Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

đánh giá tác động của bảo hiểm cây lúa đối với thu nhập hộ trồng lúa tại địa bàn huyện châu phú tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 84 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUẾ TRÂN
MSSV: 4114319

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM
CÂY LÚA ĐỐI VỚI THU NHẬP HỘ TRỒNG
LÚA TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ
TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PHAN ĐÌNH KHÔI

Tháng 12 Năm 2014

i


LỜI CẢM TẠ
Trải qua quá trình học tập tại khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, bộ
môn Tài chính – Ngân hàng tại trƣờng Đại học Cần Thơ trong suốt bốn năm,
bên cạnh sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ từ ngƣời thân, bạn bè, em còn
nhận đƣợc sự hỗ trợ, chỉ bảo tận tình từ các thầy cô giảng viên. Ngoài ra, ban
giám hiệu nhà trƣờng còn tạo mọi điều kiện giúp em học tập, tham gia các
hoạt động tập thể của lớp và nhà trƣờng, giúp em có điều kiện nghiên cứu và
phát huy khả năng của bản thân.


Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Cần Thơ đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và nghiên cứu. Xin cám ơn quý thầy cô
trƣờng Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kinh tế & Quản trị kinh
doanh đã tận tình chỉ bảo cho em trong suốt bốn năm vừa qua.
Xin chân thành cám ơn thầy Phan Đình Khôi đã tận tình hƣớng dẫn em
hoàn thành luận văn này.
Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cám ơn chân thành đến các cán bộ Uỷ ban
nhân dân cùng với ngƣời dân xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú tỉnh An
Giang đã nhiệt tình hỗ trợ cho em trong quá trình thu thập số liệu hoàn thành
luận văn.
Tuy nhiên do thời gian hữu hạn và kiến thức bản thân còn hạn chế nên
không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong sự góp ý tận tình của quý thầy cô và
các bạn để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô, các cô chú cán bộ và ngƣời
dân tại địa bàn nghiên cứu đƣợc dồi dào sức khoẻ.
Cần Thơ, ngày 7 tháng 12 năm 2014

Nguyễn Quế Trân

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 7 tháng 12 năm 2014

Nguyễn Quế Trân


ii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

Cần Thơ, ngày ... tháng ... năm ......

Phan Đình Khôi

iii



BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC









Họ tên ngƣời hƣớng dẫn: Phan Đình Khôi
Học vị: Tiến sĩ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Cơ quan công tác: Bộ môn Tài chính – Ngân hàng, khoa Kinh tế và Quản
trị kinh doanh, trƣờng Đại học Cần Thơ.
Tên sinh viên: Nguyễn Quế Trân
Mã số sinh viên: 4114319
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Tên đề tài: Đánh giá tác động của bảo hiểm cây lúa đối với thu nhập hộ
trồng lúa tại địa bàn huyện Châu Phú tỉnh An Giang.

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài và chuyên ngành đào tạo
..............................................................................................................................
2. Về hình thức
..............................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
..............................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn

..............................................................................................................................
5. Nội dung và kết quả đạt đƣơc
..............................................................................................................................
6. Các nhận xét khác
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
7. Kết luận
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày ... tháng ... năm ......
Ngƣời nhận xét

iii


MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................. 1
GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung:................................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3.2 Đối tƣợng nghiên cứu: ........................................................................................ 2
1.3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3.4 Phƣơng pháp phân tích ........................................................................................ 3
1.3.5 Số liệu ................................................................................................................. 3
1.3.6 Cấu trúc của luận văn. ......................................................................................... 3

CHƢƠNG 2 ................................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO NÔNG NGHIỆP VÀ CHƢƠNG TRÌNH BẢO
HIỂM CÂY LÚA ......................................................................................................... 5
2.1.1 Rủi ro nông nghiệp .............................................................................................. 5
2.1.2 Bảo hiểm nông nghiệp tại các nƣớc trên thế giới ................................................ 8
2.1.3 Chƣơng trình thí điểm Bảo hiểm cây lúa tại Việt Nam ...................................... 9
2.1.4 Lƣợc khảo tài liệu ............................................................................................. 15
2.1.5 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 16
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 20
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................................ 20
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu .......................................................................... 20
CHƢƠNG 3: .............................................................................................................. 23
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHƢƠNG TRÌNH BẢO HIỂM CÂY LÚA TẠI
HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG ................................................................. 23
3.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CHÂU PHÚ ........................................................... 23
3.1.1 Vị trí địa lý - Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 23
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 25
3.1.3 Định hƣớng phát triển ....................................................................................... 27
3.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ ............ 27

iv


3.3 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM CÂY LÚA TẠI CHÂU
PHÚ. ........................................................................................................................... 30
CHƢƠNG 4 ............................................................................................................... 33
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM CÂY LÚA ĐẾN THU NHẬP HỘ
TRỒNG LÚA ............................................................................................................. 33
4.1 THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ MẪU ĐIỀU TRA ........................................... 33

4.1.1 Thông tin cơ bản về mẫu điều tra ...................................................................... 33
4.1.2 Thông tin cơ bản về bảo hiểm cây lúa .............................................................. 40
4.2 KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH LOGIT .................................................... 42
4.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG THU NHẬP CỦA BẢO HIỂM CÂY LÚA ĐỐI VỚI
HỘ TRỒNG LÚA ...................................................................................................... 46
CHƢƠNG 5 ............................................................................................................... 49
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHƢƠNG TRÌNH BẢO HIỂM CÂY LÚA 49
5.1 THÀNH QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ................................................................................ 49
5.2 KHÓ KHĂN ........................................................................................................ 49
5.3 GIẢI PHÁP .......................................................................................................... 50
5.3.1 Đối với hộ nông dân .......................................................................................... 50
5.3.2 Đối với công ty Bảo hiểm ................................................................................. 51
CHƢƠNG 6: .............................................................................................................. 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 52
6.1 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 52
6.2 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 53
6.2.1 Kiến nghị Chính Phủ và Chính quyền địa phƣơng ........................................... 53
6.2.2 Kiến nghị Công ty bảo hiểm ............................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 55
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 57
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................ 67

v


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Bảo hiểm cây lúa của Bảo Việt (1982 – 1983) ............................................. 11
Bảng 2: Tổng hợp kết quả triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 2013 ............................................................................................................................ 14
Bảng 3: Tình hình sản xuất lúa của huyện Châu Phú giai đoạn 2011 - 2013 ............ 30

