Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

ngưỡng nợ và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.44 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN LÊ TUYẾT HỒNG

NGƯỠNG NỢ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

8-2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN LÊ TUYẾT HỒNG
MSSV: 4114234

NGƯỠNG NỢ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


TRẦN THỊ HẠNH PHÚC

8-2014



LỜI CẢM TẠ
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này đối với tôi mang rất nhiều ý nghĩa.
Đây không chỉ là sự nỗ lực, cố gắng của bản thân mà còn là sự giúp đỡ, chỉ dẫn
rất nhiệt tình của Giáo viên hướng dẫn cũng như các thầy cô đã giảng dạy trong
thời gian qua.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô trường Đại
học Cần Thơ, đặc biệt là Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã
tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời
gian học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cô giáo viên hướng dẫn là cô
Trần Thị Hạnh Phúc, thầy cố vấn học tập Phạm Phát Tiến đã hướng dẫn tận tình
và bổ sung cho tôi những kiến thức còn khiếm khuyết để hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do kiến thức và thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên bài
luận văn này không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi kính mong được sự
đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô để bài luận văn hoàn thiện hơn và có ý nghĩa
thực tế hơn.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh
doanh dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày …....... tháng …..... năm 2014
Người thực hiện

PHAN LÊ TUYẾT HỒNG



TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ..….. tháng ….... năm 2014
Người thực hiện

PHAN LÊ TUYẾT HỒNG


MỤC LỤC
_________________________________________________________________________

Chương 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi về không gian ............................................................................ 2
1.3.2 Pham vi về thời gian ................................................................................ 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4 Lược khảo tài liệu ........................................................................................ 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 5
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................ 5
2.1.1 Nguồn vốn đầu tư .................................................................................... 5
2.1.1.1 Khái niệm ............................................................................................... 5
2.1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đầu tư đối với doanh nghiệp ............................. 6

2.1.2 Đầu tư ....................................................................................................... 6
2.1.2.1 Khái niệm .............................................................................................. 6
2.1.2.2 Phân loại hoạt động đầu tư dài hạn ........................................................ 7
2.1.2.3 Vai trò của đầu tư đối với doanh nghiệp ............................................... 8
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 8
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................... 9
2.1.2 Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 9


Chương 3: TỔNG QUAN SÀN GIAO DỊCH HOSE VÀ NHÓM NGÀNH XÂY
DỰNG .............................................................................................................. 15
3.1 Tổng quan về HOSE .................................................................................. 15
3.1.1 Giới thiệu về HOSE ................................................................................ 15
3.1.1.1 Giới thiệu chung .................................................................................. 15
3.1.1.2 Quá trình thành lập .............................................................................. 15
3.1.1.3 Chức năng, phương thức giao dịch, quyền hạn và nghĩa vụ ............... 16
3.2 Nhóm ngành xây dựng ở Việt Nam ........................................................... 18
3.2.1 Tổng quan ngành xây dựng ở Việt Nam................................................. 18
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành xây dựng.......................................... 19
3.3.3 Cơ hội và thách thức của ngành xây dựng hiện nay ............................... 19
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NỢ DÀI HẠN VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN,
ẢNH HƯỞNG NỢ DÀI HẠN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ................... 20
4.1 Giới thiệu ................................................................................................... 20
4.2 Mô tả nghiên cứu ....................................................................................... 20
4.3 Phân tích ngưỡng nợ và tác động của ngưỡng nợ đến quyết định đầu tư của
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ....................................... 21
4.3.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 21
4.3.2 Kiểm định mối quan hệ giữa ngưỡng nợ và đầu tư dài hạn ................... 21
4.3.3 Kiểm định tác động của dòng tiền trước và sau ngưỡng nợ đến đầu tư dài

hạn .................................................................................................................... 24
4.4 Giải pháp tiếp cận vốn đầu tư .................................................................... 27
Chương 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 29
Phụ lục 1: Bảng số liệu .................................................................................... 30
Phụ lục 2: Kết quả chạy mô hình ..................................................................... 33


1. Kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................................ 33
2. Kết quả mô hình ........................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 35


DANH SÁCH BẢNG
_____________________________________________________________
Bảng 2.3: Mô tả biến đưa vào mô hình ...................................................... 10
Bảng 3.1: Cơ hội và thách thức của ngành xây dựng hiện nay ............... 19
Bảng 4.1: Tình hình nợ dài hạn và đầu tư dài hạn của các công ty giai
đoạn 2010-2013 ............................................................................................. 20
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy của mô hình (4.1) ............................................ 22
Bảng 4.3: Nhóm công ty trước và sau ngưỡng nợ .................................... 24
Bảng 4.4: Kết quả chạy hồi quy mô hình (4.2) .......................................... 25

DANH SÁCH HÌNH
_____________________________________________________________
Hình 3.1: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ............ 16
Hình 4.1: Quan hệ của nợ dài hạn trên tổng tài sản và đầu tư dài hạn trên
vốn chủ sở hữu. ............................................................................................ 21


