Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá quy trình sản xuất cao hy thiêm làm nguyên liệu sản xuất thuốc hy đan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 63 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN THÀNH

ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH SẢN XUẤT
CAO HY THIÊM LÀM NGUYÊN LIỆU
SẢN XUẤT THUỐC HY ĐAN

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN THÀNH

ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH SẢN XUẤT
CAO HY THIÊM LÀM NGUYÊN LIỆU
SẢN XUẤT THUỐC HY ĐAN

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: CND & BC
MÃ SỐ:
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Hân
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa
Thời gian thực hiện: Tháng 1 đến tháng 5 năm 2015
Theo Quyết định số 42/QĐ-DHN


HÀ NỘI 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn
Hân – Bộ môn Công nghiệp dược, trường ĐH Dược Hà Nội đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tác giả thực
hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn Lãnh đạo Công ty CP dược VTYT Thanh
hóa, lãnh đạo nhà máy Đông dược, các phòng ban chức năng của công ty
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tìm hiểu và nghiên cứu, hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, các thầy cô
trường ĐH Dược Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tôi còn nhận được sự
giúp đỡ rất nhiệt tình và những ý kiến đóng góp của TS. Phương Thiện
Phương – Khoa Hóa phân tích tiêu chuẩn Viện dược liệu. Tôi xin chân
thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Và xin gửi cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã ủng hộ, chia
sẻ và động viên tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song đề tài còn có thể có những thiếu
sót. Kính mong nhận được sự chia xẻ và nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả đề tài

Nguyễn Xuân Thành


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................... 3
1.1. Cây Hy thiêm ......................................................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc và tên khoa học ................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái .............................................................................. 3
1.3.3. Phân bố và bộ phận dùng ................................................................... 4
1.2. Thành phần hóa học của cây hy thiêm ................................................... 4
1.3. Công dụng và tác dụng sinh học của hy thiêm ...................................... 8
1.3.1. Công dụng ........................................................................................... 8
1.3.2. Tác dụng sinh học ............................................................................. 12
CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................. 15
2.1. Nguyên liệu .......................................................................................... 15
2.2. Dung môi và hóa chất .......................................................................... 15
2.3. Thiết bị và phương tiện nghiên cứu ..................................................... 15
2.3.1. Thiết bị sử dụng cho kiểm nghiệm.................................................... 15
2.3.2. Hệ thống chiết xuất của nhà máy sản xuất thuốc đông dược, công
suất 130-170 kg/mẻ: .................................................................................... 16
2.4. Phương pháp thực nghiệm: .................................................................. 18
2.4.1. Phương pháp xác định độ ẩm của dược liệu ..................................... 18
2.4.2. Xác định khối lượng riêng biểu kiến................................................. 18
2.4.3. Phương pháp chiết xuất hy thiêm...................................................... 18


2.4.4. Phương pháp định tính acid clorogenic và rutin trong dược liệu bằng
sắc ký lớp mỏng: ......................................................................................... 19
2.4.5. Phương pháp định lượng clorogenic acid và rutin bằng sắc ký lỏng
hiệu năng cao (HPLC) ................................................................................. 20
2.5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................. 23
2.5.1. Xây dựng TCCS dược liệu Hy thiêm ................................................ 23

2.5.2. Đánh giá ảnh hưởng của độ mịn dược liệu ....................................... 24
2.5.3. Đánh giá ảnh hưởng của số lần chiết xuất ........................................ 24
2.5.4. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian chiết xuất ................................... 24
2.5.5. Đánh giá 2 phương pháp cô đặc ....................................................... 25
2.5.6. Đề xuất quy trình sản xuất cao hy thiêm........................................... 25
2.5.7. Triển khai sản xuất cao Hy thiêm ..................................................... 25
2.6. Thời gian và địa điểm thực hiện nghiên cứu........................................ 25
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ....................................... 26
3.1. Xây dựng TCCS dược liệu Hy thiêm ................................................... 26
3.2. Đánh giá ảnh hưởng của độ mịn dược liệu .......................................... 31
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của số lần chiết xuất ........................................... 32
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian chiết xuất....................................... 33
3.5. Đánh giá 2 phương pháp cô đặc ........................................................... 35
3.6. Đề xuất quy trình sản xuất cao hy thiêm.............................................. 36
3.7. Triển khai sản xuất cao Hy thiêm ........................................................ 36
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................... 38
4.1. Về nguồn nguyên liệu Hy thiêm .......................................................... 38


4.2 Về xây dựng các tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu và cao Hy thiêm ...... 38
4.3. Về quy trình chiết xuất Hy thiêm ......................................................... 39
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................ 39
Kết luận ....................................................................................................... 39
Đề xuất ........................................................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................


DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHŨ VIẾT TĂT
AC


: Acid clorogenic

BuOH

: Buthanol

CHCl3

: Cloroform

DL

: Dược liệu

EtOAc

: Ethyl acetat

EtOH

: Ethanol

HPLC

: Sắc ký lỏng hiệu năng cao

TLC

: Sắc ký lớp mỏng


MeOH

: Methanol

SP

: Sản phẩm

TB

: Trung bình

TLC

: Sắc ký lớp mỏng

TT

: Thứ tự

tt/kl

: Thể tích/ khối lượng

tt/tt

: Thể tích/ thể tích




: Giai đoạn

HS

: Hiệu suất

HL

: Hàm lượng


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1:

Danh mục thiết bị sử dụng cho kiểm nghiệm, phân tích

15

Bảng 2 :

Điều kiện sắc ký lỏng hiệu năng cao

21

Bảng3:

Hàm lượng hoạt chất trong các mẫu hy thiêm

30


Bảng 4:

Ảnh hưởng của độ mịn dược liệu đến hiệu suất và chất 32
lượng cao

Bảng 5:

Hiệu suất chiết của từng lần chiết

33

Bảng 6:

Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất

34

Bảng 7:

Đánh giá 02 phương pháp cô đặc

35

Bảng 8:

Hiệu suất chiết xuất và hàm lượng hoạt chất trong sản 37
phẩm theo quy trình chiết xuất đề xuất

Hình 1


Sắc ký đồ TLC của các mẫu dược liệu Hy thiêm

Hình 2

Sắc ký đồ của mẫu chuẩn và mẫu thử dược liệu Hy thiêm 29

Sơ đồ 1

Hệ thống chiết xuất của nhà máy sx thuốc Đông dược 17
Công ty cổ phần Dược VTYT Thanh Hóa

Sơ đồ 2

Sơ đồ quy trình chiết xuất cao Hy thiêm

27

19


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “trở về
thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày
càng tăng hơn so với việc sử dụng thuốc tân dược. Theo Tổ chức Y tế thế
giới (WHO), khoảng 80% dân số tại các quốc gia đang phát triển, việc
chăm sóc sức khoẻ ít nhiều có liên quan đến YHCT hoặc thuốc từ dược
thảo truyền thống để bảo vệ sức khoẻ. Thế giới đang có xu hướng định hình
lại phương pháp nghiên cứu tìm ra các thuốc mới. Thay vì chỉ chú trọng
đến việc tổng hợp hóa học trong phòng thí nghiệm với nhiều khó khăn và

nhiều độc tính, các nhà khoa học dược, các tập đoàn dược phẩm lớn hiện
đang chú trọng vào sàng lọc từ thiên nhiên để tìm ra các hoạt chất sinh học
mới có dược tính mạnh hơn, ít độc hơn. Hướng tân dược hóa thuốc đông
dược đã và đang phát triển mạnh ở nhiều nước có nền công nghiệp dược
phẩm tiên tiến như Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ và đặc biệt là ở
Trung Quốc.
Ở nước ta, định hướng phát triển thuốc từ dược liệu đã và đang được
Cục Quản lý dược – Bộ Y tế đưa ra lộ trình và hướng dẫn cho các doanh
nghiệp sản xuất thuốc bởi Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn về dược
liệu trong khu vực Đông Nam Á. Dược liệu thuốc Nam sẽ đưa ngành dược
Việt Nam hội nhập quốc tế bởi thị trường tiêu thụ dược liệu và các sản
phẩm dược liệu là rộng lớn với thói quen, truyền thống phòng và chữa bệnh
bằng Y học cổ truyền của nhân dân, đồng thời do không dùng lý luận phức
tạp nên thuốc Nam dễ dàng được chứng minh tác dụng trên cơ sở khoa học
hiện đại. Từ nghiên cứu hóa thực vật đến nghiên cứu tác dụng dược lý thực
nghiệm và lâm sàng đều có thể thực hiện được nhằm xác định rõ thành
phần, cơ chế, tác dụng của thuốc. Điều này phù hợp quan điểm của các
nước phát triển trong việc phát triển thuốc mới.

