Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

DẠY MỆNH đề QUAN hệ TRONG CHƯƠNG TRÌNH ôn THI đại học môn TIẾNG ANH lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.06 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO
----------------------------------------

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG
ÔN THI ĐẠI HỌC
********************

TÊN CHUYÊN ĐỀ :

DẠY MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TRONG
CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN
TIẾNG ANH LỚP 11
NGƯỜI THỰC HIỆN : NGUYỄN

THỊ LIÊN

GIÁO VIÊN MÔN : TIẾNG ANH

Tháng 03 - 2014

I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
1. Nội dung
1


- Nắm vững kiến thức liên quan đến mệnh đề quan hệ.
- Vận dụng những kiến thức ngữ pháp để làm bài tập chính xác.
- Vận dụng kiến thức để viết câu về mệnh đề quan hệ.
2. Nhiệm vụ
1- Nghiên cứu các tài liệu ngữ pháp Tiếng Anh về chủ đề ngữ pháp Mệnh đề


quan hệ - Relative Clauses
2- Trao đổi, xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập liên quan đến chủ đề ngữ
pháp.
3- Cung cấp tài liệu học tập bao gồm lý thuyết và bài tập liên quan đến chủ
đề ngữ pháp cho học sinh nghiên cứu và thực hành.
4- Kiểm tra, đánh giá kết quả việc nắm bài của học sinh để từ đó có sự điều
chỉnh, bổ sung hợp lý.
3. Phạm vi
Một số phương pháp giúp cho chúng ta phân chia, củng cố và nâng cao về
lý thuyết cũng như bài tập cho các em học sinh, để các em có một kiến thức
vững vàng về mệnh đề quan hệ (mệnh đề tính ngữ).
4. Đối tượng học sinh
- Học sinh lớp 11
5. Phương pháp
1- Cung cấp ví dụ để học sinh rút ra định nghĩa và cách sử dụng các loại
mệnh đề quan hệ và đại từ quan hệ.
2- Cung cấp các bài tập và mẫu câu để học sinh làm dựa theo mẫu.
3- Cung cấp các bài tập không có mẫu để học sinh tự nghiên cứu cách làm
và thực hành. Yêu cầu học sinh làm thêm các bài tập khó như đặt câu về mệnh
đề quan hệ hoặc hoàn thành câu liên quan đến mệnh đề quan hệ.
4- Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra việc nắm nội dung về mệnh đề quan
hệ được cung cấp trong 6 tiết. Giáo viên đưa ra các bài kiểm tra ngắn có các nội
dung về mệnh đề quan hệ. Ngoài ra, giáo viên lồng ghép nội dung này vào các
đề kiểm tra trên lớp.
6. Dự kiến số tiết : 6 tiết
2


3



II. NỘI DUNG
A. NỘI DUNG VỀ MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TRONG CHƯƠNG TRÌNH ÔN
THI ĐẠI HỌC MÔN TIẾNG ANH.
Trong chương trình ôn thi đại học môn tiếng Anh đối với lớp 11 , phần ngữ
pháp mệnh đề quan hệ được chia làm 3 buổi, mỗi buổi gồm 2 tiết. Trong buổi 1
sẽ trình bày về và các loại mệnh đề quan hệ, các đại từ quan hệ và trạng từ quan
hệ. Trong buổi thứ 2 sẽ trình bày về đại từ quan hệ kết hợp với giới từ và sự
lược bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ. Trong buổi thứ 3 sẽ trình bày về
mệnh đề quan hệ được thay thế bởi các phân từ, cụm danh từ và cụm động từ
nguyên mẫu.
Đối với học sinh của trường chúng tôi, việc học tiếng Anh của học sinh cũng
không được tốt bởi lẽ các em đến từ vùng nông thôn, động lực học tiếng Anh
không có vì thế việc dạy Tiếng Anh gặp nhiều khó khăn. Giáo viên phải tạo ra
một tiết học sinh động có những hướng dẫn làm bài tập phù hợp làm cho học
sinh dễ nhớ, dễ hiều là một việc rất cần thiết.
1. Định nghĩa mệnh đề quan hệ (relative clause)
- Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ được nối với mệnh đề chính bởi các đại từ
quan hệ (who, whom, whose, which, that) hay các trạng từ quan hệ như (where,
when, why). Mệnh đề quan hệ đứng ngay đằng sau danh từ, bổ sung ý nghĩa cho
danh từ. Chức năng của nó giống như một tính từ do vậy nó còn được gọi là
mệnh đề tính ngữ.
Ví dụ: The man who told me this refused to give me his name.
- “who told me this “là mệnh đề quan hệ.
a. Mệnh đề quan hệ xác định (restrictive relative clause)
- Mệnh đề quan hệ xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ
phận quan trọng của câu, nếu bỏ đi mệnh đề thì danh từ không có nghĩa rõ ràng.
Ví dụ: 1. The girl who is wearing the blue dress is my sister.
“who is wearing the blue dress “ là mệnh đề quan hệ xác định.
2. The book which I borrowed from you is very interesting.

