Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

PHONG TRÀO dân tộc dân CHỦ ở VIỆT NAM từ năm 1919 đến năm 1925 ôn THI đại học CAO ĐẲNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.61 KB, 14 trang )

PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN
NĂM 1925
ÔN THI ĐẠI HỌC- CAO ĐẲNG.
1.Tác giả: Vũ Thị Minh. Tổ phó tổ Văn- Sử- Địa- GDCD.
Trường THPT Văn Quán
2. Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12.
3. Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 08 tiết.
4.Hệ thống kiến thức và bài tập sử dụng trong chuyên đề.
a-Mục đích yêu cầu của chuyên đề:
* Kiến Thức
- Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản sau:
+ Công cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp đối với Việt Nam: Hoàn
cảnh, mục đích, nội dung( chính sách khai thác), tác động.
+ Những chuyển biến của giai cấp xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác
thuộc địa lần 2 của Pháp.
+Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam.
+ Hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc ( 1919- 1924).
* Kĩ năng: Giúp các em nhận thức đúng đắn về một thời kì lịch sử. Biết cách
tổng hợp,phân tích, đánh giá sự kiện.
- Học sinh giải được một số đề ĐH- CĐ.
b- Hệ thống kiến thức cơ bản của chuyên đề:
( Kiến thức truyền đạt theo phân phối chương trình, bám sát chương trình giảm tải
của Bộ GD)
A- NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VĂN
HÓA, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ
NHẤT.
1- Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
* Hoàn cảnh lịch sử:
- CTTG 1 kết thúc, các nước thắng trận đã họp để phân chia lại thế giới->
một trật tự thế giới mới được hình thành.
- Sau chiến tranh, thực dân Pháp bị tàn phá, thiệt hại nặng nề.


- Năm 1917, cách mạng tháng10 Nga thành công, Quốc tê Cộng sản ra đời
tác động mạnh đến cách mạng Việt Nam.


=> Pháp đã tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương.
+ Thời gian: Sau CTTG 1( 1919) đến trước khủng hoảng kinh tế thế giới
( 1929- 1933).
+ Mục đích: Bù đắp thiệt hai sau chiến tranh
Khôi phục lại địa vị của Pháp trong thế giới Tư bản chủ
nghĩa.
* Chính sách khai thác:
- Pháp tăng cường đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn.
- Nông nghiệp: chủ yếu đầu tư vào đồn điền cao su.
- Công nghiệp: Khai mỏ ( than), thiếc, kẽm, mở mang một số ngành: dệt,
muối, xay sát…
- Ngoại thương: có bước phát triển, quan hệ ngoại giao được đẩy mạnh
( nội địa)
- Giao thông vận tải: được phát triển, đô thị mở rộng, dân cư đông hơn
=> Nhận xét: Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng
Chính sách của Pháp chỉ nhằm vơ vét, khai thác bóc lột phục vụ cho Tư
bản Pháp, kìm hãm sự phát triển kinh tế Việt Nam.
2- Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
a. Chuyển biến về kinh tế:
- Kinh tế tư bản Pháp mở rộng và bao trùm lên kinh tế phong kiến Việt Nam.
- Cơ cấu kinh tế có bước phát triển nhưng mất cân đối, lạc hậu nghèo nàn,lệ
thuộc vào Pháp
b. Chuyển biến về giai cấp, xã hội:
+ Giai cấp địa chủ:
Đa số quyền lợi gắn với đế quốc, trong quá trình phát triển phân hoá thành 3 bộ
phận :

- Tiểu địa chủ
- Trung địa chủ
- Đại địa chủ
Hình thành và phát triển trong dân tộc có truyền thống yêu nước nên một bộ
phận nhỏ trung tiểu địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ
+ Nông dân:
Bị tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hoá.. Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với
Đế quốc Pháp và tay sai hết sức gay gắt. Là lực lượng đông đảo của cách mạng
Việt Nam, là cơ sở bùng nổ các cuộc đấu tranh nông dân.


