Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP THÚC đẩy đa DẠNG hóa HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của các NGÂN HÀNG THƯƠNG mại TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.84 KB, 80 trang )

B

TR

GIÁO D C VÀ ÀO T O

NG

I H C KINH T TP.HCM

HÀ V N D

NG

LU N V N TH C S KINH T

TP. H Chí Minh – N m 2001


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG-I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
I-HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1-Chức Năng Của NHTM
1.1-Chức năng trung gian tài chính
1.2-Chức năng trung gian thanh toán
1.3-Chức năng cung cấp dòch vụ tài chính và các dòch vụ khác
2-Hoạt Động Kinh Doanh Của NHTM
2.1-Hoạt Động Nghiệp Vụ


2.1.1-Huy Động Vốn
2.1.2-Vay Ngân Hàng Khác
2.1.3-Hoạt Động Tín Dụng Của NHTM
03
2.1.4-Nghiệp Vụ Đầu Tư
2.1.5-Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ
2.2-Dòch Vụ Ngân Hàng
2.2.1-Dòch Vụ Ngân Hàng Trên Thò Trường Chứng Khoán
2.2.2-Dòch Vụ y Thác Cho Cá Nhân Và Các Doanh Nghiệp
2.2.3-Dòch Vụ Thanh Toán Quốc Tế
2.2.4-Dòch Vụ Bảo Lãnh
2.2.5-Dòch Vụ Thẻ Từ , Thẻ Tín Dụng
2.2.6-Những Dòch Vụ Ngân Hàng Khác
II-SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGÂN HÀNG

Trang
01
01
01
01
01
02
02
02
03

06
07
07

07
07
07
07
07
07
09

III-ĐIỂM QUA MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ QUÁ TRÌNH ĐA DẠNG HOÁ
10
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1-Các NHTM Trên Thế Giới
10
2-Các NHTM Của Một Số Nước Đông Nam
10
3-Các NHTM Việt Nam
12
4-Một Số Tác Dụng Của Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NH
12
4.1-Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh Sẽ Phân Tán Và Giảm Thiểu Rủi Ro 13
4.2-Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh Sẽ Làm Tăng Lợi Nhuận Của NHTM 13
4.3-Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh Sẽ Thúc Đẩy Các Nghiệp Vụ Và
Dòch Vụ Cùng Phát Triển
13
4.4-Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh Sẽ Làm Tăng Khả Năng Cạnh Tranh
Của Các NHTM Trong Nền Kinh Tế THò Trường
13

1



ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

CHƯƠNG-II: THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
I-ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
1-Quá Trình Hình Thành
14
2-Đặc Điểm Hoạt Động
14
2.1-Mạng Lưới Hoạt Động
14
2.2-Tổng Nguồn Vốn Hoạt Động Kinh Doanh
15
2.3-Các NHTM Là Các NHTM Quốc Doanh
15
II-THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI HỆ THỐNG
CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
16
1-Nghiệp Vụ Huy Động Vốn
16
1.1-Tiền Gửi Thanh Toán
17
1.2-Tiền gửi có kỳ hạn
18
1.3-Tiền gửi tiết kiệm
18
1.4-Huy Động Bằng Phát Hành Giấy Tờ Có Giá

19
2-Nghiệp Vụ Tín Dụng
19
2.1-Tín Dụng Thế Chấp
19
2.2-Tín Dụng Đầu Tư
20
2.3-Chiết Khấu Thương Phiếu Và Các Giấy Tờ Có Giá
21
3-Nghiệp Vụ Đầu Tư
22
4-Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ
22
5-Dòch Vụ Ngân Hàng
22
5.1-Dòch Vụ Thanh Toán
22
5.2-Dòch Vụ Chuyển Tiền
23
5.3-Dòch Vụ Bảo Lãnh
23
5.4-Dòch Ngoại Hối
23
III-ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
23
1-Đánh Giá Hoạt Động Nghiệp Vụ Và Dòch Vụ NH Trong Những Năm Qua
23
1.1-Nghiệp Vụ Huy Động Vốn
23

1.2-Nghiệp Vụ Tín Dụng
24
1.3-Nghiệp Vụ Đầu Tư
24
1.4-Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ
24
1.5-Dòch Vụ Ngân Hàng
25
2-Những Nguyên Nhân Làm Hạn Chế Việc Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanhï
Của Các NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương
26
2.1-Nguyên Nhân Chủ Quan
26
2.1-Nguyên Nhân Khách Quan
27

2


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

3-Những Nhận Đònh Về Tiềm Năng Và Dự Báo Triển Vọng Đa Dạng Hoá 27
Hoạt Động Của Các NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương
3.1-Nhận Đònh Về Tiềm Năng
27
3.2-Dự Báo Về Triển Vọng
29
CHƯƠNG-III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY ĐA
DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNGTHƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

I-QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NH 31
II-LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
1-Một Số Phương Án Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NH
32
1.1-Đa Dạng Hoá Toàn Bộ Các Nghiệp Vụ Và Dòch Vụ NH
32
1.2-Đa Dạng Hoá Một Phần Các Nghiệp Vụ Và Dòch Vụ NH
32
1.3-Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh Theo Từng Bước Có Chọn Lọc
33
2-Lựa Chon Phương Án Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NH
36
III-MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANHÏ
36
CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
1-Một Số Giải Pháp Chung
36
1.1-Hiện đại Hoá Công Nghệ NH
36
1.2-Phát triển nguồn Nhân Lực Đáp Ứng Yêu Cầu Đa Dạng Hoá
38
1.3-Thiết Lập Và Thực Hiện Hoạt Động Marketing
39
1.3.1-Thiết Lập Hoạt Động Marketing
39
1.3.2-Thực Hiện Hoạt Động Nghiên Cứu Thò Trường
39
1.3.3-Xây Dựng Chiến Lược Khách Hàng
39

1.4-Nâng Cao Chất Lượng Nghiệp Vụ Và Dòch Vụ NH
40
2-Một Số Giải Pháp Cụ Thể Thực Hiện Trong Giai Đoạn Từ Nay Đến Năm 2005
2.1-Giải Pháp Củng Cố Và Đa Dạng Hoạt Động Huy Động Vốn
41
2.1.1-Đưa Ra Nhiều Hình Thức Huy Động Gồm Nhiều Kỳ Hạn Khác Nhau 41
2.1.2-Huy Động Vốn Thông Qua Các Hình Thức Tiền Gửi Trung Và Dài Hạn
2.1.3-Cân Đối Lại Nguồn Vốn Cho Tín Dụng Đầu Tư
42
2.2-Giải Pháp Củng Cố Và Đa Dạng Hoạt Độngï Tín Dụng
43
2.2.1-Vận Dụng Đúng Tính Chất Của Các Phương Thức Cho Vay
43
2.2.2-Mở Rộng Nghiệp Vụ Cấp Tín Dụng Dưới Hình Thức Cầm Cố Và
43
2.2.3-p Dụng Phương Thức Cho Vay Luân Chuyển Vào Nghiệp Vụ Thấu Chi
2.2.4-Tham Gia Vào Hoạt Động Tín Dụng Liên Kết
44
2.2.5-Đưa Vào Hoạt Động Nghiệp Vụ tín Dụng Thuê Mua
44
2.2.6-Thực Hiện Nghiệp Vụ Tín Dụng Chứng Từ
45
2.2.7-Mở Rộng Tín Dụng Đối Với Các Doanh Nghiệp Tại Các Khu Công
Nghiệp
2.2.8-Tín Dụng Tiêu Dùng
46
2.3-Giải Pháp Đa Dạng Hoạt Độngï Đầu Tư
47
2.4-Giải Pháp Đa Dạng Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ
47


3


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

2.5-Giải Pháp Củng Cố Và Mở Rộng Dòch Vụ NH
48
2.5.1-Củng Cố Và Phát Triển Dòch Vụ Thanh Toán Qua Ngân Hàng 48
2.5.2-Cần Sử Dụng Dòch Vụ Bảo Lãnh Có Hiệu Quả
49
2.5.3-Đưa Vào Hoạt Động Dòch Vụ Thanh Toán Mua Bán Nhà
49
3-Một Số Giải Pháp Cụ Thể Thực Hiện Trong Giai Đoạn Năm 2006-2010 50
3.1-Huy Động Vốn Thông Qua Các Công Cụ Dùng Trong Thò Trường Tiền Tệ
3.2-Giải Pháp Đa Dạng Hoạt Động Tín Dụng
50
3.2.1-Tín Dụng Tài Trợ Cho Thuê
50
3.2.3-Tín Dụng Chấp Nhận
50
3.2.4-Thực Hiện Tín Dụng Thông Qua Nghiệp Vụ Mua Bán Nợ
50
3.3-Đầu tư mua bán chứng khoán
51
3.4-Thực Hiện Hợp Đồng Giao Dòch Quyền Chọn Để Mở Rộng Kinh Doanh Ngoại Tệ
3.5-Giải Pháp Đa Dạng Hoạt Động Dòch Vụ NH
52
3.5.1-Dòch Vụ Tư Vấn
52

