Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Thiết kế hệ thống điều hoà không khí cho khách sạn brilliant đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 126 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

LỜI NÓI ĐẦU

Từ ngày xưa, con người đã biết tạo ra những điều kiện vi khí hậu thích hợp để chống lại
những điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên. Họ biết dùng lửa để sưởi ấm vào mùa đông, lợi
dụng sự bay hơi của nước để làm mát không khí vào mùa hè… Cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, kỹ thuật điều hoà không khí cũng được ra đời và phát triển như một nhu
cầu tất yếu của cuộc sống.
Người đặt nền móng đầu tiêu cho kỹ thuật điều hoà không khí là Tiến sĩ người Mỹ
Willis.H. Carrier (1876 - 1950). Năm 1905, Carrier xây dựng hệ thống khống chế ẩm. Đến
năm 1911 thì điều tiết không khí mới trở thành một ngành khoa học riêng biệt, khi Tiến sĩ
Carrier công bố kết quả nghiên cứu về tính chất của không khí và đưa ra đồ thị của không
khí ẩm vào năm 1919. Đồ thị này sau đó đã đựơc ứng dụng rộng rãi để giải quyết các bài
toán về điều hoà không khí.
Năm 1920, Ông lắp đặt hệ thống điều hoà không khí đầu tiên tại nhà máy giấy để làm ẩm
không khí. Sau đó, Ông áp dụng cho nhà máy dệt và nhiều lĩnh vực khác.
Đến năm 1921, kỹ thuật điều hoà không khí có những bước tiến nhảy vọt khi Carrier
phát minh ra máy làm lạnh ly tâm, nó thật sự lớn mạnh và tham gia vào nhiều lĩnh vực khác
nhau. Trong đó, mốc đáng chú ý nhất là năm 1944, hệ thống điều hoà không khí trên máy
bay được hoàn thiện. Đây là một sự kiện đáng trân trọng, nó đánh dấu sự tham gia của kỹ
thuật điều hoà không khí vào tất cả các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong xã hội.
Kỹ thuật điều hoà không khí là một lĩnh vực quan trọng của kỹ thuật lạnh. Ngày nay,
điều hoà không khí đã trở thành một ngành khoa học độc lập, phát triển vượt bậc và bổ trợ
đắc lực cho các ngành khác. Chẳng hạn như: cơ khí chính xác, kỹ thuật điện tử, vi điện tử,
kỹ thuật viễn thông, quang học, vi phẩu thuật, kỹ thuật quốc phòng, lĩnh vực hàng không, vũ
trụ… Bởi lẻ các thiết bị, máy móc của những ngành này chỉ có thể hoạt động tốt, ổn định và
có tuổi thọ cao trong những điều kiện, môi trường về nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Cũng nhờ
kỹ thuật điều tiết không khí mà các ngành như: sợi dệt, thuốc lá, bia rượu, bánh kẹo, phim


ảnh… mới sản xuất ra được những sản phẩm chất lượng cao và bảo quản sản phẩm được tốt
hơn, thời gian bảo quản lâu hơn.
Mục đích của điều hoà không khí là tạo ra môi trường vi khí hậu thích hợp cho điều kiện
sinh lý của con người, tạo cho con người cảm giác dễ chịu, thoải mái, nhằm nâng cao đời
sống, tăng tuổi thọ cũng như tăng năng suất lao động của con người.
Khoa học ngày càng phát triển, đời sống của con người càng được nâng cao thì kỹ thuật
điều hoà không khí càng phát triển mạnh mẽ, ngày càng có nhiều hệ thống, thiết bị điều hoà
không khí hiện đại, gọn nhẹ, rẻ tiền…
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng
nực, mùa đông rét buốt thì nhu cầu về điều hoà là rất lớn. Có thể nói rằng hầu hết các cao ốc,
văn phòng, khách sạn, nhà hàng, bệnh viện, phân xưởng, nhà máy… đã và đang xây dựng
đều có trang bị hệ thống điều hoà không khí.
Xuất Phát từ những nhu cầu thực tế trên, với đồ án tốt nghiệp, em chọn đề tài: Thiết kế
hệ thống điều hoà không khí cho khách sạn Brilliant Đà Nẵng.

Trang 1


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế không nhiều nên trong đồ án
này của em chắc sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo và dạy dỗ tận tình của các Thầy cô giáo để kiến thức của em được củng cố và ngày càng
phong phú hơn. Em xin chân thành cảm ơn quí Thầy cô !
Để hoàn thành đồ án này, ngoài sự nổ lực của bản thân, vận dụng những kiến thức đã học
và kinh nghiệm khi đi thực tế, em còn nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các Thầy
cô giáo và bạn bè. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn:
Thầy giáo TSTrần Văn Vang – giảng viên khoa Công nghệ Nhiệt - Điện lạnh trường Đại

Học Bách Khoa Đà Nẵng, người đã trực tiếp và tận tình hướng dẫn em thực hiện đồ án này.
Đà Nẵng, tháng 06, năm 2012
Sinh viên thực hiện:

Trang 2


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

Chương 1

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH
VÀ PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN

1.1. Giới thiệu công trình:
1.1.1.Giới thiệu sơ về công trình:
Khách sạn Brilliant nằm trên đường Bạch Đằng, được mệnh danh là con đường đẹp nhất
Đà Nẵng,1vị trí thật lý tưởng để du khách có thể tự do ngắm được dòng Sông Hàn thơ mộng
và cầu Sông Hàn - cây cầu quay đầu tiên ở Việt Nam - niềm tự hào của người dân thành
phố.Toà nhà lớn với kiến trúc hiện đại 15 tầng,có tổng diện tích 11000 m2 sàn sử dụng,do
công ty TNHH Ngũ Long làm chủ đầu tư,đang được thi công nhằm mục đích phục vụ du
khách trong và ngoài nước.
1.1.2.Chức năng của các khu vực trong công trình:
Toàn bộ công trình bao gồm 1 tầng hầm,và 15 tầng khác
-Tầng hầm: là nơi dùng làm bãi đậu xe,nơi để máy móc và thiết bị chữa cháy
-Tầng 1:bao gồm phòng trung tâm dịch vụ kinh doanh,phòng văn thư,phòng cơ khí và thiết
bị điện và phòng an toàn lao động và Tiền sảnh.
Ở đây chủ yếu là phòng trung tâm dịch vụ kinh doanh là nơi hội họp và tổ chức các vấn

đề về kinh doanh của khách sạn.
-Tầng 2:Là nơi dành cho các khách mời danh dự đài loan và khu vực khiêu vũ:Các vị khách
đặc biệt sẽ cảm thấy thoải mái với những tiện nghi sang trọng được bố trí trong phòng,bên
cạnh đó khu vực giải trí là phòng khiêu vũ sẽ đem lại cho du khách những cảm nhận khó
quên.
- Tầng 3:Bao gồm phòng hội nghị và hội thảo là nơi để phục vụ các cuộc hội họp, tổ chức
các hội thảo bên cạnh đó nó còn phục vụ nhu cầu hội họp của chính cán bộ nhân viên Khách
sạn.
-Tầng 4-13:Bao gồm 9 phòng ngủ và 1 phòng hội nghị.Phòng ngủ của khách sạn bao gồm
nhiều loại phòng,với nhiều nhiều diện tích khác nhau,được bố trí các đồ dùng tiện nghi,sang
trọng,sẽ đem lại cho du khách những cảm giác thoải mái khi đến với khách sạn.
-Tầng mái:Là khu vực lắp đặt dàn nóng điều hòa không khí và là nơi lắp đặt hệ thống thu
năng lượng mặt trời phục vụ cho các nhu cầu của khách sạn.Bên cạnh đó tòa nhà sẽ được
bảo vệ với hệ thống cột thu lôi chống sét.

Trang 3


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

1.1.3.Tính Toán diện tích các phòng:
Bảng 1.1.Kết quả tính diện tích và lựa chọn số người trong phòng:

Tầng

Tên Phòng

Diện Tích


Số người

1

Trung tâm dịch vụ kinh doanh

27

10

Tiền sảnh

180

36

Khiêu vũ

120

40

Khách mời danh dự Đài loan

150

50

Phòng họp


20

10

Hội nghị

85

30

Hội thảo

200

70

Phòng ngủ B1

26

2

Phòng ngủ B2

26

2

Phòng ngủ C1


32

3

Phòng ngủ C2

32

3

Phòng ngủ C3

32

3

Phòng ngủ C4

36

3

Phòng hội nghị F1

32

10

Phòng ngủ F2


22

2

Phòng ngủ F3

52

4

Phòng ngủ F4

52

4

2

3

4-13

Trang 4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang


Hình 1.Kiến trúc tông thể
1.1.4.Bản vẽ mặt bằng của công trình:

vs Nam

Máy tính
Qu?n Bar

Co khí và thi?t b?di?n

Ph?n còn l?i khu v?c ng?i

Hành lang

Trên

Trung tâm D?ch
v? Kinh doanh

Lobby
ti?n s?nh

Phòng in ?n và
sao chép
An toàn phòng

Hình 2:Bản vẽ mặt bằng tầng 1

Trang 5



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

1.2. Ý ngĩa của việc lắp đặt hệ thống ĐHKK cho công trình:
Điều hòa không khí được hiểu là khống chế nhiệt độ,độ ẩm của không khí trong một
phạm vi nhất định nào đó theo ý muốn của con người.Nó đóng một vai trò hết sức quan
trọng và thiết yếu trong cuộc sống của con người.Nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới
gió mùa,mùa hè tương đồi nóng nực và có độ ẩm khá cao.Cùng với sự phát triển của đất
nước,đời sống nhân dân ngày một cải thiện và nâng cao,do đó nhu cầu về việc tạo ra điều
kiện vi khí hậu thích hợp cho con người ở các công sở,văn phòng,xí nghiệp và nhà ở của
nhân dân đã trở nên cấp thiết.Khách sạn Brilliant Đà Nẵng là một công trình lớn,là nơi du
khách có thể thư giãn sau những ngày làm việc mệt nhọc,là nơi các công ty trong và ngoài
nước tổ chức các cuộc hội thảo…Vì vậy việc lắp đặt hệ thống điều hòa không khí tại khách
sạn brilliant hotel là hết sức cần thiết,nó tạo ra môi trường khí hậu mát mẻ,sảng khoái cho
những du khách khi đặt chân đến đây,tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình làm việc của con
người sẽ hiệu quả hơn.
1.3. Chọn các thông số tính toán:
Thông số tính toán ở đây là nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng cần
điều hoà và ngoài trời.
1.3.1. Chọn cấp của công trình:
Khi thiết kế hệ thống điều hoà không khí việc đầu tiên là phải lựa chọn cấp điều hoà cho
hệ thống điều hoà cần tính. Việc lựa chọn cấp điều hoà không khí cho công trình có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Cấp điều hoà không khí quy đinh sai lệch cho phép các thông số trong
nhà và liên quan đến việc chọn thông số thiết kế ngoài trời. Cấp điều hoà thể hiện độ chính
xác trạng thái không khí cần điều hoà (nhiệt độ, độ ẩm...) của công trình.
Cấp điều hoà được phân loại theo mức độ quan trọng của hệ thống điều hoà đối với công
trình:
• Hệ thống điều hoà không khí cấp I: Là hệ thống điều hoà có khả năng duy trì các

thông số tính toán trong nhà với mọi phạm vi thông số ngoài trời, ngay cả ở những thời
điểm khắc nghiệt nhất trong năm về mùa hè lẫn mùa đông.
• Hệ thống điều hoà không khí cấp II: Là hệ thống điều hoà có khả năng duy trì các
thông số tính toán trong nhà với sai số không quá 200 giờ trong một năm. Tương
đương khoảng 8 ngày trong 1 năm.
• Hệ thống điều hoà không khí cấp III: Là hệ thống điều hoà có khả năng duy trì các
thông số tính toán trong nhà với sai số không quá 400 giờ trong một năm. Tương
đương 17 ngày trong 1 năm.
Khái niệm về mức độ quan trọng chỉ mang tính tương đối và không rõ ràng. Chọn mức
độ quan trọng là theo yêu cầu của khách hàng và thực tế cụ thể của công trình. Tuy nhiên,
hầu hết các hệ thống điều hoà trên thực tế được chọn là hệ thống điều hoà cấp III.

Trang 6


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

Cần lưu ý rằng: Nếu chọn công trình có độ chính xác cao nhất (cấp I), sẽ kéo theo, ví dụ
như năng suất lạnh yêu cầu lớn nhất và sẽ kéo theo giá thành công trình cũng sẽ cao. Ngược
lại, khi chọn độ chính xác của công trình vừa phải thì giá thành công trình cũng vừa phải.
Đối với công trình Khách sạn Brillaint hotel tiêu chuẩn 5 sao, gồm những căn hộ mẫu
hay nhà ở, phục vụ cho việc sinh hoạt, ăn uống, ngủ nghỉ là chính nên những yều cầu về chế
độ nhiệt độ và độ ẩm là không cao và không đòi hỏi nghiêm ngặt. Do đó, trong trường hợp
này ta chọn phương án sử dụng hệ thống điều hoà không khí cấp III là có thể đáp ứng được
những yêu cầu của công trình. Hệ thống điều hoà không khí cấp III có ưu điểm so với hệ
thống điều hoà không khí cấp II và cấp I là giá thành lắp đặt rẻ, vốn đầu tư vừa phải, tiết
kiệm đáng kể chi phí cho nhà đầu tư.
1.3.2. Chọn thông số ngoài trời:

Nhiệt độ và độ ẩm không khí ngoài trời ký hiệu là tN, ϕN, ứng với trạng thái của không
khí ngoài trời được biểu thị bằng điểm N trên đồ thị i-d của không khí ẩm. Chọn thông số
tính toán ngoài trời phụ thuộc vào mùa nóng, mùa lạnh và cấp điều hoà. Lấy theo TCVN
5687-1992 như sau:
Bảng 2.12. Nhiệt độ và độ ẩm tính toán ngoài trời
Nhiệt độ tN, [°C]

Độ ẩm ϕ N , [%]

• Mùa hè

tmax

ϕ(tmax)

• Mùa đông

tmin

ϕ(tmin)

0,5(tmax+ttbmax)

0,5[ϕ (tmax)+ ϕ(ttbmax)]

0,5(tmin+ttbmin)

0,5[ϕ (tmin)+ ϕ(ttbmin)]

ttbmax


ϕ (ttbmax)

ttbmin

ϕ (ttbmin)

Hệ thống
Hệ thống cấp I

Hệ thống cấp II
• Mùa hè
• Mùa đông
Hệ thống cấp III
• Mùa hè
• Mùa đông

Trong đó:
tmax , tmin: là nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất tuyệt đối trong năm, đo lúc 1315 giờ;
ϕ(tmax), ϕ(tmin): là độ ẩm tương đối ứng với nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất tuyệt đối trong
năm.
Trang 7


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

Tuy nhiên, do hiện nay các số liệu này ở Việt Nam chưa có nên có thể lấy bằng ϕ (ttbmax)
và ϕ (ttbmin);

ttbmax , ttbmin: là nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất và lạnh nhất trong năm;
ϕ (ttbmax), ϕ (ttbmin): là độ ẩm tương đối ứng với nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất và
lạnh nhất trong năm. Tuy nhiên, ta có thể lấy bằng độ ẩm tương đối trung bình ứng với tháng
có nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất trong năm;
Hệ thống điều hoà không khí tại công trình Khách sạn Brilltaint hotel được chọn là hệ
thống điều hoà không khí cấp III. Do đó, ta chọn các thông số tính toán như sau:
• Mùa nóng:
• Nhiệt độ:
• Độ ẩm tương đối:
Trong đó:

tN = ttbmax ;
ϕN = ϕ(ttbmax);

ttbmax, ϕ( ttbmax ): là nhiệt độ và độ ẩm trung bình của tháng nóng nhất trong năm;
Theo PL-2, trang 457 và PL-4, trang 461 của TL[1]: tại Đà Nẵng tháng nóng nhất là
tháng 6 và khi đó tra bảng ta có:
• Nhiệt độ:

tN = ttbmax = 34,5 °C;

• Độ ẩm tương đối:

ϕN = ϕ(ttbmax) = 76,5%;

• Tra đồ thị i-d ta có: iN = 103,79 kJ/kg;
dN = 26,97 g hơi/kg kkk;
1.3.3. Chọn thông số trong nhà:
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng ký hiệu t T, ϕT ứng với trạng thái
của không khí trong phòng được biểu diễn bằng điểm T trên đồ thị i-d của không khí ẩm.

Việc chọn giá trị tT, ϕT phụ thuộc vào mùa trong năm. Ở Việt Nam, nói chung có hai mùa là:
mùa nóng và mùa lạnh. Khi không gian điều hoà tiếp xúc với không khí ngoài trời chỉ qua
vách ngăn mà không qua một không gian đệm có điều hoà (để giảm sự chênh lệch nhiệt độ
trong phòng và ngoài trời). Việc chọn thông số tính toán trong nhà như sau:
• Mùa nóng:
• Nhiệt độ:

tT = 28 ÷ 30oC: Khi nhiệt độ ngoài trời tN > 36 °C;
tT = 24 ÷ 27°C: Khi nhiệt độ ngoài trời tN < 36 °C;

• Độ ẩm tương đối:

ϕT = 35 ÷ 70%;

Để giảm chênh lệch nhiệt độ ∆t quá lớn, người ta thiết kế một không gian đệm giữa
không gian điều hoà và môi trường bên ngoài. Vào mùa hè, nhiệt độ của không gian đệm lớn
hơn nhiệt độ của không gian điều hoà và nhỏ hơn nhiệt độ không khí của môi trường bên
ngoài. Vào mùa đông, nhiệt độ của không gian đệm nhỏ hơn nhiệt độ của phòng điều hoà và
lớn hơn nhiệt độ không khí của môi trường bên ngoài. Như vậy, sự tiếp xúc của con người
với các vùng không khí có chênh lệch nhiệt độ lớn trải qua các nấc nhỏ sẽ thuận lợi cho khả
năng thích nghi của con người khi có sự thay đổi về nhiệt độ.
Ở nước ta có nhiệt độ và độ ẩm ngoài trời khá cao và ở công trình này không sử dụng
không gian đệm. Vì vậy, không nên chọn nhiệt độ tính toán trong nhà chênh lệch so với
ngoài trời lớn quá. Sự chênh lệch nhiệt độ quá lớn giữa không gian điều hoà và môi trường
Trang 8


