Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Giáo án tiếng việt 4 tuần 13 bài tập đọc văn hay chữ tốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.58 KB, 7 trang )

Giáo án Tiếng việt 4
TẬP ĐỌC
VĂN HAY CHỮ TỐT
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
-Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn .
khẩn khoản, sẵn lòng, làm mẫu,…
-Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm
từ, nhấn giọng ở những chỗ nói về tác hại của chữ xấu và khổ công rèn luyện của
Cao Bá Quát.
-Đọc diễn cảm toàn bài phù hợp với với nội dung bài và nhân vật.
2. Đọc - hiểu:
-Hiểu nội dung bài: Ca ngợi tính kiên trì, sửa chữa chữ viết xấu của Cao Bá Quát.
Sau khi hiểu chữ viết xấu rất có hại, Cao Bá Quát đã dốc sức rèn luyện, trở thành
người nổi danh văn hay chữ tốt.
-Hiểu nghĩa các từ ngữ: khẩn khoản , huyện đường, ân hận,…
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 129/SGH phóng to
-Một số vở sạch chữ đẹp của HS trong trường.
-Bảng phụ ghi sẵn câu, đoạn cần luyện đọc.
III. Hoạt động trên lớp:


Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

1. KTBC:
-Gọi 3 HS lên bảng đọc tiếp nối bài “Người tìm -HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
đường lên các vì sao” và trả lời câu hỏi về nội
dung bài.


+ Xi-ôn-cốp-xki mơ ước điều gì?
+Ông kiên trì thực hiện ước mơ của mình như
thế nào?
- Nêu ý nghĩa của bài.
-Nhận xét và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
Treo tranh minh hoạ bài tập đọc và giới thiệu
bức tranh vẽ cảnh Cao Bá Quát đang luyện viết
trong đêm. Ở lớp 3, với chuyện người bán quạt
may mắn, các em đã biết một người viết đẹp nổi
tiếng ở Trung Quốc là ông Vương Hi Chi. Ở
nước ta, thời xưa ông Cao Bá Quát cũng là người
nổi tiếng văn hay chữ tốt. Làm thế nào để viết
được đẹp? Các em cùng học bài học hôm nay để
biết thêm về tài năng và nghị lực của Cao Bá
Quát.

-Quan sát, lắng nghe.


b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:

- 1 em đọc toàn bài.

* Luyện đọc:

-HS tiếp nối nhau đọc theo trình tự:
+Đoạn 1: Thuở đi học…đến xin sẵn


-Yêu cầu 3 HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của lòng.
bài (3 lượt HS đọc).GV chú ý sửa lỗi phát âm, +Đoạn 2: Lá đơn viết…đến sao cho
ngắt giọng cho từng HS.

đẹp
+Đoạn 3: Sáng sáng … đến văn hay

-Chú ý câu:

chữ tốt.

Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên
dù bài văn hay/ vẫn bị thầy cho điểm kém.
-GV đọc mẫu, chú ý cách đọc:
*Toàn bài đọc với giọng từ tốn. Giọng bà cụ
khẩn khoản, giọng Cao Bá Quát vui vẻ, xởi lởi.
Đoạn đầu đọc chậm. Đoạn cuối bài đọc nhanh
thể hiện ý chí quyết tâm rèn chữ bằng được của
Cao Bá Quát. Hai câu cuối đọc với cảm hứng ca
ngợi sảng khoái.
*Nhấn giọng ở những từ ngữ: rất xấu, khẩn
khoản, oan uổn, sẵn lòng , thét lính, đuổi, ân
hận, dốc sức, cứng cáp, mười trang vở, nổi
danh, văn hay chữ tốt,..
* Tìm hiểu bài:
-Yêu cầu HS đọc đoạn 1, trao đổi và trả lời câu
hỏi.

-1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc
thầm , trao đổi theo cặp và trả lời câu



hỏi.
+Vì sao thuở đi học Cao Bá Quát thường xuyên +Cao Bá Quát thường bị điểm kém vì
bị điểm kém?

ông viết chữ rất xấu dù bài văn của
ông viết rất hay.

+Bà cụ hàng xóm nhờ ông làm gì?

+Bà cụ nhờ ông viết cho lá đơn kêu
oan vì bà thấy mình bị oan uổng.

+Thái độ của Cao Bá Quát ra sao khi nhận lời
giúp bà cụ hàng xóm?
-Tóm ý chính đoạn 1.

