Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH đức việt, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.76 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

Thế giới đang chứng kiến xu thế toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại diễn
ra một cách mạnh mẽ, bắt nguồn từ sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và sinh học. Quá
trình này đem lại những cơ hội to lớn nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách
thức gay gắt trên con đường xây dựng, phát triển đất nước của từng quốc gia.
Mỗi quốc gia xây dựng, lựa chọn một chiến lược hội nhập riêng để phù hợp với
năng lực của mình đồng thời đáp ứng được nghĩa vụ của các nước thành viên
và đặc biệt là đem lại lợi ích lớn nhất cho quốc gia mình.
Đánh dấu cho sự phát triển vượt bậc, mở ra thời kỳ mới cho nền kinh tế
Việt Nam là sự kiện 11/01/2007 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới WTO, từ đây các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều hơn các cơ hội
để giao thương, hợp tác quốc tế tạo bước ngoặc phát triển cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế cả nước, Quảng Bình – một
tỉnh miền Trung có khí hậu khắc nghiệt, vùng đất chịu nhiều thiên tai nhất
trong cả nước và lại bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh luôn nổ lực hết mình
tìm ra các giải pháp nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh, từng bước đưa tỉnh
phát triển nhanh và bền vững.Trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh hoạt động có nhiều điểm khởi sắc. Các doanh nghiệp thương mại
đã có những tiếng nói riêng có nhiều bước phát triển khẳng định vị thế của
mình trong nền kinh tế của tỉnh nhà.
Để tìm hiểu rõ hơn về các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thì trường ĐH Quảng Bình đã tạo điều


kiện cho các sinh viên khoa kinh tế có điều kiện tiếp cận gần hơn các công ty
SVTH: Phạm Thị Tuyết

1

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

trên địa bàn thông qua đợt thực tập tổng hợp cho các sinh viên năm ba. Qua
thời gian thực tập tại công ty TNHH Đức Việt- Quảng Bình cùng với vốn kiến
thực đã được củng cố trong thời gian học tại trường thì em đã hoàn thành bài
báo cáo.
Nội dung bài báo cáo gồm 08 phần sau:
 Phần I: Giới thiệu về doanh nghiệp
 Phần II: Khái quát tình hình kinh doanh của công ty TNHH Đức Việt QB
 Phần III: Quá trình tổ chức kinh doanh của công ty TNHH Đức Việt
- QB
 Phần IV: Tổ chức kinh doanh và kết cấu kinh doanh của công ty TNHH
Đức Việt - QB
 Phần V: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đức Việt - QB
 Phần VI: Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu ra, đầu vào của công ty
TNHH Đức Việt -QB
 Phần VII:Môi trường kinh doanh của công ty TNHH Đức Việt - QB
 Phần VIII: Thu hoạch của sinh viên
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Du lịch đã bồi đắp nền tảng kiến thức kinh tế về các doanh nghiệp và các lĩnh
vực khác trong quá trình học tập ở trên lớp, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình

chu đáo của cô giáo Phan Thị Thu Hà để cho em hoàn thiện bài báo cáo này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý công ty đã tạo điều kiện cho
em thực tập, cảm ơn sự giúp đỡ của các chị các cô trong phòng kế toán, phòng
kinh doanh đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin về Công
ty trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế và khả năng lập luận chưa cao nên
bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp và bổ sung
của các thầy giáo cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Đồng Hới, ngày 16 tháng 03 năm 2014.
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Tuyết

SVTH: Phạm Thị Tuyết

2

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

DANH MỤC BẢNG BIỂU
 Bảng 1: Một số chỉ tiêu khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty TNHH Đức Việt – Quảng Bình giai đoạn 2010 – 2012
 Bảng 2: Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty TNHH
Đức Việt – Quảng Bình
 Bảng 3: Tình hình lao động của công ty TNHH Đức Việt - QB trong 3 năm
2010-2012

 Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn của công ty TNHH Đức Việt – QB giai đoạn
2010 – 2012
 Bảng 5: Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty TNHH Đức Việt – QB
giai đoạn 2010 – 2012
 Bảng 6: Tình hình sử dụng vốn lưu động định của công ty TNHH Đức Việt QB giai đoạn 2010 – 2012
 Bảng 7: Tình hình doanh thu của công ty TNHH Đức Việt – QB trong giai
đoạn 2010 – 2012
 Biểu đồ 1: Một số chỉ tiêu khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Đức Việt – QB giai đoạn 2010 – 2012
 Biểu đồ 2: Sự biến động tài sản của công ty giai đoạn 2010 – 2012
 Biểu đồ 3: Sự biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010 – 2012
 Biểu đồ 4: Thể hiện số lượng lao động của công ty qua 3 năm 2010 - 2012
 Biểu đồ 5: Sự thay đổi kết cấu vốn của công ty qua 3 năm 2010 - 2012

SVTH: Phạm Thị Tuyết

3

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
 Sơ đồ 1: Quy trình mua hàng hóa của công ty TNHH Đức Việt – QB
 Sơ đồ 2: Quy trình bán hàng hóa của công ty TNHH Đức Việt – QB
 Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý của công ty TNHH Đức Việt – QB
 Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Đức Việt – QB

 Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm – hàng hóa


SVTH: Phạm Thị Tuyết

4

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
DN

Chữ đầy đủ
Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay

I


Lãi vay

LN

Lợi nhuận

NV

Nguồn vốn

QB

Quảng Bình

ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

TNHH
TS


Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản

TSCĐ

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

SVTH: Phạm Thị Tuyết

5

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

NỘI DUNG BÁO CÁO
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY.
I.1.

I.2.
I.3.

I.4.


Tên công ty
 Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Đức Việt – Quảng Bình
 Tên giao dịch quốc tế: DucViet – Quang Binh Company limited
 Tên viết tắt: Duc Viet – Qiang Binh Co.,Ltd
Giám đốc hiện tại của công ty: Bà Trần Thị Tham
Địa chỉ: 31 đường Phan Bội Châu, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
 Điện thoại: 052. 3 844999
 Fax: 052. 3 823067
 Email:
 Mã số thuế: 3100320150
Cở sở pháp lý của công ty
Công ty TNHH Đức Việt - QB được thành lập theo quyết định số
2902000622ngày 03 tháng 08 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư Tỉnh
Quảng Bình cấp.
- Giấy phép kinh doanh số 2902000622
- Vốn pháp định: 4.500.000.000
- Mã số thuế: 3100320150 đăng kí thuế tại cục thuế tỉnh Quảng Bình
- Tài khoản: 20045899702334 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Quảng Bình.

I.5.

Loại hình doanh nghiệp
Công ty TNHH Đức Việt - QB là công ty có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, tài khoản riêng tại ngân hàng và hoạt động theo sự ủy quyền của
giám đốc công ty. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng
nhận đăng kí kinh doanh.

I.6. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

I.6.1. Chức năng của công ty
• Khai thác nguồn vốn, tài sản của công ty trong quá trình kinh doanh sao cho có
hiệu quả cao nhất.
SVTH: Phạm Thị Tuyết

6

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

• Tổ chức, sắp xếp, điều hành, quản lý mọi hoạt động của công ty phù hợp với
nghành nghề kinh doanh.
• Bảo toàn các nguồn vốn, tài sản Công ty giao.
• Chức năng chính của công ty là kinh doanh các mặt hàng văn phòng phẩm,
thiết bị văn phòng: …
I.6.2. Nhiệm vụ của công ty
• Tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ thương mại theo đúng nghành nghề
ghi trên giấy phép đăng ký kinh doanh.
• Chủ động cung cấp văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng.
• Xây dựng kế hoạch, công việc cụ thể hàng tháng, quý, năm về mọi hoạch động
trong công ty.
• Chủ động nghiên cứu mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm.
• Tổ chức công tác hạch toán kế toán độc lập phụ thuộc theo đúng luật kế toán,
chuẩn mực kế toán và theo điều lệ Công ty.
• Công tác quản lý công tác tài chính, chi phí và các khoản phải thu, phải trả
phải được chặt chẽ, đúng luật.

• Thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN.
• Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
I.7. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty TNHH Đức Việt - QB là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hoạt
động tìm kiếm lợi nhuận, thực hiện mục tiêu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước.
Công ty TNHH Đức Việt - QB là một doanh nghiệp có ngành nghề kinh
doanh rất đa dạng các loại đồ dùng văn phòng phẩm và các thiết bị văn phòng.
Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ quản lý năng động, sáng tạo, có đội ngũ công
nhân nhanh nhẹn, ý thức trách nhiệm cao có kinh nghiệm nhiều năm công tác
trong nghề.
Trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, Doanh nghiệp có thế mạnh trong quan
hệ ngoại giao với các bạn hàng quen thuộc, cung cấp các đồ dùng văn phòng
phẩm và thiết bị văn phòng cho công ty trong khu vực và thực hiện ký hợp
SVTH: Phạm Thị Tuyết

7

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

đồng lâu dài với nhiều công ty.
Thành lập công ty với phương châm: “Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là uy
tín, quyết định đến sự ổn định, phát triển bền vững của Công ty” và “Quyền lợi
của khách hàng là trên hết” trong nhiều năm qua công ty TNHH Đức Việt - QB
thực sự là cầu nối tin cậy giữa khách hàng với ngành công nghệ sản xuất đồ dùng

văn phòng và các thiết bị văn phòng của Việt Nam thông qua một mạng lưới kinh
doanh rộng khắp tỉnh Quảng Bình và khu vực miền miền trung phục vụ cho nhu
cầu của khách hàng.

PHẦN II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐỨC VIỆT – QUẢNG BÌNH
Cùng với xu hướng phát triển nhanh chóng hệ thống văn phòng làm việc
và bên cạnh đó là sự xuất hiện hàng loạt nhà cung cấp văn phòng phẩm đã đáp
ứng phần nào nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên việc lựa chọn cho mình một
nhà cung cấp đồ dùng văn phòng phẩm và các thiết bị văn phòng văn có uy tín
có chất lượng đang là vấn đề mà hầu hết khách hàng quan tâm.
Gần 10 năm kinh nghiệm, công ty TNHH Đức Việt – QB chuyên phân
phối sỉ và lẻ các đồ dùng văn phòng phẩm, cung cấp trực tiếp đến các tổ chức
sản xuất, kinh doanh, trường học và các cơ quan nhà nước tại TP.Đồng Hới và
các tỉnh trên miền trung với giá bán tốt nhất và chất lượng cao nhất trong suốt
thời gian hoạt động của công ty.
SVTH: Phạm Thị Tuyết

8

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Công ty TNHH Đức Việt – QB tập trung vào mọi đối tượng khách hàng
tiêu dùng dù là một cửa hàng nhỏ hay là một tập đoàn đa quốc gia với hàng
ngàn nhân viên thì đều có thể là khách hàng quan trọng của công ty. Công ty

không chỉ tập trung ở phạm vi bán lẻ mà còn là một trong những nhà phân phối
văn phòng phẩm có uy tín trên thị trường hiện nay.
2.1. Các mặt hàng kinh doanh của công ty.
Các mặt hàng của công ty rất phong phú và đa dạng, tập trung vào các đồ
dùng văn phòng và thiết bị văn phòng làm việc.
Các chủng loại từ đơn giản đến tinh tế nhiều màu sắc, nhiều kích cỡ khác
nhau đáp ứng cho tất cả sở thích của mọi khách hàng.
Ngành nghề kinh doanh:
Đồ dùng – thiết bị văn phòng phẩm:


Giấy In, Giấy Fax, Giấy

Mực dấu, hộp dấu, giá treo dấu



Bút Viết và Ruột Bút

Bảng Ghim và Bảng Ghi



Mực In Văn Phòng

Bút Xóa, Bút Dạ



Bấm Ghim, Kẹp Ghim


Bao Thư, Bì Thư

Bìa Giấy

Dao Rọc Giấy, Kéo

Giấy Photocopy

Giấy Bìa

Sổ Viết

Bút Chì - Tẩy - Gọt Chì

Kẹp tài liệu, kẹp file

Hộp Bút, Cốc Bút

Máy Tính Điện Tử

SVTH: Phạm Thị Tuyết

Và nhiều mặt hàng khác ...

9

Lớp ĐH Kế toán K53



Báo cáo thực tập tổng hợp
Thu Hà

GVHD: Th.S Phan Thị

Trong quá trình hoạt động Công ty phải đương đầu với những khó
khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
thành phần kinh tế, đó là những vấn đề không thể tránh khỏi của Công ty
trong việc chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh.
Ngày nay, công ty đang cố gắng khắc phục những khó khăn yếu kém
gặp phải và đẩy mạnh hoàn thiện, nâng cao thiết bị cơ sở vật chất, hạ tầng
và bộ máy kế toán, quản lý phát huy hết năng suất lao động để mang lại
hiệu quả kinh doanh mức cao nhất, đưa vị thế công ty ngang tầm với các
doanh nghiệp trong tỉnh và trong cả nước.
Bảng sau đây sẽ cho ta thấy tình hình hoạt động và kết quả kinh
doanh của công ty trong 3 năm 2010 – 2012.