1


Năm bắt xu hướng và tình hình trên, công ty cổ phần dược VTYT
Thanh Hóa đã hoàn thành xây dựng nhà máy sản xuất thuốc từ dược liệu
đạt tiêu chuẩn ”Thực hành tốt sản xuất thuốc - GMP – WHO” từ tháng 4
năm 2013. Công ty đã và đang từng bước nghiên cứu, phát triển các sản
phẩm thuốc từ dược liệu, trong đó viên hoàn trị phong tê thấp Hy đan - một
trong những sản phẩm truyền thống, gắn liền với thương hiệu đang được là
sản phẩm đang công ty tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm
với định hướng kiểm soát chất lượng dược liệu ban đầu, chất lượng và hiệu

quả quy trình sản xuất.
Từ tình hình thực tiễn như trên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
sản phẩm Hy đan đồng thời tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm thuốc Hydan, đề tài “Đánh giá quy trình chiết
xuất cao mềm Hy thiêm định chuẩn làm nguyên liệu sản xuất thuốc Hy
đan” được thực hiện với những mục tiêu:
1. Xây dựng được tiêu chuẩn dược liệu Hy thiêm làm nguyên liệu chiết
xuất cao Hy thiêm phục vụ cho sản xuất thuốc Hydan.
2. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng tới quá trình chiết xuất Hy thiêm
và đề xuất quy trình chiết xuất với các thông số tối ưu trên hệ thống
thiết bị của nhà máy sản xuất thuốc đông dược.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cây Hy thiêm
1.1.1. Nguồn gốc và tên khoa học
Cây thuốc hy thiêm được dùng phổ biến hiện nay trong y học cổ
truyền và công nghiệp dược ở Việt Nam có tên khoa học Siegesbeckia
orientalis L. thuộc họ Cúc - Asteraceae. Còn có tên gọi khác là cỏ đĩ, chó
đẻ hoa vàng [1] [2] [4]. Giải thích tên gọi khác nhau này theo Đỗ Tất Lợi
[3], cây hy thiêm ban đầu được dùng tại nước Sở (miền nam Trung Quốc)
dân địa phương gọi lợn là hy, gọi cỏ có vị đắng cay có độc là thiêm. Vì vị
của cây này có mùi như con lợn nên gọi là hy thiêm. Tên cứt lợn là tên dịch
nghĩa Việt của câu này, do vậy cần phân biệt với các loại khác cũng được
gọi là cứt lợn như Ageratum conyzoides hay Lantana camara. Tên gọi cỏ đĩ
là do cây này có chất dính vào người đi qua nó.
1.1.2. Đặc điểm hình thái
Hy thiêm là cây thân thảo (cỏ), sống hàng năm, cao từ 30 - 90 cm. Phân

nhiều cành nằm ngang có lông, lá mọc đối hình quả trám, có khi tam giác
hay hình thoi mũi mác, dài 4 - 10 cm, rộng 3 - 6 cm, cuống ngắn phiến lá
men theo cuống, đầu nhọn mép lá có răng cưa không đều và đôi khi chia
đều ở phía cuống, 3 gân chính mảnh, mặt dưới lá hơi có lông. Cụm hoa
hình ngù có lá, đầu màu vàng có cuống dài từ 1 - 2 cm, mảnh, có lông.
Năm lá bắc ngoài to, hình thìa mặt trong có lông dính, mặt ngoài có tuyến,
lá bắc trong hình trái xoan ngược, hoa màu vàng, 5 cái ngoài là hoa cái
hình lưỡi, những hoa khác lưỡng tính hình ống, không có mào lông, tràng
có lưỡi ngắn. Quả bế hình trứng có 5 cạnh, góc nhẵn tròn ở đỉnh, gốc thuôn
dần, nhẵn, màu đen [4].