+Ông rất vui vẻ và nói: “Tưởng việc
gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng”
-Đoạn 1 nói lên Cao Bá Quát thường
bị điểm xấu vì chữ viết, rất sẵn lòng
giúp đỡ người khác.
-1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc

-Yêu cầu HS đọc đoạn 2, trao đổi và trả lời câu thầm, trao đổi theo cặp và trả lời câu
hỏi.

hỏi.
+Lá đơn của Cao Bá Quát vì chữ viết


+Sự việc gì xảy ra đã làm Cao Bá Quát ân hận?

quá xấu, quan không đọc được nên
quan thét lính đuổi bà cụ về, khiến bà
cụ không giải được nỗi oan.
+Khi đó chắc Cao Bá Quát rất ân hận
và dằn vặt mình. Ông nghĩ ra rằng dù

+Theo em khi bà cụ bị quan thét lính đuổi về văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ
Cao Bá Quát có cảm giác thế nào?

-Cao Bá Quát đã rất sẵn lòng vui vẻ, nhận lời

cũng chẳng ích gì?


giúp bà cụ nhưng việc không thành vì lá đơn viết -Cao Bá Quát rất ân hận vì chữ mình
chữ quá xấu. Sự việc đó làm cho Cao Bá Quát xấu làm bà cụ không giải oan được.
rất ân hận.

-1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc

-Tóm ý chính đoạn 2.

thầm, trao đổi và trả lời câu hỏi.
+Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột

-Yêu cầu HS đọc đoạn còn lại, trao đổi và trả lời nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi tối,
ông viết xong 10 trang vở mới đi ngủ,

câu hỏi.
+Cao Bá Quát quyết chí luyện viết chữ như thế
nào?

mượn những quyển sách chữ viết đẹp
để làm mẫu, luyện viết liên tục trong
mấy năm trời.
+Ông là người rất kiên trì nhẫn nại khi
làm việc.
+Nguyên nhân khiến Cao Bá Quát nổi
danh khắp nước là người văn hay chữ

+Qua việc luyện viết chữ em thấy Cao Bá Quát tốt là nhờ ông kiên trì luyện tập suốt
mười mấy năm và năng khiếu viết văn
là người như thế nào?
+Theo em nguyên nhân nào khiến Cao Bá Quát
nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt?
-Gv: Đó cũng chính là ý chính đoạn 3.
-Tóm ý chính đoạn 3.

từ nhỏ.
-1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc
thần trao đổi và trả lời câu hỏi.
+Mở bài: Thuở đi học Cao Bá Quát
viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù

-Gọi HS đọc toàn bài. Cả lớp theo dõi và trả lời hay vẫn bị thầy cho điểm kém.
câu hỏi 4.
+Thân bài: Một hôm, có bà cụ hàng
xóm sang…kiểu chữ khác nhau.



+Kết bài: Kiên trì luyện tập…là người
văn hay chữ tốt.
-Lắng nghe.

-Giảng bài: Mỗi đoạn chuyện đều nói lên 1 sự
việc.
+Đoạn mở bài (2 dòng đầu) nói lên chữ viết xấu
gây bất lợi cho Cao Bá Quát thuở đi học.
+Đoạn thân bài kể lại chuyện Cao Bá Quát ân +Câu chuyện ca ngợi tính kiên trì,
hận vì chữ viết xấu của mình đã làm hỏng việc quyết tâm sửa chữ viết xấu của Cao
của bà cụ hàng xóm nên quyết tâm luyện viết Bá Quát.
cho chữ đẹp.
+Đoạn kết bài: Cao Bá Quát thành công, nổi
danh là người văn hay chữ tốt.
-Hỏi: Câu chuyện nói lên điều gì?

-3 HS tiếp nối nhau đọc.
-HS luyện đọc trong nhóm 3 HS .

-Ghi ý chính của bài.
* Đọc diễn cảm:

-3 cặp HS thi đọc

-Giới thiệu đoạn văn cần luyện đọc.
-Yêu cầu HS đọc phân vai (người dẫn truyện, bà
cụ hàng xóm, Cao Bá Quát)
-Tổ chức cho HS thi đọc.


+Câu chuyện ca ngợi tính kiên trì,
quyết tâm sửa chữ viết xấu của Cao
Bá Quát.


-Nhận xét và cho điểm HS .
3. Củng cố – dặn dò:
-Hỏi: Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?
Cho HS xem những vở sạch chữ đẹp của HS
trong trường để các em có ý thức viết đẹp.
-Dặn HS về nhà học bài. -Nhận xét tiết học.



×