3.5.2-Phát Triển Dòch Vụ NH Bán Lẻ
52
IV- CÁC KIẾN NGHỊ CHUNG ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
53
1-Kiến Nghò Đối Với Nhà Nước
53
2-Kiến Nghò Đối Với NH Nhà Nước
54
3-Kiến Nghò Đối Đối Với NHTM
54
PHẦN KẾT LUẬN

4


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

LỜI MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trong quá trình đổi mới hoạt động NH, vào tháng 5 năm 1990 Hội đồng Nhà
nước đã thông qua và công bố hai pháp lệnh về NH có hiệu lực thi hành từ tháng
10 năm 1990. Từ đó, mở ra khả năng đổi mới hệ thống NH, xác đònh rõ chức năng
và nhiệm vụ mỗi cấp NH trong hệ thống NH hai cấp. Để nâng cao hơn nữa tính
pháp lý trong hoạt động NH, tháng 12 năm 1997, Quốc hội đã thông qua Luật NH
Nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng thay thế hai pháp lệnh về NH,
đã tạo ra bước ngoặt quan trọng, tạo chuẩn mực pháp lý cơ bản cho hoạt động
NH, phù hợp với tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế ở nước ta và thông lệ quốc
tế.
Quá trình đổi mới căn bản hoạt động NH đã mang lại kết quả quan trọng về
đa dạng hoá các loại hình NH. Hệ thống các NHTM làm chức năng kinh doanh

tiền tệ theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh và tự chủ tài chính, phát triển theo
hướng đa dạng hoá, đa thành phần và đa chức năng. Ngành NH đã tăng nhanh huy
động vốn trong nước bằng việc mở rộng mạng lưới, đổi mới phương thức huy động
như tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm và các công cụ huy động như kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, bên cạnh việc cải tiến thủ tục và có mức lãi suất phù hợp. Đẩy
mạnh cho vay phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
với số lượng vốn ngày càng lớn, cơ cấu đầu tư tín dụng đã thay đổi theo hướng đổi
mới cơ cấu kinh tế, tăng vốn cho vay trung và dài hạn để phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,...
Tuy nhiên, qua tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM trên đòa bàn
Tỉnh Bình Dương trong những năm gần đây đã biểu hiện hoạt động kinh doanh
chưa thực sự đa dạng, chủ yếu là các nghiệp vụ và dòch vụ NH truyền thống .
Trong khi, các NHTM hoạt động trên đòa bàn có những tiềm năng và triển vọng
phát triển theo hướng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, cung cấp nhiều hơn các
nghiệp vụ và dòch vụ để đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi cho sự tăng trưởng kinh
tế với tốc độ cao, cùng với sự phát triển nhanh của các ngành kinh tế và thu hút
ngày càng nhiều các dự án đầu tư nước ngoài.
Trước tình hình kinh tế xã hội và môi trường hoạt động, đòi hỏi các NHTM
trên đòa bàn phải cơ cấu lại hoạt động kinh doanh, tạo lập hệ thống hoạt động
thích ứng với cơ chế thò trường, thực sự là công cụ phục vụ đắc lực cho các mục
tiêu phát triển kinh tế. Từ đó, việc nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống và
khoa học về tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM trên đòa bàn Tỉnh
Bình Dương, đồng thời tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy đa dạng hoá hoạt động
5


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

kinh doanh là điều hết sức cần thiết để tìm ra hướng đi phù hợp với điều kiện kinh
doanh của các NHTM và đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu cung ứng vốn và

dòch vụ NH cho nền kinh tế.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài” Một số giải pháp nhằm thúc đẩy đa
dạng hoá hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trên đòa bàn Tỉnh
Bình Dương” để làm luận án tốt nghiệp cao học kinh tế sau những năm học tập,
nghiên cứu tại Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại trên đòa
bàn Tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở phân tích số liệu và tình hình thực hiện các
nghiệp vụ và dòch vụ trong hoạt động kinh doanh để thấy được mức độ đa dạng
hoá hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Thiết lập các phương
án và lựa chọng phương án đa dạng hoá hoạt động kinh doanh phù hợp. Từ đó,
tìm ra những giải pháp nhằm góp phần đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại trên đòa bàn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Sử dụng phương pháp lòch sử, phân tích-tổng hợp để nghiên cứu đề tài.
-Dựa vào kiến thức các môn học, đặc biệt là các môn chuyên ngành quản trò
kinh doanh và trên cơ sở thông tin và số liệu thống kê, báo cáo tại Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh Tỉnh Bình Dương, nghiên cứu thực trạng kinh doanh ngân
hàng thương mại quốc doanh trên đòa bàn tỉnh Bình Dương để đưa ra các giải
pháp.
NỘI DUNG ĐỀ TÀI GỒM CÁC PHẦN
-Lời mở đầu.
-Chương 1: Tổng quan về hoạt động của các Ngân hàng thương mại.
-Chương 2: Thực trạng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh tại các Ngân hàng
thương mại trên đòa bàn Tỉnh Bình Dương.
-Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghò nhằm thúc đẩy đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh ngân hàng của các Ngân hàng thương mại trên đòa bàn
Tỉnh Bình Dương.
-Kết luận.
-Phụ lục và tài liệu tham khảo.


6


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

CHƯƠNG-I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I-HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1-Chức Năng Của Ngân Hàng Thương Mại
Ngân hàng thương mại đã được đònh nghóa: “Ngân hàng thương mại là một
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lónh vực tiền tệ tín dụng, là doanh nghiệp
tiến hành thường xuyên các nghiệp vụ huy động vốn, làm công tác tín dụng, cung
cấp phương tiện thanh toán, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp các dòch
vụ tài chính khác.”
1.1-Chức năng trung gian tài chính
-NHTM huy động tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay đáp ứng các
nhu cầu sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và đời sống. Là người đi vay, ngoài vốn tự
có, NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để hình thành
nguồn vốn kinh doanh. Là người cho vay, NHTM sẽ sử dụng nguồn vốn của mình
đáp ứng mọi nhu cầu về vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các khách hàng.
-NHTM làm trung gian giữa đơn vò phát hành chứng khoán với những nhà
đầu tư chứng khoán. NHTM làm trung gian để người cần vay vốn gặp được người
đầu tư.
Thực hiện chức năng trung gian tài chính, NHTM vừa huy động triệt để
nguồn vốn trong xã hội vừa kích thích quá trình luân chuyển vốn nhằm tái sản
xuất mở rộng. NHTM đã biến các khoản tiền từ chổ là phương tiện cất trữ đang
nằm trong trạng thái đứng yên được tập trung lại và trở thành nguồn vốn cho vay
phục vụ quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trường và

phát triển.
1.2-Chức năng trung gian thanh toán
NHTM cung cấp cho xã hội các phương tiện thanh toán trong nước và quốc
tế. Với các nghiệp vụ và dòch vụ, NH tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền
mặt, NH không chỉ là người thủ quỹ, bảo quản tiền cho khách hàng mà còn thực
hiện thanh toán chuyển khoản, bù trừ giữa các khách hàng theo sự ủy nhiệm của
họ. Qua đó, tạo điều kiện cho sự ra đời tiền ghi sổ cùng với các phương tiện thanh
toán như séc, thư tín dụng…

7


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

Qua chức năng này, NHTM đã trực tiếp tiết kiệm một khoản chi phí lưu
thông cho xã hội như chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền. Mặt khác, với quá
trình thanh toán bằng bút tệ qua các NHTM đã hình thành một cơ chế tạo tiền của
hệ thống NH.
1.3-Chức năng cung cấp dòch vụ tài chính và các dòch vụ khác
Qua thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, NHTM cung cấp các dòch vụ tài
chính và các dòch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng. Các NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh đa dạng, góp phần tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
2-Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại
NH là ngành không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội và được
xếp vào ngành kinh doanh dòch vụ. Hoạt động kinh doanh NH được chia làm hai
loại có tính chất khác nhau là hoạt động nghiệp vụ và dòch vụ NH.
2.1-Hoạt Động Nghiệp Vụ
“Hoạt động nghiệp vụ là những hoạt động mà NH đi tìm kiếm vốn hoặc
cung ứng vốn cho khách hàng”. Trong đó bao gồm các nghiệp vụ:

2.1.1-Huy Động Vốn
Đây là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của NHTM, bởi vì để có tiền cho
vay và kinh doanh các lónh vực khác, NHTM không thể chỉ dựa vào nguồn vốn
điều lệ của mình mà phải huy động vốn trên thò trường. Các hình thức huy động
vốn rất đa dạng để phù hợp với từng NH và từng loại khách hàng.
-Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút
ra bất cứ lúc nào và không cần báo trước cho NH. Mục đích của khách hàng gửi
tiền thanh toán là để an toàn, tiện lợi trong thanh toán, đáp ứng các dòch vụ NH.
-Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút tiền khi
thời hạn gửi tiền ấn đònh đã kết thúc. Nếu khách hàng rút tiền trước thời hạn quy
đònh, NH sẽ tước bỏ tiền lãi của số tiền gửi này. Tiền gửi có kỳ hạn phù hợp với
những khách hàng có khoản tiền nhàn rỗi chưa sử dụng ngay.
-Tiền gửi tiết kiệm: Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào NH,
bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. NH sẽ
cấp cho khách hàng sổ tiết kiệm để khách hàng quản lý và giao dòch.
-Các hình thức huy động vốn khác: NHTM phát hành các chứng chỉ tiền
gửi, các giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn như kỳ phiếu NH, trái phiếu NH để
huy động vốn trên thò trường phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn trong từng khoảng
thời gian.
Tại Việt Nam, bằng các hình thức động huy động vốn nói trên, trong những
năm qua nguồn vốn huy động của các NHTM tăng lên với tốc độ rất cao, đã thu
hút được nguồn vốn rất lớn trong nước để phục vụ nền kinh tế (Phụ lục 1). Tuy
8


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

nhiên, chỉ có hai hình thức huy động vốn chủ yếu và phổ biến là tiền gửi thanh
toán và tiền gửi tiết kiệm. Do tiền gửi thanh toán phần lớn là tiền gửi của các tổ
chức kinh tế dùng để giao dòch thường xuyên trong kinh doanh; và do tiền gửi tiết

kiệm thu hút từ tiền nhàn rỗi trong dân cư với mục đích để dành, hay tiền tạm thời
nhàn rỗi do người dân chưa có cơ hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nên gửi vào
NH dưới hình thức tiết kiệm để thu lãi tiết kiệm. Đối với hình thức huy động bằng
tiền gửi có kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu vốn huy động. Do lãi
suất tiền gửi chưa thực sự kích thích khách hàng gửi tiền và hình thức này kém
linh hoạt vì khách hàng bò tước bỏ tiền lãi khi cần tiền phải rút trước hạn. Đối với
các hình thức huy động khác, các NHTM nước ta chỉ có huy động từ việc phát
hành kỳ phiếu và trái phiếu NH theo từng khoảng thời gian kinh doanh nhất đònh.
2.1.2-Vay Ngân Hàng Khác
Để mở rộng nguồn vốn hoạt động hoặc đáp ứng khả năng thanh toán và chi
trả cho khách hàng, các NHTM có thể vay vốn của các NHTM khác trong và
ngoài nước, hoặc vay của NH Trung ương dưới hình thức chiết khấu, tái chiết
khấu, tái thế chấp, vay thanh toán bù trừ cả nội tệ lẫn ngoại tệ.
Nghiệp vụ vay NH khác của các NHTM Việt Nam được thực hiện từ năm
1991 và được quy đònh bằng các văn bản pháp lý. Như thông tư số 173/TT-NH
ngày 30/09/1991 của NHNN hướng dẫn cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh
toán bù trừ đối với các NHTM. Đến năm 1993 được mở rộng thêm hình thức vay
vốn lẫn nhau giữa các NHTM khi ra đời thò trường nội tệ liên NH theo Quyết đònh
136/QĐ-NH2 của NHNN.
2.1.3-Hoạt Động Tín Dụng Của NHTM
Đây là hoạt động chủ lực của NHTM, nguồn thu từ hoạt động tín dụng
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ của NH. Tuy nhiên hoạt động tín
dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất.
-Thấu chi: Là nghiệp vụ khách hàng được NH cho phép chi vượt quá số
dư thực có trên tài khoản tiền gửi trong một giới hạn thoả thuận ghi trên hợp
đồng. Đây là một kỹ thuật tín dụng linh hoạt, giúp khách hàng sử dụng vốn linh
động và nghiệp vụ này thường áp dụng cho các khách hàng có khả năng tài chính
lành mạnh và có uy tín. Hạn mức thấu chi được NH tái xét tùy thuộc vào từng
khách hàng.
-Chiết khấu thương phiếu: Là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực

hiện dưới hình thức khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa
đáo hạn cho NH để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ lãi suất
chiết khấu và phí chiết khấu thương phiếu.
-Tín dụng chấp nhận: Là tín dụng mà NH chấp nhận thương phiếu, hối
phiếu hoặc chứng từ có giá khác mà khách hàng lập, với điều kiện khách hàng
hoàn trả tiền vay khi thương phiếu tới hạn chi trả. Khác với tín dụng chiết khấu ở
9


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

chổ NH là người chi trả thương phiếu, hối phiếu. Người phát hành sau khi được
ngân hàng chấp nhận có thể sử dụng thương phiếu, hối phiếu đó để chi trả tiền
hàng hay chiết khấu ở NH.
-Tín dụng thế chấp: Tín dụng thế chấp hay còn gọi là tín dụng ứng trước.
Là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó
khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời gian nhất đònh bằng
việc thế chấp các giấy tờ có giá, hàng hoá, tài sản.
-Tín dụng trả góp: Hình thức cấp tín dụng mà khách hàng trả dần số tiền
vay theo đònh kỳ, thường là cho vay tiêu dùng, trong đó chủ yếu là cho vay tiêu
dùng đối với những khách hàng có thu nhập ổn đònh.
-Tín dụng đầu tư : Các khoản cho vay trung hạn và dài hạn, đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư xây dựng, mua máy móc thiết bò của các dự án đầu tư.
-Tín dụng bao thanh toán : NHTM tài trợ cho các khoản phải thu chưa
đến hạn của doanh nghiệp dưới hình thức mua lại hoặc cho vay căn cứ vào các
khoản phải thu.
-Tín dụng liên kết: Khi một NH đứng ra làm NH đầu mối đàm phán với
khách hàng theo các điều kiện do các ngân hàng liên kết đưa ra.
-Tín dụng thuê mua: Nghiệp vụ tín dụng này được thực hiện trong việc
mua máy móc thiết bò, nhà máy…Quyền sở hữu của tài sản chỉ được chuyển sang

cho người thuê khi nào khoản trả góp cuối cùng đã hoàn thành.
-Tài trợ cho thuê: Là một hợp đồng, trong đó khách hàng chấp nhận trả
một khoản tiền thuê theo thoả thuận và được sử dụng tài sản thuộc sở hữu của
NH.
-Tín dụng chứng từ: Đơn vò nhập khẩu yêu cầu NH phục vụ mở một thư
tín dụng với cam kết sẽ thanh toán khi đơn vò xuất khẩu thực hiện đúng và đầy đủ
những điều kiện quy đònh trong thư tín dụng. Khi đó, NH cấp cho đơn vò nhập
khẩu một khoản
tín dụng.
Hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam cũng được xem là hoạt động
chủ lực của NHTM, lợi nhuận từ hoạt động cho vay thường chiếm khoảng 75-80%
lợi nhuận của các NHTM (Phụ lục 1). Trong đó, các NHTM nước ta chủ yếu hoạt
động tín dụng dưới hình thức tín dụng thế chấp và tín dụng đầu tư. Đây là hai hình
thức tín dụng truyền thống phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam là
nước nông nghiệp, đang trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước.
Cũng do điều kiện môi trường kinh tế, xã hội; nên các hình thức tín dụng
khác áp dụng chưa đầy đủ và còn thực hiện ở bước khởi đầu. Đối với nghiệp vụ
thấu chi, là loại cho vay theo tài khoản vãng lai bắt nguồn từ các nước tư bản,
được Liên Xô trước đây vận dụng vào những năm 1960 và được gọi tên là cho
vay theo tài khoản đặc biệt đối với các xí nghiệp có tình hình tài chính tốt. Việt
Nam đã học tập Liên Xô về tài khoản cho vay đặc biệt và áp dụng đại trà bằng
10