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong tình hình kinh tế của Việt Nam hiện nay, số lượng các doanh nghiệp
ngày càng nhiều. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể phát
triển cũng như hoạt động có hiệu quả. Có rất nhiều lý do dẫn đến tình trạng hoạt
động kém hiệu quả của doanh nghiệp, như: khó khăn trong việc tiếp cận vốn và
công nghệ, hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp, hàng tồn kho lớn, bất cập trình
độ quản lý và chất lượng nguồn lao động. Trong những lý do kể trên, đầu tư của
doanh nghiệp là một trong những vấn đề có sức ảnh hưởng lớn nhất trong hoạt
động và kết quả kinh doanh. Để có quyết định đầu tư hiệu quả, các doanh nghiệp
phải dựa vào nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài như
môi trường pháp lý và môi trường kinh tế cũng như môi trường khoa học công
nghệ. Bên cạnh môi trường bên ngoài thì các yếu tố bên trong như lực lượng lao
động, khách hàng. Trong suy nghĩ của đa số cá nhân, tiết kiệm rất quan trọng vì
tiết kiệm càng nhiều có thể coi như của cải càng nhiều. Nhưng liệu mức tiết
kiệm cao nhất có thể đem lại lợi ích không những cho các doanh nghiệp mà còn
cho nền kinh tế hay không? Trong một lập luận của mình, Keynes (1930) đã chỉ
ra rằng, khi dân chúng cố để dành nhiều hơn thì chưa chắc toàn thể quốc gia đã
có nhiều tiết kiệm hơn. Vấn đề này được các nhà kinh tế học gọi là “nghịch lý
của sư tằn tiện”. Từ đó, doanh nghiệp sẽ cân nhắc kỹ hơn trong việc mở rộng
đầu tư. Do vậy, nguồn vốn huy động được từ các tổ chức tài chính sẽ trở nên
lãng phí.
Để tiến hành một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải
có vốn. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp sẽ lấy nguồn vốn ở đâu để tái đầu tư.
Ngoài phần vốn tự có của doanh nghiệp, thì nợ có vị trí đặc biệt quan trọng
trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có thể được huy
động bằng nhiều cách như phát hành trái phiếu, vay ngân hàng. Vậy các doanh
nghiệp thường chọn cách nào để có vốn tiếp tục đầu tư? Vay nợ tiềm ẩn nhiều
rủi ro nhưng cũng là đòn bẩy giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. Chính vì
vậy, với nhiều doanh nghiệp, vay nợ chính là nguồn đầu tư chính. Tuy nhiên,

không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng nợ để làm nguồn tài trợ vì vẫn còn
nhiều vấn đề lo ngại. Để tìm ra hành vi của các doanh nghiệp trong việc đầu tư
dựa trên quyết định vay nợ, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “ Ngưỡng nợ và
quyết định đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường tài chính” làm
đề tài nghiên cứu.


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Xác định ngưỡng nợ của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị
trường chứng khoán, từ đó, nghiên cứu tác động của ngưỡng nợ dài hạn đến
quyết định đầu tư của các công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu cụ thể là:
- Mục tiêu 1:. Phân tích tình hình đầu tư và tỷ lệ nợ trên tài sản của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán;
-Mục tiêu 2:. Xác định ngưỡng nợ của các công ty thuộc nhóm ngành xây
dựng trên thị trường chứng khoán;
- Mục tiêu 3: Nghiên cứu tác động của ngưỡng nợ dài hạn đến quyết định
đầu tư của các công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
23 công ty xây dựng được niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị
trường chứng khoán sàn giao dịch HOSE.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Đề tàiđược thực hiện từ tháng 8/2014 đến tháng 12/2014.
Số liệu trong đề tài từ năm 2010 đến năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ngưỡng nợ dài hạn, dòng tiền và đầu tư dài hạn

của các công ty thuộc ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng
khoán sàn HOSE. Cụ thể, đề tài xác định ngưỡng nợ dài hạn và phân tích ảnh
hưởng của nợ dài hạn và dòng tiền của doanh nghiệp đến đầu tư dài hạn. Để
thực hiện đề tài này tác giả lấy số liệu từ báo cáo tài chính của 23 công ty được
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nhóm ngành xây dựng có 32 công ty
niêm yết trên sàn giao dịch HOSE nhưng chỉ có 23 công ty thỏa mãn điều kiện
là được niêm yết cổ phiếu từ năm 2010 trở về trước. Do đó, số lượng công ty
được chọn là 23 công ty.


1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Hansen, Threshold Effects in non-dynamic panels: Estimating, Testing
and Inference (1997), đã sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và bình phương
nhỏ nhất để xác minh liệu hạn chế tài chính có ảnh hưởng như thế nào đến quyết
định đầu tư. So sánh một tác dụng hồi quy có định cho một hoặc hai lần nghỉ
trong một hồi quy duy nhất. Giả định các công ty có thể đáp ứng với giá quy
định tại các thị trường chứng khoán tập trung ( thông qua các “chi phí vốn” hoặc
“q”). Tác giả sử dụng phương pháp boosttrap để xác định ngưỡng nợ bằng cách
tính chỉ số likelihood ratio của chỉ số tỷ lệ nợ, mức likelihood ratio thấp nhất sẽ
là mức ngưỡng nợ bởi tại đó chỉ số của hệ số hồi quy bắt đầu thay đổi. Một các
tiếp cận khác nhấn mạnh tầm quan trọng của dòng tiền là một yếu tố quyết định
chi tiêu đầu tư, trong đó tài chính nội bộ có lợi thế chi phí quan trọng hơn tài
chính bên ngoài. Một công ty không phải lúc nào cũng có thể tiếp cận thị trường
vốn bên ngoài để đáp ứng những thay đổi trong chi phí vốn, giá tài sản, hoặc ưu
đãi đầu tư về thuế. Trong phạm vi công ty bị hạn chế về khả năng huy động vốn
từ bên ngoài, chi tiêu đầu tư có thể nhạy cảm với sự sẵn có của tài chính nội bộ.
Trong bài này, tác giả sử dụng lý thuyết q đầu tư, và xem xét tầm quan trọng
của hệ thống tài chính được tạo bởi sự không hoàn hảo của thị trường vốn. Sử
dụng số liệu về các doanh nghiệp sản xuất cá nhân, so sánh hành vi đầu tư của