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang


ngoài (∆t = tN - tT) sẽ gây nên hiện tượng sốc nhiệt cho con người, đặc biệt nguy hiểm cho
những người bị bệnh tim, cao huyết áp và những người mà khả năng thích nghi với môi
trường nhiệt độ kém. tN - tT = 6 ÷ 8 °C. Thông thường ta có thể chọn như sau:
• Nhiệt độ:

tT = 25 °C;

• Độ ẩm tương đối:

ϕT = 65%;

• Tra đồ thị i-d ta có: dT = 13,02 g hơi/kgkkk;
iT = 58,25 kJ/kg;
Các thông số d, i được tra tương đối chính xác bằng đồ thị i-d của không khí ẩm
Cả 3 yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ không khí xung quanh tác động đồng thời tới quá
trình toả nhiệt từ cơ thể người tới môi trường không khí xung quanh. Khi tốc độ không khí
tăng lên, lượng nhiệt toả ra từ cơ thể người bằng đối lưu và bằng bay hơi đều tăng và ngược
lại.
Theo bảng 2.2, trang 28, TL[1], ta có:
Khi nhiệt độ không khí trong phòng t T = (24 ÷ 25) ºC thì tốc độ không khí ωT = (0.4 ÷
0.6) m/s. Ta chọn: ωT = 0,6 m/s.
• Mùa lạnh:
Ở nước ta chỉ có các tỉnh phía Bắc mới có mùa lạnh và nói chung nhiệt độ ngoài trời ít
khi xuống quá thấp, nhân dân ta lại có tập quán mặc áo ấm mùa đông trong phòng. Vì vậy,
hệ thống điều hoà không khí của công trình về mùa đông sẽ ngừng hoạt động.
1.4. Phân loại hệ thống ĐHKK:
Việc phân loại các hệ thống điều hoà không khí là rất phức tạp vì chúng quá đa dạng và
phong phú. Cho đến nay có rất nhiều cách để phân loại các hệ thống điều hoà không khí dựa
trên những cơ sở khác nhau. Tuy nhiên, ta có thể phân loại các hệ thống điều hoà không khí

theo cách phân loại phổ biến nhất như sau:
1.4.1. Theo mức độ quan trọng của các hệ thống điều hoà:
• Hệ thống điều hoà không khí cấp I: Là hệ thống điều hoà có khả năng duy trì các
thông số vi khí hậu trong nhà với mọi phạm vi thông số ngoài trời, ngay cả những
thời điểm khắc nghiệt nhất trong năm về mùa hè lẫn mùa đông.
• Hệ thống điều hoà không khí cấp II: Là hệ thống điều hoà có khả năng duy trì các
thông số vi khí hậu trong nhà với sai số không quá 200 giờ trong 1 năm. Tương
đương khoảng 8 ngày trong năm.
• Hệ thống điều hoà không khí cấp III: Là hệ thống điều hoà có khả năng duy trì các
thông số vi khí hậu trong nhà với sai số không quá 400 giờ trong 1 năm. Tương
đương 17 ngày trong năm.
1.4.2. Theo phương pháp xử lý nhiệt ẩm:
• Hệ thống điều hoà kiêu khô: Không khí được xử lý nhiệt ẩm nhờ các thiết bị trao đổi
kiểu bề mặt. Đặc điểm của kiểu xử lý này là không có khả năng làm tăng dung ẩm
của không khí. Tuỳ thuộc nhiệt độ bề mặt của thiết bị trao đổi nhiệt kiểu bề mặt mà
dung ẩm không đổi hoặc giảm. Khi nhiệt độ bề mặt thiết bị nhỏ hơn nhiệt độ đọng
Trang 9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

sương ts của không khí đi qua thì hơi ẩm trong nó sẽ bị ngưng tụ lại trên bề mặt của
thiết bị, kết quả làm cho dung ẩm giảm. Trên thực tế, quá trình xử lý luôn luôn làm
giảm dung ẩm của không khí.
• Hệ thống điều hoà kiểu ướt: Không khí được xử lý qua các thiết bị trao đổi nhiệt kiểu
hỗn hợp. Trong thiết bị này không khí sẽ hỗn hợp với nước phun đã qua xử lý để trao
đổi nhiệt ẩm. Kết quả có thể làm tăng, giảm hoặc duy trì không đổi dung ẩm của
không khí.

1.4.3. Theo đặc điểm khâu xử lý nhiệt ẩm:
• Hệ thống điều hoà cục bộ: là hệ thống nhỏ, chỉ điều hoà không khí trong một không
gian hẹp, thường chỉ là một phòng riêng độc lập hoặc một vài phòng nhỏ. Kiểu điều
hoà cục bộ thực tế chủ yếu sử dụng các loại máy sau:
 Máy điều hoà dạng cửa sổ (Window type);
 Máy điều hoà kiểu rời (Split type);
 Máy điều hoà kiểu ghép (Multi-Split type);
 Máy điều hoà rời dạng tủ thổi trực tiếp tự do (free blow floor standing split
type);
• Hệ thống điều hoà phân tán: là hệ thống điều hoà không khí mà khâu xử lý nhiệt ẩm
phân tán nhiều nơi. Hệ thống điều hoà kiểu phân tán trên thực tế thường có 2 loại sau:
 Hệ thống điều hoà VRV (Variable Refrigerent Volume);
 Hệ thống điều hoà làm lạnh bằng nước (Water Chiller);
• Hệ thống điều hoà trung tâm: là hệ thống điều hoà mà khâu xử lý không khí thực
hiện tạo một cụm máy trung tâm, sau đó được dẫn theo hệ thống kênh dẫn gió đến các
hộ tiêu thụ. Hệ thống điều hòa trung tâm thực tế là máy điều hoà dạng tủ, không khí
được xử lý nhiệt ẩm tại tủ máy điều hoà rồi được dẫn theo hệ thống kênh dẫn gió đến
các phòng.
1.4.4. Theo đặc điểm môi chất giải nhiệt:
• Giải nhiệt bằng gió (Air Cooled): Tất cả các máy điều hoà công suất nhỏ đều giải
nhiệt bằng không khí, các máy điều hoà công suất trung bình có thể giải nhiệt bằng
gió hoặc bằng nước. Hầu hết các máy điều hoà có công suất lớn đều giải nhiệt bằng
nước.
• Giải nhiệt bằng nước (Water Cooled): Để nâng cao hiệu quả giải nhiệt các máy có
công suất lớn, ta sử dụng nước để giải nhiệt cho thiết bị ngưng tụ. Đối với các hệ
thống này đòi hỏi trang bị đi kèm là hệ thống bơm, tháp giải nhiệt và đường ống dẫn
nước.
1.4.5. Theo khả năng xử lý nhiệt ẩm:
• Máy điều hoà một chiều lạnh (Cooled only air conditioner): Là loại máy chỉ có khả
năng làm lạnh về mùa hè, về mùa đông không có khả năng sưởi ấm.

• Máy điều hoà hai chiều nóng lạnh (Heat Pump air conditioner): Là loại máy có hệ
thống van đảo chiều cho phép hoán đổi chức năng của các dàn nóng và lạnh về các
mùa khác nhau. Mùa hè bên trong nhà là dàn lạnh, bên ngoài là dàn nóng. Về mùa
đông sẽ hoán đổi ngược lại.
Trang 10


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

1.5. Chi tiết về một số hệ thống điều hòa không khí:
1.5.1. Máy điều hoà dạng cửa sổ (Window type):
• Đặc điểm chung:

Là loại máy điều hoà được lắp đặt trên tường, trong giống như các cửa sổ nên được
gọi là máy điều hoà cửa sổ. Đây là loại máy có công suất nhỏ (thường trong khoảng:
7000 ÷ 24000 Btu/h).
Máy điều hoà dạng cửa sổ là một tổ máy lạnh được lắp đặt hoàn chỉnh thành một
khối chữ nhật tại nhà sản xuất. Trên đó có đầy đủ dàn nóng, dàn lạnh, máy nén lạnh, hệ
thống đường ống gas, hệ thống điện và gas đã được nạp sẵn. Người lắp đặt chỉ việc đấu
nối điện là máy có thể hoạt động và làm lạnh.
Bình thường thì dàn lạnh đặt phía bên trong phòng, dàn nóng nằm ngoài. Quạt dàn
nóng và dàn lạnh đồng trục và chung động cơ. Quạt dàn lạnh thường là quạt dạng ly
tâm kiểu lồng sóc, cho phép tạo lưu lượng và áp lực gió lớn để có thể thổi gió đi xa.
Mặt khác, quạt lồng sóc chạy rất êm. Riêng quạt dàn nóng là quạt hướng trục vì chỉ cần
lưu lượng lớn để giải nhiệt cho gió. Ở giữa cụm máy có vách ngăn cách khoang lạnh và
khoang nóng.
Gió trong phòng được hút vào cửa hút và được đưa vào dàn lạnh làm mát, sau đó
được thổi qua cửa thổi gió ở phía trên hoặc bên cạnh. Cửa thổi gió có các cánh hướng

có thể chuyển động qua lại nhằm hướng gió tới các vị trí bất kỳ trong phòng.
Không khí giải nhiệt dàn nóng được lấy ở hai bên hông của vỏ máy. Khi quạt hoạt
động, gió tuần hoàn vào bên trong qua dàn nóng đi ra ngoài. Giữa khoang nóng va
khoang lạnh có cửa điều chỉnh cấp gió tươi, cho phép điều chỉnh lưu lượng gió tươi
cung cấp vào phòng. Khoang đáy của vỏ máy dùng để chứa nước ngưng rơi từ dàn
lạnh.

