Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ tác động của vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 105 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

NGUYỄN CHIÊU THỤY

TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN TỶ
SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GVHD: TS. BÙI HỮU PHƢỚC

TP. HCM, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Tác động của quản trị vốn luân chuyển
lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
là đề tài nghiên cứu khoa học do chính tác giả thực hiện. Đề tài này thực hiện thông
qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự hướng dẫn tận
tình của người hướng dẫn khoa học. Số liệu và kết quả trong bài luận văn này là
đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 5 năm 2015
Người thực hiện luận văn

NGUYỄN CHIÊU THỤY


i


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Bùi Hữu Phước đã hướng dẫn rất tận tình,
đóng góp nhiều ý kiến quý báu cũng như động viên giúp tôi hoàn thành bài luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả các thầy cô trường Đại học Tài chính –
Marketing đã tận tình truyền đạt kiến thức cũng như kinh nghiệm từ những bài
giảng của các thầy cô trong quá trình học tập.
Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến tập thể bạn bè củng học chung
khóa học, đặc biệt là ban cán sự lớp, những người luôn động viên và thông tin kịp
thời những tin tức cần thiết, bổ ích.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
TÁC GIẢ

NGUYỄN CHIÊU THỤY

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................. vii
TÓM TẮT

................................................................................................................... 1


CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................. 2

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................2
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...........................................................................4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................5
1.4. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................5
1.5. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ......................................................................5
1.6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................6
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................6
1.8. Bố cục của nghiên cứu ..................................................................................7
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN, TÁC ĐỘNG CỦA
VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI ...................................................... 8

2.1. Cơ sở lý luận về vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi .....................................8
2.1.1. Lý luận chung về vốn luân chuyển ..........................................................8
2.1.2. Lý luận chung về tỷ suất sinh lợi ........................................................... 16
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ
suất sinh lợi 19
2.2.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới ............................................... 19
2.2.2. Một số mô hình nghiên cứu trong nước ................................................. 24
CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................... 29

3.1. Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu ................................................ 29
3.1.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 29
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 30

iii



3.2. Mô tả dữ liệu ............................................................................................... 31
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31
3.2.2. Chọn lựa mẫu nghiên cứu ..................................................................... 31
3.3. Mô tả các biến trong mô hình ...................................................................... 32
3.3.1. Biến phụ thuộc ...................................................................................... 32
3.3.2. Biến độc lập .......................................................................................... 32
3.3.3. Biến kiểm soát ...................................................................................... 34
3.3.4. Kỳ vọng về tác động của vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi .............. 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 37
3.4.1. Thống kê mô tả ..................................................................................... 37
3.4.2. Phân tích ma trận tương quan ................................................................ 37
3.4.3. Phân tích kết quả hồi quy ...................................................................... 38
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 42

4.1. Thống kê mô tả ........................................................................................... 42
4.2. Phân tích tương quan ................................................................................... 47
4.3. Phân tích kết quả hồi quy các mô hình ........................................................ 49
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 64

5.1. Kết luận ...................................................................................................... 64
5.2. Một số khuyến nghị ..................................................................................... 65
5.2.1. Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa PDP và ROA.................... 65
5.2.2. Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa RCP và ROA ................... 66
5.2.3. Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa CCC và ROA ................... 67
5.2.4. Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa ICP và ROA..................... 68
5.3. Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 68
5.4. Hướng nghiên cứu phát triển của đề tài ....................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 70
PHỤ LỤC


................................................................................................................. 71

PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................... 71
PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................... 79
PHỤ LỤC 3 ....................................................................................................... 81

iv


PHỤ LỤC 4 ....................................................................................................... 83
PHỤ LỤC 5 ....................................................................................................... 85
PHỤ LỤC 6 ....................................................................................................... 87
PHỤ LỤC 7 ....................................................................................................... 89
PHỤ LỤC 8 ....................................................................................................... 91
PHỤ LỤC 9 ....................................................................................................... 93
PHỤ LỤC 10 ..................................................................................................... 97
PHỤ LỤC 11 ..................................................................................................... 97

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết

Tiếng Anh

tắt

CCC

Tiếng Việt
Chu kỳ chu chuyển tiền

Cash conversion cycle

2

DEBT Debts ratio

Tỷ lệ nợ

3

FEM

Mô hình tác động cố định

4

Fixed effect model

GDPGR Gross domestic product growth

5

GMM Generalized method of moments

6


HNX

7

HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange

Tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội
Phương pháp ước lượng moment
tổng quát
Sở Giao Dịch Chứng khoán Hà Nội