“who is wearing the blue dress “ là mệnh dề quan hệ xác định.
4


b. Mệnh đề quan hệ không xác định (non- restrictive relative clause)
- Mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước,là
phần giải thích thêm và chỉ là thông tin phụ nếu bỏ đi mệnh đề chính vẫn còn
nghĩa rõ ràng.
- Mệnh đề quan hệ không xác định thường được ngăn với mệnh đề chính bởi các
dấu phẩy. Danh từ đứng trước thường là danh từ riêng, danh từ thường có các
tính từ chỉ trỏ: this, that, these, those, hay tính từ sở hữu như my, his her…đứng
trước, danh từ có bổ nghĩa là cụm giới từ hoặc danh từ có duy nhất.
- Không được dùng that trong mệnh đề không xác định.
- Không được bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ xác định.
Ví dụ : 1. My father, who works in this hospital, is a famous doctor.
“who works in this hospital” là mệnh đề quan hệ không xác định.
2. This girl, whom you met yesterday, is my daughter.
“whom you met yesterday” là mệnh đề quan hệ không xác định.
* Bài tập ví dụ
Nhận biết mệnh đề quan hệ trong các câu:
1. My friend Jack, whose parents live in Glasgow, invited me to spend
Christmas in Scotland.
2. Here’s the computer program that I told you about.
3. I don’t believe the story which she told us.
4. Peter comes from Witney which is near Oxford.
5. This is the gun with which the murder was committed.
6. Is this the person who you asked me about?
7. Have you received the parcel which we sent you?
8. That’s the girl whose brother sits next to me.
9. The meal, which wasn’t very tasty, was expensive.

10. We didn’t enjoy the play that we went to see.
2. Các đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ:
2.1, Who: Là đại từ quan hệ chỉ người làm chủ ngữ, đứng sau tiền ngữ chỉ người
để làm chủ ngữ cho động từ đứng sau nó.
5


- Theo sau who là một động từ.
Ví dụ: The man who robbed you has been arrested.
That is the boy who helped me to find your house.
2.2, Whom: Là đại từ quan hệ chỉ người làm tân ngữ, đứng sau tiền ngữ chỉ
người để làm tân ngữ cho động từ đứng sau nó.
- Theo sau whom là một chủ ngữ.
Ví dụ:The woman whom you saw yesterday is my aunt.
The boy whom we are looking for is Tom.
2.3, Which: Là đại từ quan hệ chỉ vật, làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ
sau nó.
-Theo sau which có thể là một động từ hoặc một chủ ngữ.
Ví dụ: This is the film which I like best.
The book which I bought yesterday was very interesting.
2.4, That: Là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật, có thể được dùng thay cho
Who, Whom, Which trong mệnh đề quan hệ thuộc loại Restrictive relative
Clause (Mệnh đề quan hệ xác định)
Ví dụ :The book that I bought yesterday was very interesting.
My father is the person that I admire most.
Lưu ý : That còn được dùng trong các trường hợp:
+ Khi tiền ngữ là người và vật.
Ví dụ: I can see the girl and her dog that are running in the park.
+ Thường dùng làm tân ngữ cho động từ trong mệnh đề quan hệ xác định đứng
sau tiền ngữ có so sánh hơn nhất, first và last.