Bảng 4: Kết quả triển khai thí điểm Bảo hiểm cây lúa tại Châu Phú ......................... 31
Bảng 5. Thông tin cơ bản về các hộ nông dân tại huyện Châu Phú. .......................... 33
Bảng 6: So sánh các đặc điểm về lao động của nông hộ tham gia và nông hộ không
tham gia chƣơng trình bảo hiểm cây lúa. ................................................................... 34
Bảng 7: Đặc điểm về số thành viên trong các hộ nông dân đƣợc điều tra ................. 36
Bảng 8: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất lúa của nông hộ ......................... 37
Bảng 9: Đặc điểm về diện tích đất trồng lúa của các hộ điều tra ............................... 38
Bảng 10: Cơ cấu mẫu tham gia bảo hiểm cây lúa tại huyện Châu Phú ..................... 41
Bảng 11: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình logit ................................................................ 43
Bảng 12: Kết quả ghép cặp so sánh pscore ................................................................ 46
Bảng 13. Kết quả ba phƣơng pháp kiểm định pscore ................................................ 46

vi


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1: Bảng đồ hành chính huyện Châu Phú ........................................................... 24
Hình 2: Trình độ học vấn của các chủ hộ trong mẫu điều tra .................................... 35
Hình 3: Cơ cấu vay vốn của các hộ khảo sát tại huyện Châu Phú. ............................ 37
Hình 4: Tình hình rủi ro tại địa phƣơng theo phản hồi của các chủ hộ ...................... 40
Hình 5: Thực trạng chƣơng trình bảo hiểm cây lúa giai đoạn 2012 - 2013 ............... 41

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt Tiếng Việt
BHNN


:

Bảo hiểm nông nghiệp

BH

:

Bảo hiểm

ĐBSCL

:

Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐVT

:

Đơn vị tính

VNĐ

:

Việt Nam đồng

UBND


:

Uỷ ban nhân dân

NN&PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Danh mục từ viết tắt tiếng nƣớc ngoài
PSM

:

Ghép cặp điểm xu hƣớng (Propensity Score Matching)

ATT

:

Giá trị tác động trung bình

FCIP

:

Chƣơng trình bào hiểm cây trồng Liên bang

ENESA


:

Cơ quan bảo hiểm nông nghiệp quốc gia

BASIX

:

Một tổ chức tài chính vi mô tại Andhra Pradesh, Ấn Độ

CRMG

:

Tổ chức Quản lý rủi ro hàng hoá nhóm

ICICI
Ấn Độ

:

Ngân hàng Tín dụng Công nghiệp & Tổng công ty đầu tƣ

ICICI Lombard :

Công ty bảo hiểm liên doanh của ngân hàng ICICI.

viii



CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á có khí hậu
nóng ẩm thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi. Thời tiết và khí hậu thuận lợi
tạo điều kiện phát triển một nền nông nghiệp ổn định và giàu tiềm năng. Trong
nền kinh tế Việt Nam, nông nghiệp đóng vai trò chiến lƣợc trong phát triển
kinh tế, xã hội, cung cấp việc làm cho lƣợng lớn lao động trong nƣớc, mở rộng
và liên kết các ngành kinh tế khác, ổn định an ninh lƣơng thực và mở rộng
xuất khẩu sang các nƣớc khác.
Tuy nhiên, thu nhập của ngƣời nông dân từ lĩnh vực này còn rất thấp.
Nguyên nhân do Việt Nam vẫn chƣa thể phát triển nông nghiệp theo hƣớng
tập trung, quy mô lớn, chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, hộ gia đình, phụ thuộc lớn
vào sức lao động và điều kiện tự nhiên. Trong khi đó, mặc dù có đƣợc nhiều
thuận lợi về thời tiết và khí hậu, Việt Nam cũng phải gánh chịu nhiều đợt thiên
tai nhƣ bão, lũ lụt, hạn hán…. Tác động mạnh đến nền nông nghiệp nói chung
và hộ nông dân trồng lúa nói riêng. Đòi hỏi cần có một công cụ hữu ích để
phòng ngừa thiên tai, thiệt hại cho nền nông nghiệp.
Xuất phát từ mục tiêu đó, năm 1982, Bảo hiểm nông nghiệp đã chính
thức xuất hiện tại Việt Nam do công ty Bảo Việt triển khai thí điểm. Tuy
nhiên, vì một số khó khăn trong công tác đánh giá rủi ro và thiệt hại nên Bảo
hiểm nông nghiệp Việt Nam vẫn chƣa thực sự phát huy vai trò của mình. Biểu
hiện ở số doanh nghiệp bảo hiểm tham gia thí điểm rất ít, doanh thu từ phí bảo
hiểm thấp, đa số cây trồng, vật nuôi đều không đƣợc bảo hiểm… Năm 2011,
Bộ Tài Chính đã chính thức đƣa vào thí điểm Bảo hiểm cây lúa tại nhiều tỉnh
trên cả nƣớc với mục đích giảm thiệt hại cho nông dân khi có thiên tai hoặc
dịch bệnh xảy ra. Sau 2 năm thí điểm, chƣơng trình đã bƣớc đầu có những kết
quả khả quan với 93.945 hộ tham gia, số tiền bảo hiểm hơn 664 tỷ đồng. Bảo
hiểm nông nghiệp là một công cụ hữu ích hỗ trợ ngƣời mua bảo hiểm phòng

tránh, giảm thiểu thiệt hại từ thiên tai, dịch bệnh, nhƣng nó có ảnh hƣởng nhƣ
thế nào đến thu nhập của ngƣời nông dân trồng lúa? Đồng Tháp và An Giang
là hai tỉnh duy nhất của Đồng Bằng Sông Cửu Long đƣợc chọn thực hiện thí
điểm chƣơng trình bảo hiểm cây lúa giai đoạn 2011 - 2013 và đến nay đã có
nhiều kinh nghiệm về cách áp dụng cũng nhƣ ảnh hƣởng của bảo hiểm cây lúa
đối với hoạt động sản xuất và thu nhập của các hộ nông dân trong Tỉnh. Vì
vậy việc tìm hiểu “Tác động của Bảo hiểm cây lúa đối với thu thập hộ
trồng lúa tại địa bàn huyện Châu Phú tỉnh An Giang” là cần thiết không
1


chỉ ở tỉnh An Giang mà còn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, nhằm mục tiêu
hoàn thiện chƣơng trình Bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung:
Đánh giá tác động của chƣơng trình bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của
hộ trồng lúa trên địa bàn huyện Châu Phú tỉnh An Giang. Qua đó, đề xuất giải
pháp cải thiện và nâng cao chất lƣợng bảo hiểm thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng triển khai chƣơng trình thí điểm bảo hiểm cây lúa
tại huyện Châu Phú
- Đánh giá tác động của chƣơng trình bảo hiểm cây lúa đối với thu nhập
hộ trồng lúa
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chƣơng trình và nâng cao chất lƣợng
bảo hiểm.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu
Về Không gian, địa bàn nghiên cứu đƣợc chọn là huyện Châu Phú tỉnh
An Giang.
Về Thời gian, thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8 năm 2014 đến tháng