Ha Noi Stock Exchange

Sở Giao Dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh

8

ICP

Inventory conversion period

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

9

OLS


Ordinary least squares

Bình phương bé nhất thông thường

10

PDP

Payables deferral period

Kỳ trả tiền bình quân

11

RCP

Receivables collection period

Kỳ thu tiền bình quân

12

REM

Random effect model

Mô hình tác động ngẫu nhiên

13


ROA

Return on assets

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

14

ROE

Return on equity

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

15

ROS

Return on sales

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

16 SGROW Sales growth

Tốc độ tăng trưởng doanh thu

17

SIZE


Quy mô công ty

18

TTCK Stock exchange

Firm size

Thị trường chứng khoán

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Bảng tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây .......................................... 26
Bảng 3.1. Kỳ vọng về tác động giữa các biến độc lập đến tỷ suất sinh lợi .................. 36
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ..................................................... 42
Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu ............................................ 47
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy các mô hình theo mô hình OLS ........................................ 50
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy các mô hình theo mô hình REM ....................................... 51
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy các mô hình theo mô hình FEM ....................................... 52
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy các mô hình theo phương pháp GMM .............................. 56
Bảng 4.7. Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu so với kỳ vọng dấu của các biến .......... 62

vii


TÓM TẮT


Sự bất ổn của kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đặt áp
lực rất lớn lên vai các nhà quản trị buộc họ không ngừng cạnh tranh với nhau trong
việc tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro. Đặc biệt trong tình hình kinh tế
hiện nay, tiền mặt trở thành một nguồn khó để vay mượn hơn, tiền mặt trong mỗi
công ty đều gắn chặt trong các thành phần của vốn luân chuyển. Vì thế vốn luân
chuyển luôn được xem như là nguồn sống của một công ty và việc quản trị vốn luân
chuyển được coi như một phần không thể thiếu của quản trị tài chính.
Mục đích chính của bài nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của quản trị vốn
luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là
hồi quy các mô hình bằng Pool OLS, REM, FEM và GMM với dữ liệu bảng gồm
193 công ty. Kết quả cho thấy việc quản trị vốn luân chuyển có tác động lên tỷ suất
sinh lợi của các công ty, cụ thể là kỳ thu tiền bình quân (RCP), kỳ trả tiền bình
quân (PDP), kỳ luân chuyển hành tồn kho (ICP) và chỉ tiêu gộp của ba chi tiên này
là chu kỳ chu chuyển tiền (CCC) có tác động ngược chiều với tỷ suất sinh lợi được
đại điện bởi lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Ngoài ra bài nghiên cứu còn đưa
vào bốn biến kiểm soát là quy mô công ty (SIZE) và tỷ lệ nợ (DR) tác động ngược
chiều với ROA; tốc độ tăng trưởng doanh thu (SGROW) tác động cùng chiều với
ROA và tỷ lệ tăng trưởng GDP (GDPGR) tuy có mối quan hệ cùng chiều với ROA
nhưng lại không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng khá phù hợp với các nghiên cứu của các
quốc gia khác cho thấy các công ty tại Việt Nam muốn gia tăng lợi nhuận bằng
cách rút ngắn chu kỳ chu chuyển tiền kết hợp với giảm kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả
tiền bình quân và kỳ luân chuyển hàng tồn kho.
Từ khóa: Vốn luân chuyển, chu kỳ chu chuyển tiền, tỷ suất sinh lợi, Việt Nam.

1



CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các công ty hoạt động riêng lẻ hay có liên kết với
nhau thì đều có mục đích chung là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro. Lợi
nhuận của công ty phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản
lý của công ty.
Vốn luân chuyển trong các công ty luôn đóng vai trò quan trọng cho việc duy trì và
phát triển hoạt động kinh doanh. Vốn luân chuyển là sự sống của một công ty nó rất
cần thiết cho một công ty để duy trì tính thanh khoản và lợi nhuận. Lợi nhuận và thanh
khoản là hai mục tiêu để duy trì hoạt động của một công ty, do đó nhiệm vụ chính của
các nhà quản trị là đánh đổi giữa lợi nhuận và thanh khoản ở một mức độ tối ưu nhất
nhằm đem lại hiệu quả cho công ty. Việc duy trì mức tối ưu của các thành phần khác
nhau trong vốn luân chuyển như là tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho và khoản
phải trả. Một thước đo phổ biến của vốn luân chuyển là chu kỳ chu chuyển tiền, được
định nghĩa là khoảng thời gian từ lúc công ty bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu về sản
xuất đến lúc công ty bán hàng thu tiền. Khoảng thời gian này càng lâu thì số tiền đầu
tư vào vốn luân chuyển càng nhiều.
Quản trị vốn luân chuyển mà cụ thể là quản trị tài sản ngắn hạn và quản trị nợ
ngắn hạn hiệu quả, là một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính
của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Quản trị vốn luân chuyển còn duy trì quan
hệ giữa từng bộ phận cấu thành cũng như tổng thể của vốn luân chuyển một cách
hợp lý và tìm ra các nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho vốn luân chuyển. Như vậy,
quản trị vốn luân chuyển tác động trực tiếp lên trạng thái sinh lợi và rủi ro của các
công ty.
Quản trị tốt vốn luân chuyển góp phần đẩy nhanh việc sản xuất kinh doanh, sử
dụng hợp lý các nguồn vốn, tiết kiệm chi phí vốn thấp nhất và cuối cùng là mang
lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Nhưng việc quản trị vốn luân chuyển như thế
nào là tốt? và mức độ tác động của việc quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh
2