Ví dụ: This is the most interesting film that I’ve ever seen.
That is the last letter that he wrote.
+ Được dùng thay cho “which” trong mệnh đề quan hệ xác đinh khi được dùng
sau các từ: all, only (duy nhất) và very (chính là), much, none, no.
Ví dụ :All that he can say is this.
I bought the only book that they had.
You’re the very man that I would like to see.
6


+ Sau các đại từ bất định
Ví dụ: He never says anything that is worth listening to.
I’ll tell you something that is very interesting.
+ Thường dùng sau cấu trúc câu chẻ: It is…/ It was...
Ví dụ: It's the manager that we want to see.
It was the present that I gave him
+ Có thể dùng thay thế sau all, everyone, everybody, one, nobody and those:
Ví dụ:Everyone who/that knew him liked him.
Nobody who/that watched the match will ever forget it.
2.5, Whose: Là đại từ quan hệ chỉ sở hữu của người hay vật.
- Theo sau Whose luôn là 1 danh từ.
Ví dụ : The boy is Tom. You borrowed his bicycle yesterday.
 The boy whose bicycle you borrowed yesterday is Tom.
John found a cat. Its leg was broken.
 John found a cat whose leg was broken.
2.6, When: là trạng từ quan hệ chỉ thời gian, có thể được thay thế bằng in/at/on
which.
Ví dụ : I will never forget the day. I received scholarship on that day.
 I will never forget the day when I received scholarship.
2.7, Where: là trạng từ quan hệ chỉ nơi chốn, có thể thay thế bằng in/on which.

Ví dụ : Do you know the place? The meeting is being held in that place.
 Do you know the place where the meeting is being held?
2.8, Why: là trạng từ quan hệ chỉ lý do, thường thay thế cho cụm từ “for the
reason”.
Ví dụ : You have to tell me the reason. Yesterday you came to class late for that
reason.
 You have to tell me the reason why you came to class late yesterday.
* Bài tập ví dụ
Điền các đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ trong các câu sau:
1, The man to ………. She is married has been married twice before.
7


a. whom

b. who

c. which

d. whose

2, We passed the shops ………… windows were decorated for Christmas.
a. the

b. their

c. which

d. whose


3, Natasha, ………. flat was burgled, spent the night at a friend’s house.
a. who

b. whose

c. which

d. that

4, Tom……….is a monitor of the class, is also the captain of the football.
a. who

b. which

c. whom

d. whose.

5, The street…………leads to my school is very narrow.
a. who

b. which

c. whom

d. whose.

3. Giới từ đi với đại từ quan hệ
- Khi Whom và Which là tân ngữ của giới từ thì trong tiếng Anh trang trọng giới
từ được đặt trước đại từ quan hệ. Nhưng thường thì giới từ được chuyển về cuối

mệnh đề và trong trường hợp này mệnh đề quan hệ xác định có thể lượt bỏ đại
từ quan hệ hoặc dùng that thay thế cho whom hoặc which.
Ví dụ: The man is my brother. You are talking about him.
 The man about whom you are talking is my brother.
 The man (whom/ that) you are talking about is my brother.
Ví dụ : The picture is very expensive. You are looking at it.
 The picture at which you are looking is very expensive.
 The picture ( which/ that) you are looking at is very expensive.
* Bài tập ví dụ
Choose the best answer.
a. The meeting hall.................. they had the press conference is very large.
A. in which B. on which C. to which D. which
b. She was carefully opening the drawer..................... she kept her precious
things.
A. in which B. where C. in that D. A & B
4. Lược bỏ đại từ quan hệ: (Omission of relative pronouns)
- Các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định đều
có thể lược bỏ.
8


Ví dụ : Do you know the boy (whom) we met yesterday?
That’s the house (which) I have bought.
- Tuy nhiên các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ
không xác định không thể lược bỏ.
Ví dụ: Mr Tom, whom I spoke on the phone to , is very interested in our plan.
- Ta cũng không thể lượt bỏ đại từ quan hệ whom hay which khi nó đứng sau
giới từ. Muốn lược bỏ ta phải đưa giới từ về cuối mệnh đề.
* Bài tập ví dụ
Write “who, whom, that, which, or X” to complete the sentences

1/ Have you got the money ___which/that/X________ I lent you yesterday ?
2/ Peter, _____whom/who______ I had seen earlier, wasn’t at the party.
3/ This is the machine ____ which/that/X _______ cost half a million pounds.
4/ Mary, ____who_______ had been listening to the conversation, looked angry.
5/ Have you read the book _____which/that/X______ I gave you ?
6/ The house, _____which______ they bought three months ago, looks lovely.
7/ Mrs.Jackson, ____who_______ had been very ill, died yesterday.
8/ Is this the person _____who/that______ stole your handbag ?
5. Rút gọn mệnh đề quan hệ
- Mệnh đề quan hệ có thể rút gọn theo 4 cách:
a. Sử dụng hiện tại phân từ (Using present participial phrases )
- Khi mệnh đề quan hệ xác định ở thể chủ động, ta có thể dùng cụm hiện tại
phân từ (V-ING phrase) thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ,
đưa động từ chính về nguyên mẫu rồi thêm –ing).
WHO
WHICH + V + …