+ Tiểu tư sản
Số lượng tăng nhanh có tinh thần chống Đế quốc, tay sai, nhạy bén với thời cuộc
hăng hái đấu tranh, là lực lượng quan trọng của cách mạng Việt Nam.
+ Tư sản:Ra đời sau chiến tranh, trong quá trình phát triển phân hoá làm 2
bộ phận:
- TS mại bản: có quyền lợi gắn chặt với thực dân Pháp.
- TS dân tộc: Kinh doanh độc lập, phát triển kinh tế dân tộc, thế lực
kinh tế nhỏ bé( 5 % ).Có khuynh hướng dân tộc dân chủ.
+ Giai cấp công nhân: Ngày càng phát triển, Trước chiến tranh thế giới thứ
nhất có 10 vạn người đến 1929 lên tới 22 vạn người
Đặc điểm: - Bị thực dân và tư sản bóc lột
- Quan hệ gần gũi với nông dân
- Kế thừa truyền thống yêu nước
- Sớm chịu ảnh hưởng tư tưởng trào lưu cách mạng thế giới ( CM T110
Nga),vươn lên trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng theo khuynh hướng tiến bộ
Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối thập niên 20 nước ta có sự chuyển
biến quan trọng về kinh tế xã hội
=> Mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam:
- Giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến

- Toàn thể dân tộc Việt Nam với Đế quốc Pháp ( mâu thuẫn cơ bản nhất cần
được giải quyết )
*Các dạng câu hỏi và bài tập
Câu hỏi 1:
Cuộc khai thác huộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam ?
Trả lời:
a- Nguyên nhân, mục đích:
- Nguyên nhân: Sau CTTG 1, P tuy là nước thắng trận nhưng nền kinh tế
kiệt quệ và bị tàn phá nặng nề( 1,4 triệu người chết, tiêu tốn 400 tỷ Fran).
- Mục đích: Để nhanh chóng bù đắp các thiệt hại do chiến tranh gây ra và
khôi phục địa vị kinh tế, chính trị của P trong giới TBCN, bọn TB Pháp đã tăng
cường bóc lột nhân dân lao động Pháp và đẩy mạnh cuộc khai thác thuộc địa,
trong đó có Việt Nam.
b- Nội dung của chương trình khai thác:


- Thự dân Pháp tăng cương đầu tư vốn vào Đông Dương, chỉ trong vòng 6
năm
( 1924- 1929) số vốn vào Đông Dương 4 tỷ Fran= tổng số vốn đầu tư vào
Đông Dương trong vòng 20 năm trước chiến tranh ( 1894- 1914).
- NN được đầu tư mạnh nhất: chủ yếu là các đồn điền, tập trung vào đồn
điền cao su. Tính đến năm 1930 diện tích đồn điền do chủ người Pháp nắm giữ
chiếm tới 1,2 triệu ha đất đai= ¼ tổng diện tích đất đai canh tác ở Việt Nam.
Riêng diện tích cao su 1918 có 15.000 ha
1930
78.620 ha
- CÔng nghiệp: Tập trung vào công nghiệp khai mỏ ( than) công nghiệp:
thiếc, kẽm…chú ý phát triển các nghề: dệt, xay xát, làm muối….
- Giao thông vận tải: Đường xá được xây dựng lại, phát triển.
Các đô thị cũng được mở rộng