lợi của các công ty ra sao? Đây là câu hỏi khó cho các công ty hiện nay và đặc biệt
là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán (luôn bị soi xét bởi các nhà đầu tư).
Thị trường chứng khoán Việt Nam sau hơn 10 năm chính thức đi vào hoạt động
đã trở thành kênh dẫn vốn đầu tư cho nền kinh tế. Theo số liệu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2014 có diễn biến rất khả
quan xét về các phương diện tốc độ tăng chỉ số, mức độ ổn định, khối lượng giao
dịch và phản ánh khá rõ nét những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế. Huy
động vốn qua thị trường chứng khoán tiếp tục duy trì ở mức cao mức vốn hóa thị
trường tính đến ngày 8 12 2014 đạt khoảng 1.156 nghìn tỷ đồng, tăng 21,77
với năm 2013 và tương đương 32,24

GDP. Tổng giá trị huy động vốn qua TTCK

năm 2014 ước đạt 237 nghìn tỷ đồng, tăng 6
góp 27,1

so

so với cùng kỳ năm 2013 và đóng

tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó tổng giá trị huy động qua phát

hành Trái phiếu Chính phủ ước đạt 214 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 90

tổng giá

trị vốn huy động và gần tương đương với mức huy động vốn kỷ lục trong năm
2013.
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết trong 9 tháng đầu

năm 2014 có cải thiện đáng kể so với cùng kỳ năm 2013, có 87
hoạt động có lãi, tăng 5

công ty niêm yết

so với cùng kỳ năm 2013; tổng lợi nhuận sau thuế của

toàn bộ công ty niêm yết trong 9 tháng đầu năm 2014 tăng 6,1 . Số lượng tài
khoản nhà đầu tư đạt khoảng 1,37 triệu tài khoản, tăng 6

so với cuối năm 2013.

Trong 11 tháng đầu năm 2014, dòng vốn nước ngoài vào thuần đạt 9,3 triệu USD so
với dòng vốn vào thuần âm (-11,4 triệu USD) năm 2013. Giá trị giao dịch bình
quân của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ là 2.969 tỷ đồng phiên tăng 116

so với năm

2013. Giá trị giao dịch bình quân của trái phiếu là 2.531 tỷ đồng phiên tăng 93

so

với năm 2013.
Về định hướng chiến lược, dự kiến năm 2015, quy mô vốn hóa thị trường đạt
65-70

GDP và đến năm 2020 quy mô vốn hóa thị trường đạt 90-100

GDP. Vơí


định hướng chung đó TTCK củng cố và hoàn thiện hoạt động đảm bảo sự phát triển
bền vững và lành mạnh. Hay nói cách khác thị trường cần đạt chuẩn mực chung của
một TTCK hiệu quả với độ tin cậy của số liệu thông tin trên thị trường; thị trường

3


có tính thanh khoản cao góp phần hình thành giá cả hợp lý, năng lực các công ty
chứng khoán đảm bảo sự tín nhiệm. Đây là một kết quả khả quan trong bối cảnh thị
trường nhiều biến động, tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty
niêm yết và tâm lý nhà đầu tư trên thị trường.
Tóm lại, vốn luân chuyển có vai trò quan trọng đối với khả năng sinh lợi của công
ty. Việc tìm hiểu rõ lý thuyết về tác động của vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi
của công ty giúp cho nhà quản lý có những giải pháp làm tăng giá trị cho cổ đông đặc
biệt trong thị trường mới nổi như hiện nay.
Với mục đích tìm hiểu và nghiên cứu các yếu tố của vốn luân chuyển tác động
lên tỷ suất sinh lợi của các công ty như thế nào, tác giả đã chọn đề tài “Tác động
của vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu cho thấy quản trị vốn luân
chuyển hiệu quả tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi của các công ty như các
nghiên cứu của Ebrahim Mansoori and Joriah Muhammad (2012), Iluta Arbidane
and Svetlana Ignatjeva (2012), Garcia-Teruel, J.P. & Martinez-Solano, P. (2007),
Lazaridis, I. & Tryfonidis, D. (2006)…..
Ở Việt Nam quản trị vốn luân chuyển là một chủ đề không quá mới, các công
trình nghiên cứu của Ths.Từ Thị Kim Thoa (2014), Bùi Thị Nhung (2013), Trần
Ngọc Hân (2012)….Kết quả cũng cho thấy việc quản trị vốn luân chuyển hiệu quả
bằng cách rút ngắn kỳ thu tiền, kỳ lưu kho và kỳ thanh toán cho người bán sẽ gia
tăng khả năng sinh lợi cho các công ty.

Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì
việc quản trị vốn luân chuyển vẫn là vấn đề nan giải đối với các công ty. Vì vậy,
với đề tài này tác giả muốn nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về vốn luân chuyển cũng
như các yếu tố của nó như kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả tiền bình quân, kỳ luân
chuyển hàng tồn kho tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lợi của công ty và mô
hình nghiên cứu này nó có còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay

4


hay không để từ đó đề xuất các giải pháp quản trị tốt vốn luân chuyển giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp lựa chọn các quyết định hợp lý trong đầu tư góp phần
tăng khả năng sinh lợi cho công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Bài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động của vốn luân chuyển
lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
tạo thuận lợi cho các nhà quản trị có thể sử dụng kết quả của mô hình để đưa ra
những chính sách quản trị phù hợp nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi cho công ty và
tối đa hóa giá trị cổ đông. Bài viết cố gắng giải quyết những vấn đề sau:
- Nghiên cứu tác động của vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Đề ra một số khuyến nghị để nâng cao việc quản lý vốn luân chuyển nhằm gia
tăng tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu này tập trung trả lời cho hai câu hỏi sau:
- Các yếu tố của vốn luân chuyển tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lợi
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
- Giải pháp nào để nâng cao việc quản lý vốn luân chuyển nhằm gia tăng tỷ
suất sinh lợi cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

1.5. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung phân tích tác động của vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được thực hiện trên
cơ sở nghiên cứu dữ liệu từ báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Song nghiên cứu chỉ giới hạn trong khoảng thời
gian từ năm 2008 đến năm 2014.

5


 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn luân chuyển, tỷ suất sinh lợi và mức
độ tác động của vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên những lý thuyết kinh điển về vốn luân chuyển, tỷ suất sinh lợi và
các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất
sinh lợi, tác giả dựa theo mô hình nghiên cứu của Garcia Teruel & Martinez Solano
(2007) để phân tích tác động của vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt luận văn là phương pháp định tính kết
hợp với phương pháp định lượng. Với phương pháp định tính, tác giả thu thập, thống
kê các chỉ tiêu tài chính của các công ty cổ phần phi tài chính trên hai sàn HNX và
HOSE. Tổng hợp, mô tả số liệu so sánh các dữ liệu trong mẫu nhằm loại bỏ các giá trị
không phù hợp yêu cầu nghiên cứu. Phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng từ kết
quả nghiên cứu so kỳ vọng và lý thuyết, đưa ra lý giải kết quả nghiên cứu. Đề xuất giải
pháp cho các công ty cổ phần đưa ra các quyết định đúng đắn về quản trị vốn luân
chuyển nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các công ty .
Với phương pháp định lượng, tác giả thu thập dữ liệu bảng gồm 193 công ty

thời gian nghiên cứu 7 năm từ năm 2008 đến năm 2014. Bài nghiên cứu được thực
hiện hồi quy theo phương pháp dữ liệu bảng thay vì OLS thông thường như các tác
giả trước đây. Cụ thể, tác động của vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi sẽ được tìm
hiểu lần lượt theo các mô hình hồi quy gốc Pooled OLS, mô hình tác động ngẫu
nhiên (REM), mô hình tác động cố định (FEM), và phương pháp ước lượng
moments tổng quát (GMM) bằng phần mềm Eview 7.0 để đưa ra kết quả ước lượng
hồi quy đáng tin cậy nhất.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Những kết quả nghiên cứu của đề tài rất hữu ích ở thị trường Việt Nam là cơ
sở tham chiếu cho các nhà quản trị để đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn

6


hướng tới mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà đầu có thể dự
đoán tỷ suất sinh lợi của công ty và đưa ra những chiến lược đầu tư hợp lý trong
các danh mục đầu tư nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi mong đợi.
Trong bối cảnh kinh tế không ổn định, những phát hiện của bài nghiên cứu
có thể được sử dụng không chỉ cho các công ty sản xuất mà cả các công ty trong
lĩnh vực khác nhằm cải thiện tình hình tài chính của đất nước.
1.8. Bố cục của nghiên cứu
Đề tài được chia làm 05 chương nội dung từng chương cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan lý luận về vốn luân chuyển, tác động của vốn luân
chuyển đến tỷ suất sinh lợi.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.

7



CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ VỐN LUÂN
CHUYỂN, TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LUÂN CHUYỂN
ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI
2.1. Cơ sở lý luận về vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi
2.1.1. Lý luận chung về vốn luân chuyển
2.1.1.1. Khái niệm vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển được định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn. Theo nghĩa rộng, vốn luân chuyển là giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản
lưu động, những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu
kỳ kinh doanh tài sản lưu động chuyển hóa qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền đến
tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái ban đầu là tiền.
Vốn luân chuyển đo lường sức khỏe tài chính của một công ty và nó đóng
một vai trò rất quan trọng trong việc tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Với sự
chuyển hóa nhanh của vốn luân chuyển, các hoạt động quản trị vốn luân chuyển
chiếm gần như phần lớn thời gian và tâm trí của các nhà quản trị tài chính để cân
bằng các thành phần của vốn luân chuyển nhằm đáp ứng những nghĩa vụ ngắn hạn
trong công ty. Nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho vốn luân chuyển là yếu tố
thúc đẩy sự chuyển hóa nhanh chóng giữa các hình thái tồn tại cơ bản của tài sản
lưu động để liên tục sản sinh ra ngân quỹ.
2.1.1.2. Đặc điểm vốn luân chuyển
Trong quá trình tái sản xuất, vốn luân chuyển luôn chuyển hóa từ hình thái
này sang hình thái khác. Do sự chuyển hóa không ngừng nên vốn luân chuyển
thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau
trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông như những vật tư dự trữ, nguyên nhiên vật
liệu, vật bao bì, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, thành
phẩm trong kho, vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền.