11 năm 2014. Số liệu sơ cấp phỏng vấn từ nông hộ. Số liệu thứ cấp về tình
hình sản xuất lúa và thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa đƣợc lấy
từ năm 2011 đến năm 2013.
1.3.2 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát trên những nông hộ trồng lúa tại
huyện Châu Phú tỉnh An Giang.
1.3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chọn vùng nghiên cứu,việc chọn vùng nghiên cứu dựa vào
số liệu và nguồn thông tin có sẵn do Uỷ ban nhân dân huyện Châu Phú cung
cấp. Những số liệu này cung cấp thông tin về các hộ có tham gia chƣơng trình
Bảo hiểm nông nghiệp tại Huyện Châu Phú.
Phương pháp chọn mẫu đƣợc áp dụng cho đề tài là phƣơng pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên.

2


1.3.4 Phƣơng pháp phân tích
Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng triển khai thí
điểm bảo hiểm cây lúa tại địa bàn huyện Châu Phú tỉnh An Giang.
Sử dụng phƣơng pháp so sánh để phân tích, mô tả sự phát triển của
chƣơng trình bảo hiểm cây lúa.
Sử dụng phƣơng pháp Ghép cặp Điểm xu hƣớng (Propensity Score
Matching) để đánh giá tác động của bảo hiểm cây lúa đối với thu nhập hộ
nông dân.
1.3.5 Số liệu
Số liệu thứ cấp đƣợc lấy từ Phòng nông nghiệp huyện Châu Phú, Cục
thống kê tỉnh An Giang và Uỷ ban nhân dân huyện Châu Phú. Các bài báo, các
website nói về chƣơng trình Bảo hiểm cây lúa.
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các hộ nông

dân có tham gia và không có tham gia chƣơng trình bảo hiểm cây lúa giai đoạn
2011 – 2013 tại xã Thạnh Mỹ Tây huyện Châu Phú tỉnh An Giang, bằng
phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
1.3.6 Cấu trúc của luận văn.
Luận văn bao gồm 5 chƣơng. Chương 1: Giới Thiệu, chƣơng này giới
thiệu sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, trình bày các mục tiêu mà nghiên cứu
cần đạt đƣợc và giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý
luận và Phương pháp nghiên cứu, phần này trình bày cơ sở lý luận về rủi ro
nông nghiệp và chƣơng trình bảo hiểm cây lúa, một số mô hình triển khai
chƣơng trình bảo hiểm nông nghiệp tại các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ thực
trạng triển khai chƣơng trình bảo hiểm cây lúa tại Việt Nam. Bên cạnh đó,
chƣơng này còn mô tả về phƣơng pháp Propensity Score Matching (PSM),
đƣợc sử dụng trong mục tiêu đánh giá tác động của bảo hiểm cây lúa đến thu
nhập hộ trồng lúa. Kế tiếp, Chương 3: Tổng quan về huyện Châu Phú tỉnh
An Giang, nội dung này giới thiệu tổng quan về điều kiện tự nhiên, tình hình
kinh tế - xã hội huyện Châu Phú tỉnh An Giang. Đồng thời, phân tích tình hình
sản xuất nông nghiệp tại địa bàn huyện và mô tả thực trạng triển khai thí điểm
chƣơng trình bảo hiểm cây lúa tại huyện Châu Phú. Nội dung Chương 4:
Đánh giá tác động của chương trình bảo hiểm cây lúa đến thu nhập hộ
trồng lúa sẽ tiến hành mô tả các đặc điểm hộ trồng lúa tại địa bàn nghiên cứu,
đồng thời so sánh giữa hộ tham gia bảo hiểm và hộ không tham gia. Dựa trên
những đặc điểm này, tìm ra các nhân tố tác động đến quyết định tham gia của
hộ trồng lúa rồi chạy mô hình hồi quy logit để dự đoán xác suất tham gia của
3


các hộ trồng lúa. Đồng thời, sử dụng phƣơng pháp PSM để đánh giá tác động
của chƣơng trình bảo hiểm cây lúa đối với thu nhập hộ nông dân. Tiếp theo
nội dung này, Chương 5: Một số giải pháp hoàn thiện chương trình bảo
hiểm cây lúa sẽ miêu tả và tổng hợp một số mặt đạt đƣợc cũng nhƣ những khó

khăn gặp phải khi triển khai thực hiển thí điểm chƣơng trình Bảo hiểm cây lúa
tại huyện Châu Phú, qua đó đề xuất giải pháp để cải thiện chƣơng trình Bảo
hiểm cây lúa. Cuối cùng, Chương 6: Kết quả nghiên cứu và kiến nghị sẽ
tổng kết những kết quả mà nghiên cứu đạt đƣợc. Từ đó đƣa ra các kiến nghị
nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng chƣơng trình bảo hiểm cây lúa.

4


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO NÔNG NGHIỆP VÀ CHƢƠNG
TRÌNH BẢO HIỂM CÂY LÚA
2.1.1 Rủi ro nông nghiệp
2.1.1.1 Các loại rủi ro nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là một trong số các hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Những sự thay đổi về giá cả đầu vào và đầu ra thị trƣờng, biến đổi khí hậu và
thời tiết, sự thay đổi trong kỹ thuật canh tác, lãi suất tiền vay và chính sách của
Nhà Nƣớc đều có khả năng gây ra rủi ro cho ngƣời nông dân. Bùi Thị Gia và
Trần Hữu Cƣờng (2005) đã phân chia các rủi ro trong sản xuất nông nghiệp
thành nhiều loại:
Thứ nhất, rủi ro sản xuất hay còn gọi là rủi ro năng suất, thƣờng xảy ra
do sự tác động của các yếu tố không kiểm soát đƣợc dẫn đến sự sụt giảm năng
suất, từ đó ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời nông dân. Các yếu tố không
kiểm soát đƣợc này bao gồm thời tiết, khí hậu, thiên tai, sâu hại, dịch bệnh, …
Ngoài ra những thay đổi trong kỹ thuật và công nghệ canh tác cũng có ảnh
hƣởng đến rủi ro sản xuất. Đây là rủi ro đặc trƣng cho nền nông nghiệp và
cũng có tác động mạnh nhất, rộng nhất khi có rủi ro xảy ra.
Thứ hai, rủi ro giá (hay còn gọi là rủi ro Marketing, rủi ro thị trƣờng)
thƣờng liên quan đến biến động giá đầu ra. Rủi ro này chịu nhiều tác động của