3


1.3.3. Phân bố và bộ phận dùng
Ở Việt Nam cây hy thiêm phân bố rộng cả về kinh độ và vĩ độ. Thường
mọc rải rác ở trung du, miền núi và đồng bằng từ các tỉnh Lào Cai đến
Nghệ An, có gặp ở một số tỉnh Tây Nguyên. Hy thiêm thuộc loại cây thảo,
thường mọc ở những nơi đất tương đối ẩm và màu mỡ, trên các nương rẫy.
Ở những khu đất ẩm màu mỡ trên các bãi sông, triền sông, trong các thung
lũng, nương rẫy, ruộng hoang, ruộng trồng ngô hoặc trong vườn nhà màu
mỡ thường gặp hy thiêm mọc hoang [3].
Vùng trung du, đồng bằng Bắc Trung bộ của Việt Nam, hy thiêm
thường mọc vào đầu mùa xuân (tháng 1 - 2); ra hoa kết quả từ tháng 3 - 6,
cây lụi vào cuối mùa hè (tháng 7 - 8). Miền núi cao trên 800 m trở lên so
với mặt biển, hàng năm cây mọc vào cuối mùa xuân (tháng 3 - 4); ra hoa
kết quả vào mùa thu (tháng 9 - 10), tàn lụi vào đầu mùa đông (tháng 11 12) [5].
Hạt hy thiêm trong tự nhiên có thời gian ngủ nghỉ dài dưới đất, cây
mọc theo thời vụ trong điều kiện độ ẩm của đất cao 80 - 90% trở lên, nhiệt
độ không khí từ 25 - 270C. Tỷ lệ cây mọc ngoài tự nhiên rất thấp, ước tính

khoảng 2 - 3% [4].
1.2. Thành phần hóa học của cây hy thiêm
Các nghiên cứu về cây hy thiêm cho thấy, thành phần hóa học chính của
cây này (và các loài cùng chi Siegesbeckia) gồm các terpenoid và
flavonoid. Các terpenoid gồm chủ yếu là diterpenoid thuộc nhóm entpimaran các glycosid của chúng và các sesquiterpen.
Năm 2004, Xiang và cộng sự phát hiện 8 hợp chất ent-pimaran
diterpenoid và diterpenoid glycosid mới cùng với các diterpen đã biết [20].
Cũng nhóm tác giả này vào năm tiếp theo đã phân lập được 5 chất thuộc

4


nhóm sesquiterpenoid. Gần đây, Wang và cộng sự đã tìm ra 6 hợp chất entpimaran diterpenoid mới từ dịch chiết ethanol hy thiêm [24].
Các nghiên cứu cũng khẳng định, thành phần hóa học của hy thiêm Việt
nam có chủ yếu diterpenoid (darutosid, orientin, orientalid) và flavonoid.
Nguyen Hai Nam đã phân lập được hai diterpen từ hy thiêm đặt tên là
kirenol và pubetalin và đã chứng minh độc tính trên tế bào ung thư của 2
chất này [19]. Lê Thị Kiều Nhi đã phân lập được trong hy thiêm Việt nam
có flavonoid và các terpenoid (darutosid). Trong đó quercetin-3rhamnoglucosid (rutin), một hoạt chất tự nhiên có nhiều ứng dụng điều trị,
với hàm lượng xác định được là 0,0185 % tính theo dược liệu khô. Trong
phân đoạn n-butanol, hàm lượng này là 2,65% [9]. Năm 2004, Phan Minh
Giang phát hiện một ent-pimaran glucosid mới trong cây hy thiêm và đặt
tên là hythiemosid B [15].
Theo Võ Văn Chi [1], toàn cây hy thiêm có chất đắng daturosid, orientin
(diterpen lacton) và 3,7 dimethyl quercetin
Theo Viện Dược liệu [4], hy thiêm có chứa daturosid (chất này thuỷ phân
cho glucose và darutugenol), orientin, orientalid và 3,7 dimethylquercetin:
Theo Phạm Trương Thị Thọ, Phạm Duy Mai [8], trong lá hy thiêm
S.orientalis L. chứa Daturosid và darutigenol. Bằng phương pháp chiết
tách, các tác giả đã tách được 2 nhóm chất, trong đó nhóm I có tác dụng

chống viêm liều cao, nhóm II có tác dụng rõ ràng chống viêm trên chuột,
đây có thể là hoạt chất chống viêm của hy thiêm.
Một số tác giả nước ngoài; Nam Koo Dong, Kim Ja Hoan [14] cho rằng
trong hy thiêm có một chất đắng không phải là ancaloid hay glucozid gọi là
darutin dẫn xuất của acid salicylic. Các tác giả đã tách được 5 diterpenoids
từ cây hy thiêm lông Siegesbeekia pubescens Makino:

5


Rutin

6


HythiemosidB

Pubetalin

Kirenol

Ent -Pimarane
Diterpenoids

7


1.3. Công dụng và tác dụng sinh học của hy thiêm
1.3.1. Công dụng
Theo y học cổ truyền, hy thiêm có vị đắng, tính hàn, hơi có độc, qui

vào hai kinh can và thận. Hy thiêm có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt
[3]. Dược liệu này được dùng khá phổ biến trong đông y để điều trị phong
thấp, tê bại, khớp sưng nóng đỏ và đau nhức, đau lưng mỏi gối, mụn nhọt,
lở ngứa, có kinh nguyệt không đều.
Vị thuốc hy thiêm có trong nhiều bài thuốc y học cổ truyền. Theo Đỗ
Tất Lợi [3], hy thiêm được sử dụng chủ yếu để chữa các bệnh phong tê thấp
hoặc thấp khớp. Một số bài thuốc tiêu biểu được áp dụng phổ biến trong
dân gian như sau:
* Chữa phong tê thấp
- Theo Hải Thượng Lãn Ông, nếu phong đau nên dùng:
Hy thiêm 80g, Vỏ Chân chim 80g, rễ Cỏ chỉ 80g, rễ Sung súc 80g, rễ
cây Bươm bướm 60g, cây Bấn đỏ 40g, cây Bấn trắng 40g, Ô dược 40g, Cỏ
xước 40g, rễ Bưởi bung 40g, Cỏ roi ngựa 24g, cây Bạc thau, cỏ Nụ áo, Ngò
đất.
Nếu là phong tê: dùng các vị nêu trên + rau Đắng đất.
- Theo kinh nghiệm cổ truyền:
Trị phong thấp: Hy thiêm thảo 100g, Thiên niên kiện 50g, ngày uống
2 lần trước khi ăn.
Trị phong thấp, tê mỏi, đau nhức xương: dùng cao mềm Hy thiêm
30g, bột Hy thiêm 20g, bột Thiên niên kiện 10g, bột Xuyên khung 5g làm
thành viên như hạt ngô đồng. Ngày uống 2 lần sau bữa ăn, mỗi lần 4 - 5
viên.

8


Chữa miệng méo, mắt xếch, phong thấp đau nhức: dùng Hy thiêm
thảo 10g bột, chưng 9 lần luyện mật làm viên bằng hạt ngô uống 2 lần/ngày
với rượu nóng.
Chữa phong tê thấp thân nhiệt, hay chân tê bại, đau lưng, buốt xương,

đau các khớp, lưng gối đau mỏi: dùng hy thiêm rửa sạch phơi khô, rưới
rượu và mật vào, đồ lên rồi phơi, lại tẩm, đồ và phơi 9 lần, sấy khô, tán
nhỏ, viên với mật, uống mỗi ngày 10-15g. Hoặc dùng Hy thiêm 50g, Ngưu
tất 20g, Thổ phục linh 20g, Lá lốt 10g làm bột ngày uống 3 lần, mỗi lần 1015g.
Chữa bại liệt nửa người, theo danh y Lê Kinh Hạp đời Tự Đức đã ghi
đơn cao Hy thiêm , Máu mào gà [3].
Chữa sốt rét cơn lâu ngày, đờm đọng hoặc tức đầy không muốn ăn:
Dùng Hy thiêm tươi giã nhỏ, chế nước sôi vào, vắt lấy nước cốt uống một
chén (30ml), uống nhiều thì nôn ra đờm.
* Trị viêm khớp
- Chữa viêm khớp dạng thấp: Hy thiêm 16g, rễ Vòi voi 16g, Thổ phục
linh 16g, Ngưu tất 12g, rễ Huyết đằng 12g, Sinh địa 12g, Nam độc lực 10g,
rễ cây Cà gai leo 10g, rễ cây Cúc áo 10g, Huyết dụ 10g.
- Chữa viêm đa khớp dạng thấp: dùng Hy thiêm thảo 2g sắc nước cốt
gia thêm đường đen, cô lại thành cao, lần uống 1 chén trà nhỏ, ngày uống 2
lần.
- Chữa giai đoạn sớm của viêm đa khớp dạng thấp, đau nhức khớp:
Hy thiêm 16g, Ngưu tất 16g, Thổ phục linh 12g, Ké đầu ngựa 12g, cành
Dâu 12g, Cà gai leo 12g, Tỳ giải 12g, Lá lốt 10g [3].
Theo Viện dược liệu, hy thiêm còn được dùng để chữa một số bệnh
khác như:

9


* Chữa cao huyết áp
Hy thiêm 8g, Ngưu tất 6g, Thảo quyết minh 6g, Hoàng cầm 6g,
Trạch tả 6g, Chi tử 4g, Long đởm thảo 4g sắc uống ngày một thang hoặc
dùng dạng chè thuốc. (Tài nguyên cây thuốc Việt Nam).
- Hy thiêm thảo, Hoè hoa mỗi thứ 5 chỉ sắc uống. Lại có tác dụng an

thần, cũng có thể dùng nó trong suy nhược thần kinh, mất ngủ (Lâm Sàng
Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
* Chữa chàm: (Nhị rượu thang gia giảm)
Hy thiêm 12g, Hoàng bá 12g, Ké đầu ngựa 12g, Bình phù 12g, Bạch
tiên bì 12g, Thương truật 8g, Phòng phong 8g.
* Trị ung nhọt sung độc, các chứng lở dữ
Đinh nhọt sưng độc, vào tết Đoan ngọ hái Hy thêm thảo phơi khô tán
bột, lần uống nửa lượng với rượu nóng, khi mồ hôi ra là đạt, rất có hiệu quả
(Tập Giản Phương).
* Trị ăn vào bị nôn mửa ra
Dùng Hy thiêm thảo sấy khô tán bột luyện mật làm viên uống với
nước nóng (Bách Nhất Tuyên Phương).
* Những người bị chó cắn, cọp cắn, nhện cắn…
Giã nát Hy thiêm thảo mà đắp đều khỏi cả (bản thảo thập di) [4].
Hiện tại trên, trên thị trường có rất nhiều chế phẩm có chứa dịch chiết
Hy thiêm thiêm dưới các dạng bào chế hiện đại và cũng chủ yếu điều trị
các bệnh về khớp như thống phong, viêm khớp dạng thấp như:
1. Traly Gout (Hy thiêm thảo, dây đau xương, thổ phục linh, hổ trượng căn,
ba kích, tỳ giải, đào nhân, hoàng bá).

10


2. Gút Tuệ linh (Hy thiêm thảo, dây đau xương, nhũ hương, nhân sâm,
hoàng bá, đỗ trọng, đào nhân, nghệ vàng, thục địa, thổ phục linh, tỳ giải).
3. Hoàng Thấp Linh (bạch thược, Hy thiêm, sói rừng, nhũ hương,
pregnilolon, L-carnitin fumarat, magnesium).
4. Phong tê thấp (Hà thủ ô đỏ, thổphục linh,phòng kỷ, hy thiêm, thương nhĩ
tử, thiên niên kiện) - Thuốc nước uống của Công ty TNHH Dược phẩm
Fito Pharma

5. Tuzamin (Tục đoạn, phòng phong, hy thiêm, độc hoạt, tần giao, bạch
thược, ngưu tất, thiên niên kiện....) Viên nang Công ty CP Dược Trung
ương Mediplantex.
6. Viên phong thấp Fengshi-OPC (Mã tiền chế, hy thiêm, ngũ gia bì, tam
thất - Viên nang Công ty CP dược phẩm OPC.
7. Vương thảo thấp khớp hoàn (Tục đoạn, phòng phong, hy thiêm, độc
hoạt, tần giao, bạch thược, ngưu tất, thiên niên kiện....) Công ty TNHH
dược phẩm Thiên Thảo.
8. Xi xian feng shi wa (Hy thiêm thảo, L.,radix clematidis, Ramulus Mori,
radix Stephaniae tetrandrae), viên hydan (Hy thiêm, vỏ ngũ gia bì chân
chim, mã tiền chế) ….
Trong y học Trung Quốc, Hy thiêm được dùng phối hợp với các cây thuốc
khác để điều trị ung thư, chảy máu não kèm theo chứng liệt. Ở một số nơi,
Hy thiêm được dùng với tác dụng gây liền sẹo ở bên ngoài và bên trong cơ
thể, dịch ép rễ Hy thiêm trị vết thương, cao toàn phần có tác dụng kháng
khuẩn, trị tổn thương da, bệnh hoa liễu và nấm da, làm thuốc tẩy và chống
nôn [4]. Tại Bangladesh, Hy thiêm là một trong các cây thuốc được dùng
phổ biến để phòng và điều trị các bệnh liên quan đến tim mạch [106].