8



Vốn luân chuyển được chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá
trị hàng hóa và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
2.1.1.3. Các thành phần cấu tạo nên vốn luân chuyển
 Căn cứ vào tính thanh khoản:
- Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: Gồm tiền tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển.
- Các khoản phải thu: Gồm phải thu khách hàng; tạm ứng; chi phí trả trước;
thế chấp; ký cược; ký quỹ ngắn hạn; phải thu nội bộ; các khoản phải thu khác.
- Vốn hàng tồn kho: Thực chất đây là loại hàng dự trữ của công ty, bao gồm:
nguyên vật liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng
hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gởi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ.
 Căn cứ hình thái vật chất:
- Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vốn
sản phẩm đang chế tạo, vốn chi phí chờ phân bổ, vốn thành phẩm, vốn hàng hóa.
- Vốn tiền tệ: bao gồm tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh toán.
Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông luôn biến động, luân
chuyển không theo một quy luật nhất định nhưng thời gian chiếm dụng nói chung
không dài. Các khoản vốn này không trực tiếp tham gia quá trình sản xuất nên nó
càng luân chuyển nhanh càng tốt.
 Căn cứ vào vai trò vốn luân chuyển trong quá trình tái sản xuất thì vốn
luân chuyển được chia làm 3 loại sau:
- Vốn luân chuyển nằm trong quá trình dự trữ sản xuất, bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ cho
sản xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế bao gồm giá trị những phụ tùng, linh kiện dự trữ để
thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.


9


+ Vốn công cụ và dụng cụ.
- Vốn luân chuyển nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất, bao gồm:
+ Vốn sản phẩm dở dang trong quá trình chế tạo hoặc đang nằm trên các địa
điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
+ Vốn về chi phí trả trước là những chi phí chi ra trong kỳ nhưng chưa tính
vào giá thành trong kỳ mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ sau.
- Vốn luân chuyển nằm trong quá trình lưu thông, bao gồm:
+ Vốn thành phẩm.
+ Vốn hàng hóa mua ngoài.
+ Vốn hàng hóa gởi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền bao gồm tiền tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
+ Vốn thanh toán là những khoản phải thu phát sinh trong quá trình mua, bán
hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
2.1.1.4. Vai trò của vốn luân chuyển
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng... công ty phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn luân chuyển là điều kiện
đầu tiên để công ty đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn luân chuyển là điều
kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn luân chuyển còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của công ty
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn luân chuyển còn là công cụ phản ánh
đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của công ty.
Vốn luân chuyển còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
công ty. Trong nền kinh tế thị trường công ty hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng
vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của công ty phải huy động một lượng vốn nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn luân chuyển còn giúp
cho công ty chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty.


10


Vốn luân chuyển còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn luân chuyển đóng vai trò quyết định trong việc tính giá
cả hàng hóa bán ra.
2.1.1.5. Quản trị vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển trong công ty tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty, đặc biệt là ở công ty thương mại, vốn luân chuyển chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn kinh doanh sản xuất.
Mặt khác, mọi hoạt động kinh tế hàng ngày phát sinh ở công ty đều có liên
quan đến vốn luân chuyển, đều trực tiếp làm cho vốn luân chuyển thay đổi. Vì vậy
quản lý vốn luân chuyển có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả đồng vốn, tăng tích lũy cho công ty.
Muốn quản lý vốn luân chuyển chặt chẽ, đúng đắn cần phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
- Thỏa mãn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phải
sử dụng vốn tiết kiệm.
- Đảm bảo chấp hành các chính sách, chế độ về tài chính, tín dụng của Nhà
nước và định mức vốn luân chuyển của công ty.
- Kết hợp chặt chẽ giữa vận động của vật tư, hàng hóa với tiền vốn.
- Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý vốn kết hợp giữa quản lý
chuyên môn với quản lý của quần chúng.
Vốn luân chuyển trong công ty gồm nhiều loại khác nhau nên cần tiến hành
quản trị theo từng loại: quản lý hàng tồn kho, quản trị vốn bằng tiền, quản trị các
khoản phải thu, quản trị các khoản phải trả.
 Quản trị hàng tồn kho:

Hàng tồn kho đối với các công ty có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa
các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ - sản xuất –
11


và tiêu thụ sản phẩm khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc
nào cũng diễn ra đồng bộ. Ngoài ra hàng tồn kho còn giúp công ty bảo vệ trước
những biến động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm
của công ty.
Dự trữ hàng tồn kho phải chịu nhiều chi phí như: chi phí lưu kho, chi phí tài
chính, chi phí đặt hàng, chi phí cơ hội và các chi phí khác. Vấn đề là tồn kho như
thế nào là hợp lý, vừa giảm được chi phí vừa đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Do đó rất khó để xác định mức tồn kho bao nhiêu là hợp lý vì tùy đặc
điểm ngành nghề, tùy chiến lược kinh doanh mà mỗi công ty có mức tồn kho riêng.
Đối với các công ty bán hàng hoá liên quan với tỷ lệ hàng lỗi thời cao (ví dụ nh ư
hàng công nghệ cao hoặc các hàng hoá liên quan đến xu hướng thời trang) thì
không nên thiết lập một mức hàng tồn kho cao do công ty có thể bị thiệt hại đáng
kể về hàng tồn kho khi hàng hóa của họ trở nên lỗi thời. Ngoài ra, các công ty bán
hàng hoá dễ hư hỏng (trái cây, rau củ,…) cần phải tránh dự trữ lượng hàng hàng
tồn kho vượt quá nhu cầu ngắn hạn để tránh thiệt hại khi hàng tồn kho bị hư hỏng.
Từ đây cho thấy trong khi các công ty khác nhau có thể có những lý do khác nhau
để theo đuổi quản trị hàng tồn kho, việc xác định mức hàng tồn kho tối ưu là khá
quan trọng đối với hầu hết các công ty, đặc biệt là đối với những công ty có lợi
nhuận chủ yếu dựa trên vòng quay tài sản chứ không phải là lợi nhuận trên doanh
số bán hàng, như trong trường hợp của các nhà bán lẻ. Cách thức mà hàng tồn kho
được quản lý ảnh hưởng đến mức độ và cấu trúc của nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, và các hàng hoá thành phẩm cần thiết để duy trì hoạt động và bán hàng hiệu
quả. Bất kỳ sự thay đổi nào được đưa ra bởi ban quản lý để làm thay đổi mức tuyệt
đối giữ tồn kho sẽ có tác động trực tiếp vào cách thức quản trị vốn luân chuyển.
 Quản trị vốn bằng tiền:

Quản trị vốn bằng tiền là quá trình quản lý lượng tiền mặt tại quỹ và tiền
trong tài khoản thanh toán tại ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ tình hình chi tiêu tiền
mặt, xác định nhu cầu tiền mặt của công ty trong từng giai đoạn của quá trình sản
xuất kinh doanh, từng bước khắc phục tình trạng thừa thiếu lượng tiền mặt trong
ngắn hạn và dài hạn. Bất kỳ công ty nào khi lưu giữ vốn bằng tiền cũng nhằm 3

12


mục đích là mua bán, đầu cơ và phòng bị. Dù lưu giữ vốn bằng tiền với mục đích
nào thì quản lý vốn bằng tiền cũng là vấn đề quan trọng. Quản trị vốn bằng tiền sẽ
giúp cho các công ty biết được lượng tiền mặt cần lưu giữ và mức tồn quỹ tiền mặt
sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ duy trì hoạt động bình thường cho
công ty.
 Quản trị các khoản phải thu:
Nhìn chung, các công ty muốn thu tiền mặt ngay hơn là bán hàng dưới dạng
tín dụng, tuy nhiên, áp lực cạnh tranh buộc họ phải đưa ra chính sách tín dụng, nhờ
thế mới có thể tiêu thụ hàng hoá, giảm tồn kho và cũng do vậy, khoản phải thu hình
thành. Khoản phải thu vừa có chi phí trực tiếp vừa có chi phí gián tiếp nhưng lại có
một ưu điểm quan trọng là làm gia tăng lượng hàng bán ra. Ngoài lợi ích gia tăng
lượng hàng bán ra, việc bán hàng dưới dạng tín dụng làm tăng tốc độ chuyển hóa
tồn kho, tăng cường mối quan hệ với khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh, bán
hàng dưới dạng tín dụng là một vũ khí cạnh tranh không bằng giá, vì thế chiến lược
này giúp các công ty tránh được các cuộc chiến tranh về giá. Ngược lại, bán hàng
tín dụng cũng có nhiều bất lợi. Truớc hết, bán hàng tín dụng phức tạp hơn nhiều so
với bán hàng giao tiền ngay. Vì vậy, việc tăng bán hàng tín dụng làm tăng khối
lượng công việc cũng như chi phí cho bán hàng, quản lý khoản phải thu, thu nợ.
Thứ hai, bán hàng tín dụng làm tăng tích lũy khoản phải thu, do vậy, các công ty
buộc phải tìm kiếm thêm các nguồn tài trợ. Thứ ba, các khoản phải thu luôn tiềm ẩn
hai loại rủi ro, rủi ro không trả nợ đúng hạn làm cho dòng ngân quỹ không chắc

chắn, do dó làm suy giảm khả năng sinh lợi của tài sản; rủi ro mất mát tuy nhỏ
nhưng rất đáng để chúng ta quan tâm khi mở rộng bán hàng tín dụng.
Vì vậy, việc bán hàng tín dụng cần tuân theo một khuôn khổ chính sách hợp
lý. Khuôn khổ này xây dựng trên cơ sở cân nhắc các lợi ích và mất mát của bán
hàng tín dụng. Về nguyên tắc, chính sách bán hàng tín dụng tối ưu phải có khả năng
tối đa hóa lợi nhuận. Chính sách như thế phải cân nhắc giữa các lợi ích tăng thêm
và bất lợi tăng thêm trên mỗi đơn vị doanh số tăng thêm nhờ bán hàng tín dụng.
Quản trị các khoản phải thu phải thực hiện qua 5 bước cơ bản gồm:

13


- Thiết lập các điều kiện bán hàng thông thường như quyết định thời gian
của kỳ thanh toán và tỷ lệ giảm giá nếu kỳ thanh toán sớm hơn.
- Quyết định hình thức hợp đồng với khách hàng.
- Đánh giá khả năng thanh toán của mỗi khách hàng.
- Thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý.
- Theo dõi các khoản phải thu để đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn và thu đủ.
Năm bước này có liên quan và tác động lẫn nhau. Một chính sách tín dụng
tốt là chính sách tạo nên một tổng thể tốt.
 Quản trị các khoản phải trả ngắn hạn:
Các khoản phải trả, một trách nhiệm pháp lý trong ngắn hạn, đề cập đến tín
dụng được cung cấp bởi công ty bán hàng. Quyết định sử dụng tín dụng từ nhà
cung cấp nên được đánh giá cẩn thận, phải cân nhắc với những yếu tố có ảnh hưởng
đến quyết định này như các nguồn tài trợ khác, vấn đề giảm giá khi thanh toán sớm,
hạn mức tín dụng, xếp hạng tín nhiệm của công ty, chi phí giao dịch, chi phí hành
chính, chi phí thông tin, chi phí kiểm soát, mối quan hệ của công ty với các chủ nợ,
các điều khoản tín dụng và các yếu tố rủi ro. Nếu các chi phí công ty phải bỏ ra khi
nhận tín dụng của nhà cung cấp ít hơn so với các nguồn tài chính khác, khi đó công
ty nên sử dụng tín dụng từ nhà cung cấp. Khi công ty quyết định sử dụng nguồn tín

dụng từ nhà cung cấp, công ty cần phải có các chính sách quản lý khoản phải trả
phù hợp. Thông thường các công ty muốn trì hoãn các khoản thanh toán càng lâu
càng tốt. Động cơ kéo dài khoản phải trả là để đầu tư nguồn tài trợ này vào tài sản
lưu động và do đó làm giảm vốn luân chuyển của công ty. Quyết định kéo dài các
khoản phải trả cần xem xét về vấn đề đạo đức, pháp lý và kinh tế. Tuy nhiên, các
nhà cung cấp khi thực hiện bán hàng tín dụng thường có điều khoản giảm giá cho
những khách hàng thanh toán sớm hay đúng hạn. Nếu công ty thanh toán sớm cho
nhà cung cấp có thể được hưởng các khoản chiết khấu này, từ đó làm giảm chi phí
mua hàng. Vì vậy, chính sách quản lý khoản phải trả của công ty cần phải cân nhắc
giữa lợi ích và chi phí của việc thanh toán sớm để hưởng chiết khấu hay thanh toán
muộn để sử dụng nguồn tài trợ đó vào các mục đích đầu tư của công ty.

14


2.1.1.6. Các yếu tố tác động đến nhu cầu vốn luân chuyển
 Các yếu tố tác động bên trong
Loại hình kinh doanh: Nhu cầu vốn luân chuyển phụ thuộc vào kiểu kinh
doanh của công ty. Các công ty sản xuất và thương mại sẽ nắm giữ nhiều hàng hóa
và sẽ có nhiều khoản phải thu cũng như nhiều khoản phải trả hơn. Vì vậy, nhu cầu
về vốn luân chuyển là rất lớn. Mặt khác, những công ty dịch vụ như như nhà hàng,
khách sạn sẽ có doanh thu tiền mặt và số lượng khách hàng nợ nhỏ. Do đó nhu cầu
về vốn luân chuyển của loại hình công ty này không nhiều bằng công ty sản xuất.
Quy mô công ty: Công ty nhỏ, đặc biệt là các công ty mới thành lập sẽ không
có đủ vốn để trang trải hoạt động của họ, các chủ nợ sẽ không sẳn lòng cho công ty
vay. Vì thế, công ty có quy mô nhỏ sẽ có mức vốn luân chuyền thấp. Ngược lại,
những công ty lớn với lượng hàng hóa và con nợ khổng lồ sẽ liên tục phát triển và
ngày càng cần nhiều vốn luân chuyển hơn.
Chính sách sản xuất của công ty: Nhu cầu vốn luân chuyển của công ty có
thể bị ảnh hưởng bởi chính sách sản xuất. Nhìn chung, có hai trường phái chính