Trang 11


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

Máy nén lạnh của máy điều hoà cửa sổ là máy nén lạnh kiểu kín. Máy điều hoà cửa
sổ sử dụng ống mao để tiết lưu lành lạnh.
Máy điều hoà của sổ có hai dạng: máy một chiều làm lạnh và máy hai chiều nóng
lạnh. Ở máy hai chiều nóng lạnh có cụm van đảo chiều cho phép hoán đổi vị trí dàn
nóng và dàn lạnh vào các mùa khác nhau trong năm.
• Ưu điểm:
− Dễ dàng lắp đặt và sử dụng;
− Giá thành tính trung bình cho một đơn vị công suất thấp;
− Có loại có cả hai chế độ làm lạnh và sưởi ấm;
− Có khả năng cấp gió tươi qua cửa lấy gió tươi;
− Đối với công sở có nhiều phòng riêng biệt và nhỏ, sử dụng máy điều hoà cửa sổ rất
kinh tế, chi phí đầu tư và vận hạnh đều thấp;
• Nhược điểm:
− Công suất bé, tối đa là 24000 Btu/h;
− Đối với các toà nhà lớn, khi lắp đặt máy điều hoà dạng cửa sổ sẽ phá vỡ kiến trúc và
làm giảm vẻ mỹ quan của công trình do số lượng các cụm máy quá nhiều;

− Dàn nóng xả khí nóng ra bên ngoài nên chỉ có thể lắp đặt trên tường bao. Đối với
các phòng nằm sâu trong công trình thì rất khó sử dụng máy điều hoà của sổ, nếu sử
dụng cần phải có ống thoát gió nóng ra ngoài rất phức tạp;
− Kiểu loại không nhiều nên người sử dụng khó khăn lựa chọn;
1.5.2. Máy điều hoà kiểu rời hay hai mảnh (Split type):
• Đặc điểm chung:
Để khắc phục nhược điểm của máy điều hoà cửa sổ là không lắp đặt được cho các
phòng nằm sâu trong công trình và sự hạn chế về kiểu mẫu, chủng loại, người ta phát
minh ra máy điều hoà kiểu rời, ở đó dàn nóng và dàn lạnh được tách thành hai khối. Vì
thế, máy điều hoà này có tên gọi là máy điều hoà kiểu rời hay máy điều hoà hai mảnh.
Máy điều hoà rời gồm hai cụm là: dàn nóng (Outdoor Unit) và dàn lạnh. (Indoor
Unit) được bố trí tách rời nhau. Liên kết giữa hai cụm là các ống đường dẫn môi chất
và dây điện điều khiển. Máy nén thường đặt bên trong cụm dàn nóng. Quá trình điều
khiển sự làm việc của máy được thực hiện từ dàn lạnh thông qua bộ điều khiển có dây
hoặc điều khiển từ xa.
Máy điều hoà kiểu rời thường có công suất nhỏ từ: 7.000 ÷ 60.000 Btu/h. Hiện nay
có một số chủng loại máy điều hoà hai mảnh có công suất lớn hơn và có thể đạt gần
200.000 Btu/h. Tuy nhiên, công suất lớn chỉ có ở một số chủng loại nhất định, như loại
âm trần.
Máy điều hoà kiểu rời cũng có hai loại là: máy điều hoà một chiều làm lạnh và máy
điều hoà hai chiều nóng lạnh.

Trang 12


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

 Dàn lạnh:

Dàn lạnh (Indoor Unit) được đặt bên trong phòng, là dàn trao đổi nhiệt kiểu bề mặt
và phổ biến nhất là kiểu ống đồng cánh nhôm. Dàn lạnh có trang bị quạt kiểu ly tâm
dạng lồng sóc.
Dàn lạnh có nhiều dạng khác nhau, cho phép người sử dụng lựa chọn kiểu dáng phù
hợp với kết cấu của toà nhà, không gian lắp đặt và sở thích cá nhân. Cụ thể như:
 Dàn lạnh đặt sàn (Floor Standing type): Loại đặt sàn có cửa thổi gió đặt phía
trên, cửa hút đặt bên hông, phía trước. Loại này thích hợp cho không gian hẹp
nhưng trần cao.
 Dàn lạnh treo tường (Wall mounted): Đây là dạng phổ biến nhất, các dàn lạnh
lắp đặt trên tường, gió phân bố đều trong phòng. Máy điều hoà dạng treo tường
thích hợp cho phòng cân đối, không khí được thổi ra ở cửa nhỏ phía dưới và
được hút về cửa hút nằm ở phía trên.
 Dàn lạnh áp trần (Under Ceiling, Ceiling Suspended): Loại áp trần được lắp
đặt sát la phông (trần giả). Dàn lạnh áp trần thích hợp cho các công trình có trần
thấp và rộng. Gió được thổi ra đi sát trần, gió hồi về phía dưới dàn lạnh.
 Dàn lạnh Cassette: Khi lắp đặt dàn lạnh Cassette người ta khoét trần và lắp đặt
áp lên bề mặt trần. Toàn bộ dàn lạnh nằm sâu trong trần, chỉ có mặt trước của
dàn lạnh là nổi trên bề mặt trần. Mặt trước của dàn lạnh Cassette có cửa hút nằm
ở giữa, các cửa thổi nằm ở các bên. Tuỳ theo máy mà có thể có 2,3 hoặc 4 cửa
thổi về các hướng khác nhau. Loại Cassette rất thích hợp cho khu vực có trần,
không gian rộng như các phòng họp, đại sảnh, hội trường…
 Dàn lạnh Cassette treo dưới trần (Ceiling suspended cassette type): Dàn lạnh
Cassette treo trần được thiết kế treo dưới trần nên không cần xẻ trần như trong
trường hợp dàn lạnh Cassette thường. Việc sửa chữa dễ dàng và không yêu cầu
lớn về khoảng không gian trống trên trần.
 Dàn lạnh giấu trần (Concealed type, duct connection): Dàn lạnh kiểu lắp trần
được lắp đặt hoàn toàn bên trong la phông. Để dẫn gió xuống phòng và hồi gió
trở lại bắt buột phải có ống cấp, hồi gió và các miệng thổi, miệng hút. Kiểu giấu
trần thích hợp cho các văn phòng, công sở, các khu vực có trần giả.
 Dàn lạnh vệ tinh (Ceiling mounted built-in): Dàn lạnh vệ tinh gồm một dàn

chính có bố trí miệng hút, dàn chính được nối với các vệ tinh, đó là các hộp có
các cửa thổi gió. Các vệ tinh được nối với dàn chính qua ống nối mềm. Mỗi dàn
có từ 2 đến 4 vệ tinh đặt ở các vị trí tuỳ ý.
 Dàn nóng:
Là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống đồng cánh nhôm, có quạt kiểu hướng trục. Dàn
nóng có cấu tạo cho phép lắp đặt ngoài trời mà không cần che chắn mưa. Tuy nhiên,
cần tránh nơi có nắng gắt và bức xạ trực tiếp mặt trời hoặc nơi có nền bê tông quá
nóng, vì như vậy hiệu quả giải nhiệt giảm rất nhiều.
 Ống dẫn gas:
Liên kết dàn nóng và lạnh là một cặp ống dịch lỏng và gas. Kích cỡ của ống dẫn
được ghi rõ trong các tài liệu kỹ thuật của máy hoặc có thể căn cứ vào các đầu nối
Trang 13


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

của máy. Ống dịch nhỏ hơn ống gas. Các ống dẫn khi lắp đặt nên kẹp vào nhau để
tăng hiệu quả làm việc của máy. Ngoài cùng bọc ống mút cách nhiệt.
 Dây điện điều khiển:
Ngoài hai ống dẫn gas, dẫn dịch giữa dàn nóng và dàn lạnh còn có các dây điện
điều khiển. Tuỳ theo hãng máy mà số lượng dây có khác nhau, từ 3 đến 6 sợi. Kích
cỡ dây nằm trong khoảng từ: 0,75 ÷ 2,5 mm2.
 Dây điện động lực:
Dây điện động lực (dây điện nguồn) thường được nối với dàn nóng. Tuỳ theo
công suất máy mà điện nguồn là 1 pha hay 3 pha. Thường công suất từ 36.000 Btu/h
trở lên sử dụng điện 3 pha. Số dây điện động lực tuỳ thuộc vào máy 1 pha, 3 pha và
hãng máy.
 Máy nén lạnh:

Máy nén lạnh của các máy điều hoà kiểu rời là máy nén kín. Máy nén kín gồm
nhiều kiểu: piston, rôto hoặc xoắn (ly tâm). Máy nén được lắp đặt ở dàn nóng
(outdoor unit), không bao giờ đặt ở dàn lạnh, vì như vậy làm tăng kích thước dàn lạnh
và nhất là làm tăng độ ồn khi hệ thống hoạt động.
• Ưu điểm:
− So với máy điều hoà cửa sổ, máy điều hoà hai mảnh cho phép lắp đặt ở nhiều không
gian khác nhau;
− Có nhiều kiểu loại dàn lạnh cho phép người sử dụng có thể chọn loại thích hợp nhất
cho công trình cũng như sở thích cá nhân;
− Do chỉ có hai cụm nên việc lắp đặt tương đối dễ dàng;
− Giá thành rẻ;
− Rất tiện lợi cho các không gian nhỏ hẹp và hộ gia đình;
− Dễ dàng sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa;
• Nhược điểm:
− Công suất hạn chế, tối đa là 60.000 Btu/h;
− Độ dài đường ống và chênh lệch độ cao giữa các dàn bị hạn chế;
− Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả không cao, đặc biệt là những ngày trời nóng;
− Không cấp được gió tươi nên phải trang bị hệ thống cấp gió tươi riêng;
− So với máy điều hoà cửa sổ thì ống ga dài hơn, dây điện dài hơn và giá thành đắt
hơn;
− Đối với công trình lớn, sử dụng máy điều hoà rời rất dễ phá vỡ kiến trúc công trình,
làm giảm mỹ quan của công trình, do các dàn nóng bố trí bên ngoài gây ra. Trong
một số trường hợp rất khó bố trí dàn nóng;
1.5.3. Máy điều hoà kiểu ghép (Multi-Split type):
• Đặc điểm chung:
Máy điều hoà kiểu ghép thực chất là máy điều hoà gồm 1 dàn nóng và 2 ÷ 4 dàn
lạnh. Mỗi cụm dàn lạnh được gọi là một hệ thống. Thường các hệ thống hoạt động độc

Trang 14



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

lập. Mỗi dàn lạnh hoạt động không phụ thuộc vào các dàn lạnh khác và các dàn lạnh có
thể có chủng loại khác nhau.
Máy điều hoà dạng ghép có những đặc điểm và cấu tạo tương tự máy điều hoà kiểu
rời. Tuy nhiên, do dàn nóng chung nên tiết kiệm diện tích lắp đặt.
• Ưu điểm:
Như vậy, về cơ bản máy điều hoà ghép có các đặc điểm của máy điều hoà 2 mảnh.
Ngoài ra máy điều hoà ghép còn có các ưu điểm khác như:
− Tiết kiệm không gian lắp đặt dàn nóng;
− Có thể dùng cho một hộ gia đình có nhiều phòng và có thể điều chỉnh riêng cho
từng phòng;
− Chung điện nguồn, giảm chi phí lắp đặt;
1.5.4. Hệ thống điều hoà VRV (Variable Refrigerent Volume):

Hình 1.2: Sơ đồ nguyên lý VRV
• Đặc điểm chung:
Các hệ thống điều hoà không khí thông thường đều phải tuân theo những qui định
nghiêm ngặt về độ cao đặt máy, do đó bị hạn chế nhiều về khả năng bố trí máy trên nóc
các nhà cao tầng. Mặt khác, việc lắp đặt các máy cục bộ với số lượng lớn các dàn để
ngoài sẽ ảnh hưởng đến cảnh quang kiến trúc và khó khăn khi bảo trì sửa chữa. Ngoài
ra, việc sử dụng hệ thống ống gió lưu lượng thay đổi CAV (Constant Air Volume) và
hệ thống ống gió lưu lượng không đổi VAV (Variable Air Volume) để điều tiết nhiệt
độ, độ ẩm phòng quá cồng kềnh, tốn nhiều không gian, diện tích lắp đặt và vật liệu lắp
đặt đường ống nên hãng Daikin của Nhật Bản đã đưa ra giải pháp VRV (Variable
Refrigerant Volume) là điều chỉnh năng suất lạnh thông qua điều chỉnh lưu lượng của
môi chất. VRV ra đời nhằm khắc phục nhược điểm của máy điều hoà dạng rời là độ dài

đường ống dẫn gas, chênh lệch độ cao giữa dàn nóng, dàn lạnh và công suất lạnh bị hạn
chế. VRV cho phép kéo dài khoảng cách giữa dàn nóng và dàn lạnh lên đến 100 m,
chênh lệch độ cao là 50 m. Công suất máy điều hoà VRV cũng đạt giá trị công suất
trung bình.
Tên gọi VRV xuất phát từ các chữ đầu tiếng Anh: Variable Refrigerant Volume,
nghĩa là hệ thống điều hòa có khả năng điều chỉnh lưu lượng môi chất tuần hoàn và qua
đó có thể thay đổi công suất theo phụ tải bên ngoài.
 Dàn nóng:
Trang 15


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

Dàn nóng là một dàn trao đổi nhiệt lớn hoặc tổ hợp một vài dàn nóng. Cấu tạo dàn
nóng cũng gồm dàn trao đổi nhiệt ống đồng, cánh nhôm trong có bố trí một quạt hướng
trục, thổi gió lên phía trên. Động cơ máy nén và các thiết bị phụ của hệ thống làm lạnh
đặt ở dàn nóng. Máy nén lạnh thường là loại máy nén kín ly tâm dạng xoắn.
Máy điều hoà VRV có 3 kiểu dàn nóng là: một chiều, hai chiều và thu hồi nhiệt
hiệu suất cao. Riêng hệ thu hồi nhiệt có khả năng điều chỉnh ở các chế độ khác nhau:
chế độ mùa hè làm lạnh 100 % (thải nhiệt 100 %), mùa đông sưởi 100 % (thu nhiệt 100
%). Nhưng ở các mùa chuyển tiếp có thể là 75 % lạnh + 25 % sưởi, 50 % lạnh + 50 %
sưởi, 25 % lạnh + 75 % sưởi. Chế độ 50/50 - cụm ngoài trời không thu, không thải
nhiệt.
 Dàn lạnh:
Dàn lạnh có nhiều chủng loại như các dàn lạnh của máy điều hoà rời. Một dàn nóng
được lắp không cố định với một số dàn lạnh nào đó, miễn là tổng công suất của các dàn
lạnh dao động trong khoảng từ 50 ÷ 130% công suất dàn nóng. Thường các hệ VRV có
số dàn lạnh từ 4 ÷ 16 dàn. Hiện nay có một số chủng loại máy mới có số dàn nhiều

hơn. Trong hệ thống có thể có nhiều dàn lạnh với kiểu dáng và công suất khác nhau.
Các dàn lạnh hoạt động hoàn toàn độc lập thông qua bộ điều khiển. Khi số lượng dàn
lạnh trong hệ thống hoạt động giảm thì hệ thống tự động điều chỉnh công suất một cách
tương ứng.
Các dàn lạnh có thể điều khiển bằng Remote hoặc bộ điều khiển theo nhóm.
Nối dàn nóng và dàn lạnh là hệ thống ống đồng và dây điện điều khiển. Ống đồng
trong hệ thống này có kích cỡ lớn hơn ở máy điều hoà rời. Hệ thống ống đồng được nối
với nhau bằng các chi tiết ghép nối chuyên dụng rất tiện lợi gọi là các REFNET.
Hệ thống có trang bị bộ điều khiển tích vi PID (Propotional Integal Derivative –
điều chỉnh dựa trên sự cân đối của hệ thống) để điều khiển nhiệt độ phòng.
• Ưu điểm:
− Một dàn nóng cho phép lắp đặt với nhiều dàn lạnh với nhiều công suất, kiểu dáng
khác nhau. Tổng năng suất lạnh của các IU (In door Unit) cho phép thay đổi trong
khoảng lớn 50 ÷ 130 % công suất lạnh của OU (Out door Unit).
− Thay đổi công suất lạnh của máy dễ dàng nhờ thay đổi lưu lượng môi chất tuần
hoàn trong hệ thống thông qua thay đổi tốc độ quay của máy nén nhờ bộ biến tần.
− Hệ vẫn có thể vận hành khi có một số dàn lạnh hỏng hóc hay đang sửa chữa.
− Phạm vi nhiệt độ làm việc nằm trong giới hạn rộng.
− Chiều dài cho phép lớn (100 m) và độ cao chênh lệch giữa OU và IU là 50 m, giữa
các IU là 15 m.
− VRV giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén nên chênh lệch độ cao có thể đạt
được giữa OU và IU là 50 m, giữa các IU là 15 m. Khoảng cách giữa IU và OU lên
đến 100 m, tạo điều kiện cho việc bố trí máy dễ dàng trong các toà nhà cao tầng,
văn phòng, khách sạn mà trước đây chỉ có hệ trung tâm nước đảm nhiệm.
− Nhờ hệ thống ống nối REFNET nên dễ dàng lắp đặt đường ống và tăng độ tin cậy
cho hệ thống.