- Tài chính: xây dựng các ngân hàng
c- Tác động:
* Kinh tế:
- Làm cho nền kinh tế Việt Nam vốn đã lạc hậu lại càng lạc hậu ( Vì chúng
chỉ quan tâm đến đầu tư, chú ý đến những gì chúng cần)
- Hạn chế đến múc thấp nhất phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp
nặng.
- Việt Nam trở thành thị trường độc chiếm của Pháp, phụ thuộc hoàn toàn vào
Pháp.
- Chuyển biến ngoài ý muốn của Pháp: Xuất hiện quan hệ sản xuất TBCN tồn
tại song song với quan hệ phong kiến.
* XH: Phân hóa sâu sắc: Giai cấp cũ phân hóa, giai cấp mới ra đời và phân hóa.
Câu hỏi 2: Những biến đổi về XHVN từ sau CTTG 1? Hãy giải thích nguyên
nhân vì sao 1 bộ phận của g/c địa chủ phong kiến, Tư sản, tiểu tư sản vẫn có
tinh thần yêu nước ?
Trả lời:
a- Trình bày những biến đổi…
+ Giai cấp địa chủ:
Đa số quyền lợi gắn với đế quốc, trong quá trình phát triển phân hoá thành 3 bộ
phận :
- Tiểu địa chủ
- Trung địa chủ
- Đại địa chủ


Hình thành và phát triển trong dân tộc có truyền thống yêu nước nên một bộ
phận nhỏ trung tiểu địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ
+ Nông dân:
Bị tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hoá.. Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với
Đế quốc Pháp và tay sai hết sức gay gắt. Là lực lượng đông đảo của cách mạng

Việt Nam, là cơ sở bùng nổ các cuộc đấu tranh nông dân
+ Tiểu tư sản
Số lượng tăng nhanh có tinh thần chống Đế quốc, tay sai, nhạy bén với thời cuộc
hăng hái đấu tranh, là lực lượng quan trọng của cách mạng Việt Nam.
+ Tư sản
Ra đời sau chiến tranh, trong quá trình phát triển phân hoá làm 2 bộ phận
- Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn chặt với Thực dân Pháp.
- Tư sản dân tộc: Kinh doanh độc lập, phát triển kinh tế dân tộc, thế lực kinh
tế nhỏ bé( 5 % )
Có khuynh hướng dân tộc dân chủ
+ Giai cấp công nhân: Ngày càng phát triển,
Trước chiến tranh thế giới thứ nhất có 10 vạn ngưới đến 1929 lên tới 22 vạn người
Đặc điểm: - Bị thực dân và tư sản bóc lột
- Quan hệ gần gũi với nông dân
- Kế thừa truyền thống yêu nước
- Sớm chịu ảnh hưởng tư tưởng trào lưu cách mạng thế giới ( CM T10
Nga) vươn lên trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng theo khuynh hướng tiến bộ
b- Vì sao có sự biến đổi…
- Do có sự biến đổi về kinh tế -> Sự biến đổi về xã hội.
- Từ công cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp -> các ngành kinh tế của tư
bản Pháp ở Đông Dương ( Việt Nam) đều có bước phát triển mới ( Khai mỏ, đồn
điền, các ngành chế biến, thương nghiệp, gtvt…) -> làm cho giai cấp Tư sản, tiểu
tư sản, công nhân ngày càng phát triển.
- Nền kinh tê nửa phong kiến với chính sách triệt để lợi dụng bộ máy địa chủ
ở nông thôn để củng cố quyền uy, củng cố sự thống trị của Pháp -> Sự tồn tại của
giai cấp địa chủ và nông dân.
c- Vì sao:
- Địa chủ, phong kiến nhỏ gần gũi với nông dân ( trừ nông dân giàu).