SVTH: Phạm Thị Tuyết
toán K53

10

Lớp ĐH Kế


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Bảng 1: Một số chỉ tiêu khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đức Việt – Quảng Bình giai

đoạn 2010 – 2012
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

NĂM 2010

NĂM 2011

2011/2010

NĂM 2012

2012/2011

+/-

Tỷ lệ %

+/-

Tỷ lệ %

1

Tổng doanh thu

Triệu đồng


8.581

11.922

14.823

3.340

38,92

2.900

24,33

2

Lợi nhuận trước thuế

Triệu đồng

49,29

23,53

29,52

-25

-52,24


5,9

25,42

3

Lợi nhuận sau thuế

Triệu đồng

49,29

23,53

29,52

-25

-52,24

5,9

25,42

4

Vốn chủ sở hữu

Triệu đồng


3.147

3.184

3.183

36

1,16

-0.76

-0,02

5

Giá trị tài sản cố định
bình quân trong năm

Triệu đồng

987,48

911,82

887,70

-75


-7,66

-24

-2,65

6

Vốn lưu động bình
quân trong năm

Triệu đồng

3.168

4.105

3.919

937

29,60

-186

-4,54

7

Số lao động bình quân

trong năm

Người

20

25

28

5

25

3

12

8

Tổng chi phí kinh
doanh trong năm

Triệu đồng

8.532

11.728

14.680


3.196

37,46

2.951

25,16

(Nguồn: Số liệu từ báo cáo tài chính của công ty)

SVTH: Phạm Thị Tuyết

11

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

(Đơn vị tính: tỷ
đồng)
Biểu đồ 1: Một số chỉ tiêu khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty trong giai đoạn 2010 – 2012.
Từ những số liệu tổng hợp trong bảng 1 và biểu đồ 1 thì ta có các nhận xét cho
các chỉ tiêu sau:
2.2. Doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền thu lại được từ việc tiêu thụ

hàng hóa và dịch vụ của công ty. Có thể nói doanh thu của công ty là chỉ tiêu
có biến động tăng nhanh nhất trong giai đoạn này. Cụ thể là năm 2011 tăng
3.340 triệu đồng so với năm 2010 tương đương với tỷ lệ 38,92%. Qua năm
2012 thì xu hướng tăng nhưng tăng nhẹ hơn so với năm 2011 với mức tăng là
2.900 triệu đồng (24,33%). Trong ba năm này thì doanh thu có mức tăng tốt
điều này là một tín hiệu đáng mừng cho công ty trong quá trình kinh doanh. Có
được kết quả như thế này là nhờ vào công tác chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh
đạo công ty và đồng thời là do công ty luôn mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm cả mình, tạo uy tín trong lòng mọi khách hàng.
2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Trong năm 2010
thì lợi nhuận của công ty đạt hơn 49,29 triệu đồng. Tuy nhiên chỉ tiêu này có
phần giảm trong các năm 2011 và 2012 cụ thể: giảm 25,54 triệu đồng tương
đương với 52,24% trong năm 2011 và đến năm 2012 lợi nhuận có chiều hướng
tăng nhưng phần tăng không đáng kể, chỉ tăng lên 5,9 triệu đồng tương đương
với 25,42% so với năm 2011. Nguyên nhân của việc suy giảm trong năm 2011
là vì đây là thời kì nền kinh tế chung của cả nước đang gặp nhiều khó khăn,