quy luật Cung-cầu thị trƣờng. Cung nông sản chịu sự tác động của quyết định
sản xuất của nông dân và thời tiết mùa vụ đó trong khi cầu nông sản dựa trên
thu nhập, nhu cầu ngƣời tiêu dung, hoạt động xuất khẩu và một số yếu tố khác.
Tất cả các yếu tố trên đều có tác động trực tiếp đến giá cả đầu ra nông sản và
tác động gián tiếp đến cả nền nông nghiệp. Chính vì vậy rủi ro về giá rất quan
trọng nhƣng lại khó kiểm soát và phòng ngừa.
Thứ ba, rủi ro thể chế có sự liên quan mật thiết đến sự thay đổi các quy
định, chính sách của Nhà Nƣớc có ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp làm
cho lợi nhuận đặt ra không đƣợc nhƣ mong muốn. Các chính sách về xuất
khẩu hay những quyết định về hoạt động vay vốn nông thôn sẽ có tác động
không nhỏ đến quyết định sản xuất của ngƣời nông dân.
Thứ tƣ, rủi ro do con ngƣời gây ra hoặc rủi ro cá nhân, đây là rủi ro chủ
động xuất phát từ phía ngƣời sản xuất. Có thể có nhiều nguyên nhân dẫn đến
rủi ro cá nhân nhƣ ốm đau, bệnh tật hoặc những biến cố có hại cho sự tồn tại

5


của trang trại. Bên cạnh đó sự thiếu thận trọng trong kỹ thuật canh tác hay sử
dụng máy móc hợp lý cũng có thể khiến rủi ro thêm trầm trọng.
Cuối cùng, rủi ro tài chính liên quan đến sự an toàn hoặc mất an toàn về
vốn trong suốt quá trình sản xuất. Rủi ro tài chính bắt nguồn từ nguồn vốn vay
để tiếp tục hoặc mở rộng sản xuất nông nghiệp, vì vậy rủi ro tài chính sẽ chịu
ảnh hƣởng lớn từ lãi suất cho vay trên thị trƣờng, nợ gốc và kỳ hạn trả nợ là
dài hay ngắn.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất nông nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi ro khó
kiểm soát và có tác động qua lại - ảnh hƣởng lẫn nhau. Chính vì vậy, để phòng
ngừa rủi ro hiệu quả cần cần phân chia và nắm giữ bản chất rủi ro để từ đó đề
ra những biện pháp hợp lý.
2.1.1.2 Bản chất của rủi ro nông nghiệp

Khi đề cập đến nguyên nhân của các rủi ro, Hess (2005) và Callkin
(1983) đều có một số nhận định gần giống nhau về các nguyên nhân cơ bản
dẫn đến các loại rủi ro, đó là từ bản chất của nền nông nghiệp và hoạt động
của thị trƣờng.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp chịu sự ảnh hƣởng mạnh từ vị trí địa lý,
thời tiết, khí hậu, lƣợng mƣa, …Chính vì vậy, một khi thiên tai, dịch bệnh, hạn
hán, lũ lụt xảy ra lại khó dự đoán trƣớc nên nông dân khó có thể ứng phó kịp
thời, quan trọng hơn là dù có thể dự đoán trƣớc nhƣng không thể xác định
đƣợc mức độ thiệt hại để bù đắp. Bên cạnh đó, Hess (2005) từng đề cập đến
chu kỳ sản xuất nông nghiệp thƣờng kéo dài 3-4 tháng hoặc hơn, trong đó còn
có nhiều quy trình phức tạp từ gieo sạ đến thu hoạch, đến các công đoạn xử lý
để tạo ra nông sản thành phẩm. Mỗi quyết định về lựa chọn giống lúa, áp dụng
kỹ thuật canh tác, máy móc và thị trƣờng đầu ra đều phải đƣợc dự đoán trƣớc
ít nhất 3-4 tháng, nhƣng thời gian khá dài này làm nhiều yếu tố biến đổi dẫn
đến rủi ro, ví dụ: giá nông sản bán ra thay đổi, giá vật tƣ đầu vào tăng, xuất
hiện kỹ thuật mới,…
Bên cạnh đó, Callkin (1983) lại có sự nhấn mạnh khi phân chia rủi ro
nông nghiệp thành rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính, đều chịu sự tác động
mạnh của cung – cầu thị trƣờng, quyết định đến giá vật tƣ đầu vào nhƣ giống,
phân bón, thuốc trừ sâu,… cũng nhƣ thị trƣờng nông sản đầu ra. Nó cũng tác
động đến sự tăng giảm lãi suất trên thị trƣờng vốn và các chính sách điều tiết
hay hỗ trợ từ phía Nhà Nƣớc.

6


2.1.1.3 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro
Khi đề cập đến vai trò của Chính phủ và Ngân hàng Thế Giới, Hess
(2005) và các đồng sự cho rằng thông thƣờng, tại một số quốc gia, khi hạn hán
lớn hoặc thiên tai xảy ra, nông dân chỉ có thể trông chờ vào hỗ trợ tài chính từ