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các công ty thương mại quốc
doanh. Tuy nhiên, do khuôn khổ luật pháp chưa nghiêm ngặt, chưa đồng bộ nên
rất dễ xảy ra thất thoát vốn của NH do phát hành séc quá số dư, quá hạn mức tín
dụng, sử dụng vốn sai mục đích,…Từ đó phương thức cho vay này bò thu hẹp dần

và thay thế bằng phương thức cho vay theo từng lần. Trong những năm gần đây
một số NHTM đã áp dụng trở lại phương thức cho vay theo số dư, nhưng còn ở
mức cầm chừng và vận dụng đầy đủ nội dung để phát huy các đặc tính ưu việt của
phương thức cho vay này.
Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và tín dụng chấp nhận, các NHTM chỉ
áp dụng bước đầu và đối với các loại giấy tờ có giá. Do đến tháng 6/2000 Pháp
lệnh thương phiếu mới được công bố và đến ngày 05/07/2001, Chính Phủ ban
hành Nghò đònh 32/2001/NĐ-CP, hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh thương
phiếu.
Tín dụng trả góp, áp dụng vào Việt Nam đối với cho vay tiêu dùng và dựa
vào cơ sở pháp lý cho vay thực hiện theo Quyết đònh số 18/QĐ-NH5 ngày
16/02/1994 của NHNN ban hành Thể lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và
cho vay tiêu dùng. Hoạt động được một thời gian, sau đó các NHTM rất khó khăn
trong thu hồi nợ và cho vay tiêu dùng mất dần. Đến năm 1999, Chính phủ ban
hành Nghò đònh về giao dòch bảo đảm 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999, không
quy đònh trường hợp nào NHTM được phép cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản, thì cho vay tiêu dùng rộ lên trở lại. Tuy nhiên, một số NHTM đang triển khai
thực hiện tốt, lại có nhiều ý kiến của các ngành chức năng liên quan đến người
lao động. NHNN Việt Nam đã ra văn bản số 938/CV-CSTT3, ngày 3/12/1999 và
cho tạm ngưng loại cho vay này, với lý do:”Việc quản lý tiền lương, trợ cấp của
cán bộ công nhân viên thực hiện việc khấu trừ các khoản thu nhập này để thu nợ
đến hạn theo thoả thuận hoặc khi người vay không trả được nợ là chưa phù hợp ,
xa lạ với bản chất chế độ ta, bởi vì tiền lương là nguồn thu nhập cơ bản nhằm tái
sản xuất sức lao động giản đơn và mở rộng cho người lao động . Nếu thực hiện
biện pháp này, người lao động sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về đời sống.”
Ngay sau đó, ngày 29/12/1999, Chính phủ ban hành Nghò đònh số
178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay, cho phép các NHTM cho vay có bảo lãnh
bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trò-xã hội cho cá nhân, hộ gia đình
nghèo. Trên cơ sở này, NHNN hướng dẫn cho vay không có đảm bảo bằng tài sản
đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu

nhập khác theo văn bản số 34/CV-NHNN1 ngày 07/01/2000 và số 98/CV-NHNN1
ngày 28/01/2000. Từ đó vấn đề pháp lý về cho vay tiêu dùng được quy đònh cụ
thể, nhưng cho vay tín chấp sâu rộng đối với dân cư vẫn còn gặp khó khăn đối với
các NHTM.

11


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

Đối với tín dụng bao thanh toán tại Việt Nam, các NHTM chưa hoạt động
hình thức mua lại nợ phải thu, chỉ thực hiện cho vay căn cứ vào các khoản phải
thu dưới dạng cho vay bù đắp thiếu hụt thanh toán tạm thời và ở một số NH đối
với khách hàng có uy tín.
Hoạt động tín dụng liên kết ở nước ta được gọi là cho vay hợp vốn, đã manh
nha từ những năm 1989-1990, cho đến năm 1998 đi vào chính thức khi NHNN ban
hành Quy chế đồng tài trợ theo quyết đònh số 154 ngày 29/04/1998, tạo cơ sở
pháp lý và nghiệp vụ
cho quan hệ đồng tài trợ nói chung và cho vay hợp vốn nói riêng. Qua các năm,
cho vay
hợp vốn đã tạo ra nguồn vốn rất lớn để đáp ứng cho các dự án đầu tư có giá trò
cao, đầu tư cơ sở hạ tầng, điện, xăng dầu, cải tạo và đổi mới máy móc thiết bò,…
cho các ngành kinh tế (Phụ lục 1).
Tín dụng chứng từ trước đây là hoạt động của NH Ngoại thương, nay được
thực hiện bởi hầu hết các NHTM Việt Nam và do các hội sở chính của NHTM
hay các NHTM cấp Tỉnh, Thành Phố đảm trách.
2.1.4-Nghiệp Vụ Đầu Tư
NHTM tham gia vốn vào các loại chứng khoán nhà nước, chứng khoán công
ty. NHTM tiến hành đầu tư chứng khoán nhằm cung cấp cho NHTM tính đa dạng
trong hoạt động, tăng lợi tức và giúp thanh khoản. Các NHTM tham gia vào thành

lập công ty và dự phần vào các cổ phiếu sáng lập, qua đó thực hiện được các
nghiệp vụ tín dụng an toàn.
Nghiệp vụ đầu tư của các NHTM nước ta chủ yếu là đầu tư vào tín phiếu,
trái phiếu kho bạc Nhà nước từ khi thò trường đấu thầu tín phiếu, trái phiếu kho
bạc Nhà nước chính thức khai trương đi vào hoạt động vào tháng 6/1995. Hoạt
động này chủ yếu tập trung vào 3 NHTM quốc doanh là NH công thương, NH
Ngoại thương và NH Đầu tư và Phát triển. Hình thức huy động vốn này đã mở ra
một kênh phát hành mới, huy động được hàng ngàn tỷ đồng mỗi năm (Phụ lục 1),
với lãi suất và chi phí huy động thấp, đáp ứng kòp thời cho nhu cầu chi tiêu của
ngân sách Nhà nước, cho các dự án phát triển ở trung ương và các đòa phương.
Đối với NHTM, đây là hoạt động vừa góp phần đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao, sử dụng tối đa nguồn vốn huy động
được, linh hoạt trong sử dụng vốn khả dụng. Đồng thời có thể mua bán lại trên thò
trường thứ cấp, thế chấp để vay vốn tại NHNN hay trên thò trường nội tệ liên NH,
có thể chiết khấu và tham gia nghiệp vụ thò trường mở.
Đối với hoạt động đầu tư chứng khoán, còn khá mới mẻ và hoạt động này
được tách bạch thành công ty chứng khoán của các NHTM theo Thông tư hướng
dẫn số 04/1999/TT-NHNN5, ngày 2/11/1999 của NHNN. Để thành lập công ty
chứng khoán, NHTM phải hội đủ các điều kiện: Đã có thời gian hoạt động tối
12


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

thiểu là 5 năm; hoạt động kinh doanh có lãi, có nợ quá hạn dưới 5% dư nợ cho
vay; bộ máy quản trò, điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu
quả; không vi phạm các quy đònh về tỷ lệ an toàn trong hoạt động NH và các quy
đònh khác của pháp luật; vốn điều lệ không thấp hơn theo quy đònh của pháp luật;
có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh chứng khoán. Các công ty
chứng khoán của một số NHTM như NH Đầu tư và Phát Triển, NHTM Cổ phần Á

Châu, NHTM Cổ phần Quân Đội, thực hiện các loại hình: Môi giới, tự doanh, bảo
lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư (Phụ lục 1).
Hoạt động tham gia cổ phần vào các công ty của các NHTM chưa phổ biến,
một vài NHTM khi thực hiện dưới hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh như
NH Ngoại thương, NH Công thương đã áp dụng.
2.1.5-Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ
Các NHTM còn kinh doanh mua bán ngoại tệ trên thò trường hối đoái. Hoạt
động chủ yếu là mua bán trực tiếp với khách hàng, mua bán trên thò trường hối
đoái, hoạt động kinh doanh trên thò trường tiền gửi ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có khả năng mang lại lợi nhuận lớn cho các
NHTM. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu thanh toán của NH, giúp cho NHTM tự
bảo vệ tài sản khi đầu tư vào một loại tiền có tính ổn đònh cao hơn. Hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của các NHTM Việt Nam chỉ tham gia ở thò trường trong
nước và có các loại giao dòch là giao dòch giao ngay, giao dòch có kỳ hạn và giao
dòch hoán đổi. Trong đó hầu hết các NHTM thực hiện giao dòch giao ngay trong
kinh doanh ngoại tệ.
2.2-Dòch Vụ Ngân Hàng
2.2.1-Dòch Vụ Ngân Hàng Trên Thò Trường Chứng Khoán
-Trên thò trường sơ cấp, NH cung cấp dòch vụ như tư vấn về mặt pháp luật
cho việc thành lập và phát hành chứng khoán công ty, lựa chọn chứng khoán phát
hành, lợi suất chứng khoán, làm đại lý phát hành chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán…
-Trên thò trường thứ cấp, NH cung cấp dòch vụ mua hộ, bán hộ chứng
khoán cho khách hàng, tư vấn về mặt giá cả chứng khoán khi mua bán, làm dòch
vụ đại diện cho khách hàng trong việc lưu giữ và quản lý chứng khoán.
2.2.2-Dòch Vụ y Thác Cho Cá Nhân Và Các Doanh Nghiệp
Dòch vụ ủy thác thanh lý các tài sản, NH đóng vai trò giám hộ và bảo
quản tài sản trong các trường hợp như tài sản thừa kế, thanh lý. Dòch vụ uỷ thác,
NH sẽ đảm đương việc trợ cấp cho công nhân viên, phân chia lợi nhuận thay
doanh nghiệp.