Trang 16



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

− Hệ thống đường ống nhỏ nên rất thích hợp cho các tòa nhà cao tầng khi không gian
lắp đặt bé.
− Có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm phòng trong cùng một hệ thống kiểu bơm nhiệt
hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao.
− Độ tin cậy cao do các chi tiết được chế tạo, lắp ráp tại nhà máy với chất lượng cao.
− Khả năng bảo dưỡng, sửa chửa rất năng động và nhanh chóng nhờ các thiết bị tự
phát hiện hư hỏng chuyên dùng được kết nối với phòng điều khiển trung tâm qua
mạng internet.
− So với hệ trung tâm nước, hệ VRV gọn nhẹ hơn nhiều vì cụm dàn nóng bố trí trên
tầng thượng hoặc bên sườn toà nhà, còn đường ống dẫn môi chất lạnh có kích thước
nhỏ hơn nhiều so với hệ thống đường ống lạnh và đường ống gió.
• Nhược điểm:
− Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc chưa cao, phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
− Số lượng dàn lạnh bị hạn chế nên chỉ thích hợp cho các hệ thống công suất vừa. Đối
với hệ thống lớn thường người ta sử dụng hệ thống Water Chiller hoặc điều hòa
trung tâm.
− Vốn đầu tư ban đầu cao, khi lắp đặt cần có thợ có chuyên môn và kinh nghiệm tốt.
1.5.5. Hệ thống điều hoà làm lạnh bằng nước (Water Chiller):
• Đặc điểm chung:
Hệ thống điều hòa không khí kiểu làm lạnh bằng nước là hệ thống trong đó cụm
máy lạnh không trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đến khoảng 7ºC. Sau đó,
nước được dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là các
FCU và AHU để xử lý nhiệt ẩm không khí. Như vậy, trong hệ thống này nước được sử
dụng làm chất tải lạnh.
• Đặc điểm của các thiết bị chính:
1. Cụm Chiller:

Cụm máy lạnh Chiller là thiết bị quan trọng nhất của hệ thống điều hòa kiểu làm
lạnh bằng nước. Nó được sử dụng để làm lạnh chất lỏng, trong điều hòa không khí sử
dụng để làm lạnh nước tới khoảng 7 ºC. Ở đây nước đóng vai trò là chất tải lạnh. Cụm
Chiller là một hệ thống lạnh được lắp đặt hoàn chỉnh tại nơi chế tạo, với các thiết bị
sau:
Máy nén: Có rất nhiều dạng, nhưng phổ biến là loại trục vít, máy nén kín, máy nén
pittông nửa kín.
Thiết bị ngưng tụ: Tùy thuộc vào hình thức giải nhiệt mà thiết bị ngưng tụ là bình
ngưng hay dàn ngưng. Khi giải nhiệt bằng nước thì sử dụng bình ngưng, khi giải nhiệt
bằng gió sử dụng dàn ngưng. Nếu giải nhiệt bằng nước thì hệ thống có thêm tháp giải
nhiệt và bơm nước giải nhiệt. Trên thực tế, nước ta thường hay sử dụng máy giải nhiệt
bằng nước vì ít phụ thuộc thời tiết bên ngoài, có hiệu quả cao và ổn định hơn.
Bình bay hơi: Bình bay hơi thường hay sử dụng là bình bay hơi ống đồng có cánh.
Môi chất lạnh sôi ngoài ống, nước chuyển động trong ống. Bình bay hơi được bọc cách

Trang 17


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

nhiệt và duy trì nhiệt độ không được quá dưới 7 °C nhằm ngăn ngừa nước đóng băng
gây nổ vỡ bình. Công dụng bình bay hơi là làm lạnh nước.
Tủ điện điều khiển: Cụm Chiller thường có sẵn tủ điện điều khiển. Khi lắp đặt,
người ta chỉ thiết kế thêm một tủ điện đơn giản, là tủ nguồn cho cụm Chiller, các bơm
và tháp giải nhiệt để điều khiển sự hoạt động của chúng.
Hệ thống đường ống: Hệ thống đường ống lạnh của Chiller đã được lắp đặt hoàn
chỉnh và đã được nạp ga đầy đủ.
2. Dàn lạnh FCU:

FCU (Fan Coil Unit): là dàn trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhôm và quạt gió. Nước
chuyển động trong ống, không khí chuyển động ngang qua cụm ống trao đổi nhiệt, ở đó
không khí được trao đổi nhiệt, ẩm sau đó thổi trực tiếp hoặc qua một hệ thống kênh gió
vào phòng. Quạt FCU là quạt lồng sóc dẫn động trực tiếp .
3. Dàn lạnh AHU:
AHU (Air Handling Unit): Về cấu tạo tương tự FCU nhưng công suất lớn hơn,
AHU thực chất là dàn trao đổi nhiệt để xử lý nhiệt ẩm không khí. Nước lạnh chuyển
động bên trong cụm ống trao đổi nhiệt, không khí chuyển động ngang bên ngoài, làm
lạnh và được quạt thổi theo hệ thống kênh gió tới các phòng. Quạt AHU thường là quạt
ly tâm dẫn động bằng dây đai.
AHU có hai loại: Đặt nằm ngang và đặt thẳng đứng. Tùy thuộc vào vị trí lắp đặt mà
ta có thể chọn loại thích hợp. Khi đặt nền, chọn loại đặt đứng, khi gắn lên trần, chọn
loại nằm ngang.
4. Bơm nước lạnh và bơm nước giải nhiệt:
Bơm nước lạnh và nước giải nhiệt được lựa chọn dựa vào công suất và cột áp:
Cột áp của bơm được chọn tùy thuộc và mạng đường ống cụ thể, trong đó cột áp
tĩnh của đường ống có vai trò quan trọng.
5. Các hệ thống, thiết bị khác:
Bình giãn nở và cấp nước bổ sung: Có công dụng bù giãn nở khi nhiệt độ nước
thay đổi và bổ sung thêm nước khi cần. Nước bổ sung phải được qua xử lý trước khi
đưa vào hệ thống.
Hệ thống đường ống nước lạnh: dùng để dẫm nước lạnh từ bình bay hơi tới các
FCU và AHU. Đường ống nước lạnh là ống thép đen hoặc thép áp lực có bọc cách
nhiệt. Vật liệu cách nhiệt là mút, styrofo hoặc polyuretan.
Hệ thống đường ống giải nhiệt: là thép tráng kẽm.
Hệ thống xử lý nước.
• Ưu điểm:
− Có vòng tuần hoàn an toàn. Không sợ độc hại hoặc tai nạn gây ra do rò rỉ môi chất
lạnh, vì nước hoàn toàn không độc hại;
− Công suất dao động trong khoảng lớn: Từ 5 ton lên đến hàng ngàn ton lạnh;

− Hệ thống ống nước lạnh gọn nhẹ. Không hạn chế về chiều dài cũng như chênh lệch
độ cao, miễn là bơm nước đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, hệ thống phù hợp với
công trình lớn, cao tầng;
Trang 18


ỏn tt nghip

GVHD: Trn Vn Vang

H thng hot ng n nh, bn v tui th cao;
H thng cú nhiu cp gim ti, cho phộp iu chnh cụng sut theo ph ti bờn
ngoi v do ú tit kim in nng khi non ti (mt mỏy thng cú t 3 n 5 cp
gim ti). i vi h thng ln ngi ta s dng nhiu cm mỏy nờn tng s cp
gim ti ln hn nhiu;
Thớch hp vi cỏc cụng trỡnh ln hoc rt ln;
Nhc im:
Phi cú phũng mỏy riờng;
Cn b trớ h thng ly giú ti cho cỏc FCU;
Vn cỏch nhit ng ng lnh v khay nc ngng khỏ phc tp, c bit do
ng m, vỡ m Vit Nam khỏ cao;
Lp t, sa cha v bo dng tng i phc tp;
Do vn hnh phc tp nờn phi cú ngi chuyờn trỏch vn hnh h thng;
Tiờu th in nng cho mt n v cụng sut lnh cao, c bit khi ti non;
Chi phớ u t khỏ ln;

Khọng khờ họửi

Khọng khờ tổồi


AHU

Khọng khờ cỏỳp
Nổồùc laỷnh

Bỗnh giaợn nồớ vaỡ
cỏỳp nổồùc bọứ sung

Vn phoỡng

FCU

Nổồùc laỷnh
Thaùp giaới nhióỷt

WATER
CHILLER

Hỡnh 1. 3: S nguyờn lý ca Water Chiller.
1.5.6. H thng iu ho trung tõm:
c im chung:
H thng iu hũa trung tõm l h thng m ú x lý nhit m c tin hnh
trung tõm v c dn theo cỏc kờnh giú n cỏc h tiờu th.
Trờn thc t mỏy iu hũa dng t l mỏy iu hũa kiu trung tõm. Trong h thng
ny, khụng khớ s c x lý nhit m trong mt mỏy lnh ln, sau ú c dn theo
h thng kờnh dn n cỏc h tiờu th.
Cú hai loi h thng kiu trung tõm:
Trang 19