V-ING + …

THAT
Ví dụ: The man who is sitting next to you is my uncle.
 The man sitting to you is my uncle.
Do you know the boy who broke the windows last night?
9


 Do you know the boy breaking the windows last night?
b. Sử dụng cụm quá khứ phân từ (Using past participial phrase)
- Khi mệnh đề quan hệ xác định ở thể bị động, ta có thể dùng cụm quá khứ phân
từ (Ved/ V3 phrase) để thay thế cho mệnh đề đó. (Bỏ đại từ quan hệ, trợ động từ

và bắt đầu cụm từ bằng past participle).
WHO
WHICH + BE+ V-ed/V3 + …

V-ed/ V3 + …

THAT
Ví dụ :1. The books which were written by To Hoai are interesting.
 The books written by To Hoai are interesting.
2. The students who were punished by the teacher are lazy.
 The students punished by the teacher are lazy.
3. The house which is being built now belongs to Mr. Pike.
 The house built now belongs to Mr. Pike.
c. Sử dụng cụm từ nguyên mẫu( infinitive phrase)
- Khi mệnh đề quan hệ theo sau danh từ có bổ ngữ là the first/second v.v. and
sau the last/ only và đôi khi sau so sánh nhất ta có thể thay thế bằng cụm từ
nguyên mẫu.
Ví dụ : 1. He is the last man who left the ship
 He is the last man to leave the ship.
2. The only one who understood that problem was Mr. Pike
 The only one to understand that problem was Mr. Pike
- Khi mệnh đề quan hệ là một mục đích, nhiệm vụ hoặc sự cho phép.
Ví dụ: 1. He has a lot of book that he can/must read
 He has a lot of book to read.
2. He had something that he could/ had to do
 He had something to do.
3. They need a garden that they can play in
10



They need garden to play in.
d. Sử dụng cụm danh từ (Using noun phrases)
Mệnh đề quan hệ không xách định có cấu trúc S+ be + noun có thể được rút gọn
bằng cách dùng cụm danh từ.
Ví dụ 1. George Washington, who was the first president of the United States,
was a general in the army.
 George Washington, the first president of the United States, was a
general in the army.
2. We visited Barcelona, which is a city in northern Spain.
 We visited Barcelona, a city in northern Spain.
* Bài tập ví dụ
Rút gọn mệnh đề quan hệ thành cụm từ:
1. Neil Armstrong was the first man who walked on the moon
-> Neil Armstrong was the first man to walk on the moon
2. I come from a city that is located in the southern part of the country .
-> I come from a city located in the southern part of the country
3. The children who attend that school receive a good education .
-> The children attending that school receive good education
4. The scientists who are researching the causes of cancer are making progress .
-> The scientists researching the causes of cancer are making progress
5. They live in a house that was built in 1980 .
->They live in a house built in 1980
6. We have an apartment which overlooks the park .
-> We have an apartment overlooking the park
7. Yuri Gagarin became the first man who flied into space .
->YuriGagarin became the first man to fly into space.
8. We stood on the bridge which connects the two halves of the building .
-> We stood on the bridge connecting the two halves of the building
9. The vegetables which are sold in this supermarket are grown without
chemicals.

11


-> The vegetables which sold in this supermarket are grown without chemicals.
10 She has a novel that she can read on her holiday.
-> She has a novel to read on her holiday
B. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Phương pháp giảng dạy
* Để giờ học đạt hiệu, tôi đã thực hiện một số phương pháp sau:
+ Giới thiệu ngữ liệu mới (presentation)
Tôi thường đưa ra những ví dụ, tình huống, tạo ngữ cảnh làm cho học sinh dễ
hiểu nhất.
- Khuyến khích học sinh tự nhận biết cấu trúc mới.
+ Thực hành sử dụng ngôn ngữ (practice)
- Thực hành máy móc.
- Thực hành có hướng dẫn.
- Tổ chức luyện tập theo nhóm, cặp, cá nhân.
+ Sản xuất ngôn ngữ (production)
Kiểm tra khả năng sử dụng ngôn ngữ của học sinh tôi thường đưa thêm các dạng
bài tập ứng dụng như hoàn thành câu, đặt câu theo tranh, tình huống. Thiết lập
tình huống cho học sinh đàm thoại sử dụng ngôn ngữ mới. Tổ chức các trò chơi.
Để làm tốt được các hoạt động trên tôi luôn là người hướng dẫn tốt, theo phương
châm dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Ngoài ra tôi khai thác tốt các dụng cụ
trực quan, hình vẽ, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
2. Các dạng bài tập
a. Bài tập nhận biết mệnh đề quan hệ
Dạng bài tập này nhằm giúp học sinh nhận biết được hai loại mệnh đề quan hệ
trong các câu, từ đó có cơ sở để làm các bài tập khác.
b. Bài tập dạng điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống
+ Bước 1: Xác định tiền ngữ là người hay vật ...