2.2.3-Dòch Vụ Thanh Toán Quốc Tế
NH thực hiện nhiều dòch vụ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu,
bao gồm thanh toán chuyển tiền, thanh toán nhờ thu, tín dụng chứng từ…
13


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

2.2.4-Dòch Vụ Bảo Lãnh
NHTM nhận bảo đảm cho khách hàng như bảo lảnh để khách hàng đi vay
ngân hàng khác, để khách hàng mua chòu hàng hoá, đấu thầu, đặt cọc,…
2.2.5-Dòch Vụ Thẻ Từ , Thẻ Tín Dụng
NH cung cấp thẻ trong đó có chứa một mã số nhận dạng cá nhân bí mật, cho
phép khách hàng thực hiện những giao dòch tài chính thông qua tài khoản của họ
bằng cách sử dụng hệ thống thu phát ngân tự động tại các máy rút tiền. Đối với
thẻ tín dụng, khách hàng dùng thẻ tín dụng thanh toán các khoản chi trong hạn
mức tín dụng.
2.2.6-Những Dòch Vụ Ngân Hàng Khác
-Dòch vụ cho thuê két sắt, bảo quản an toàn vật có giá theo yêu cầu khách
hàng.
- Dòch vụ chuyển tiền, dòch vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài
khoản khác ở cùng hoặc khác NH thông qua phương tiện như séc, lệnh chi.
-Dòch vụ thu hộ và chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh
toán tại NH thông qua lệnh của chủ tài khoản. Dòch vụ chi lương cho các doanh
nghiệp theo nhu cầu chi hộ tiền lương hàng tháng cho doanh nghiệp, tiền chi hộ
được trích từ tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp.
-Dòch vụ khấu trừ tự động, theo đó nếu khách hàng yêu cầu, NH sẽ tự
động trích tài khoản khách hàng để thanh toán các hoá đơn đòi tiền do các cơ
quan dòch vụ khác gửi đến như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê nhà…
-Dòch vụ tư vấn tài chính tiền tệ, kinh tế, luật pháp và các thông tin kinh

tế. Dòch vụ thiết lập dự án đầu tư, phân tích kinh tế, đàm phán trong ký kết hợp
đồng,…
Dòch vụ NH rất đa dạng, mỗi dòch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong mối
liên hệ hỗ trợ lẫn nhau và tạo điều kiện cho các nghiệp vụ NH phát triển ngày
càng đa dạng; đem lại cho nền kinh tế bằng những đóng góp tích cực, có tác dụng
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chẳng hạn như thanh toán qua NH tạo cho sự lưu
thông hàng hoá và tiền tệ nhanh chóng, an toàn và tiện lợi. Sử dụng dòch vụ NH
qua điện thoại, internet có những ưu thế vượt trội, giảm chi phí xây dựng nhiều
chi nhánh, giảm thời giản và tiết kiệm nhiều chi phí cho xã hội (Phụ lục 2). Dòch
vụ thanh toán quốc tế giúp cho hoạt động ngoại thương tiến hành trôi chảy, tăng
thu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bò hiện đại phục vụ sản xuất và tiêu
dùng trong nước (Phụ lục 1). Dòch vụ thẻ thanh toán đem lại sự tiện lợi, an toàn
cho người sử dụng, giúp cho NH làm phong phú các hình thức thanh toán, tăng
hiệu quả thanh toán, mở rộng đối tượng và tăng doanh số thanh toán;…
Tuy nhiên, để dòch vụ NH ra đời và phát triển đòi hỏi có những điều kiện
tương ứng. Từ điều kiện nền kinh tế (Phụ lục 2), nên các NHTM Việt Nam thường
hoạt động trong các dòch vụ truyền thống như thanh toán, chuyển tiền. Các dòch
14


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

vụ NH trên thò trường chứng khoán, dòch vụ ủy thác cho cá nhân và các doanh
nghiệp, dòch vụ thanh toán quốc tế, dòch vụ bảo lãnh, dòch vụ thanh toán quốc tế,
dòch vụ thẻ thanh toán, dòch vụ tư vấn là còn mới mẻ. Như dòch vụ NH trên thò
trường chứng khoán chỉ mới xuất hiện ở một vài NHTM từ hai năm trở lại đây.
Đối với dòch vụ thanh toán quốc tế, phần lớn các NHTM Việt Nam còn non trẻ
với tuổi trưởng thành khoảng 10 năm so với tuổi hàng trăm năm của các NH nước
ngoài. Do trước năm 1990 thanh toán quốc tế của Việt Nam chỉ thực hiện qua NH
Ngoại thương, nên so với NH nước ngoài, các NHTM Việt Nam còn thiếu nhiều

kinh nghiệm. Dòch vụ thẻ thanh toán, thò trường Việt Nam chỉ mới có một tỷ lệ rất
nhỏ sử dụng và chỉ khoảng trên 10 NHTM thực hiện. Dòch vụ bảo lãnh được
NHTM sử dụng, nhưng chưa thường xuyên và phần lớn là bảo lãnh vay nợ. Dòch
vụ cho thuê két sắt chỉ NH Công thương thực hiện; dòch vụ ủy thác, dòch vụ khấu
trừ tự động, dòch vụ tư vấn, chưa được triển khai để áp dụng rộng rãi vào Việt
Nam.
II-SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG
KINH
DOANH NGÂN HÀNG
Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh NH là “NHTM thực hiện kinh doanh
nhiều nghiệp vụ, dòch vụ cho tất cả các đối tượng khách hàng trong nền kinh tế”.
Đa dạng hoạt động kinh doanh NH là yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Bởi vì
-Nền kinh tế thò trường càng phát triển, Số lượng doanh nghiệp tăng lên, thu
hút đầu tư nước ngoài tăng cao, đời sống dân cư được nâng dần. Do đó, những đòi
hỏi đa dạng hoạt động kinh doanh NH để đáp ứng nhu cầu cung cấp nhiều loại
nghiệp vụ và dòch vụ nhanh chóng, linh hoạt và có chất lượng. Đặc biệt, sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng đòi hỏi các NHTM phải trở thành
trung gian tài chính hiệu quả để có thể huy động được nhiều nguồn lực trong và
ngoài nước, mở rộng đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh, phát triển
các hoạt động kinh doanh truyền thống như đẩy mạnh hoạt động tín dụng, dòch vụ
thanh toán, ngân qũy, chiết khấu, kinh doanh ngoại hối; việc đa dạng hoá để tăng
sức mạnh và tiềm lực cho các NHTM là yêu cầu hết sức cần thiết để phục vụ cho
các chương trình phát triển kinh tế.
-Với xu hướng chung là xây dựng hệ thống NHTM thực hiện tất cả các hoạt
động NH phục vụ cho mọi đối tượng từ các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa
và nhỏ đến người tiêu dùng trên các thò trường khác nhau. Nhằm thực hiện được
tất cả các dòch vụ cần thiết phục vụ khách hàng trong thời gian ngắn nhất, tạo ra
lợi thế so với các NHTM truyền thống, giảm đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ nhân
viên gọn nhẹ, giảm đến mức tối đa chi phí hoạt động NH và tiết kiệm được chi
phí giao dòch cho khách hàng. Các NHTM tập trung phát triển các dòch vụ hiện