các công ty sử dụng tất cả tài chính nội bộ với công ty trả cổ tức. Kết quả cho
thấy rằng đầu tư nhạy cảm với dòng tiền hơn đối với nhóm công ty mô hình,
nghĩa là nhiều khả năng phải đối mặt với khó khăn tài chính bên ngoài. Các kết
quả này phù hợp với mô hình tăng cường chúng tôi đề xuất, trong đó có tính
đến chế độ tài chính khác nhau cho các nhóm khác nhau của công ty. Một phần
mở rộng và tác động đối với chính sách công.
Thạc sĩ Nguyễn Việt Phong (2014), trong bài báo Hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư và chỉ tiêu vốn, đã sử dụng chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn ICOR để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của Việt Nam theo 3 giai đoạn: 2000-2006, 20072012, và 2000-2012 theo 3 khu vực kinh tế. ICOR (Incremental Capital Output
Ratio) là hệ số xác định mối quan hệ giữa “Sự thay đổi quy mô vốn sản xuất”
với “Sự thay đổi tổng sản lượng quốc gia”, phản ảnh cần bao nhiêu đồng vốn
tăng thêm để tạo ra một đơn vị tăng lên của GDP. Kết quả tính toán thử nghiệm
cho thấy, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là khu vực hoạt động
kém hiệu quả nhất về mặt sử dụng vốn. Đứng thứ 2 về mặt sử dụng vốn là khu
vực kinh tế Nhà Nước. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước là khu vực đầu tư có
hiệu quả nhất. Từ những khó khăn trong quá trình thu thập số liệu để tính chỉ số


ICOR trong giai đoạn 2000-2012, tác giả đề ra cải tiến phương án cho cuộc điều
tra vốn đầu tư áp dụng cho năm 2015 sẽ cần thu thập thêm thông tin về giá trị
tài sản hiện có của các đơn vị điều tra. Tác giả kết luận thêm rằng hiệu quả đầu
tư của khu vực Nhà nước không đến mức kém hiệu quả như kết quả thử nghiệm
vì thực tế đầu tư của khu vực này còn bao gồm đầu tư cho các công trình công
cộng.
PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, THS.Phùng Đức Nam, và THS.Hoàng Thị
Phương Thảo (2014) trong bài Nghiên cứu và Trao đổi Đòn bẩy và hoạt động
đầu tư: Vai trò của tăng trưởng và sở hữu nhà nước, để tiến hành nghiên cứu
với mẫu 630 các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm
2007 đến 2012 về mối tương quan giữa đòn bẫy và quyết định đầu tư. Kết quả
cho thấy đòn bẩy có tương quan âm với đầu tư của doanh nghiệp. Đặc biệt mối

tương quan này có sự khác biệt giữa các công ty có triển vọng tăng trưởng khác
nhau, trong đó tác động ngược chiều này yếu hơn ở những công ty tăng trưởng
cao hơn so với những công ty tăng trưởng thấp. Ngoài ra, khi nghiên cứu vai trò
của sở hữu Nhà nước ở cả cấp độ Ngân hàng và công ty, tác giả tìm thấy được
bằng chứng cho thấy sở hữu Nhà nước có xu hướng làm giảm tác động ngược
chiều của đòn bẩy lên đầu tư. Điều này hàm ý một chính sách cho vay dễ dãi,
đặt ra ít ràng buộc của hệ thống Ngân hàng và vấn đề đầu tư quá mức nhưng
thiếu hiệu quả ở các doanh nghiệp Nhà nước. Các tác giả sử dụng mô hình trong
nghiên cứu của Aivazian và cộng sự (2005) để tìm hiểu tác động của đòn bẩy
lên hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1Nguồn vốn đầu tư
2.1.1.1 Khái niệm
Theo Nguyễn Minh Kiều (2012) thì nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp
bao gồm:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: Nguồn vốn bên trong của
doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn góp ban đầu của doanh nghiệp, lợi
nhuận không chia, tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu (đối với doanh nghiệp
cổ phần).
+ Vốn góp ban đầu của doanh nghiệp: Khi mới thành lập doanh nghiệp,
bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Với doanh
nghiệp Nhà nước, số vốn này được lấy từ Ngân sách Nhà nước, và thuộc sở hữu
của Nhà nước. Còn với doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp phải đầu tư
một số vốn ban đầu (mức vốn được nhà nước quy định trong Luật doanh
nghiệp). Trong khi đó, đối với công ty cổ phần, nguồn vốn ban đầu sẽ do các cổ
đông đóng góp. Theo Luật Doanh nghiệp, muốn xin đăng ký thành lập doanh

nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết theo quy định
của Pháp luật.
+ Lợi nhuận không chia: Trong quá trình kinh doanh, nếu hoạt động hiệu
quả thì doanh nghiệp sẽ có lãi, khoản lãi này sẽ định kì chia cho các chủ sở hữu
và doanh nghiệp giữ lại một phần. Khoản lợi nhuận không chia này doanh
nghiệp sử dụng một phần để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và sẽ làm
gia tăng vốn của doanh nghiệp. Tạo vốn bằng lợi nhuận không chia là một nguồn
vốn rất quan trọng vì doanh nghiệp giảm được chi phí sử dụng vốn và giảm sự
lệ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên, điều này chỉ được thực hiện ở các doanh
nghiệp đang hoạt động đã và đang có lãi.
 Ưu điểm cơ bản của nguồn vốn này là chi phí huy động vốn thấp, vốn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên chủ đầu tư có toàn quyền quyết định sử
dụng chúng mà không gặp phải cản trở nào từ sự bất đồng của các bên. Mặt
khác, nguồn vốn huy động từ nội bộ thường có chi phí cơ hội thấp, do đó an
toàn hơn cho chủ đầu tư trong quá trình đầu tư.