+ Bước 2: Xác định chức năng của đại từ quan hệ : chủ ngữ hay tân ngữ, sở hữu

+ Chọn đại từ quan hệ điền vào
12


Ví dụ :
1. This is Mr.Pike...........teaches us English.

→ that

2. The woman...........keeps this library is Mrs Thu.

→ who/that

3. The man............daughter I always go to school with is a good doctor.
→ whose
4. This is the school in ..............my father used to teach. → which
5. The house..............she bought last year is very nice.

→ which / that

c. Bài tập lược bỏ đại từ quan hệ
Việc lược bỏ đại từ quan hệ trong các mệnh đề quan hệ thường làm cho học sinh
bối rối, đôi khi chọn sai đáp án. Đối với dạng bài tập này, học sinh cần nắm
vững những quy tắc có thể lược bỏ đại từ quan hệ trong câu.
d. Bài tập dạng kết hợp câu
- Sau khi học về mệnh đề quan hệ và các đại từ quan hệ, cho các em kết hợp các
câu đơn thành câu phức sử dụng mệnh đề quan hệ tôi đã hướng dẫn cách làm
như sau:

Bước 1: Xác định câu nào sẽ là mệnh đề chính, câu nào là mệnh đề phụ.
Bước 2: Xác định cặp từ trong hai câu có nghĩa tương đồng.
Bước 3: Xác định chức năng của từ trùng trong mệnh đề phụ.
Bước 4: Thay thế từ trùng bằng một đại từ quan hệ tương ứng và đặt ở đầu mệnh
đề nếu là whose thì phải chuyển cả danh từ đứng sau đi kèm (Mệnh đề phụ trở
thành mệnh đề quan hệ).
Bước 5: Viết mệnh đề quan hệ sau ngay danh từ có nghĩa tương đồng của mệnh
đề chính (tiền ngữ) và hoàn thành câu.
- Chú ý: Nếu tiền ngữ là danh từ xác định thì phải dùng mệnh đề không xác định
tức là phải dùng dấu phẩy.
- Nếu whom và which là tân ngữ của giới từ thì có thể chuyển giới từ ra trước
whom và which.
Ví dụ: Kết hợp câu sử dụng mệnh đề quan hệ ( Combine these sentences)
1. The girl is very pretty. She lives oppsite my house.
13


+ “The girl is very pretty” mệnh đề chính; “She lives oppsite my house”
mệnh đề phụ.
+ The girl và she là hai cặp từ tương đồng.
+ She giữ chức năng là chủ ngữ.
+ She được thay thế bằng who và ta có mệnh đề quan hệ “who lives
opposite my house”.
+ Chuyển mệnh đề quan hệ ra sau tiền ngữ và hoàn thành câu:
The girl who lives opposite my house is very pretty.
e. Bài tập dạng rút gọn
+ Bước 1: Xác định mệnh đề quan hệ (mệnh đề thường bắt đầu bằng who,
which, that).
+ Bước 2: Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách
suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.

Yêu cầu học sinh lần lượt làm theo các bước sau:
- Nếu mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ thì rút gọn thành danh
từ
- Nếu trước who, which... có các dấu hiệu first, only…vv… thì rút gọn thành to
inf. ), lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không (để dùng for sb) hoặc mệnh
quan hệ mà diễn tả mục đích hay nhiệm vụ cũng rút gọn thành to infinitive.
- Nếu mệnh đề đó chủ động thì rút gọn thành v-ing. Mệnh đề bị động thì rút gọn
thành V3/Ved.
Ví dụ: This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành:
 This is the first man arrested by police yesterday. => sai
Thật ra đáp án là: This is the first man to be arrested by police yesterday.