15


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

đại theo từng bước như chuyển tiền nhanh, dòch vụ NH tại nhà, NH điện thoại, NH
Internet, NH điện tử,…
-Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh diễn ra sôi động không chỉ giữa các
NHTM mà kể cả các tổ chức kinh doanh về hoạt động cho thuê tài chính, các
công ty bảo hiểm, qũy đầu tư và phát triển, công ty tài chính, và sự gia nhập của
các tổ chức này đã gây ra sự suy giảm thò phần của các NHTM. Do vậy, trong quá
trình đó NHTM nào vận dụng khai thác và có lợi thế bằng hoạt động kinh doanh
có chất lượng cao thì sẽ tồn tại và phát triển, thò phần ngày càng mở rộng, đạt
được lợi nhuận cao và để tạo ra vò thế của mình trong cạnh tranh buộc các NHTM
phải thay đổi, cải tiến hoạt động sao cho thích ứng với yêu cầu ngày càng đa
dạng, phong phú của nền kinh tế. Ngược lại, các NHTM với hoạt động đơn lẻ,
kém chất lượng thì không tránh khỏi sự thua thiệt.
-Xu thế hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế đã tạo nên một nền kinh tế
thế giới ngày càng liên kết chặt chẽ. Trong đó, diễn biến thò trường tài chính một
nước có ảnh hưởng quan trọng đến thò trường tài chính nước khác. Bên cạnh, thò
trường tài chính thế giới đang thay đổi nhanh chóng với những công cụ tài chính
mới cùng với công nghệ NH có những bước tiến nhảy vọt. Từ đó làm cho hoạt
động của NH Việt Nam phải đổi mới, tiến kòp, hội nhập với thò trường tài chính
khu vực và thế giới.
III-ĐIỂM QUA MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ QUÁ TRÌNH ĐA DẠNG HOÁ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1-Các NHTM Trên Thế Giới
Vào những năm 70, hầu hết các NHTM trên thế giới đều chòu sự quản lý hết
sức chặt chẽ của Chính phủ thông qua việc ấn đònh lãi suất tiền gửi, quản lý chặt

chẽ chuyển đổi ngoại tệ, hạn chế mở thêm chi nhánh, giới hạn mức cho vay tối đa
cũng như giới hạn phạm vi hoạt động của các tổ chức tài chính. Những hạn chế
này đã tạo điều kiện cho các NHTM kinh doanh thuận lợi. Các NHTM không
phải ứng phó với với những biến đổi đột xuất từ thò trường. Tính cạnh tranh trong
kinh doanh không căng thẳng, vì Chính phủ khống chế đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của các NHTM được tiến hành trôi chảy. Các NHTM vẫn an tâm hoạt
động theo quan điểm “bán cái gì ngân hàng mình có”, không cần quan tâm đến
thò trường, không quan tâm đến nhu cầu của khách hàng.
Sau thời kỳ này, thò trường tài chính tại hầu hết các nước đã thay đổi do nới
lỏng quản lý của chính phủ. Việc cho phép luân chuyển vốn tự do giữa các nước
châu Âu vào những năm 80, giảm đáng kể các điều kiện thành lập các NHTM
mới trong và ngoài nước đã làm tăng nhanh chóng số lượng các thành viên mới
tham gia thò trường NH, những chính sách của chính phủ nhằm tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng cho các NH. Tất cả điều kiện đó đã tạo nên không khí cạnh
tranh sôi nổi và buộc các NHTM phải quan tâm đến thò trường, đến khách hàng.
16


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

Các NHTM chú ý hơn đến việc đa dạng hoá hoạt động và phát triển danh mục
các nghiệp vụ và dòch vụ mới bên cạnh việc chú ý mở rộng thêm các chi nhánh
mới.
Bên cạnh các yếu tố cạnh tranh, những thay đổi lớn trong môi trường văn
hoá, xã hội và công nghệ vào nửa cuối thập kỷ 80 đã thúc đẩy các NHTM phải
xác đònh kỹ lưỡng vò thế cạnh tranh của NH mình trên thò trường, đồng thời phát
hiện cơ hội kinh doanh phù hợp nhằm đảm bảo những dòch vụ chào bán thu lợi
nhuận. Các NHTM phải đa dạng hoạt động kinh doanh để đáp ứng cho xu hướng
tiêu dùng mới có trình độ dân trí ngày càng cao cũng như sự hiểu biết về kinh tế
của khách hàng.

Từ những năm 90 đến nay, qua thực tế đã chứng minh cho thấy NH nào có
khả năng điều chỉnh quá trình cung ứng dòch vụ và danh mục dòch vụ phù hợp với
nhu cầu thò trường với tốc độ nhanh nhất, NH đó sẽ thành công, Các NHTM sử
dụng các công cụ mới giúp họ ứng phó với thò trường một cách tốt hơn, đảm bảo
chào bán cho khách hàng những dòch vụ tốt nhất, đảm bảo tính thanh khoản cao,
rủi ro trong kinh doanh thấp và lợi nhuận thu được ngày càng cao. Sự ứng dụng
rộng rãi công nghệ tin học hiện đại trong lónh vực NH đã phát triển hệ thống dòch
vụ NH sang một thời kỳ mới, trong đó cho phép các NHTM chào bán các dòch vụ
NH điện tử rất hiện đại.
2-Các NHTM Của Một Số Nước Đông Nam
Sau cuộc khủng hoảng vừa qua, các NHTM của một số nước Đông Nam Á đã
mất đáng kể nguồn thu nhập của NH có được từ mức chênh lệch lãi suất trong các
khoản cho vay sản xuất, xây dựng, kinh doanh bất động sản. Bởi do sự cạnh tranh
quyết liệt hơn từ các thò trường chứng khoán, mức chênh lệch lãi suất ngày càng
thu hẹp và các quy chế khắc khe hơn làm hạn chế các NHTM mở rộng cho vay.
Trong các quốc gia chòu ảnh hưởng mạnh bởi cuộc khủng hoảng thì nhu cầu
tìm các nguồn thu nhập mới là vấn đề sống còn của các NHTM. Thậm chí các
quốc gia như Singapore và Philippines, nơi các NHTM ít bò ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng cũng có nhu cầu bức xúc về đổi mới, tái cơ cấu để thích nghi với
cuộc cạnh tranh mới và sự thay đổi của điều kiện thò trường. Để bù đắp sự giảm
thu nhập do tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm, các NHTM đã tìm cách mở rộng
cung cấp các nghiệp vụ, dòch vụ NH, đònh hướng lại hàng loạt các hoạt động,
hướng đến người tiêu dùng và đầu tư mạnh vào công nghệ.
Tại Thái Lan NH Standard Charterd Nakornthon ở Băng cốc, đònh hướng
lónh vực then chốt cần đẩy mạnh là cho vay tiêu dùng; NH Citibank ở Thái Lan và
tại các nước Đông Nam Á khác có hơn một nửa các khoản cho vay là cho vay tiêu
dùng hay dòch vụ ngân hàng bán lẻ và từ đó làm thay đổi về cơ cấu một cách tích
cực trong đònh hướng đầu tư của các NHTM.

17



ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

Đối với các NH nhỏ của Thái Lan, như Bank of Asia có chi phí vốn và chi
phí nghiệp vụ cao vào năm 1995, NH này đã đổi hướng hoạt động bằng cách tập
trung sử dụng công nghệ mới, kết nối và tập trung dữ liệu trong toàn hệ thống để
cung cấp dòch vụ đến tận tay người tiêu dùng. Bank of Asia đã đạt được nhiều kết
quả đáng kể trong gia tăng cổ tức, tăng gấp đôi lượng khách gửi tiền từ 450.000
lên 900.000 khách hàng, cắt giảm chi phí huy động vốn, chi phí nghiệp vụ giảm,
chi phí tiền lương từ 55% trong tổng chi phí vào năm 1995 giảm còn 30% vào năm
2000 (Phụ lục 3).
Các NHTM tại Thái Lan đang cung ứng nhiều hơn các quyền lựa chọn vay
lẻ. Những nghiệp vụ mà trước đây họ ít để ý đến, nay đã mở các trang Web để
cung ứng cho vay tiêu dùng và cho vay thế chấp. Thai Farmers Bank và NHTM
Siam đã bắt đầu phát triển dòch vụ NH điện tử từ tháng 5 năm 2000 (Phụ lục 3).
Một số NH Thái Lan khác đã học tập để tham gia vào thò trường ngày càng đa
dạng, như Thai Military Bank đã bắt đầu mở cửa vào những ngày thứ bảy để phục
vụ khách hàng và đây cũng là NH đầu tiên của Thái Lan phát triển dòch vụ NH
điện thoại di động.
Tại một số nước khác như Singapore, có thò trường NH phát triển hơn cũng
đang có nhiều thay đổi, tính cạnh tranh ngày càng cao. Do Chính phủ nước này sẽ
mở cửa thò trường NH vào năm tới, nên các NHTM Singapore phải chủ động
chuẩn bò các điều kiện cần thiết để ứng phó với điều kiện cạnh tranh mới.
Singapore đã đi trước một bước trong cung ứng các dòch vụ tài chính qua internet,
như Overseas Union Bank đã đầu tư khoảng 175 triệu USD (Phụ lục 3), để mua
các hệ thống cung cấp các dòch vụ mới, phát triển các phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế hiện đại, bao gồm các dòch vụ NH internet và giao dòch cổ phiếu
trực tuyến.
3-Các NHTM Việt Nam

- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã khai trương hệ thống NH bán lẻ
VCB-2010 vào tháng 10 năm 1999 nhằm thay đổi quy trình xử lý nghiệp vụ của
NH theo hệ thống chuẩn hoá, khoa học, cung cấp nhiều dòch vụ hiện đại như trả
lương tự động, quản lý vốn tự động, thanh toán thẻ. Với mô hình một cửa trong
giao dòch, khách hàng được cung cấp nhiều loại dòch vụ tại một quầy với thời gian
phục vụ giảm tối đa. Hệ thống VCB-2010 là nền tảng để xây dựng hệ thống cung
cấp dòch vụ NH điện tử cho khách hàng.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cung cấp dòch vụ thanh toán
thẻ, ngân hàng tại nhà qua thực hiện nối mạng với một số khách hàng lớn để cung
cấp dòch vụ NH tại nhà. Thành lập công ty chứng khoán cung cấp 5 loại hình kinh
doanh (Phụ lục 3), tham gia hoạt động bảo hiểm dưới hình thức công ty liên doanh
bảo hiểm.