- Tư sản ( Đặc biệt là tư sản dân tộc) bị tư sản mại bản và tư sản Pháp chèn ép
-> yêu nước.
- Tiểu tư sản: do bị bạc đãi, khinh rẻ, đời sống bấp bênh
Hiểu bản chất của chủ nghĩa đế quốc-> yêu nước.
Câu hỏi 3: Sự phân hóa xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần
hai của Pháp, Phân tích thái độ cách mạng của các giai cấp Việt Nam thời kì
này?
* Xã hội phân hóa sâu sắc: giai cấp cũ phân hóa, giai cấp mới ra đời và phân
hóa.
- Giai cấp địa chủ phong kiến: Tiếp tục phân hóa và chia ra làm hai bộ phận,
mỗi bộ phận có thái độ chính trị khác nhau.
Bộ phận nhỏ đại địa chủ giàu có lên dựa vào thế lực của Pháp, chống lại
cách mạng.
Bộ phận lớn là trung và tiểu địa chủ, bị Đế quốc chèn ép -> ít nhiều có
tinh thần yêu nước.
- Giai cấp nông dân: Làn nạn nhân của chính sách chiếm đoạt ruộng đất,
chính sách sưu, thuế….Họ bị bần cùng hóa, phá sản….Giai cấp nông dân chiếm >
90% dân số, giàu lòng yêu nước, có tinh thần chống đế quốc, phong kiến, là lực
lượng hăng hái đông đảo nhất của cách mạng.
- Giai cấp tư sản: Phần đông là lớp người làm trung gian cho tư bản Pháp,
khi có số vốn khá họ tách ra kinh doanh riêng, lập công ty trở thành nhà tư sản.
Tư sản Việt Nam bị tư sản Pháp chèn ép, kìm hãm, thế lực kinh tế yếu.
Vốn của Tư bản Việt Nam chỉ bằng 5% vốn nước ngoài.
Tư sản Việt Nam bị phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn với Đế quốc
+ Tư sản dân tộc: Kinh doanh độc lập, có tinh thần dân tộc dân chủ,
nhưng lập trường không kiên định dễ thỏa hiệp.
- Giai cấp Tiểu tư sản: Học sinh, sinh viên, trí thức….họ bị bạc đãi, khinh
rẻ, đời sống bấp bênh -> có tinh thần cách mạng, hăng hái đấu tranh-> là lực lượng
quan trọng trong Cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta.

- Giai cấp công nhân( CN): Ra đời trong cuộc khai thác lần 1, đến cuộc khai
thác lần hai tăng nhanh cả về số lượng, chất lượng.
Tổng số công nhân Việt Nam từ 10 vạn( 1914) lên 20 vạn( 1929).


Giai cấp CN ngoài đặc điểm chung của giai cấp CN quốc tế( Đại diện cho
phương thức sản xuất tiến bộ, điều kiện sống và làm việc tập trung) CN Việt Nam
còn có đặc điểm riêng:
+ Xuất thân từ nông dân
+ Chịu 3 tầng áp bức: Tư sản bản xứ, Đế quốc, Phong kiến.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất.
Từ sớm giai cấp CN Việt Nam tiếp thu ngay chủ nghĩa Mác- Lê nin, ảnh
hưởng của cách mạng tháng Mười Nga -> Giai cấp CN Việt Nam sớm trở thành
lực lượng chính trị độc lập tự giác, trên cơ sở đó vươn lên nắm quyền lãnh đạo
cách mạng.
Kết luận: Cuộc khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp đã tác động đến kinh
tế , dẫn đến sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam( Trong đó giai cấp tư sản
và giai cấp CN là quan trọng: Họ có quan điểm tư tưởng riêng, họ sẽ cứu nước theo
con đường riêng của mình-> Xu thế tất yếu sẽ là giai cấp CN với con đường cách
mạng vô sản).
Sự phân hóa giai cấp sẽ thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc nước ta sau
chiến tranh phát triển với nhiều hình thức phong phú.
Câu hỏi 4: Những mâu thuẫn cơ bản và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam
sau chiến tranh thế giới thứ nhất?
Trả lời:
* Mâu thuẫn cơ bản:
Từ khi Pháp xâm lược và đặt ách thống trị -> Việt Nam là nước thuộc địa
nửa phong kiến -> Xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn dân tộc: Toàn thể dân tộc Việt Nam>< thực dân Pháp
+ Mâu thuẫn giai cấp: giai cấp nông dân >< Giai cấp địa chủ, phong

kiến ( dân chủ).
Trong đó mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu.
* Nhiệm vụ của cách mạng: Dân tộc và dân chủ.
- Đánh đuổi Đế Quốc giành độc lập dân tộc.
- Đánh đổ địa chủ - phong kiến giành ruộng đất ( dân chủ ) cho dân cày.
-> Trong đó nhiệm vụ đánh đuổi Đế quốc giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ
hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
II- PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN
NĂM 1925.


1- Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam.

* Tư sản:
- Tư sản Việt Nam mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại dùng hàng nội.
- 1923: địa chủ- Tư sản đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất
khẩu gạo ở Nam Kì của Tư bản Pháp.
- Tư sản- Địa chủ Nam kì thành lập đảng lập hiến đưa ra khẩu hiệu đòi tự
do dân chủ. Khi Pháp nhượng bộ họ ngừng đấu tranh.
* Tiểu tư sản: hoạt động sôi nổi:
- Thành lập tổ chức chính trị hoạt động sôi nổi với nhiều hình thức phong
phú: Mít tinh, biểu tình, bãi khóa, lập nhà Xuất bản tiến bộ, ra sách báo…
- Tiêu biểu là cuộc đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu( 1925) và đám tang
Phan Chu Trinh( 1926).
* Công nhân:
- Công nhân Sài Gòn- Chợ Lớn lập công hội ( bí mật) do Tôn Đức Thắng
đứng đầu.
- 8- 1925: Phong trào đấu tranh của Công nhân xưởng đóng tàu Ba Son ->
đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác.
2- Hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc ( 1919- 1924).

- Sau nhiều năm bôn ba tìm đường cứu nước , Nguyễn Ái Quốc trở về Pháp
( 1917) và gia nhập Đảng xã hội Pháp (1919).
- 18/6/1919, gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghi Vécxây, đòi
thực hiệncác quyền tự do, dân chủ ở Việt Nam.
Bản yêu sách không được chấp nhận từ đó người rút ra “Muốn được giải phóng,
các dân tộc chỉ có thể trong cậy vào lực lượng của bản thân mình”
-7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin tìm được đường lối cứu nước.Người
khẳng định: Muốn cứu nước giải phóng dân tộc phải di theo con đường cách mạng
Vô sản.
12/1920, tại ĐH Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế
cộng sản và tham gia sáng lập ĐCS Pháp. Nguyễn Ái Quốc là người cộng sản Việt
Nam đầu tiên, là người tham gia sáng lập ĐCS Pháp
- Năm 1921, thành lập Hội liên hiệp thuộc địa  tập hợp lực lượng chống
thực dân.
- Sáng lập Báo người cùng khổ, tham gia viết bài cho các báo Nhân đạo,
Đời sống công nhân, viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.


- Năm 1923, sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân
- Năm 1924, dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V, Người ở lại Liên Xô viết
bài cho báo Sự Thật và Thư tín Quốc tế.
- Cuối năm 1924, Nuyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) để tuyên
truyền, xây dựng tổ chức CMGPDT cho nhân dân Việt Nam.

* Câu hỏi và bài tập:
Câu 1: Mặt tích cực và hạn chế trong phong trào yêu nước dân chủ sau
CTTG 1 ? Mục tiêu- tính chất của các phong trào đấu tranh trong cao trào
yêu nước dân chủ công khai ?
Trả lời:

a- Mặt tích cực và hạn chế:
* Tích cực:
- Phong trào thể hiện tính dân tộc- dân chủ( dt-dc) cao, thể hiện tinh thần
yêu nước tích cực, lòng khát khao dt-dc và cải thiện đời sống….của giai cấp Tư
sản dân tộc và tiểu tư sản Việt Nam.
=> Họ có một vị trí quan trọng trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
- Góp phần hỗ trợ và thúc đẩy phong trào công nhân.
- Là cơ sở cho sự ra đời của một số tổ chức cách mạng ở Việt Nam ( Tân
Việt Cách mạng đảng, Việt Nam quốc dân Đảng)
- Là một trong 3 nhân tố dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
* Hạn chế:
- Phong trào mang tính bồng bột, tự phát, chỉ nhằm những yêu cầu trước
mắt, thiếu liên hệ với nhau.
- Các cuộc đấu tranh thường nhỏ, hẹp, yếu đuối, không triệt để.
- Những nguyện vọng về dt-dc, về độc lập dân tộc đều xuất phát từ lập
trương Tư sản hoặc còn mơ hồ về lập trường.
- Trong đấu tranh, khi đã đạt được một chút quyền lời thì dễ dàng nhân
nhượng thỏa hiệp nên kết quả bị hạn chế.
b- Mục tiêu- tính chất:
* Mục tiêu:
- Phong trào của giai cấp tư sản dân tộc:
+ Đòi quyền tự do dân chủ, đòi tự do phát triển tài năng, đòi quyền lợi
về kinh tế.


+ Đòi quyền bình đẳng về kinh tê- chính trị với tư bản Pháp ( Đòi có vị
trí khá hơn trong xã hội).
+ Chống lại sự chèn ép của tư bản Pháp nhưng lại rất dễ thỏa hiệp khi đế
quốc mạnh.
- Mục tiêu của giai cấp tiểu tư sản:

+ Đòi quyền lợi về kinh tế- chính trị.
+ Đòi quyền tự do, bình đẳng.
+ Chống lại sự chèn ép bạc đãi, khinh rẻ của Pháp.
* Tính chất: Theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
Câu hỏi 2: Nguyên nhân làm cho phong trào công nhân phát triển lên một
bước cao hơn từ 1919- 1925 ? Ý nghĩa của cuộc bãi công Ba son ?
Trả lời:
* Nguyên nhân:
- Do chính sách khai thác thuộc địa của Pháp sau Chiến tranh thế giới thứ
hai-> Công nhân bị bóc lột nặng nề.
- Các cuộc đấu tranh của công nhân và thủy thủ Pháp ( cảng Hải Phòng1919, cảng Sài Gòn – 1920)
Và ảnh hưởng của công nhân và thủy thủ Trung Quốc ( Hương Cảng, Áo Môn,
Thượng Hải- 1921)
=> Đã cổ vũ động viên công nhân Việt Nam hăng hái đấu tranh.
- Ảnh hưởng của tư tưởng cách mạng tháng 10 Nga và Chủ nghĩa Máclênin được truyền bá vào giai cấp công nhân ( tuy chưa nhiều).
* Ý nghĩa:
- Thể hiện ý thức chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam( Kết hợp đấu
tranh chính trị - kinh tế).
- Thể hiện sức mạnh của giai cấp.
- Thể hiện tinh thần quốc tế vô sản.
=> Mốc đánh dấu giai cấp công nhân đi vào đấu tranh tự giác.
Câu hỏi 3:
Giải thích tại sao nói giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất đảm đương sứ
mệnh lãnh đạo công nhân Việt Nam?
Trả lời:
a-Sự ra đời của giai cấp công nhân:
- Ra đời từ khi Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ( 18971914) ( Khi tiến hành khai thác thuộc địa Pháp bỏ vốn ra lập các đồn điền, hầm