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

 Giải nhiệt bằng nước: Toàn bộ hệ thống lạnh được lắp đặt kín trong một tủ, nối
ra ngoài chỉ là các đường ống nước giải nhiệt.
 Giải nhiệt bằng không khí: Gồm hai mảnh IU và OU rời nhau.
• Cấu tạo hệ thống gồm các thiết bị chính sau:
Cụm máy lạnh: Toàn bộ cụm máy được lắp đặt trong một tủ kín.
+ Máy nén kiểu kín.
+ Dàn lạnh cùng kiểu ống đồng cánh nhôm có quạt ly tâm.
+ Thiết bị ngưng tụ kiểu ống lồng ống nên rất gọn nhẹ.
Hệ thống kênh đẩy gió, kênh hút: Bằng tôn tráng kẽm có bọc cách nhiệt miệng
thổi và miệng hút gió: kênh gió bằng tôn tráng kẽm có bọc cách nhiệt bông thủy tinh.
Mỗi miệng thổi có trang bị các van điều chỉnh lưu lượng có thể điều chỉnh bằng tay
hoặc động cơ. Miệng hút có bộ lọc bụi để lọc bui không khí trước khi tuần hoàn trở lại
máy lạnh.
Hệ thống có trang bị các hộp tiêu âm ở đầu đẩy và đầu hút để khử âm cụm máy
tránh truyền vào các hộ tiêu thụ.
Có trường hợp người ta lắp đặt cụm máy lạnh ngay trong phòng làm việc và thổi
gió trực tiếp vào phòng, không cần phải qua kênh gió và các miệng thổi. Thường người
ta đặt ở một góc phòng nào đó.
Tùy theo hệ thống giải nhiệt bằng gió hay bằng nước mà IU được nối với tháp giải
nhiệt hay dàn nóng. Việc giải nhiệt bằng nước thường hiệu quả và độ ổn định cao hơn.
Đối với máy giải nhiệt bằng nước, cụm máy có đầy đủ dàn nóng, dàn lạnh và máy nén,
nối ra bên ngoài chỉ là đường ống nước giải nhiệt.
• Ưu điểm:
− Lắp đặt và vận hành tương đối dễ dàng.
− Khử âm và khử bụi tốt, nên đối với khu vực đòi hỏi độ ồn thấp thường sử dụng kiểu
máy dạng tủ.

− Nhờ có lưu lượng gió lớn nên rất phù hợp với các khu vực tập trung đông người
như: rạp chiếu bóng, rạp hát, hội trường, phòng họp, nhà hàng, vũ trường, phòng ăn.
− Giá thành nói chung không cao.
• Nhược điểm:
− Hệ thống kênh gió quá lớn nên chỉ có thể sử dụng trong các tòa nhà có không gian
lắp đặt lớn.
− Đối với hệ thống điều hòa trung tâm, do xử lý nhiệt ẩm tại một nơi duy nhất nên chỉ
thích hợp cho các phòng lớn, đông người. Đối với các tòa nhà làm việc, khách sạn,
công sở… là các đối tượng có nhiều phòng nhỏ với các chế độ hoạt động khác
nhau, không gian lắp đặt bé, tính đồng thời làm việc không cao thì hệ thống này
không thích hợp.
− Hệ thống điều hòa trung tâm đòi hỏi thường xuyên hoạt động 100% tải. Trong
trường hợp nhiều phòng sẽ xảy ra trường hợp một số phòng đóng cửa làm việc vẫn
được làm lạnh.
1.6. Chọn hệ thống điều hòa không khí lắp đặt cho công trình:
Trang 20


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

Với mục tiêu cung cấp một hệ thống điều hoà hiện đại đảm bảo các chỉ tiêu tương ứng
với yêu cầu về điều hoà không khí, tính thẩm mỹ, hiện đại và tiết kiệm năng lượng để phục
vụ cho một công trình. Bên cạnh đó còn có các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm khắc phục các khuyết
điểm của các hệ thống điều hoà dạng nhỏ rời là các hạn chế về công suất, độ dài đường ống
dẫn ga, chênh lệch độ cao giữa dàn nóng và dàn lạnh và để cung cấp sự thoải mái cho các
hoạt động diễn ra trong công trình.
Cơ sở chọn:
`

- Hệ VRV còn tiết kiệm tối đa năng lượng, đem lại hiệu quả kinh tế cao, dễ vận hành, chỉ
cần cài đặt chương trình cho hệ thống máy sẽ tự động chạy theo những thông số đã cài đặt
sao cho phù hợp với yêu cầu của người sử dụng.
- Một dàn nóng cho phép lắp đặt với nhiều dàn lạnh với nhiều công suất khác nhau.
- Tổng năng suất lạnh của các dàn lạnh (Indoor Unit) cho phép thay đổi trong khoảng lớn
( 50 ÷ 130) % công suất lạnh của các dàn nóng (Outdoor Unit).
- Thay đổi công suất lạnh dễ dàng nhờ thay đổi lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ
thống thông qua thay đổi tốc độ quay của bộ biến tần.
- Công trình là tòa nhà có nhiều phòng nên mỗi phòng hoạt động độc lập nhau, nên việc
lắp đặt VRV và hệ cục bộ ở 1 số phòng là rất phù hợp cho việc trả tiền điện cũng như tiết
kiệm tối đa cho công trình khi các văn phòng không hoạt động cùng một lúc.
- Mặt khác nhờ hệ thống đường ống gas có kích thước nhỏ nên phù hợp cho công trình
cao tầng, đồng thời có hệ thống nối RefNet nên dễ dàng lắp đặt đường ống.
* Qua tìm hiểu tính chất của công trình, phân tích ưu, nhược điểm của từng loại hệ thống
điều hoà không khí ở trên, em nhận thấy rằng việc lắp đặt hệ thống điều hoà không khí tại
Khách sạn Brilltaint dùng hệ thống điều hoà không khí VRV còn đối với các phòng ở tầng
1, 2, 3, thì sữ dụng máy Điều hoà hai mảnh là thích hợp nhất vì những ưu điểm đã nên trên.

Trang 21


Đồ án tốt nghiệp

Chương 2:

GVHD: Trần Văn Vang

VAI TRÒ CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
TRONG ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT


2.1. Khái niệm về điều hoà không khí:
Điều hoà không khí là một ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công nghệ và
thiết bị để tạo ra một môi trường không khí phù hợp với công nghệ sản xuất, chế biến hoặc
tiện nghi đối với con người. Ngoài nhiệm vụ duy trì nhiệt độ trong không gian cần điều hoà
ở mức yêu cầu, hệ thống điều hoà không khí còn phải giữ độ ẩm không khí trong không gian
đó ổn định ở một mức qui định nào đó. Bên cạnh đó, cần phải chú ý đến vấn đề bảo vệ độ
trong sạch của không khí, khống chế độ ồn và sự lưu thông hợp lí của dòng không khí.
Nói chung, có thể chia khái niệm điều hoà không khí thường được mọi người sử dụng
thành 3 loại với các nội dung rộng, hẹp khác nhau:
• Điều tiết không khí: thường được sử dụng để thiết lập môi trường thích hợp với việc
bảo quản máy móc, thiết bị và đáp ứng yêu cầu của những công nghệ sản xuất, chế
biến cụ thể.
• Điều hoà không khí: nhằm tạo ra các môi trường tiện nghi cho các sinh hoạt của con
người.
• Điều hoà nhiệt độ: nhằm tạo ra môi trường có nhiệt độ thích hợp.
Như vậy, phụ thuộc vào những điều kiện cụ thể khác nhau, việc điều chỉnh nhiệt độ trong
không gian cần điều hoà không những điều chỉnh theo chiều hướng giảm so với nhiệt độ môi
trường xung quanh mà còn có thể điều chỉnh tăng theo yêu cầu. Tương tự, độ ẩm của không
khí cũng có thể được điều chỉnh không chỉ giảm mà có khi còn được yêu cầu tăng lên so với
độ ẩm bên ngoài.
Một hệ thống điều hoà không khí đúng nghĩa là hệ thống có thể duy trì trạng thái của
không khí trong không gian điều hoà ở trong vùng qui định nào đó, nó không thể bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi của điều kiện khí hậu bên ngoài hoặc sự biến đổi phụ tải bên trong.
Từ những điều đã nói, rõ ràng có mối liên hệ mật thiết giữa các điều kiện thời tiết ở bên
ngoài không gian cần điều hoà với chế độ hoạt động và các đặc điểm cấu tạo của hệ thống
điều hoà không khí.
Trạng thái không khí được biểu thị bởi nhiệt độ t, độ ẩm tương đối ϕ, tốc độ ω, độ trong
sạch và nồng độ chất độc hại cùng độ ồn. Các đại lượng trên của không khí sẽ tác động tới
con người và qui trình công nghệ sản xuất.
2.2. Ảnh hưởng của trạng thái không khí đến con người:

Môi trường không khí có ảnh hưởng rất lớn đến con người và các hoạt động của chúng
ta. Môi trường không khí tác động lên con người và các quá trình sản xuất thông qua nhiều
nhân tố, trong đó các nhân tố sau là ảnh hưởng nhiều nhất:
- Nhiệt độ không khí t, [ºC];
- Độ ẩm tương đối φ, [%];
Trang 22