18


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu với việc triển khai dòch vụ thanh
toán tiền mua bán nhà qua NH từ năm 1997, phát hành thẻ tín dụng, thẻ thanh
toán, thẻ cho vay trả góp. NHTM cổ phần Á Châu cũng được xem như điển hình
về phát triển dòch vụ NH, ngày 20/12/2000 đã phát hành thẻ tín dụng đầu tiên ở
Việt Nam với mô hình mới là thẻ liên kết SaiGonTouris-ACB và thẻ
SaiGonCo.op-ACB, hiện có hơn 2000 đại lý thanh toán. Dòch vụ NH tại nhà cũng
được cung cấp qua nối mạng với khách hàng; tạo thuận lợi cho khách hàng truy
cập các thông tin về số dư tài khoản , tỷ giá ngoại tệ, lãi suất, các sản phẩm dòch
vụ NH, biểu phí dòch vụ. Với lợi thế có hệ thống mạng lưới rộng đã tạo dòch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp tìm đối tác, tính đến tháng 3 năm 2001 đã thu hút 50 doanh
nghiệp (Phụ lục 3).
-Có một số NHTM cổ phần đã chú ý quan tâm đến sức mua của khách hàng.

NHTM cổ phần Á Châu và NHTM cổ phần Sài gòn Thương tín đưa vào hoạt động
tín dụng các khoản vay mới như cho vay theo dự án BOT; cho vay mua hàng trả
góp; cho vay đối với cán bộ, công nhân viên trả dần từ lương; cho vay hộ kinh
doanh ở các chợ trả lãi và góp vốn mỗi ngày, tuần; cho vay mua nhà trả góp với
thời hạn đến 10 năm,…
- Các chi nhánh NH nước ngoài như Chi nhánh CitiBank tại Việt Nam cung
cấp dòch vụ bao gồm việc chi trả và thu nhận nội đòa, giúp khách hàng nhận và
chuyển tiền ngay trong ngày ở 61 tỉnh thành trong cả nước. Hongkong Bank cung
cấp dòch vụ
NH điện thoại, giúp khách hàng truy cập vào tài khoản 24/24 và
cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ khách hàng (Phụ lục 3).
4-Một Số Tác Dụng Của Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NH
Từ kinh nghiệm thực tế của các NHTM, một lần nữa cho thấy đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết cho các NHTM trong điều kiện kinh
doanh có nhiều biến đổi theo xu hướng phát triển và có sự cạnh tranh rất lớn.
Đồng thời cho thấy đa dạng hoá hoạt động kinh doanh có tác dụng rất lớn đối với
NHTM, được thể hiện qua một số mặt như sau:
4.1-Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh Sẽ Phân Tán Và Giảm Thiểu
Rủi Ro
kinh doanh của NHTM
Theo nghiệp vụ truyền thống, NHTM thu lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín
dụng, trong khi hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro. Vì quản lý hoạt động
tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài khó kiểm soát như diễn biến các
yếu tố của nền kinh tế, hoạt động của khách hàng, luật pháp…, NH ở thế bò động
sau khi cung cấp tín dụng cho khách hàng. Trên thực tế có nhiều NHTM đầu tư tín
dung nhưng không thu hồi được nợ, lợi nhuận kém, thậm chí bò mất vốn dẫn đến
phá sản. Trong khi có những NHTM đa dạng hoá hoạt động sẽ làm giảm đi
những bất trắc và hạn chế rủi ro kinh doanh.
19



ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

4.2-Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh Sẽ Làm Tăng Lợi Nhuận
NHTM
Khi thực hiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, với việc quản lý hữu hiệu
các hoạt động NHTM sẽ có thêm thu nhập. Mặt khác, NHTM sẽ sử dụng triệt để,
có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng; từ đó
giảm các chi phí quản lý, chi phí hoạt động, góp phần tăng thêm lợi nhuận.
4.3-Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh Sẽ Thúc Đẩy Các Nghiệp Vụ Và
Dòch Vụ NH Cùng Phát Triển
Các nghiệp vụ và dòch vụ của NHTM có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác
động qua lại nhau tạo thành một thể thống nhất và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Nghiệp vụ huy động vốn tạo nguồn vốn cho việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng và
phát triển dòch vụ. Ngược lại, nghiệp vụ tín dụng và dòch vụ hoạt động hữu hiệu
sẽ tạo điều kiện để thu hút khách hàng cho nghiệp vụ huy động vốn bằng các
nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng.
4.4-Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh Sẽ Làm Tăng Khả Năng Cạnh Tranh
Của Các NHTM Trong Nền Kinh Tế THò Trường
Trong nền kinh tế thò trường, có rất nhiều NHTM với các hình thức sở hữu
khác nhau, đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. NHTM nào muốn tồn tại và
phát triển, đạt được lợi nhuận cao, tạo được vò thế của mình trong cạnh tranh đều
phải thay đổi cũng như cải tiến các hoạt động sao cho đáp ứng kòp thời, phục vụ
tốt các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Để đạt được điều này NHTM phải đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh. Qua đó giúp cho các NHTM giữ được khách hàng
truyền thống và mở rộng khách hàng mới trên các thò trường khác nhau, sẽ làm
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng trưởng hoạt động kinh doanh , ứng phó tốt
hơn khi những điều kiện môi trường thay đổi và làm tăng khả năng cạnh tranh của
các NHTM trong nền kinh tế thò trường.
Tóm lại: Hoạt động kinh doanh của NHTM rất đa dạng và ngày càng phát

triển theo xu hướng hoạt động kinh doanh của NHTM hiện đại. Hoạt động kinh tế
ngày càng có những biến đổi và phát triển, đòi hỏi những nhu cầu càng cao trong
giao dòch đối với các NHTM. Mặt khác, cạnh tranh trong kinh doanh và xu hướng
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đã làm cho việc đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh của các NHTM trở thành tất yếu; cũng như đem đến những tác
dụng mạnh mẽ cho các NHTM.

20


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

CHƯƠNG-II
THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
I-ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
1-Quá Trình Hình Thành Các NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương
Sau khi chuyển sang hệ thống NH hai cấp, Tỉnh Sông Bé (cũ) ngoài Chi
nhánh NHNN, chỉ có hai chi nhánh NHTM là 1 Chi nhánh NH Phát triển Nông
nghiệp cấp tỉnh (hiện nay là NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) với 8 chi
nhánh cấp huyện, thò và 1 Chi nhánh NH Đầu tư và Phát triển cấp tỉnh. Đến năm
1993, Chi nhánh NH Công thương tỉnh và NH Thương mại cổ phần Mai Phương
được thành lập để cùng với các chi nhánh hiện có đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế của đòa phương.
Cuối năm 1996, sau khi tách Tỉnh Sông Bé thành hai và trên đòa bàn Tỉnh
Bình Dương có 3 chi nhánh cấp tỉnh là NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
với 4 chi nhánh NH cấp huyện, NH Đầu tư và Phát triển, NH công thương, các
NHTM cổ phần có NHTM cổ phần Mai Phương và Chi nhánh NH Thương mại cổ

phần Việt Hoa.
Năm 1999, Chi nhánh NH Ngoại thương được thành lập. Với chương trình
cải cách, đổi mới cơ cấu một cách toàn diện và mạnh mẽ hệ thống NH bao gồm
đổi mới cơ cấu NHNN, cơ cấu NHTM quốc doanh, cơ cấu lại hệ thống NHTM
cổ phần, xây dựng NH chính sách, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng
thương mại. Các NHTM cổ phần trên đòa bàn tỉnh Bình Dương không đáp ứng
được các yêu cầu trong quá trình cơ cấu lại nên đã ngừng hoạt động vào năm
2000. Hiện nay hệ thống các NHTM trên đòa bàn chỉ có các NHTM quốc doanh,
đã phát triển nhanh về mạng lưới hoạt động và tổng nguồn vốn hoạt động kinh
doanh.
2-Đặc Điểm Hoạt Động Của Các NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương
2.1-Mạng Lưới Hoạt Động
-NHTM cấp tỉnh: 4 NH là NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, NH
Đầu tư và Phát triển, NH Công thương và NH Ngoại thương.
-NHTM cấp huyện, thò: Có 9 NH, gồm 7 NH tại 7 huyện, thò thuộc NH Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn; 2 NH tại 2 khu công nghiệp, trong đó có 1 NH
thuộc NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và 1 NH thuộc NH Công thương.