phía Chính Phủ, các tổ chức quốc tế và các nhà tài trợ, nhƣng đây là một sự
bảo vệ không bền vững, cần thiết những công cụ hữu ích để ngƣời nông dân
có thể chủ động bảo hộ chính mình.
Để đối phó với các rủi ro đến từ nền kinh tế, sự ra đời của các công cụ tài
chính phái sinh là sự xuất hiện kịp thời nhằm đảm bảo hạn chế các rủi ro về
giá, khi mức giá bán nông sản, số lƣợng và chất lƣợng của nông sản giao bán
trên thị trƣờng tƣơng lai đƣợc ấn định sẵn ngay hôm nay. Điều này giúp ngƣời
nông dân chủ động đƣợc nguồn thu nhập, từ đó tập trung cho hoạt động sản
xuất, ổn định thị trƣờng đầu ra trong tƣơng lai, hƣớng tới phòng ngừa rủi ro tài
chính.
Ngoài ra, để có thể tự bảo vệ mình, ngƣời nông dân cần thiết phải có
chiến lƣợc sản xuất nông nghiệp bằng cách chủ động đa dạng hoá nguồn thu
nhập và hoạt động sản xuất. Đa dạng hoá giống cây trồng và trồng xen canh
giảm nguy cơ mất mùa do thời tiết bất lợi, dịch hại cây trồng và côn trùng phá
hại. Morduch (1995) đã có các bằng chứng cho thấy các hộ gia đình có mức
tiêu dùng gần mức tạm ứng (do đó dễ bị ảnh hƣởng trƣớc những cú sốc thu
nhập) họ dành một phần lớn đất để trồng những cây truyền thống giống nhƣ
gạo và thầu dầu, để an toàn hơn những ngƣời chịu rủi ro, giá trị năng suất cao.
Morduch cũng cho thấy rằng hộ gia đình sinh hoạt đa dạng hóa đất canh tác để
giảm tác động của thời tiết bất thƣờng theo từng địa điểm. Đồng thời, đa dạng
hoá nguồn thu nhập sẽ phát huy hiệu quả khi mà ngƣời nông dân có chiến lƣợc
quản lý rủi ro tài sản hiệu quả. Danh mục đầu tƣ tài sản của hộ gia đình sẽ có
tác động đến rủi ro và khả năng đối phó với rủi ro của họ và cũng xác định các
loại hoạt động có thể thực hiện. Từ đó có thể chủ động trong việc đầu tƣ sản
xuất cũng nhƣ đối phó linh hoạt với các nguy cơ xảy ra.
Trong số các rủi ro thì rủi ro thì rủi ro sản xuất là khó có biện pháp
phòng ngừa vị sự khó dự đoán, khó kiểm soát và khó xác định mức độ thiệt
hại khi thiên tai chƣa xảy ra. Thay vì tìm cách để tránh né rủi ro, thì tạo ra một
công cụ để đền bù tổn thất khi rủi ro xảy ra đƣợc xem là cách giải quyết thực
tế và khả thi hơn trong trƣờng hợp này, chính vì vậy mà Bảo hiểm nông

nghiệp ra đời.

7


2.1.2 Bảo hiểm nông nghiệp tại các nƣớc trên thế giới
Tại Hoa Kỳ, các sản phẩm bảo hiểm năng suất và doanh thu đƣợc cung
cấp thông qua các chƣơng trình bảo hiểm cây trồng Liên bang (FCIP). Trong
năm 2004, chƣơng trình bảo hiểm chỉ có 4 loại cây trồng là ngô, đậu tƣơng,
lúa mì và bông chiếm 79% của 4 tỷ USD trong tổng số phí bảo hiểm. Chƣơng
trình này bao phủ khoảng 72% diện tích đất nông nghiệp, trong đó 73% phí
thu đƣợc từ bảo hiểm năng suất và 25% từ bảo hiểm doanh thu. Chính phủ
cung cấp miễn phí toàn bộ phí bảo hiểm này cho toàn bộ diện tích cây trồng.
Ngoài bảo hiểm năng suất hay doanh thu truyền thống đƣợc Chính Phủ tài trợ
chi phí, ngƣời nông dân còn mua thêm phần bảo hiểm vƣợt mức bổ sung gọi là
bảo hiểm “mua-tăng” (buy-up), với mức phí có trợ cấp 38% từ Chính phủ. Sau
khi tính toán các chi phí, chính phủ liên bang trả khoảng 70% của tổng chi phí
cho FCIP. Nông dân chi trả tiền chỉ có khoảng 30% của tổng chi phí.
Tại Canada, có một sự khác biệt lớn so với chƣơng trình tại Hoa Kỳ đó là
mọi thành phần từ thị trƣờng, chuyển giao rủi ro đến các dịch vụ có liên quan
đều đƣợc liên kết thống nhất từ Chính phủ liên bang đến cơ quan Tỉnh (không
có công ty bảo hiểm tƣ nhân). Điều này làm cho một số địa phƣơng mất nhiều
thời gian để đáp ứng các yêu cầu phù hợp với khu vực của họ và cung cấp sản
phẩm bổ sung. Ngoài ra, ngƣời mua bảo hiểm phải mua chung cho toàn bộ
diện tích trồng một loại cây hay một loại vật nuôi nào đó. Dự tính phần trợ cấp
khoảng 66% chi phí chƣơng trình, bao gồm cả chi phí hành chính. Trong đó
Chính phủ liên bang tài trợ 60% và Tỉnh chịu 40%. Bao gồm cả 60% cho BH
thiệt hại thiên tai và 20% cho sản xuất thấp đƣợc khấu trừ BH. Điều này tƣơng
đƣơng với tỷ lệ phần trăm của tổng số chi phí chƣơng trình do các chính phủ
liên bang trong chƣơng trình của Hoa Kỳ.

Tại Tây Ban Nha lại có sự tách riêng ra trong việc quản lý và vận hành
chƣơng trình. Hợp đồng bảo hiểm đƣợc bán bởi Agroseguro – Tập hợp các
công ty tƣ nhân trong lĩnh vực BHNN – dƣới sự bảo trợ của Cơ quan Bảo
hiểm nông nghiệp quốc gia (ENESA), và Cơ quan bồi thƣờng bảo hiểm
(Consorcio de Compensación de Seguros). Tất cả các hợp đồng BHNN từ cây
trồng, vật nuôi đến thuỷ sản đều tập trung về Agroseguro nên cũng tập trung
rủi ro. Tổng phí bảo hiểm cho các chính sách bảo hiểm nông nghiệp đạt
khoảng 550 triệu US$ (490 triệu USD) vào năm 2003, trong đó khoảng 225
triệu US$ (200 triệu USD) đã đƣợc cung cấp bởi chính phủ (Burgaz 2004).
Trong trƣờng hợp tổn thất quá lớn vƣợt quá nguồn dự phòng hỗ trợ khẩn cấp
của Chính phủ thì chính Ngân sách Nhà Nƣớc sẽ đƣợc sử dụng bù đắp.