mỏ, nhà máy, xí nghiệp…từ đó Pháp cần đội ngũ người làm thuê. Trong xã hội

Việt Nam lúc đó. Địa chủ phong kiến được dung dưỡng, ra sức cướp đoạt ruộng
đất, nông dân mất ruộng phải đi làm thuê trở thành công nhân).
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tiến hành kkhai thác lần hai với quy
mô lớn và tốc độ nhanh, vì vậy số lượng công nhân phát triển rất nhanh.( Trước
chiến tranh là 10 vạn, năm 1929 là 22 vạn công nhân).
- Giai cấp công nhân Việt Nam vốn tập trung chủ yếu ở các trung tâm công
nghiệp( Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội…và trong các đồn điền của Pháp). Bị
bóc lột nặng nề ( làm việc từ 10 đến 12 tiếng /ngày), bị ngược đãi, đánh đập,
lương ít cuộc sống rất khổ cực.
b- Giải thích:
- Ngay từ khi ra đời giai cấp công nhân đã mang đặc điểm chung của giai
cấp công nhân quốc tế:
+ Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến ( lực lượng sản xuất
tiến bộ).
+ Điều kiện lao động và sinh sống tập trung, có tính kỉ luật cao).
- Đặc điểm riêng:
+ Bị 3 tầng áp bức ( Đế quốc, phong kiến, tư sản bản xứ).
+ Có quan hệ gắn bó với nông dân.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc.
+ Tiếp thu chủ nghĩa Mác- lê nin, được lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc lãnh
đạo và rèn luyện ngay từ đầu.
- Xét điều kiện lịch sử Việt Nam lúc đó:
+ Giai cấp nông dân: Lực lượng đông đảo nhưng không có hệ tư
tưởng riêng=> không có khả năng lãnh đạo cách mạng.
+ Giai cấp tư sản dân tộc: Số lượng ít, thế lực kinh tế nhỏ, yếu. Có hệ
tư tưởng riêng nhưng mang nặng tính thỏa hiệp => không đủ khả năng lãnh đạo
cách mạng.
+ Giai cấp tiểu tư sản: số lượng đông, nhiều thành phần nhưng không
có hệ tư tưởng riêng, lại dễ dao động thiếu cơ sở trong quần chúng-> không đủ
khả năng lãnh đạo cách mạng.

+ Giai cấp địa chủ phong kiến: là tay sai cho Pháp, nên không thể lnhx
đạo cách mạng được.
=> Xét điều kiện lịch sử và đặc điểm giai cấp thì rõ rang giai cấp công nhân
Việt Nam là giai cấp duy nhất có đủ khả nằn lãnh đạo cách mạng. Muốn vậy


giai cấp công nhân phải thành lập được chính đảng iên phong của mình theo
chủ nghĩa Mác lê nin.
Câu 4: Quá trình tìm đường cứu nước đến với chủ nghĩa Mác Lê nin
( 1911- 1920) của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc ?
Trả lời:
a- Vì sao Nguyễn Ái Quốc ( NAQ) ra đi tìm đường cứu nước :
* Do yêu cầu lịch sử:
- Thực dân Pháp xâm lược và đặt ách thống trị lên đất nước ta => Xuất
hiện hai mâu thuẫn chủ yếu là dân tộc và giai cấp ( Lịch sử đặt ra phải giải quyết
hai mâu thuẫn này).
- Các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX ( Phong trào Cần
Vương, phong trào nông dân Yên Thế), và đầu thế kỉ XX ( Phan Bội Châu, Phan
Chu Trinh) diễn ra mạnh mẽ,liên tục nhưng đều thất bại. Nguyên nhân chính là
thiếu đường lối đúng đắn.
- Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối.
Từ đó yêu cầu lịch sử đặt ra là muốn giải quyết đồng thời hai mâu thuẫn
trên phải tìm một con đường cứu nước mới.
* Giới thiệu về NAQ:
- Ngày, tháng năm sinh, quê hương…..
- Bản thân con người NAQ có lòng yêu nước, mong muốn quan tâm tột
bậc tìm một con đường cứu nước giải phóng cho dân tộc ( Nhưng không tán thành
con đường cứu nước của các bậc tiền bối trước đó).
b- Quá trình NAQ ra đi tìm đường cứu nước:
- Ngày 5. 6. 1911: NAQ rời bến Nhà Rồng sang phương Tây tìm đường cứu