21


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

-Phòng giao dòch NH: Có 9 phòng giao dòch, gồm 7 Phòng giao dòch của NH
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 1 Phòng giao dòch của NH Công thương và
1 phòng giao dòch của NH Đầu tư và Phát triển.
Tóm lại: Mạng lưới hoạt động kinh doanh của các NHTM (Sơ Đồ-Mạng
Lưới Hoạt Động) rộng Khắp Đòa Bàn Tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi cho các
NHTM khai thác được nguồn vốn trong dân cư, mở rộng hoạt động kinh doanh
đến các đối tượng khách hàng, đáp ứng kòp thời nhu cầu về vốn cho các doanh

nghiệp và dân cư trong tỉnh.
2.2-Tổng Nguồn Vốn Hoạt Động Kinh Doanh
BẢNG A-TỔNG NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
ĐVT: Triệu đồng
NHTM
1998
1999
2000
Tổng nguồn vốn hoạt động 1.052.334 1.272.486 1.992.873
Tốc độ tăng (%)
20,92
56,61
Như vậy, tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của các NHTM trên đòa bàn
tăng trưởng nhanh. Năm 1999 tốc độ tăng về cân đối tài sản là 20, 92% so với
năm 1998, trong đó do tăng do NH Ngoại thương mới thành lập là 1,92%, còn lại
19% là tốc độ tăng của 3 NHTM hoạt động trước đó. Năm 2000, tính chung 4
NHTM tăng 56,61% so với năm 1999 là do sự mở rộng mạng lưới cũng như tăng
quy mô kinh doanh.
2.3- Các NHTM là Các Các NHTM Quốc Doanh
Các NHTM trên đòa bàn Tỉnh Bình Dương hiện tại là các NHTM quốc
doanh, với mức độ tập trung thò phần rất cao. Được biểu hiện qua một số yếu tố
như sau:
BẢNG B- CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ MỨC DỘ TẬP TRUNG THỊ PHẦN CÁC
NHTM
CÁC YẾU TỐ

NHTM

CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG KHÁC

2
5,50%

1-Số lượng đơn vò cấp tỉnh
4
2-Tỷ trọng vốn hoạt động bình quân
94,50%
từ năm 1998-2000
3-Thò phần vốn huy động bình quân
94,92%
5,08%
4-Thò phần dư nợ cho vay bình quân
94,18%
5,82%
Nguồn : Bảng cân đối tài sản của NHNN Bình Dương năm 1998, 1999, 2000.

-Mức độ tập trung thò phần cao là do yếu tố lòch sử, theo phân công trong cơ
chế cũ, các NHTM thực hiện các nghiệp vụ và dòch vụ theo chiều ngang từ đầu tư
22


ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

xây dựng - sản xuất nguyên liệu - chế biến sản phẩm - xuất nhập khẩu hàng hoá.
Các NHTM hoạt động chuyên sâu theo từng lónh vực; trong đó, NH Đầu tư và
Phát triển tập trung vào cho vay xây dựng cơ bản theo khế hoạch của Nhà nước
và cho vay các dự án, khách hàng của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
thuộc vùng nguyên liệu và chuyên phục vụ trong ngành nông-lâm-thủy sản,
Khách hàng của NH Công thương thuộc lónh vực chế biến sản phẩm và phục vụ
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng bằng Đồng Việt Nam, khách hàng

của NH Ngoại thương thuộc lónh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và chuyên về các
hoạt động NH liên quan đến sử dụng ngoại tệ.
-Khi bước sang hoạt động theo cơ chế thò trường, khách hàng được quyền tự
chọn NH để giao dòch, các NHTM đã đưa vào hoạt động những nghiệp vụ và dòch
vụ cần thiết như nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, đầu tư tín dụng trung và
dài hạn…, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và không còn ranh giới phân chia
theo từng lónh vực hoạt động. Tuy vậy, mỗi NHTM đều có lợi thế riêng nhờ vào
mối quan hệ lâu dài với các khách hàng quen thuộc, đặc biệt là các doanh nghiệp
lớn có khối lượng giao dòch cao.
-Các NHTM sử dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh hiện đại hơn so
với các Tổ chức tín dụng khác hiện nay trên đòa bàn là NH Phục vụ Người Nghèo
và Qũy Tín dụng Nhân dân. Các nhân viên NHTM có kinh nghiệm và trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cao hơn so với các nhân viên của các Tổ chức tín dụng
khác.
-Từ cuối năm 1998, hệ thống các NHTM quốc doanh Việt Nam tăng vốn
điều lệ lên gấp đôi và đạt 5.500 tỷ đồng theo Quyết đònh số 985/QĐ-TTg ngày
24/09/1998 của Thủ tướng Chính phủ và được NHNN cho vay tái cấp vốn 3.350 tỷ
đồng để bù đắp những khoản nợ khoanh, cũng như làm tăng sức mạnh cho các
NHTM quốc doanh.
-Chính phủ và NH Nhà nước tạo điều kiện mở rộng tín dụng cho các NHTM
quốc doanh thông qua các dự án, các khoản tín dụng thuộc khoản cho vay khác
như cho vay vốn đặc biệt, cho vay thanh toán công nợ, cho vay đầu tư xây dựng cơ
bản theo kế hoạch của Nhà nước, làm tăng thò phần dư nợ tín dụng của các
NHTM quốc doanh. Cụ thể, trong những năm vừa qua, các NHTM tại Bình Dương
đã cho vay thuộc khoản cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch của Nhà
nước đã tăng trưởng như sau:

23



ChươngIII–Giải Pháp Đa Dạng Hoá Hoạt Động Kinh Doanh NHTM Trên Đòa Bàn Tỉnh Bình Dương

BẢNG C- DƯ N THUỘC KHOẢN CHO VAY KHÁC CỦA CÁC NHTM
ĐVT: Triệu đồng
KHOẢN MỤC TÍNH
1998
1999
2000
1-Dư nợ cho vay khác
434
123.847
173.706
2-mức tăng so với năm trước
123.413
49.859
3-tốc độ tăng so với năm trước
284,36 lần
0,$0 lần
Nguồn : Tính từ Bảng cân đối tài sản của NHNN Bình Dương năm
1998,1999,2000.
II-THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI HỆ
THỐNG
CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
1-Nghiệp Vụ Huy Động Vốn
Huy động vốn của các NHTM tại Bình Dương bình quân qua các năm chiếm
94,92% tổng vốn huy động trên đòa bàn tỉnh và tăng trưởng liên tục từ 17,91%
năm 1999 lên 31,59% năm 2000. Vốn huy động bằng đồng Việt Nam chiếm tỷ
trọng chủ yếu, với mức tăng so với năm trước của năm 1999 là 15,57%, năm 2000
là 22,16%. Tỷ trọng huy động vốn bằng ngoại tệ nâng dần lên trong cơ cấu vốn
huy động, từ 4,29% năm 1998, đến 6,19% năm 1999, lên 12,92% năm 2000 (Bảng

1).
BIỂU ĐỒ 1- CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG QUA 3
NĂM

M

TIỀN GỬI

THANH TOÁN
1998
18,82%
1999
27,26%
2000
29,02%

TIỀN GỬI

TIỀN GỬI

CÓ KỲ HẠN
4,22%
5,65%
4,28%

TIẾT KIỆM
47,28%
53,73%
56,84%


1998-1999-2000

PHÁT HÀNH GIẤY
TỜ
CÓ GIÁ
29,68%
13,36%
9,86%
TIEN GUI THANH TOAN

60,00%
50,00%
40,00%

TIEN GUI CO KY HAN

30,00%
20,00%
10,00%
0,00%

TIEN GUI TIET KIEM
1998

1999

2000

PHAT HANH GIAY TO
CO GIA


Nguồn : Bảng cân đối tài sản của NHNN Bình Dương năm 1998,1999,2000.
24


×