SVTH: Phạm Thị Tuyết

12

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

việc này nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động kinh doanh của các

công ty. Vì thế lợi nhuận của công ty bị giảm xuống là điều khó tránh được.
2.4. Giá trị tài sản cố định (TSCĐ) bình quân
Giá trị tài sản cố định là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản cố
định trong doanh nghiệp được tính theo nguyên giá (giá ban đầu) và theo giá
còn lại (đã trừ hao mòn).
Giá trị tài sản cố định bình quân trong năm có xu hướng giảm nhẹ. Năm
2010 là 987 triệu đồng, năm 2011 là 911triệu đồng, giảm 7,66% tương đương
với 76 triệu đồng. Năm 2012 là 887 triệu đồng, giảm 4,54% tương đương 186
triệu đồng. Trong một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thì
những TSCĐ thường được mua sắm ngay từ đầu để phục vụ hoạt động của
công ty. Những năm về sau, công ty sẽ tập trung vào việc đầu tư mua hàng hóa
để kinh doanh còn TSCĐ sẽ ít đầu tư hơn. Đây chính là lý do của việc giảm giá
trị TSCĐ bình quân trong các năm trên.
2.5. Vốn lưu động bình quân trong năm
Vốn lưu động bình quân là số trung bình của giá trị vốn lưu động ở thời
điểm đầu kỳ và ở thời điểm cuối kỳ.
Vốn lưu động của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012 có nhiều biến
động. Vốn lưu động tăng lên trong năm 2011 với mức 937 triệu đồng (29,60%),
đến 2012 giá trị này có xu hướng giảm còn 186 triệu đồng tương đương với
4,54%. Nguyên nhân của việc giảm giá trị vốn lưu động bình quân trong năm là
sự sụt giảm các chỉ tiêu như: tiền và các khoản tương đương tiền, các khản phải
thu …
2.6. Số lao động bình quân.
Số lượng lao động của công ty tăng đều qua các năm từ 20 lao động trong
năm 2010 đã tăng lên 25 lao động trong năm 2011 tương đương với tỷ lệ 25%.
SVTH: Phạm Thị Tuyết

13

Lớp ĐH Kế toán K53



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Qua năm 2012 thì số lượng lao động tiếp tục tăng thêm lên 3 lao động tương
ứng với mức tăng là 12%. Mặc dù kinh tế đang gặp khó khăn nhưng số lao
động của công ty vẫn tăng qua các năm, điều này chứng tỏ công ty đang tìm
mọi phương án hoạt động nhằm vượt qua những khó khăn trong tình hình này.
2.7. Tổng chi phí kinh doanh trong năm.
Chi phí kinh doanh của công ty bao gồm: chi phí tài chính (chi phí lãi vay)
và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ trong năm 2011 chỉ tiêu này đã tăng lên
3.196 triệu đồng tăng 37,46% và tăng 25,16% trong năm 2012 so với 2011.
Việc tăng chi phí này nói lên tình hình đi vay để đầu tư vào hoạt động kinh
doanh và việc đầu tư vào bộ phận quản lý trong doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Việc đi sâu vào tìm hiểu các chỉ tiêu này cho chúng ta có cái nhìn cụ thể
về tình hình của công ty. Ở giai đoạn này, mặc dù nền kinh tế trong nước cũng
như trên thế giới có nhiều biến động, song tình hình tài sản và nguồn vốn của
công ty những năm qua khá ổn định, công ty đã có những bước tiến đáng kể và
đạt được nhiều thành tựu nhất định.Hầu hết các chỉ tiêu đánh giácó sự chênh
lệch tuy nhiên chỉ ở mức độ vừa phải, nhìn chung vẫn là xu hướng tăng ở tất cả
các chỉ tiêu.

SVTH: Phạm Thị Tuyết

14

Lớp ĐH Kế toán K53



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

PHẦN III: QUY TRÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐỨC VIỆT – QUẢNG BÌNH.
3.1. Quy trình tổ chức kinh doanh.
Công ty TNHH Đức Việt là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, hệ thống cửa hàng bán lẻ đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Đây là nơi trưng bày giới thiệusản phẩm của công ty, là nơi tiếp đón khách đến
thăm quan và mua hàng. Vì vậy, việc tổ chức và sắp xếp công việc phải theo
một quy trình thống nhất và linh hoạt trong các hoạt động thường ngày của
công ty.
3.1.1. Quy trình mua hàng hóa.
Công ty TNHH Đức Việt – QB là công ty thương mại vì vậy mua hàng
hóa là một hoạt động nghiệp vụ cơ bản của công ty, nhằm tạo ra nguồn hàng
hóa để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu của khách hàng.
Để có một phương thức mua hàng ổn định thì ban quản lý của công ty đã
xây dựng một quy trình mua hàng hóa như sau:

Ban giám đốc

SVTH: Phạm Thị Tuyết

15

Lớp ĐH Kế toán K53



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Kế hoạch mua
hàng

Chọn nhà cung cấp

Dự trù hàng hóa

Yêu cầu mua
hàng

Dữ liệu từ đơn BH

Quản lý doanh
nghiệp

cho kinh doanh
Lập phiếu mua hàng
Nhập kho

Đơn mua

Nhập kho mua
hàng

Duyệt


Kiểm tra chất
lượng sp

Kế toán công
nợ

 Sơ đồ 1: Quy trình mua hàng hóa của công ty TNHH Đức Việt – QB
(Nguồn: Bộ phận kinh doanh của công ty)
3.1.2. Quy trình bán hàng hóa.
Tại công ty TNHH Đức Việt – QB quy trình mua hàng hóa được ban lãnh
đạo của công ty hết sức quan tâm. Bởi vì công ty thuộc loại hình công ty
thương mại nên kết quả hoạt động bán hàng sẽ phản ánh chính xác kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Vì thế ngay từ lúc thành lập ban lãnh đạo công ty
đã chú trọng xây dựng một quy trình bán hàng linh động, chặt chẽ và chi tiết
nhằm nhanh chóng đưa công ty phát triển. Sau đây là quy trình bán hàng của
công ty:
Ban giám đốc

SVTH: Phạm Thị Tuyết

16

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà


Quản lý kinh
doanh
Lập chính sách
giá, khuyến mãi

Đơn bán hàng

Báo giá

Phiếu
xuất
kho

Hóa đơn

Phiếu giao
hàng

Kế toán
công nợ
phải thu

 Sơ đồ 2: Quy trình bán hàng hóa của công ty TNHH Đức Việt – Quảng
Bình.
(Nguồn: phòng kinh doanh của công ty)
3.2. Đặc điểm quy trình mua bán hàng hóa
Hoạt động kinh tế cơ bản của công ty là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển
hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động gồm các quá trình mua bán , trao đổi và
dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá : hàng hoá trong công ty TNHH Đức Việt Quảng

Bình gồm các loại đồ dùng văn phòng phẩm, thiết bi văn phòng được doanh

SVTH: Phạm Thị Tuyết

17

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

nghiệp mua về với mục đích để bán. Hàng hoá trong kinh doanh của công ty
được hình thành chủ yếu do mua ngoài.
3.2.1. Đặc điểm quy trình mua hàng hóa

Chức năng chủ yếu của công ty này là tổ chức lưu thông hàng hoá, đưa
hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua mua hàng và bán hàng.
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá, là quan hệ
trao đổi giữa người mua và người bán về giá trị hàng hoá thông qua quan hệ
thanh toán tiền hàng, là quá trình vốn được chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang
hình thái hàng hoá - doanh nghiệp nắm quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền
sở hữu về tiền hoặc có trách nhiệm thanh toán tiền cho nhà cung cấp.
Hàng mua trong công ty là những hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với
mục đích tồn trữ để bán ra nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Hàng mua trong công ty TNHH Đức Việt – QB chủ yếu là các mặt hàng
văn phòng phẩm như: giấy in, giấy photo, giấy nhắn, các loại sổ viết, bút viết,
Mực in văn phòng, máy tính điện tử các loại, gim, kẹp, mực dấu,v.v… Những
sản phẩm này được nhập vào từ những công ty chuyên sản xuất đồ dùng văn

phòng ở trong nước.
3.2.2. Đặc điểm quy trình bán hàng hóa.
Bán hàng là khâu cuối cùng cũng là khâu quan trọng nhất trọng nhất trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ở trong khâu này thì vốn
của doanh nghiệp bỏ ra trước đó để mua hàng về sẽ được thu hồi lại và phần dư
ra chính là lợi nhuận gộp mà doanh nghiệp thu về.
Đối tượng mà công ty phục vụ là người tiêu dùng cá nhân, các đơn vị kinh
doanh và các cơ quan tổ chức xã hội có nhu cầu mua hàng hóa của công
ty.Hàng bán trong công ty chủ yếu là hàng do doanh nghiệp mua ngoài.
SVTH: Phạm Thị Tuyết

18

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Việc bán hàng trong công ty thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và
bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng...).
Cụ thể:
Bán buôn hàng hoá là hình thứcmà công ty bán hàng cho các đơn vị
thương mại nhỏ hơn. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán
theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số
lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Những đơn vị thương mại nhỏ
thường là những khách hàng lâu năm của công ty luôn được những ưu đãi về

giá khi mua hàng.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã
ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán
với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.