8


Các chƣơng trình bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ, Canada và Tây Ban Nha
cho thấy chi phí trợ cấp từ phía chính phủ là rất lớn, đồng thời thời gian để các
địa phƣơng khác nhau tiếp cận và cập nhật những thay đổi trong cơ chế, chính
sách bảo hiểm còn chậm. Ngoài ra các mô hình này không thích hợp cho các
nƣớc đang phát triển vì quy mô vốn chính phủ, khoa học kỹ thuật, sự hoà nhập
vào thị trƣờng toàn cầu và tái bảo hiểm của các nƣớc đang phát triển còn nhiều
hạn chế và khó khăn hơn so với các nƣớc phát triển. Điều này cho thấy bảo
hiểm nông nghiệp theo phƣơng thức truyền thống chƣa hẳn phát huy tốt ở các
nƣớc đang phát triển.
Ấn Độ đã đƣa vào thí điểm chƣơng trình bảo hiểm thời tiết và bảo hiểm
lƣợng mƣa đối với lạc và thầu dầu ở huyện Andhra Pradesh của ahahbubnagar.
Các hợp đồng bảo hiểm đƣợc thiết kế bởi ICICI Lombard, với sự hỗ trợ kỹ
thuật từ CRMG và tham vấn với BASIX, để bảo vệ nông dân hạn hán trong
mùa trồng trọt lạc. Tổng cộng, 230 nông dân (154 lạc và 76 nông dân thầu
dầu) đã mua bảo hiểm, cho mùa mƣa từ tháng Sáu đến tháng Chín, 2003. Hầu

hết ngƣời mua là nông dân nhỏ, có ít hơn 2,5 ha diện tích đất. Toàn bộ danh
mục đầu tƣ của hợp đồng bảo hiểm thời tiết bán BASIX đã đƣợc bảo hiểm của
ICICI Lombard, và tái bảo hiểm từ một trong những công ty tái bảo hiểm quốc
tế hàng đầu. Hiện nay, nhiều nông dân mua đã bảo hiểm thời tiết ở Ấn Độ đã
trở thành khách hàng thƣờng xuyên của loại bảo hiểm này. Các quốc gia lân
cận Sahara châu Phi và Mỹ Latin đang bắt đầu dự án bảo hiểm thời tiết của
mình từ mức độ vi mô đến vĩ mô. Ví dụ, Ethiopia đang thí điểm một loại hình
bảo hiểm thời tiết dựa vào những phản hồi khẩn cấp về hạn hán. Hơn nữa, bảo
hiểm thời tiết dƣờng nhƣ là một hoạt động kinh doanh tốt. Chƣơng trình bảo
hiểm thời tiết Ấn Độ đã xuất hiện mà không cần sự trợ cấp từ chính phủ.
2.1.3 Chƣơng trình thí điểm Bảo hiểm cây lúa tại Việt Nam
2.1.3.1 Chương trình Bảo hiểm cây lúa
a) Bảo hiểm nông nghiệp và phân loại Bảo hiểm nông nghiệp
Bảo hiểm nông nghiệp là một nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ có đối
tƣợng bảo hiểm là các rủi ro phát sinh trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Bảo hiểm nông nghiệp đƣợc sử dụng tại nhiều nƣớc nhằm chia sẻ rủi ro sản
xuất, chủ yếu là các rủi ro mang tính độc lập. Bảo hiểm nông nghiệp không
phải là nghiệp vụ kinh doanh đơn thuần mà mang tính xã hội rất cao, nhu cầu
lớn đặc biệt ở các quốc gia có nền nông nghiệp là kinh tế mũi nhọn.
Bảo hiểm nông nghiệp truyền thống: bao gồm bảo hiểm năng suất vùng
và doanh thu vùng. Với điều kiện tiên quyết để có thể bảo hiểm là sự mất mát
cho mỗi đơn vị tổn thất không đƣợc tƣơng quan (Rejda 2001). Giá trị bảo
9


hiểm sẽ dựa trên giá trị tổn thất năng suất hoặc sự sụt giảm về doanh thu khu
vực dựa trên những bằng chứng, cùng sự công bố từ phía cơ quan có thẩm
quyền.
Bảo hiểm theo chỉ số: bảo hiểm chỉ số sử dụng những biến ngoại sinh đối
với bảo hiểm cá nhân - nhƣ năng suất khu vực hoặc một số sự kiện thời tiết

khách quan, đo lƣờng nhƣ nhiệt độ hay lƣợng mƣa nhƣng có một sự tƣơng
quan mạnh mẽ đến thiệt hại nông nghiệp.
Các chỉ số cơ bản sử dụng cho các sản phẩm bảo hiểm chỉ số phải liên
quan đến sản lƣợng hoặc doanh thu của các trang trại trên một khu vực địa lý
rộng lớn. Ngoài ra, chỉ số phải đáp ứng một số thuộc tính bổ sung ảnh hƣởng
đến độ tin cậy hay tin tƣởng ngƣời tham gia rằng chỉ số là đáng tin cậy, xác
thực và tránh sự thao túng của con ngƣời; đó là, sự đo lƣờng rủi ro các chỉ số
phải thấp (Ruck 1999).
Một chỉ số phù hợp phải là các biến đo lƣờng ngẫu nhiên đáp ứng các
tiêu chí về dễ dàng quan sát và đo lƣờng, phải hữu hình và minh bạch, có thể
kiểm chứng một cách độc lập, phải báo cáo kịp thời (Turvey 2002;
Ramamurtie 1999) và phải ổn định, bền vững theo thời gian.
Nét đặc trƣng của bảo hiểm chỉ số là dựa trên các chỉ số khách quan của
đối tƣợng đƣợc bảo hiểm và mức bồi thƣờng tƣơng ứng với mỗi chỉ số làm
căn cứ nên không cần chứng cứ để xem xét thiệt hại.
Không thể hoàn toàn khẳng định rằng giữa phƣơng pháp bảo hiểm
truyền thống và bảo hiểm theo chỉ số, phƣơng pháp nào tốt hơn vì mỗi phƣơng
pháp đều có ƣu và nhƣợc điểm, điều kiện áp dụng khác nhau. Chính vì vậy mà
với mỗi quốc gia, Chính Phủ cần chú trọng xem xét bản chất nền nông nghiệp
của quốc gia mình mà căn cứ vào đó đƣa ra sự lựa chọn thích đáng
b) Vai trò của Bảo hiểm cây lúa

Từ kinh nghiệm tại một số quốc gia đã triển khai thí điểm Bảo hiểm cây
lúa, cùng với những nghiên cứu của Hazell (1992) về vai trò thích hợp của bảo
hiểm nông nghiệp tại các nƣớc đang phát triển, có thể bƣớc đầu đánh giá đƣợc
vai trò của chƣơng trình bảo hiểm này đối với nền nông nghiệp:
Đầu tiên, nhƣ mục đích đề ra, bảo hiểm cây lúa tiến hành bồi thƣờng cho
các hộ nông dân chịu thiệt hại từ thiên tai, dịch bệnh, qua đó giúp nông dân ổn
định đời sống trong tình hình khó khăn, đồng thời kích thích tái sản xuất, khôi
phục nông nghiệp.