14


III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Qua một thời gian giảng dạy các tiết ngữ pháp về mệnh để quan hệ của
chương trình Anh 11 chuẩn theo những phương pháp trên, tôi thấy có những ưu
điểm sau:
- Học sinh có nhiều hứng thú hơn trong giờ học ngữ pháp.
- Học sinh mạnh dạn làm việc theo cặp, nhóm.
- Khả năng viết và nói tiếng Anh của học sinh có được cải thiện.
- Học sinh đạt kết quả cao hơn khi làm những bài kiểm tra về mệnh đề quan
hệ.
- Tăng khả năng sáng tạo và năng động của học sinh.

15



IV. KẾT LUẬN
Mỗi người có một suy nghĩ, mỗi giáo viên có một phong cách lên lớp.
Song tôi nghĩ dù phương pháp nào đi chăng nữa cũng đều có mục đích chung là
truyền thụ cho các em đủ đúng những kiến thức, giúp cho các em hiểu bài, nhớ
lâu những kiến thức đó và vận dụng được nó. Đối với bộ môn Tiếng Anh này tôi
thiết nghĩ tìm một phương pháp giảng dạy để đạt hiệu quả cao là điều khiến mỗi
giáo viên phải tìm tòi sáng tạo.
Trên đây chỉ là một số phương cách đơn giản, mang tính cá nhân, nhằm
giúp cho các em học sinh ở mức độ yếu và trung bình có thể sử dụng được mệnh
đề quan hệ. Đặt biệt các em có thể làm tốt được các bài tập mệnh đề quan hệ khi
vốn từ của các em còn hạn chế. Tuy nhiên tùy theo trình độ khả năng của từng
lớp từng học sinh mà chúng ta có những dạng bài tập, hoạt động nâng cao hơn.
Tuy đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót nhất
định. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp, các cấp lãnh
đạo tạo điều kiện cho tôi tiếp tục hoàn thiện đề tài này, qua đó nâng cao năng
lực giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

16


V. KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả thu được tôi có những kiến nghị như sau:
- Giáo viên phải tổ chức tốt các hoạt động trình bày bài mới.
- Tổ chức tốt hoạt động thực hành bằng cách chọn bài tập trên bảng phụ để
tiết kiệm thời gian. Giáo viên luôn là người hướng dẫn, bám sát giúp đỡ các em
khi cần thiết.
- Cần có hoạt động sản xuất ngôn ngữ (production) phù hợp nâng cao khả
năng cho học sinh giỏi và nhận ra những yếu kém cho học sinh yếu để chấn
chỉnh kịp thời.
- Nên sử dụng power point để giảng dạy để tiết học sinh động giáo viên

tiết kiệm thời gian ghi chép bảng phụ.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adrian Doff, Teach English – Cambridge University Press in asociation with
The British Council
2. A Practical English Grammar. - A.J. Thomson.
- A.V. Martinet.
3. Dwaft Version- English Language Teacher Training Project
4. Tiếng Anh 11: Hoàng Văn Vân , NXB Giáo Dục
5. Bài tập tiếng Anh 11. - Mai Lan Hương
- Nguyễn Thanh Loan
6. Bài Tập Bổ Sung Tiếng Anh 11. - Võ Thị Thúy Anh
- Tôn Nữ Phương Chi

18


MỤC LỤC
Trang
I.

MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU………………………………................. 2
1. Nội dung............…………………………………………………

2

2. Nhiệm vụ ..................……………………………………………


2

3. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………...

2

4. Đối tượng học sinh.......................................................................... 2
5. Phương pháp .....................……………………………………….. 2
6. Dự kiến số tiết.....................................................................................3
II.

NỘI DUNG …..…………………………………………………….

4

A. NỘI DUNG VỀ MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG
ANH 11 CHUẨN………………………………………………………….

4

1. Định nghĩa mệnh đề quan hệ (relative clause)………………...

5

2. Các đại từ quan hệ……………………………………………….

6

3. Giới từ đi với đại từ quan hệ…………………………………….


6

4. Lược bỏ đại từ quan hệ: ( Omision of ralative pronouns)…….

9

5. Rút gọn mệnh đề quan hệ ……………………………………...

10

B. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ……………………………………….

13

1. Phương pháp giảng dạy …………………………………………

13

2. Các dạng bài tập………………….…………………………….

13

III.

KẾT QUẢ THỰC HIỆN ………………………………………...

16

IV.


KẾT LUẬN ……………………………………………………….

17

V.

KIẾN NGHỊ ………………………………………………………

18

TÀI LỆU THAM KHẢO…………………………………………..

19

19



×