Tuy nhiên, nếu gia tăng quá lớn tỷ lệ tài trợ từ nguồn nội bộ thì có thể dẫn
đến một số bất lợi như làm suy giảm khả năng tài chính hiện tại của công ty, do
đó có thể sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động khác của công ty. Ngoài ra, tỷ lệ
tài trợ tăng còn có khả năng làm giảm tỷ suất sinh lời vốn có của doanh nghiệp,
điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất lợi nhuận trên cổ phần của cổ đông.
2.1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đầu tư đối với doanh nghiệp
Đầu tư có vai trò bù đắp phần tài sản đã tiêu hao, khấu hao trong quá trình
sản xuất cũng như mở rộng sản xuất để nâng cao đời sống con người và phát
triển kinh tế xã hội. Đầu tư đó được thể hiện dưới dạng tiền, gọi là vốn đầu tư.
- Vai trò về mặt pháp lý: Theo Luật Doanh nghiệp 2005, để thành lập một
doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, ngoài các điều kiện cơ
bản như ngành nghề không bị cấm, có tên doanh nghiệp, trụ sở ổn định thì một
điều kiện không thể thiếu là doanh nghiệp phải có vốn pháp định (là mức vốn

tối thiểu doanh nghiệp phải có để hoạt động kinh doanh). Như vậy vốn là điều
kiện ban đầu và cũng là cơ bản nhất để hình thành một doanh nghiệp. Vì xét cho
cùng, doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích phát triển vốn ban đầu của
mình, tạo lợi nhuận kinh doanh.
Vai trò về mặt kinh tế: Bất kỳ hoạt động vận hành, kinh doanh nào của
doanh nghiệp cũng cần sử dụng đến nguồn vốn. Bởi vậy, vốn quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Ban đầu, doanh nghiệp sử dụng vốn để xây
dựng tài sản cố định như nhà xưởng, mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, thuê
nhân công. Đây là nền tảng để doanh nghiệp hoạt động và mở rộng sản xuất
kinh doanh. Nếu hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ có thêm vốn. Do đó,
có thể mở rộng kinh doanh. Vốn càng lớn, khả năng kinh doanh càng cao, có
thể mua máy mọc hiện đại hơn, mặt bằng rộng hơn, và có thể đem lại lợi nhuận
cao hơn. Ngoài ra, với mức vốn lớn, doanh nghiệp cũng có thể mở rộng thị
thường kinh doanh, đạt doanh thu lớn hơn.
2.1.2 Đầu tư
2.1.2.1 Khái niệm
Đầu tư là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của sản xuất – kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền
kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, là động lực để thúc đẩy xã hội
phát triển. Do vậy, trước hết cần tìm hiểu khái niệm đầu tư.


Theo Luật Đầu tư (2005), đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Bùi Bá Cường và Bùi Trinh (2005) theo Một số vấn đề về vốn và đầu
tưđịnh nghĩa tổng quát về đầu tư như sau: Đầu tư là phần sản lượng được tích
lũy để tăng năng lượng sản xuất trong thời kỳ sau của kinh tế. Sản lượng ở đây
bao gồm phần sản lượng được sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước ngoàitheo luông sản phẩm; đối với loại sản phẩm hữu hình như nhà cửa, công trình
xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị...hay các sản phẩm vô hình như bằng phát

minh sáng chế, phí chuyển nhượng tài sản...
Vì những lý do trên, một cách tổng quát, khái niệm đầu tư có thể đưa ra
như sau: Đầu tư là một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh
tế, xã hội nhằm thu được những lợi ích kì vọng trong tương lai.
Xác định đầu tư: Là những khoản đầu tư mà doanh nghiệp không mong
đợi để bán trong năm. Những khoản đầu tư có thể bao gồm: trái phiếu, cổ phiếu
phổ thông, các ghi chú dài hạn, đầu tư vào tài sản cố định hữu hình hiện nay
không được sử dụng trong các hoạt động, và các khoản đầu tư dành trong quỹ
đặc biệt (quỹ chìm, các quỹ hưu trí...)
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Đại học Thương mại, đầu tư
dài hạn có thể hiểu là hoạt động cần sử dụng vốn để hình thành nên những yếu
tố (tài sản và nhân lực) cần thiết hay thực hiện những dự án nhằm thu được lợi
nhuận trong dài hạn. Hay theo một định nghĩa phân loại theo thời gian thực hiện
và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra , đầu tư dài hạn là đầu tư có thời
gian hoàn vốn lớn hơn một năm.
2.1.2.2 Phân loại hoạt động đầu tư dài hạn
Theo Đại học Kinh tế quốc dân trong Hoạt động đầu tư và phân loại hoạt
động đầu tư (2014), có nhiều quan điểm để phân loại hoạt động đầu tư dài hạn.
Theo từng tiêu thức có thể phân ra như sau:
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: Phát triển sản xuất kinh doanh, phát
triển khoa học kỹ thuật và phát triển cơ sở hạ tầng.
- Phân loại theo đặc điểm: Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất tài sản cố định
và đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ mới hình thành hoặc thêm các tài sản lưu động cho các cơ sở sẵn
có.