PHẦN IV: TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ KẾT CẤU KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
4.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty.
Hoạt động kinh doanh của công ty có chức năng tổ chức và thực hiện việc
mua bán trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời
SVTH: Phạm Thị Tuyết

19

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

sống nhân dân. Hoạt động kinh doanh của công ty là khâu trung gian nối liền
giữa sản xuất đồ dùng văn phòng phẩm và tiêu dùng.
* Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đức Việt – QB có những đặc
điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của công ty là lưu chuyển hàng
hoá (Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua

bán trao đổi và dự trữ hàng hoá ).
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong công ty gồm các loại hàng hóa, đồ dùng
văn phòng phẩmcác thiết bị văn phòng do doanh nghiệp mua về với mục đích
để bán.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh trong công
ty này có 2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.
- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức
bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc
tiến thương mại…
- Về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống
nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng. Do đó chi phí thu mua và thời
gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
4.1.

Kết cấu tổ chức kinh doanh của công ty

4.1.1.

Bộ phận kinh doanh

 Chức năng:
Bộ phận kinh doanh trong công ty là một bộ phận chiếm vị trí quan trọng
nhất trong việc kinh doanh của công ty. Nó thực hiện các chức năng chính:
• Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.
• Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân phối.
SVTH: Phạm Thị Tuyết

20

Lớp ĐH Kế toán K53



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

• Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại Doanh thu
cho Doanh nghiệp.
• Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, phân phối...nhằm mang đến
các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng.
 Nhiệm vụ:


Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng
giai đoạn.



Chủ trì lập kế hoạch kinh doanh của Công ty trong từng tháng, quý, năm và kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty.



Phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Trên cơ sở
đó dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm, rút ra những mặt mạnh, yếu,
tìm nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.



Chủ trì soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, phối hợp cùng các phòng

nghiệp vụ kiểm tra theo dõi các công tác liên quan đến việc thực hiện các hợp
đồng kinh tế.
 Trách nhiệm



Xây dựng trình Giám đốc kế hoạch và chương trình làm việc, đảm bảo đúng
quy định, chất lượng và hiệu quả của công tác tham mưu.



Bảo đảm tuân thủ theo quy định của Công ty và pháp luật của Nhà nước trong
quá trình thực hiện công việc.



Thường xuyên báo cáo Giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.



Bảo quản, lưu trữ, quản lý hồ sơ tài liệu, …thuộc công việc của phòng theo
đúng quy định, quản lý các trang thiết bị, tài sản của đơn vị được Công ty giao.



Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện các
nhiệm vụ nêu trên.

4.1.2. Bộ phận kế toán.
SVTH: Phạm Thị Tuyết


21

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

 Chức năng:
• Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo
đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán …
• Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình
thái, cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
• Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong công ty và trường.
• Giữ bí mật về số liệu kế toán – tài chính và bí mật kinh doanh của công ty và
trường.
 Nhiệm vụ:
• Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh,
phù hợp với quy định của Nhà nước và Quy chế quản lý tài chính của Công ty
và Trường.
• Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục kế
toán trước khi trình Ban lãnh đạo duyệt.
• Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty và Trường.
• Theo dõi, lập kế hoạch và thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh chóng
bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty và Trường.
• Lập và nộp báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan thẩm quyền theo
đúng chế độ quy định của Nhà nước.

4.1.3. Bộ phận cung ứng sản phẩm
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là cung cấp các loại sản phẩm hàng hóa
đúng theo như số lượng và chất lượng được yêu cầu. Các lần cung cấp sẽ được
phản ánh cụ thể trên các hoá đơn, chứng từ và được hạch toán vào chi phí kinh
doanh của công ty. Có thể nói bộ phận cung ứng sản phẩm của công ty hoạt
động như một tế bào kinh doanh bằng cách nhập hàng từ các nhà phân phối
hoặc các công ty khác về công ty để bộ phận kinh doanh bán sản phẩm ra thị
trường nhằm kiếm lợi nhuận cho công ty.
4.1.4. Bộ phận vận chuyển
SVTH: Phạm Thị Tuyết

22

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Tại công ty luôn có đội ngũ lái xe có trình độ tay nghề cao thực hiện
nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp về công ty, rồi từ công ty đi các
đại lý, nhà phân phối cấp 2 hoặc thực hiện việc giao hàng đến các cửa hàng bán
lẻ.