11


1.3.2. Tác dụng sinh học
* Tác dụng chống viêm
Nghiên cứu trên chuột cống trắng cho thấy lá Hy thiêm có tác dụng ức
chế khá mạnh viêm cấp tính trên mô hình gây phù bàn chân chuột và ức
chế viêm mạn tính, gây teo tuyến ức chuột cống non. Hơn nữa, hy thiêm
còn có tác dụng giảm tỷ lệ  - globulin trong huyết thanh khi dùng phối hợp
trong bài thuốc gồm hy thiêm, mộc qua, thiên niên kiện và ngưu tất [4].
Kirenol phân lập từ hy thiêm đã được chứng minh có tác dụng chống viêm,

giảm đau tại chỗ trên chuột thực nghiệm [22]. Hiện nay, cơ chế chống viêm
của hy thiêm chưa được xác định, tuy nhiên có tác giả chứng minh hy
thiêm ức chế không rõ rệt COX-2 và iNOS (inducible nitric oxide synthase)
[17], [23].
Theo Đoàn Thị Nhu [6], lá hy thiêm có tác dụng ức chế rõ rệt giai
đoạn viêm cấp tính và ức chế yếu giai đoạn viêm mãn tính thực nghiệm.
Độc tính cấp của hy thiêm tương đối thấp (77,5g/kg trọng lượng). Do đó có
thể bào chế các thuốc điều trị bệnh khớp.
* Tác dụng chống oxi hóa
Dịch chiết methanol và ethyl acetat của hy thiêm có hiệu quả chống
oxy hóa (đặc biệt là dịch chiết methanol) [20]. Hy thiêm thiêm chống oxi
hóa trên cả gốc tự do OH* và O2*. Trên anion O2-*, dịch chiết trong nước có
tác dụng mạnh hơn còn trên OH* phân đoạn butanol có hiệu quả cao. Đặc
biệt khi nghiên cứu sâu về cơ chế chống oxi hóa trên O2-*, có tác giả còn
thấy, phân đoạn butanol chống oxi hóa mạnh trên dịch treo mô não đồng
thể và màng hồng cầu [18].
* Tác dụng ức chế miễn dịch

12


Dịch chiết ethanol của hy thiêm thể hiện tác dụng ức chế miễn dịch in
vitro và in vivo trên chuột nhắt trắng với liều thử nghiệm 0,25 – 0,5 và 1,0
mg/mỗi 7 ngày trong vòng 28 ngày. Dịch chiết ethanol hy thiêm có tác
dụng làm giảm nồng độ IgG, IgGI và IgG2b [13].
* Tác dụng chống dị ứng
Dịch chiết nước hy thiêm có tác dụng chống dị ứng do ức chế sản
xuất IgE từ lympho B, giải phóng histamin từ tế bào mast và kháng
histamin [4],[17].
* Độc với tế bào u hắc sắc tố

Hai chất pubetalin và kirenol được phân lập từ phân đoạn ethyl acetat
hy thiêm thể hiện độc tính rất mạnh đối với dòng tế bào u hắc sắc tố B16 ở
chuột [19]
* Tác dụng trên chuyển hóa lipid
Tác dụng của hy thiêm đối với chuyển hóa lipid ở động vật thí nghiệm
đã được nghiên cứu. Dược liệu gây giảm cả 3 chỉ số : cholesterol máu, tỷ
số / lipoprotein máu và mức lipid toàn phần trong máu động vật thí
nghiệm [8], [4].
* Tác dụng kháng khuẩn
Khi phân lập và thử tác dụng sinh học, Lê Thị Kiều Nhi đã chứng
minh rutin (quercetin-3-rhamnoglucosid) có hoạt tính kháng khuẩn (trên vi
khuẩn gram dương) và kháng nấm (nhưng không có tác dụng trên nấm
Candida albicans) [9].
* Tác dụng điều trị gout
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dương, cao toàn phần hy
thiêm với liều 600mg/kg và phân đoạn n-butanol với liều 120mg/kg có tác