- Phân loại theo nội dung: Đầu tư mới hình thành nên các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ, Đầu tư mở rộng nhằm nâng cao năng lực sản xuất để
hình thành nhà máy mới, phân xưởng mới, với mục đích cung cấp thêm sản

phẩm cùng loại, và đầu tư mở rộng nhằm tạo ra các sản phẩm mới.
2.1.2.3 Vai trò của đầu tư đối với doanh nghiệp
Là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng
của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn để hình
thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh
doanh. Hoạt động này được thực hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự
án đầu tư.
Hoạt động đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược đối
với doanh nghiệp. Đây là quyết định tài trợ dài hạn, có tác động lớn tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những sai lầm trong việc dự toán vốn
đầu tư có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí gây hậu quả nghiêm
trọng đối với doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư có vai trò rất quan trọng trong
quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, quyết định đầu tư
đòi hỏi phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng.
Vai trò của đầu tư dài hạn đối với doanh nghiệp: Đầu tư dài hạn có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, đổi mới nâng
cao năng lực khoa học-công nghệ, cải thiện sức cạnh tranh và nâng cao trình độ
phát triển của doanh nghiệp.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính của 30 doanh nghiệp
thuộc VN30 trên các trang web. Ngoài ra, những số liệu trong niên giám thống
kê, báo đài, các bài nghiên cứu khác… cũng được nghiên cứu.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

- Mục tiêu 1 : Sử dụng phương pháp thống kê mô tả dựa vào số liệu thứ
cấp với các tiêu chí như số trung bình, tỷ trọng để so sánh, phân tích tình hình
đầu tư và tỷ lệ nợ trên tài sản của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán.
- Mục tiêu 2:Sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng với mô hình ngưỡng

xây dựng từ mô hình nợ và đầu tư của Fezzari (1988) để xác định ngưỡng nợ
của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán.


Fezzazi (1988) đã nhận định các doanh nghiệp vay nợ nhằm tăng đầu tư
cho chính doanh nghiệp từ đó làm tăng tổng tài sản. Điều này làm cho dòng tiền
đi vào công ty tăng lên, hay nói cách khác nợ và dòng tiền có quan hệ tuyến
tính. Tuy vậy, nợ vay từ nguồn tài chính bên ngoài không phải lúc nào cũng
thuận lợi trong thị trường không hoàn hảo. Các Ngân hàng luôn xem xét tỷ lệ
nợ của công ty trước khi ký duyệt cho vay một dự án, do đó ứng với mức nợ nói
chung, và mức nợ dài hạn trên tài sản nói riêng như trong đề tài, thì nguồn tài
trợ đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cũng sẽ khác nhau. Bên cạnh nguồn vốn
vay từ bên ngoài, doanh nghiệp còn có lựa chọn dòng tiền từ nguồn bên trong
khi trích cổ tức. Vay bên ngoài cần thêm nhiều chi phí như chi phí lãi, chi phí
hành chính, chi phí cơ hội... Do vậy, một số doanh nghiệp chọn lựa cách trích
cổ tức để tiết kiệm những chi phí phát sinh cũng như tận dụng nguồn vốn sẵn
có. Khi trích cổ tức, dòng tiền của doanh nghiệp sẽ thay đổi, không còn có một
mối quan hệ tuyến tính như ban đầu. Do vậy, luận văn sẽ đưa ra một mô hình
phi tuyến tính thay vì mô hình tuyến tính như những mô hình trước đó để xác
định mức ngưỡng nợ dài hạn mà tại đó, hành vi đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
bắt đầu thay đổi và kéo theo sự thay đổi của dòng tiền.
 Cơ sở xây dựng mô hình
Modigliani và Miller (1958) đưa ra giả thuyết, trong điều kiện thị trường
hoàn hảo, không có sự bất đối xứng thông tin, nếu các doanh nghiệp và nhà đầu
tư có cùng cơ hội đầu tư thì thuế là không khác nhau giữa các loại nguồn tài
chính, thì chính sách đầu tư của doanh nghiệp sẽ không có sự khác biệt. Giá trị
thị trường của từng doanh nghiệp dựa vào kỳ vọng lợi nhuận chứ không dựa
vào cấu trúc vốn của doanh nghiệp đó. Do đó, nguồn vốn tài chính bên trong và
bên ngoài có thể thay thế hoàn hảo cho nhau. Vì vậy, doanh nghiệp có thể sử
dụng nguồn tài chính bên ngoài để đầu tư nếu nguồn tài chính bên trong có sự

biến động.
Baumol (1967) đã đưa ra kết luận rằng các nhà quản lý có xu hưởng đẩy
chính sách đầu tư sao cho tỷ suất biên của lợi nhuận lên một điểm mà lợi nhuận
nhà đầu tư thu được sẽ dưới mức đó. Chính vì vậy, nguồn tài chính bên trong sẽ
phù hợp hơn khi nó vượt qua nguồn vốn từ thị trường ngoài và được nhà quản
lý kì vọng cho tăng trưởng của doanh nghiệp. Nói cách khác, nhà quản lý sẽ
tránh sử dụng vốn bên ngoài vì sẽ dễ đẩy doanh nghiệp vào thị trường chứng
khoán. Hơn nữa, theo lý thuyết tân cổ điển, thì dòng tiền sẽ không bị ảnh hưởng
bởi quyết định đầu tư của doanh nghiệp, dù cho chi phí vốn có bằng bao nhiêu.


