xanh xao, vã mồ hôi, nhiệt độ, mạch, huyết áp, khó thở, 
đau ngực, lượng máu khạc ra, màu sắc. 
 Nguyên nhân gây ho ra máu: 
       + Nguyên nhân tại đường hô hấp: lao phổi, giãn phế quản, ung thư phổi, viêm phổi, áp xe 
phổi, sán lá phổi, nấm phổi, xoắn khuẩn phổi gây chảy máu vàng da (Leptospira). 
       + Ngoài đường hô hấp:  
o        Bệnh về tim mạch: các bệnh làm tăng áp lực tiểu tuần hoàn như hẹp van hai lá, 
tăng huyết áp có suy tim.
o       Tắc động mạch phổi: người bệnh đau ngực nhiều hoặc ít, ho ra máu đỏ thẫm, 
mạch nhanh, sốt nhẹ. Tắc mạch phổi hay xảy ra ở người có tổn thương ở tim (hẹp van hai lá), 
người mới sinh con, người mới mổ, người nằm bất động lâu.
o       Vỡ phồng quai động mạch chủ vào phổi: ho ra máu rất nặng.
o       Bệnh về máu: làm thay đổi tình trạng đông máu.
5. ỘC MỦ
 Ộc mủ là khạc đột ngột và nhiều mủ là hậu quả của bọc mủ ở phổi hoặc ngoài phổi vỡ vào phế 
quản. 
 Mức độ: 
       + Ộc mủ nặng: ho, đau ngực dữ dội như xé ngực, bệnh nhân có khi bị ngạt thở, môi tím, 
mạch nhanh, vã mồ hôi, lượng mủ nhiều 300 – 500 ml/24h, sau khi ộc mủ bệnh nhân dễ chịu hơn. 
       + Khạc mủ ít: 150 – 200 ml/24h. 
 Nguyên nhân: áp xe phổi, áp xe ngoài phổi vỡ vào phổi.  

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Chọn một câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu cho các câu
sau:  
1.      Triệu chứng đau ngực có thể gặp trong các bệnh sau: 
A.     Bệnh ở cơ quan hô hấp. 

B.     Bệnh ở hệ tim mạch. 
C.     Bệnh lý trong ổ bụng. 
D.     Tất cả các cơ quan trên. 

file://C:\Windows\Temp\cgasmhcjhp\DIEU_DUONG_NOI_NGOAI_KHOA.html

04/01/2013


×