PHẦN V: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Với cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ và khoa học, có mối quan hệ, phân
công cụ thể và trách nhiệm rõ ràng nên công ty đã tạo ra hiệu quả tối đa trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Được thể hiện qua sơ đồ bộ máy quản lý sau:


GIÁM ĐỐC

Bộ phận
kinh doanh
Ghi chú:

Bộ phận kế
toán

Bộ phận cung
ứng sản phẩm

Bộ phận vận
chuyển

: Mối quan hệ trực tuyến
: Mối quan hệ chức năng.

 Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý của công ty TNHH Đức Việt – Quảng Bình

(Nguồn phòng kế toán)
5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
SVTH: Phạm Thị Tuyết

23

Lớp ĐH Kế toán K53



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

 Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh, ban hành các
quyết định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều hành và hoạt động của
công ty.
 Bộ phận kinh doanh: Phụ trách chung trong quá trình kinh doanh của công ty,
có trách nhiệm phân phối hàng hoá đến tận tay khách hàng, triển khai công
việc cho các nhân viên cấp dưới, thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá và triễn khai,
quản lý các chương trình bán hàng một cách hiệu quả.
 Bộ phận kế toán: Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài
chính kế toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên
tắc kế toán …Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới
mọi hình thái, cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
 Bộ phận kho: Là nơi chứa và dự trữ hàng cho công ty với số lượng lớn và là
nơi nhập - xuất hàng hóa .
 Bộ phận vận chuyển: Có vai trò vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất về nhập
kho, xuất kho hàng hoá đem bán, phân phối ở các đại lý, ghi lại chứng từ, hoá
đơn, bảng kê bán hàng .
5.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý
Quan hệ giữa các bộ phận trong công ty là mối quan hệ phối hợp, giúp đỡ
lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công, cùng nhau hợp tác để
thực hiện mục tiêu chung.
Giám đốc chỉ đạo về chủ trương, đường lối, định hướng ra chiến lược
hoạt động cho các bộ phận phòng ban.Khi cần thiết, Giám đốc chỉ đạo trực
tiếp cùng với cấp dưới hoạt.
Các bộ phận chức năng là người giúp việc, trợ lý giúp việc tích cực cho
Ban giám đốc về chuyên môn nghiệp vụ của chức năng được phân công phụ
trách.

Các bộ phận chức năng báo cáo cho Giám đốc về kết quả công việc được
phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả
SVTH: Phạm Thị Tuyết

24

Lớp ĐH Kế toán K53


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

công việc của bộ phận mình quản lý.Quan hệ giữa Ban giám đốc với các bộ
phận chức năng là mối quan hệ chỉ huy, chỉ đạo và chấp hành mệnh lệnh, mỗi
người dưới quyền phải chấp hành một cách nghiêm chỉnh các chỉ đạo của
Giám đốc về công tác nhiệm vụ được giao.
Các trưởng phòng, trưởng các đơn vị sản xuất cũng như Cán bộ công
nhân viên khác của Công ty được quyền đề đạt trình bày ý kiến của mình, hoặc
tập thể trước quyết định của Giám đốc. Nhưng vẫn phải chấp hành nghiêm
chỉnh quyết định của Giám đốc khi chưa có ý kiến gì khác của Giám đốc
hoặc ý kiến của cấp trên có thẩm quyền.
5.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Để có một bộ máy hoạt động linh hoạt thì đòi hỏi công ty đó phải tổ chức
công tác kế toán đúng đắn. Chính vì vậy Công ty TNHH Đức Việt – QB đã áp
dụng hình thức kế toán với mô hình kế toán tập trung.
5.4.1. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại công ty
Kế toán trưởng (kiêm kế
toán tổng hợp)


Kế toán
thanh toán

Kế toán
bán hàng

Ghi chú:

Kế toán
công nợ

Thủ quỹ

: Mối quan hệ trực tuyến
: Mối quan hệ chức năng.

 Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toáncủa công ty TNHH Đức Việt – Quảng Bình.
(Nguồn: bộ phận kế toán)
SVTH: Phạm Thị Tuyết

25

Lớp ĐH Kế toán K53


×