Myers và Majluf (1984) đã đưa ra các giả thuyết về thông tin bất đối
xứng.
Fazzari et al (1988) thử nghiệm các giả thuyêt của Myers và Majluf và
xác định được một mối quan hệ tích cực giữa dòng tiền và đầu tư, cho thấy được
sự nhạy cảm của đầu tư với dòng tiền của các doanh nghiệp bị hạn chế tài chính.
Nếu giá của các nguồn vốn là khác nhau, sự sẵn có của nguồn tài chính sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới sự đầu tư thực tế của một số doanh nghiệp. Một lý do họ trả
cổ tức thấp là họ yêu cầu đầu tư tài chính vượt quá dòng tiền nội bộ của họ và
họ giữ lại tất cả các quỹ nội bộ chi phí thấp mà họ có thể tạo ra. Lý do thứ hai
là do các doanh nghiệp không có hoặc có quá ít lợi nhuận có thể phân phối.
Tuy vậy, theo Devereux và Schiantarelli (1990) thì tài chính nội bộ và
tài chính bên ngoài không phải là thay thế hoàn hảo, nên sự tồn tại các vấn đề
thông tin bất đối xứng làm cho tài chính bên ngoài đắt hơn tài chính nội bộ.
 Mô hình đầu tư của Fezzari:
I

X

CF


K it

K it

K it

( ) = f( ) + g( )

(2.1)

Trong đó: I là đầu tư vào trang thiết bị của công ty i trong thời gian t; X là một
véc tơ đại diện của biến, có thể bị trễ, là một yếu tố quyết định đầu tư từ một
quan điểm lý thuyết; CF là dòng tiền nội bộ của công ty, nó đại diện cho tiềm
năng và độ nhạy cảm của tài chính công ty với đầu tư; K là vốn cổ phần vào đầu
kỳ.
Để xác định ngưỡng nợ dài hạn của các công ty, dựa theo lý thuyết về
quan hệ giữa nợ, dòng tiền và đầu tư cùng với mô hình đầu tư của Fezzari (1988)
và mô hình ngưỡng của Hansen, ta có mô hình có dạng như sau:
𝐈𝐢𝐭 = 𝛂𝟎 + 𝛂𝟏 𝐃𝐢𝐭−𝟏 + 𝛂𝟐 𝐃𝟐 𝐢𝐭−𝟏 + 𝛂𝟑 𝐐𝐢𝐭−𝟏 + 𝛂𝟒 𝐐𝟐𝐢𝐭−𝟏 + 𝛂𝟓 𝐐𝟑𝐢𝐭−𝟏 +
𝛂𝟔 𝐂𝐅𝐢𝐭−𝟏 + 𝛆 (2.2)
Các biến được mô tả như sau:


Bảng 2.3: Mô tả biến đưa vào mô hình

Biến số


hiệu


Tỷ lệ đầu
tư dài hạn
trên
vốn
chủ sở hữu

𝐈𝐭

Tỷ lệ giá trị
thị trường
trên tổng
tài sản

𝐐𝐭−𝟏

Tỷ lệ nợ dài 𝐃𝐭 𝐭−𝟏
hạn
trên
tổng tài sản

Mô Tả

Dấu Loại

biến
vọng

Đầu tư dài hạn trên vốn chủ sở hữu: Tổng đầu
tư vào công ty và trang thiết bị trong năm chia

cho vốn chủ sở hữu bình quân. Đầu tư dài hạn
của năm t được tài trợ bằng dòng tiền và nợ dài
hạn của năm t-1.
Đầu tư dài hạn bằng tổng đầu tư vào tài sản cố
định như nhà xưởng, văn phòng, thiết bị, tài
sản cố định cho thuê, giá trị đầu tư chứng
khoán và quyền sử dụng đất hằng năm, được
lấy từ báo cáo tài chính của các công ty.
Giá trị thị trường của công ty được tính bằng +
số lượng cổ phiếu của công ty được niêm yết
trên thị trường nhân với giá cổ phiếu trên thị
trường.
Giá cổ phiếu trên thị trường: Giá đóng cửa của
cổ phiếu trong ngày giao dịch cuối cùng trong
năm.
𝐐𝐭−𝟏 bằng giá trị thị trường chia cho tổng tài
sản. Tỷ lệ giá thị trường trên tổng tài sản giúp
ta biết được quy mô của doanh nghiệp. Qua đó,
đánh giá được khả năng mượn nợ và đầu tư của
doanh nghiệp.
Nợ dài hạn: Được tính bằng giá trị sổ sách của +
nợ dài hạn vào cuối năm.
𝐃𝐭 𝐭−𝟏 được tính bằng nợ dài hạn chia cho tổng
tài sản. Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản là chỉ
số phản ánh được quy mô tài chính của công
ty. Nó cho ta biết tỷ lệ nợ dài hạn doanh nghiệp
sử dụng để đầu tư trong tổng số tài sản doanh
nghiệp đang có.
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản giúp nhà đầu tư có
một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính,


Biến
phụ
thuộc

Biến
độc
lập

Biến
độc
lập


Tỷ lệ dòng 𝐂𝐅𝐭−𝟏
tiền
trên
tổng tài sản

cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Về nguyên
tắc, tỷ lệ này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả
trong dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn
vốn thì doanh nghiệp gặp ít khó khăn trong tài
chính.
Dòng tiền là thu nhập ròng cộng (+) khấu hao và các chi phí không phải tiền mặt khác (cổ
tức). Thu nhập ròng bằng doanh thu trừ tổng
chi phí và thuế.