13


dụng làm giảm nồng độ acid uric huyết thanh chuột nhắt trắng và chuột
cống trắng. Tại nồng độ 10g/1ml hỗn hợp phản ứng, phân đoạn n-butanol
thể hiện khả năng ức chế hoạt tính xanthin oxidase. Phân đoạn n-butanol hy
thiêm cho tác dụng chống viêm và giảm đau thực nghiệm trên chuột [9].
* Các tác dụng khác
Hy thiêm cũng được chứng minh có tác dụng hạ huyết áp, an thần, hạ
đường huyết, kháng acetylcholin và rút ngắn thời gian tiêu fibrin [8], [4].

14



CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Là cây hy thiêm được thu mua ở Hòa Bình – hiện đang là nguồn
nguyên liệu hy thiêm chính của công ty.
2.2. Dung môi và hóa chất
- Chất chuẩn acid clorogenic (HL: 99,97% ), rutin (HL: 99,95%) đạt tiêu
chuẩn phân tích được Viện Kiểm Nghiệm Thuốc TW cung cấp.
- Bản mỏng silicagel GF254 (bản mỏng tráng sẵn của hãng Merck)
- Methanol, ethanol, n-butanol, n-hexan, ethyl acetat, aceton, acetonitril,
toluen, acid acetic, … dùng trong định tính, định lượng đạt tiêu chuẩn phân
tích (PA). Methanol, ethanol, bột natri hydroxyd, dùng trong chiết xuất đạt
tiêu chuẩn công nghiệp được mua tại công ty hóa chất Đức Giang (Hà Nội).
Các dung môi được cất lại trước khi dùng cho chiết xuất.
2.3. Thiết bị và phương tiện nghiên cứu
2.3.1. Thiết bị sử dụng cho kiểm nghiệm
Tất cả các dụng cụ thiết bị đều được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn GLP bao
gồm:
Bảng 1: Danh mục thiết bị sử dụng cho kiểm nghiệm, phân tích
Stt

Tên thiết bị

Nguồn gốc

1.

Cân phân tích Mettler AG 135


Thụy sỹ

2.

Cân xác định hàm ẩm AMB-50

Đức

3.

Máy HPLC Agilent 1100 series với detector
Mỹ
DAD

4.

Cột ODS-3 intersil (4.6mm x 250mm x 5mcm)

5.

Máy đo pH

Đức

15


6.

Tủ sấy áp suất giảm OV-02/jeitech/ Hàn quốc


Hàn quốc

7.

Tủ sấy Ecocell

Mỹ

8.

Các dụng cụ cần thiết khác ( Thùng, rây các kích
cỡ, môi inox, ống đong... )

2.3.2. Hệ thống chiết xuất của nhà máy sản xuất thuốc đông dược, công
suất 130-170 kg/mẻ:
Là thiết bị chiết nóng có áp suất với dung môi là nước.
- Nồi hơi 2.500 kg hơi/giờ
- Máy nghiền dược liệu
- Nồi chiết áp suất dung tích 2000 lít – áp suất làm việc 1kg/cm2
- Bình lắng xoáy dung tích 2000 lít
- Bộ phận cô tuần hoàn áp suất giảm: P = - 0,2 đến - 0,6 kg/cm2, dung tích
1,5m3.
- Nồi cô hở cách thủy, dung tích 750 lít: 03 thiết bị.
- Nồi cô hở kiểm soát nhiệt (có thể lật để ra sản phẩm cuối) 350 lít

16


17


1. Nồi chiết 2.000 lít
2. Bình ngưng thu tinh dầu
3. Bình ngưng thu tinh dầu
4. Bình thu hồi tinh dầu
5. Bình lọc vải
6. Bình lắng xoáy

Chú thích:

Sơ đồ 1: Hệ thống chiết xuất của nhà máy sx thuốc Đông dược
Công ty cổ phần Dược VTYT Thanh Hóa

7. Bình cô tuần hoàn áp suất giảm
8. Bình ngưng hơi nước
9. Bình thu hồi nước bay hơi
10. Bơm hút chân không
11.Bình trung gian chứa dịch chiết
12. Nồi cô hở thu cao thành phẩm


×