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

- Tốc độ lưu chuyển của không khí ω, [m/s];
- Nồng độ bụi trong không khí Nbụi, [%];
- Nồng độ của các chất độc hại Nz, [%];
- Nồng độ ôxy và khí CO2 trong không khí; NO2, NCO2, [%];
- Độ ồn Lp, [dB];
2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ:
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Cơ thể con người có nhiệt
độ xấp xỉ 37 ºC. Trong quá trình vận động cơ thể con người luôn luôn thải ra môi trường
nhiệt lượng qtoả. Lượng nhiệt do cơ thể toả ra phụ thuộc vào cường độ vận động, giới tính,
tuổi tác và trọng lượng bản thân. Vì vậy, để duy trì thân nhiệt, cơ thể thường xuyên trao đổi
nhiệt với môi trường xung quanh dưới hai hình thức:
• Truyền nhiệt: Là hình thức thải nhiệt ra môi trường do chênh lệch nhiệt độ giữa cơ thể
và môi trường. Quá trình truyền nhiệt được thực hiện theo các phương thức như: dẫn
nhiệt, toả nhiệt đối lưu và bức xạ. Nhiệt lượng trao đổi theo dạng này gọi là nhiệt hiện,
ký hiệu qh.
• Toả ẩm: Khi hình thức truyền nhiệt thông thường không đáp ứng đòi hỏi về thải nhiệt,
cơ thể bắt đầu thải mồ hôi. Các giọt mồ hôi thải ra môi trường mang theo một nhiệt
lượng khá lớn, không những thế khi thoát ra bề mặt da, các giọt nước tiếp tục bay hơi

và nhận nhiệt lượng trên bề mặt da, góp phần hạ thân nhiệt. Nhiệt lượng trao đổi dưới
hình thức toả ẩm gọi là nhiệt ẩn, ký hiệu qa.
Mối quan hệ giữa nhiệt lượng thải ra dưới hai hình thức truyền nhiệt và toả ẩm được thể
hiện bởi phương trình sau đây:
qtoả = qh+qa
- Nhiệt hiện: Truyền nhiệt từ cơ thể con người vào môi trường xung quanh dưới ba hình
thức: dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ. Nhiệt hiện q h phụ thuộc vào độ chênh lệnh nhiệt độ
giữa cơ thể và môi trương xung quanh Δt = t ct - tmt, tốc độ chuyển động của dòng không
khí và nhiệt trở (áo quần, chăn chiếu…). Khi nhiệt độ môi trường t mt nhỏ, Δt lớn, cơ thể
mất nhiều nhiệt nên có cảm giác lạnh. Ngược lại, khi nhiệt độ môi trường t mt lớn, khả
năng thoát nhiệt của cơ thể dưới hình thức nhiệt hiện kém nên có cảm giác nóng.
- Nhiệt ẩn: Toả ẩm có thể xảy ra trong mọi phạm vi nhiệt độ và khi nhiệt độ môi trường
càng cao, độ ẩm của môi trường càng thấp, cường độ vận động càng lớn thì toả ẩm càng
nhiều.
Qua nghiên cứu, người ta nhận thấy rằng, con người thấy thoả mái dễ chịu khi sống trong
môi trường không khí có nhiệt độ tkk = 22 ÷27°C.
2.2.2. Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối:
Độ ẩm tương đối có ảnh hưởng lớn đến khả năng thoát mồ hôi vào không khí. Quá trình
này chỉ có thể xảy ra khi φ <100%. Độ ẩm càng thấp thì khả năng thoát mồ hôi càng lớn, cơ
thể sẽ cảm thấy dễ chịu. Độ ẩm quá cao hay quá thấp đều không tốt đối với con người.
- Khi độ ẩm cao: Độ ẩm cao thì khả năng thoát mồ hôi kém, làm cho bề mặt da có lớp
mồ hôi nhớp nháp, cơ thể có cảm giác nặng nề, mệt mỏi và dễ gây cảm cúm. Độ ẩm cao còn

Trang 23


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang


tạo ra những khó chịu khác cho con người như hiện tượng đọng sương trên bề mặt các đồ
vật, nấm mốc…
- Khi độ ẩm thấp: Độ ẩm thấp thì mồ hôi sẽ bay hơi nhanh làm da khô, gây nứt nẻ da,
chân tay, môi… Ngoài ra, độ ẩm thấp còn gây ra nhiều vấn đề phiền toái khác trong cuộc
sống như làm cho đồ vật khô cứng, thực phẩm bị mất nước và làm giảm chất lượng…Như
vậy, độ ẩm quá thấp cũng không tốt cho cơ thể.
Độ ẩm thích hợp đối với cơ thể con người nằm trong khoảng tương đối rộng φ = 60 ÷
70%.
Nhiệt độ và độ ẩm thích hợp đối với con người có thể lấy theo TCVN 5687-1992 cho ở
bảng 1.1 dưới đây:
Theo trang 24, TL [1]:
Bảng 2.1. Thông số vi khí hậu tiện nghi ứng với trạng thái lao động
Trạng thái
lao động
Nghỉ ngơi
Lao động nhẹ
Lao động vừa
Lao động nặng

t (ºC)
22 ÷ 24
22 ÷ 24
20 ÷ 22
18 ÷ 20

Mùa hè
φ (%)
60 ÷ 75
60 ÷ 75
60 ÷ 75

60 ÷ 75

ω (m/s)
0,1 ÷ 0,3
0,3 ÷ 0,5
0,3 ÷ 0,5
0,3 ÷ 0,5

t (ºC)
24 ÷ 27
24 ÷ 27
23 ÷ 26
22 ÷ 25

Mùa đông
φ (%)
60 ÷ 75
60 ÷ 75
60 ÷ 75
60 ÷ 75

ω (m/s)
0,3 ÷ 0,5
0,5 ÷ 0,7
0,7 ÷ 1,0
0,7 ÷ 1,5

2.2.3. Ảnh hưởng của tốc độ và hướng thổi của không khí:
Tốc độ chuyển của không khí ảnh hưởng đến khả năng trao đổi nhiệt và ẩm giữa cơ thể
con người với môi trường xung quanh. Khi tốc độ luân chuyển lớn thì cường độ trao đổi

nhiệt ẩm tăng lên.
Trong kỹ thuật điều hoà không khí người ta chỉ quan tâm tốc độ gió trong vùng làm việc,
tức là vùng dưới 2 m kể từ sàn nhà.
Tốc độ không khí lưu động được lựa chọn theo nhiệt độ không khí trong phòng. Khi
nhiệt độ phòng thấp cần chọn tốc độ gió nhỏ. Nếu tốc độ quá lớn cơ thể sẽ mất nhiều nhiệt,
gây cảm giác lạnh và có thể sẽ bị cảm lạnh.
Theo TCVN 5687-1992, tốc độ không khí bên trong nhà được qui định như sau:
Theo trang 28, TL [1]:
Bảng 2.2. Tốc độ tính toán của không khí trong phòng
Nhiệt độ không khí t (ºC)
16 ÷ 20
21 ÷ 23
24 ÷ 25
26 ÷ 27
28÷ 30
> 30

Tốc độ không khí ω (m/s)
< 0,25
0,25 ÷ 0,3
0,4÷ 0,6
0,7 ÷ 1,0
1,1 ÷ 1,3
1,3 ÷ 1,5

Tốc độ không khí có ảnh hưởng đến cảm giác và sức khoẻ của con người trong phòng.
Nhưng hướng gió cũng rất quan trọng. Hướng gió tốt nhất là thổi đối diện với người ngồi,
Trang 24



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Trần Văn Vang

các hướng có thể chấp nhận được là thổi từ trên xuống, thổi ngang vuông góc với người
ngồi, các hướng nên tránh là thổi từ phía sau tới và thổi dưới chân.
2.2.4. Ảnh hưởng của bụi:
Độ trong sạch của không khí là một trong những tiêu chuẩn quan trọng cần được khống
chế trong các không gian điều hoà và thông gió.
Bụi ảnh hưởng đến: hệ hô hấp, thị giác, chất lượng cuộc sống, vệ sinh thực phẩm, cảm
giác…Mức độ tác hại của bụi phụ thuộc vào bản chất, nồng độ của nó trong không khí, thời
gian tiếp xúc của con người, tình trạng sức khoẻ, kích cỡ hạt bụi…
Kích thước bụi càng nhỏ thì càng có hại vì nó tồn tại trong không khí lâu và khả năng
thâm nhập vào cơ thể sâu hơn và rất khó xử lý. Hạt bụi lớn thì dễ xử lý nên ít ảnh hưởng đến
con người.
Nồng độ cho phép của bụi trong không khí phụ thuộc vào bản chất của bụi. Bản chất của
bụi có hai nguồn gốc:
- Hữu cơ: sợi bông, sợi thuốc lá…
- Vô cơ: xi măng, đất đá…
Nồng độ bụi cho phép trong không khí phụ thuộc vào bản chất của bụi và thường được
đánh giá theo hàm lượng ôxít silic (SiO2) và được lấy theo bảng dưới đây:
Theo trang 30, TL [1]:
Bảng 2.4. Nồng độ cho phép của bụi trong không khí
Hàm lượng
SiO2, %

Nồng độ bụi cho phép của
không khí trong khu làm việc

Nồng độ bụi cho phép

của không khí tuần hoàn

Z > 10
2 ÷ 10
<2
Bụi amiăng

Zb < 2 mg/m3
2÷4
4÷6
<2

Zb< 0,6 mg/m3
< 1,2
< 1,8

2.2.5. Ảnh hưởng của các chất độc hại:
Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt, trong không khí có thể có lẫn các chất độc hại
như: NH3, Cl2… Đó là những chất rất có hại cho con người.
Mức độ tác hại của mỗi chất độc hại tuỳ thuộc vào bản chất, nồng độ của nó trong không
khí, thời gian tiếp xúc của con người, tình trạng sức khoẻ, tuổi tác…
2.2.6. Ảnh hưởng của khí CO2:
Khí CO2 không phải là khí độc, nhưng khi nồng độ của nó lớn thì sẽ làm giảm nồng độ
O2 trong không khí, gây nên cảm giác mệt mỏi. Khi nồng quá lớn có thể dẫn đến ngạt thở,
Trang 25


×