Giải thích dấu kì vọng: Dấu kì vọng là “+” cho biết, nếu biến độc lập thay
đổi theo chiều hướng tăng thì biến phụ thuộc biến đổi cùng chiều với biến độc

lập, theo chiều hướng tăng. Còn dấu kì vọng là “-” thì biến phụ thuộc biến đổi
ngược chiều với biến độc lập. Nghĩa là khi biến độc lập tăng thì biến phụ thuộc
biến đổi theo chiều hướng ngược lại với biến độc lập, theo chiều hướng giảm.
Các biến được giải thích với các ý nghĩa như sau:
- Nợ dài hạn trên tổng tài sản có dấu kì vọng dương: Nghĩa là khi nợ dài
hạn trên tổng tài sản càng lớn, doanh nghiệp càng có nhiều vốn để sử dụng để
đầu tư, do đó đầu tư dài hạn trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng.
- Giá trị thị trường trên tổng tài sản có dấu kì vọng dương: Nghĩa là khi
giá trị thị trường trên tổng tài sản càng lớn, hay giá trị thị trường của doanh
nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có uy tín trên thị trường do kết quả hoạt
động kinh doanh tốt, càng có khả năng tiếp cận nguồn vay từ bên ngoài cao hơn,
dẫn đến có nhiều vốn để tái đầu tư hơn.
- Dòng tiền trên tổng tài sản có dấu kì vọng dương: Nghĩa là khi dòng tiền
tăng thì đầu tư càng tăng và ngược lại. Doanh nghiệp sử dụng nguồn tài chính
sẵn có để đâu tư, nên nếu dòng tiền của doanh nghiệp dồi dào thì nguồn đầu tư
càng lớn, do đó đầu tư của doanh nghiệp càng tăng.
Ngưỡng nợ γ được xác định bằng cách tính điểm ngưỡng của nợ dựa vào
kết quả ước lượng α1 , α2 và được tính như sau:
𝐈𝐢𝐭 = 𝛂 + 𝛂𝟏 𝐃𝐢𝐭−𝟏 + 𝛂𝟐 𝐃𝟐 𝐢𝐭−𝟏
𝐝𝐈𝐢𝐭
= 𝛂𝟏 + 𝟐𝛂𝟐 𝐃𝐢𝐭−𝟏 = 𝟎
𝐝𝐃𝐢𝐭−𝟏
𝐃𝐢𝐭−𝟏 = −

𝛂𝟏
𝟐𝛂𝟐

Biến
độc
lập



Lúc đó Dit−1 này chính là ngưỡng nợ 𝛾
Giả thuyết về thị trường vốn hoàn hảo mà căn cứ các mô hình thực nghiệm
đầu tư giả định rằng, trong một thế giới không có thuế hay chi phí giao dịch, giá
trị của một công ty và lợi nhuận của một khoản đầu tư độc lập từ chế độ tài
chính, mà nó được thực hiện các khoản nợ (nguồn bên ngoài) hoặc bằng vốn
chủ sở hữu (nguồn nội bộ). Nhưng sự tồn tại của sự không hoàn hảo trong thị
trường tài chính, bao gồm cả các vấn đề thông tin không cân xứng giữa người
cho vay (tổ chức tín dụng) và khách hàng vay (doanh nghiệp), có thể tạo ra
những rào cản mà làm cho các quyết định đầu tư sẽ phụ thuộc vào chế độ lựa
chọn về tài chính. Xem xét các thông tin bất đối xứng trong các mô hình của thị
trường tín dụng đã dẫn đến hai loại kết quả mà bổ sung cho nhau, với một tác
động trực tiếp đến hành vi đầu tư của các công ty. Đầu tiên, chi phí tài chính
bên ngoài của công ty này phụ thuộc vào tình hình tài chính của nó. Thứ hai,
trong những hoàn cảnh nhất định, sự tồn tại của thông tin không đầy đủ về chất
lượng của các dự án đầu tư của các công ty dẫn đầu cho vay điều chỉnh lãi suất
theo tình hình cụ thể của từng công ty.Nếu công ty không thể đáp ứng bất kỳ
yêu cầu được áp đặt bởi các thị trường tài chính bên ngoài, nó sẽ thực hiện các
khoản đầu tư duy nhất là sử dụng tài chính nội bộ của mình (mà phụ thuộc vào
tỷ lệ lợi nhuận hiện tại và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến), đầu tư, có thể là kém hơn so
với những gì đã có khuyến khích để duy trì hoặc phát triển vị thế cạnh tranh. Vì
vậy, công ty có nguy cơ bị thất bại bởi mặc định đầu tư (do phân phối của tài
chính bên ngoài và thiếu nguồn tài chính nội bộ cho các khoản đầu tư mong
muốn). Nói cách khác, một công ty sẽ đầu tư với nguồn lực thích hợp của nó
trước tiên. Nếu nguồn lực của công ty không đủ, công ty phải vay. Nếu quy mô
của công ty cho phép, công ty cũng có thể nâng cao vốn chủ sở hữu. Các điều
kiện tài trợ cho đầu tư sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm của tình hình tài chính
của mỗi công ty. Thậm chí, nếu các khoản nợ cung cấp một lợi thế nhất định
bằng cách đóng vai trò của tỷ lệ đòn bẩy, nó có thể đẩy công ty đến một chính

sách nợ phóng đại. Thật vậy, một khối lượng gia tăng của nợ ngụ ý quyền tự
chủ về quản lý và khuyến khích các nhà cung cấp cuối cùng.
Mức lợi nhuận và mức độ nợ của công ty là hai chỉ số chính để đánh giá
khả năng trả nợ vay. Bằng cách này, việc đầu tư được xác định bởi mức độ lợi
nhuận và các khoản nợ. Nợ được sử dụng như một chỉ số về sự vững chắc tài
chính của công ty và có thể điều kiện chi phí của nguồn lực bên ngoài hoặc truy
cập vào các nguồn tài nguyên.