Bên cạnh đó, bảo hiểm góp phần mở rộng tín dụng nông nghiệp. Bằng
việc tham gia bảo hiểm, ngân hàng có thể yên tâm cho nông dân vay vốn sản
10


xuất vì họ có khả năng trả nợ, trong trƣờng hợp này, hợp đồng bảo hiểm chính
là tài sản thế chấp hữu hiệu nhất vì họ hoàn toàn có tiền trở nợ dù họ mất mùa.
Nhờ đó, phía ngân hàng sẽ tạo điều kiện mở rộng tín dụng nông nghiệp hỗ trợ
ngƣời nông dân mở rộng sản xuất.
Song song đó, công nghệ và khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp cũng
sẽ tiến bộ vì ngƣời nông dân đƣợc bảo hiểm sẽ không cần lo lắng về tiền vốn
hay dịch bệnh, thiên tai. Thay vào đó họ sẽ chú trọng hơn vào kỹ thuật chăm
sóc, chất lƣợng giống để nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm đầu ra.
Về phía Nhà Nƣớc, gánh nặng Ngân sách Nhà Nƣớc sẽ giảm đáng kể. Vì
trƣớc đây, khi thiên tai xảy ra trên diện rộng, nông dân thƣờng phải trông chờ
vào sự hỗ trợ của Chính phủ và tài trợ từ Ngân sách Nhà Nƣớc. Nhƣng nay,
trách nhiệm đó sẽ đƣợc chuyển giao cho các công ty Bảo hiểm phụ trách đền
bù tổn thất.
2.1.3.2 Thực trạng triển khai Bảo hiểm cây lúa tại Việt Nam
Bảo hiểm nông nghiệp đƣợc triển khai đầu tiên năm 1982 tại hai huyện
Nam Ninh và Vụ Bản của tỉnh Nam Định với toàn bộ diển tích trồng lúa của
hai huyện trên. Sau 2 năm triển khai thí điểm do chuyển đổi cơ chế từ hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp sang kinh tế hộ gia đình, việc triển khai thí điểm tạm
thời dừng lại. Ngoài ra, do số tiền đền bù không bù đắp đủ thiệt hại cho ngƣời
nông dân cũng là một nguyên nhân khiến chƣơng trình thất bại.
Bảng 1: Bảo hiểm cây lúa của Bảo Việt (1982 – 1983)
Năm

Tỉnh


Phí BH

Bồi thƣờng

Tỷ lệ tổn thất

(VNĐ)

(VNĐ)

(%)

1982

Nam Định

556.000

464.000

83,5

1983

Nam Định

790.000

300.000


37,9

Nguồn: Báo cáo đánh giá về BHNN Việt Nam

Từ năm 1993 -1998, Bảo Việt lại tiếp tục triển khai thí điểm bảo hiểm
cây lúa tại 12 tỉnh trên phạm vi cả nƣớc (An Giang, Bình Định, bình Thuận,
Bắc Giang, Bến Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hà Tĩnh, Kiên Giang,
Sóc Trăng và Vĩnh Long) Tuy vậy, sau 5 năm triển khai thí điểm kết quả thu
đƣợc không thành công. Tổng diện tích BH chỉ chiếm 1,16% tổng diện tích
gieo trồng toàn quốc năm 1995 và 0,27% năm 1996. Năm 1997, diện tích bảo
hiểm là 208.900 ha, số hộ đƣợc bảo hiểm là 315.200 hộ. Tuy nhiên đến năm
1999, Bảo Việt lại loại bỏ hình thức kinh doanh này vì thua lỗ khi phải bồi
thƣờng thiệt hại lên đến 14,4 tỷ đồng trong khi phí BH chỉ ở mức13,05 tỷ.
11


Trƣớc tình hình dậm chân tại chỗ của BHNN, ngày 01/03/2011, Thủ
tƣớng chính phủ ban hành quyết định số 315/2011/QĐ-TTg về thự hiện thí
điểm BHNN giai đoạn 2011-2013 tại 20 tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nƣớc.
theo đó, có 7 tỉnh thực hành thí điểm bảo hiểm cây lúa gồm Nam Định, Thái
Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang và Đồng Tháp. Với mục đích
đề ra: “Thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp nhằm hỗ trợ cho ngƣời sản
xuất nông nghiệp chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại tài chính do hậu quả
của thiên tai, dịch bệnh gây ra, góp phần bảo đảm ổn định an sinh xã hội nông
thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.” Bên cạnh đó, Nhà Nƣớc cũng có các
mức hỗ trợ với các đối tƣợng khác nhau:
a) Hỗ trợ 100% phí bảo hiểm cho hộ nông dân, cá nhân nghèo sản xuất
nông nghiệp tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
b) Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm cho hộ nông dân, cá nhân cận nghèo sản
xuất nông nghiệp tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.

c) Hỗ trợ 60% phí bảo hiểm cho hộ nông dân, cá nhân không thuộc diện
nghèo, cận nghèo sản xuất nông nghiệp tham gia thí điểm bảo hiểm nông
nghiệp.
d) Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm cho tổ chức sản xuất nông nghiệp tham gia
thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
Quyết định 315 còn quy định rõ các rủi ro đƣợc bảo hiểm và bồi thƣờng
bảo hiểm:
a) Thiên tai, nhƣ: bão lũ, lụt, hạn hán, rét đậm, rét hại, sƣơng giá, xâm
nhập mặn, song thần, giông, lốc xoáy và các loại rủi ro thiên tai khác.
b) Dịch bệnh, nhƣ: dịch rầy nâu, vàng lùn, xoắn lá, lùn sọc đen, đạo ôn,
bạc lá; dịch rầy nâu, sâu đục thân. Các loại dịch bệnh trên đƣợc công bố dịch
bệnh hoặc xác nhận dịch bệnh của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
c) Căn cứ bồi thƣờng: Thực hiện bồi thƣờng bảo hiểm theo quy định hiện
hành hoặc bồi thƣờng dựa trên chỉ số thời tiết, dịch bệnh, sản lƣợng có liên
quan với thiệt hại.
Bên cạnh đó Thông Tƣ 47/2011/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí, quy
mô, địa bàn sản xuất lúa nƣớc:
a) Quy mô sản xuất: Mỗi tỉnh chọn 03 huyện; quy mô bảo hiểm toàn
huyện đối với các vùng chuyên sản xuất lúa nƣớc (diện tích vùng đất canh tác
tối thiểu từ 05 ha trở lên).
b) Vụ sản xuất lúa nƣớc: Đông - Xuân, Mùa, Hè - Thu.
12