nước….
- 1911- 1917: Người sống ở nhiều nơi: Pháp- Mĩ- Anh, tìm hiểu cuộc sống
của nhân dân các nước Tư bản => CNĐQ là kẻ thù chung của nhân dân lao động
thế giới.
- 10. 1917: CMT10 Nga thành công - > ảnh hưởng đến NAQ, Người quyết
tâm đến với nước Nga, với chủ nghĩa Mác Lê nin.
- 1919 tại hội nghị Vec xai Người đưa ra bản yêu sách 8 điều:( 1- Tổng ân
xá tất cả những người bản xứ bị án tù chính trị. 2- Cải cách nền pháp lí Đ. D bằng
cách để người bản xứ cũng được quyền hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật
như người Âu châu. Xóa bỏ tòa án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp
bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam. 3- Tự do báo chí và tự do


ngôn luận. 4- Tự do lập hội và hội họp. 5- Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất
dương. 6- Tự do học tập, thành lập các trường kĩ thuật và chuyên nghiệp ở tất cả
các tỉnh cho người bản xứ. 7- Thay thế chế độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo
luật. 8- Có đại biểu thường trực của người bản xứ do người bản xứ bầu ra tại
nghị viện Pháp để giúp cho Nghị viện biết được những nguyện vọng của người bản
xứ).
- 1920:
+ Tháng 7 năm 1920: NAQ đọc Luận cương của Lê Nin về vấn đề dân
tộc và thuộc địa…=> Người đã tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc Việt
Nam đó là con đường cách mạng Vô sản.
+ Tháng 12- 1920: Đại hội Tua Người tán thành Quốc tế cộng sản, gia
nhập Đảng cộng sản Pháp, là người sáng lập Đảng cộng sản Pháp= > NAQ trở
thành người Cộng sản.
=> Ý nghĩa sự kiện 1920:
- NAQ từ 1 người Việt Nam yêu nước trở thành 1 chiến sĩ cộng sản.
- Đánh dấu bước mở đường giải quyết khủng hoảng đường lối giair
phóng dân tộc.

Người khẳng định: Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác ngoài con đường cách mạng Vô sản.
Như vậy, lãnh tụ NAQ là người Việt Nam yêu nước đầu tiên tìm đến con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc đúng đắn, một con đường chưa một người
Việt Nam yêu nước nào tìm được.
Câu hỏi 5: Những điểm độc đáo trong chân lí cứu nước của Nguyễn Ái
Quốc?
Trả lời:
- NAQ đã nhận thức được yêu cầu lịch sử và những hạn chế của con đường
tìm chân lí cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh… và không đi theo con
đường đó.
- Hướng ra đi tìm đường cứu nước sang phương Tây, không đi sang các
nước đồng văn, đồng chủng.
- Phương pháp đi tìm chân lí là kết hợp lao động của bản thân tìm hiểu
thực tế về Chủ nghĩa đế quốc, về nhân dân lao động ở nhiều nước, hình thành nhận
thức quan trọng, tiếp nhận chủ nghĩa Mác Lê nin, để từ đó tự giải phóng cho dân
tộc, khác với Phan Bôi Châu, Phan Chu Trinh đi sang các nước để cậy nhờ sự giúp
đỡ của các nước Đế quốc.


NAQ đi từ chủ nghĩa yêu nước chân chính đến với chủ nghĩa cộng sản.
5-Phương pháp: trần thuật, phân tích, giải thích…
6. Kết quả:
- Học sinh nhận thức được kiến thức lịch sử đáp ứng mức độ thi đại học - Cao
đẳng.
- Sau khi học xong các em đã vận dụng được kiến thức để giải được các đề thi tốt
nghiệp, Đại học, Cao Đẳng, khảo sát của trường, khảo sát của Sở Giáo dục- Đào
tạo.

Tổ trưởng xác nhận


Trần Thị Oanh

Văn Quán ngày 07/03/2014
Người viết

Vũ Thị Minh



×