Theo Hansen (1998), ngân hàng sẽ hạn chế trong việc cho vay đối với các
công ty có nợ nhiều. Kết luận này cũng gần giống với kết quả của Hu và
Schiantarelli (1998) trong mô hình hồi quy phân khúc của mình sử dụng tỷ lệ
nợ trên tài sản như một biến tự do. Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm
tài sản của doanh nghiệp từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính
của doanh nghiệp. Tỷ số này quá nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này
có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song cũng có thể
hàm ý doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách
huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này cao quá hàm ý doanh
nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh.
Điều này cũng hàm ý mức độ rủi ro của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
Ta xây dựng được mô hình ngưỡng nợ theo mô hình (2.1) của Fazzari như
sau:
𝐈𝐢𝐭 = 𝛂𝟎 + 𝛂𝟏 𝐃𝐢𝐭−𝟏 + 𝛂𝟐 𝐃𝟐 𝐢𝐭−𝟏 + 𝛂𝟑 𝐐𝐢𝐭−𝟏 + 𝛂𝟒 𝐐𝟐𝐢𝐭−𝟏 + 𝛂𝟓 𝐐𝟑𝐢𝐭−𝟏 +
𝛄
𝛄
𝛂𝟔 𝐂𝐅𝐢𝐭−𝟏 (𝟏 − 𝐈𝐢𝐭−𝟏 )(𝐃𝐢𝐭−𝟏 − 𝛄) + 𝛂𝟕 𝐂𝐅𝐢𝐭−𝟏 (𝐈𝐢𝐭−𝟏 )(𝐃𝐢𝐭−𝟏 − 𝛄) + 𝛆
(2.3)
Trong đó:

𝛄


𝐈𝐢𝐭−𝟏 = {

1 nếu 𝐃𝐢𝐭−𝟏 ≥ γ
0 nếu 𝐃𝐢𝐭−𝟏 < γ

- Phương pháp phân tích nghiên cứu sự kiện:

Đề tài sử dụng t test nhằm kiểm tra sự khác biệt của biến độc lập và biến
phụ thuộc. Nhưng chưa khẳng định được chắc chắn vì sự khác biệt giữa hai giá
trị trung bình có thể là ngẫu nhiên. Vì thế, để xác định được ngưỡng nợ chính
xác thông qua tác động của nợ dài hạn đối với đầu tư dài hạn, phải thông qua
phương trình hồi quy.
Với kiểm định này, kết quả kỳ vọng khi sử dụng t test cho dữ liệu là có sự
khác biệt về giá trị trung bình và có mối tương quan nghịch giữa 𝐈𝐢𝐭 và𝐃𝐭 𝐢𝐭−𝟏 ,
hay có sự ảnh hưởng của nợ dài hạn đến đầu tư dài hạn.
- Phương pháp phân tích hồi quy tương quan
Đề tài sử dụng mô hình hồi quy để đo lường tác động của nợ dài hạn lên đầu tư
dài hạn (nếu có). Sử dụng Stata 11 để xử lý số liệu.
-Mục tiêu 3: : Dựa trên các kết quả phân tích ở mục tiêu 1 và mục tiêu 2, sử
dụng phương pháp phân tích suy luận để đưa ra định hướng để các công ty tiếp
cận nguồn nợ vay dài hạn để đầu tư hiệu quả hơn.


Công cụ phân tích và xử lí: Đề tài sử dụng phần mềm Stata và chương
trình Excel để hỗ trợ cho việc thống kê và phân tích số liệu thu được.


CHƯƠNG 3


TỔNG QUAN SÀN GIAO DỊCH HOSE
VÀ NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG
3.1 Tổng quan về HOSE
3.1.1 GIỚI THIỆU VỀ HOSE
3.1.1.1 Giới thiệu chung
HOSE là viết tắt của Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở Giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Được thành lập tháng 7 năm 2000, là một đơn
vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và quản lý hệ thống giao dịch
chứng khoán niêm yết của Việt Nam. Chỉ số giá cổ phiếu trong một thời gian
nhất định (phiên giao dịch, ngày giao dịch) của các công ty này được gọi là VNindex. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động như một
công ty trách nhiệm một thành viên Nhà nước với số vốn điều lệ là một nghìn
tỷ đồng.
3.1.1.2 Quá trình thành lập
Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển kinh tế thị trường, từ đầu
những năm thập niên 90 Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước nghiên cứu đề án xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt
Nam. Trên cơ sở đề án của các Bộ, Ngành, ngày 28//11/1996 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 75/1998/NĐ-CP về việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước và giao cho đơn vị này chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ra đời thị
trường chứng khoán.
Ngày 11/07/1998, với Nghị định số 48/CP về Chứng khoán và Thị trường
chứng khoán, Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được khai sinh.
Cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ cũng ký Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg
thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Hai năm
sau, vào ngày 28/07/2000, phiên giao dịch đầu tiên với 2 mã cổ phiếu niêm yết
đã chính thức được tổ chức tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM,
đánh dấu một bước ngoặt lịch sử của Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Sau 7 năm hoạt động, đến thời điểm tháng 08/2007 đã có 111 doanh nghiệp
niêm yết và 55 công ty chứng khoán thành viên, 18 công ty quản lý quỹ, 61 tổ
chức lưu ký. Cấu trúc thị trường đã được rõ ràng và chuyên biệt hơn với sự tách

ra hoạt động độc lập của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trong năm
2005.


×