sách sản xuất, trường phái lâu dài, công ty tính lượng vốn luân chuyển cố định của
mình trong một giai đoạn dài. Ngược lại, công ty có chính sách sản xuất thời vụ sẽ
tăng sản xuất trong những giai đoạn lượng hàng hóa ra đạt đỉnh và những lúc đó
nhu cầu vốn luân chuyển sẽ nhiều nhất.
Chính sách bán chịu: Khi số ngày bán chịu càng dài thì công ty sẽ cần nhiều
vốn luân chuyển hơn để trang trải những khoản chưa hồi được. Khi một công ty có
chính sách cho nợ ngắn hạn, tiền mặt sẽ có nhanh hơn, công ty ít khi rơi vào vào
tình trạng đói tiền và do đó nhu cầu vốn luân chuyển cũng ít hơn.
Tăng trƣởng và mở rộng kinh doanh: Khi giám đốc công ty quyết định mở
rộng kinh doanh hoặc công việc làm ăn đang tăng trưởng tốt, nhu cầu về tài sản cố
định và tài sản ngắn hạn sẽ tăng.Vì vậy nhu cầu vốn luân chuyển sẽ tăng để bù đắp
cho công việc kinh doanh trong dài hạn. Điều này có thể mang lại rủi ro cho công ty.

15


 Các yếu tố tác động bên ngoài
Chu kỳ kinh tế và kinh doanh: Phần lớn công ty trải qua sự thay đổi bất
thường trong nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ tùy theo thời điểm. Những sự
thay đổi không theo quy luật này ảnh hưởng đến nhu cầu vốn luân chuyển. Khi nền
kinh tế phát triển, thông thường nhu cầu hàng hóa sẽ tăng và từ đó doanh thu sẽ
tăng, dẫn tới sự đầu tư của công ty vào hàng tồn kho, các khoản nợ cũng như tài sản
cố định sẽ tăng lên. Công ty sẽ thường xuyên vay các khoản nợ dài hạn hoặc giữ lại
thu nhập. Trái lại, khi nền kinh tế suy giảm sẽ làm giảm doanh thu và công ty sẽ
giảm các khoản vay mượn và cho vay ngắn hạn.
Thay đổi trong công nghệ: Công nghệ tốt hơn sẽ đẩy nhanh năng suất sản
xuất công ty, mang tới những sản phẩm chất lượng và chuyên nghiệp hơn, thành
phẩm cũng được bán nhanh và nhiều hơn so với trước đây, do đó làm tiền mặt luân
chuyển nhanh hơn. Tuy nhiên, đầu tư ban đầu vào công nghệ mới cần nguồn tiền và
nhân lực rất lớn.

Chính sách thuế: Chính sách thuế của đất nước sẽ quyết định lượng thuế phải
trả hàng năm. Nếu môi trường kinh doanh ở đất nước đó thoải mái thì tỷ lệ thuế sẽ
nhỏ và sẽ không đưa đến sự căng thẳng của công ty về việc đáp ứng nghĩa vụ nộp
thuế.
2.1.2. Lý luận chung về tỷ suất sinh lợi
2.1.2.1. Khái niệm tỷ suất sinh lợi
Hoạt động của công ty trong nền kinh tế thị trường tuy mỗi giai đoạn có
những mục tiêu và nhiệm vụ có thể khác nhau. Song cuối cùng các mục tiêu và
nhiệm vụ cụ thể mà công ty đề ra trong từng thời kỳ cũng chỉ phục vụ cho mục đích
cuối cùng của mình đó là tạo ra lợi nhuận đạt được.
Kinh tế thị trường tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật qui định, tự
hạch toán lấy thu bù chi, lỗ chịu lãi hưởng.Vì vậy, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là
động lực, vừa là điều kiện tồn tại của công ty. Không có lợi nhuận, công ty sẽ
không có vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi cũng như
thực hiện việc tối đa hoá lợi nhuận. Cũng chính vì lợi nhuận mà các công ty không

16


ngừng mở rộng và tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đáp ứng
nhu cầu thị trường dành thắng lợi trong cạnh tranh. Chỉ hoạt động kinh doanh mang
lại lợi nhuận thì công ty mới có tiền đề vật chất để bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, hay nói cách khác để tồn tại và phát triển.
Tỷ suất sinh lợi (tỷ suất lợi nhuận, mức sinh lợi) là chỉ tiêu phản ánh chính
xác hiệu quả kinh doanh cuả công ty. Nó là kết quả thu được khi so sánh giữa chỉ
tiêu lợi nhuận với một trong các chỉ tiêu phản ánh đầu vào và đầu ra của công ty.
2.1.2.2. Các loại tỷ suất sinh lợi
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS – Return On Sales)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ
giữa tổng mức lợi nhuận đạt được trong kỳ với tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được xác định như sau:
ROS =

 100

Trong đó:
ROS: Là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong kỳ
P: Là lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
DT: Là doanh thu thuần trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty cho thấy cứ một đồng doanh thu thì sẽ mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty là hợp lệ và ngược lại. Nếu đem so sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu của công ty với ngành mà cho thấy thấp hơn điều đó chứng tỏ công ty đang bán
với giá thấp hơn, hoặc giá thành sản phẩm của công ty cao hơn (có chi phí sản xuất
kinh doanh cao hơn) so với các công ty khác cùng ngành.

17


×