c) Cơ sơ hạ tầng vùng sản xuất lúa nƣớc: Có đƣờng giao thông thuận
tiện; hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng sản xuất, thu hoạch lúa trong điều kiện
thời tiết bình thƣờng tại địa phƣơng. Đối với bảo hiểm cây lúa theo chỉ số
năng suất, Năng suất đƣợc bảo hiểm đƣợc tính bằng 90% năng suất bình quân
Xã. Bồi thƣờng bảo hiểm chỉ đƣợc chi trả trong trƣờng hợp năng suất thực tế
thấp hơn năng suất đƣợc bảo hiểm tại xã đƣợc bảo hiểm; đơn vị tính là tạ/ha.

Trong đó, năng suất bình quân xã: năng suất bình quân của 3 vụ tƣơng
ứng trong 3 năm trƣớc đó tại xã đƣợc bảo hiểm theo niên giám thống kê của
xã (tạ/ha)
Số tiền bảo hiểm: là giá trị bằng tiền đƣợc bảo hiểm theo từng vụ:
Số tiền bào hiểm = Diện tích lúa đƣợc bảo hiểm x Năng suất bình
quân x Đơn giá lúa

(2.1)

Đơn giá lúa (Theo quyết định của UBND Tỉnh): Để tính phí bảo hiểm
và xác định số tiền bồi thƣờng cùng thống nhất một đơn giá
Phí bảo hiểm: đƣợc tính theo từng vụ:
Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm

(2.2)

Tỷ lệ phí bảo hiểm: Tỷ lệ phí bảo hiểm áp dụng cho tất cả các vụ
trong tỉnh, đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm trên số tiền bảo hiểm.
STT
1
2
3
4
5
6
7

Tỉnh
Nam Định
Thái Bình

Bình Thuận
Nghệ An
Hà Tĩnh
An Giang
Đồng Tháp

Tỷ lệ phí bảo hiểm (%)
4,97
4,97
4,53
4,53
4,53
2,19
2,19

Bồi thƣờng bỏ hiểm
Số tiền bồi thƣờng theo từng vụ đƣợc tính nhƣ sau:
Số tiền bồi thƣờng = Mức sụt giảm năng suất x Diện tích lúa
đƣợc bảo hiểm x Đơn giá lúa

13

(2.3)


Bảng 2: Tổng hợp kết quả triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
Lƣợt hộ tham gia
Địa phƣơng

Giá trị đƣợc bảo

hiểm
(triệu đồng)

Bồi thƣờng (triệu đồng)

Hộ
nghèo

Nam Định

32.238

24.569

7.626

43

17.100

10.994

337.817

n/a

n/a

Thái Bình


32.101

30.499

1.282

320

5.643

4.404

107.915

2.712

0

Nghệ An

73.601

65.523

5.529

2.549

22.548


13.762

481.499

6.081

5.993

Hà Tĩnh

33.605

26.229

6.906

470

9.266

6.430

192.260

305

305

Bình Thuận


6.129

5.989

140

0

3.540

2.049

71.168

0

0

An Giang

1.313

322

13

978

1.001


1.654

45.031

n/a

n/a

10.810

8.108

540

2.162

6.029

6.118

241.967

16

16

189.797 161.239

22.036


6.522

65.126

45.412

1.477.657

9.114

6.314

Tổng

Hộ
khác

Diện tích
lúa BH
(ha)

Tổng

Đồng Tháp

Hộ cận
nghèo

Doanh thu
phí gốc

(triệu đồng)

Nguồn: Cục quản lý, giám sát bảo hiểm

14

Bồi thƣờng

Phát sinh


Qua quá trình triển khai tại 7 tỉnh trên cả nƣớc, chƣơng trình bảo hiểm
nông nghiệp ban đầu đã thu đƣợc những kết quả tốt. Tính đến tháng 4 năm
2013, có tổng số 189.797 hộ tham gia bảo hiểm, trong đó hộ nghèo chiếm
84,95% với 161.239 lƣợt tham gia, hộ cận nghèo tham gia 22.036 lƣợt chiếm
11,61% và các hộ bình thƣờng chiếm tỷ trọng khá ít, chỉ khoảng 3,44%. Trong
đó, tỉnh Nghệ An có số lƣợt tham gia nhiều nhất với 73.601 hộ tham gia,
khoảng 38,78%, còn ít nhất tại An Giang chỉ có 1.313 hộ (0,69%). Tính đến
năm 2013, có 45.412 ha lúa đƣợc bảo hiểm với tổng số phí bảo hiểm thu đƣợc
khoảng 65.126 triệu đồng và tổng giá trị bảo hiểm khoảng 1.477.657 triệu
đồng. Sau quá trình triển khai, có 4 tỉnh phát sinh thiệt hại và 3 tỉnh đã nhận
đƣợc bồi thƣờng là Nghệ An, Hà Tĩnh và Đồng Tháp với tổng số tiền bồi
thƣờng 6.314 triệu đồng. Nghệ An là tỉnh có thiệt hại lớn nhất và nhận đƣợc
bồi thƣờng nhiều nhất với thiệt hại 6.081 triệu đồng và đƣợc bồi thƣờng 5.993
triệu đồng (Bảng 2).
2.1.4 Lƣợc khảo tài liệu
Trƣớc khi nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa thu nhập và bảo hiểm cây
lúa, cần phải tham khảo một số mô hình bảo hiểm nông nghiệp tại các nƣớc đã
thành công trên thế giới. Tiêu biểu là Varadan và Kumar (2012) khi nghiên
cứu về tác động của bảo hiểm nông nghiệp lên thu nhập của nông dân ở hai

huyện Ramanathapuram và Nagapattinam tại Tamil Nadu, Ấn Độ, đã kết luận
rằng bảo hiểm cây trồng đã khuyến khích nông dân tập trung chuyên môn hoá
nông nghiệp, sử dụng các loại giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật có
chất lƣợng và giá trị cao, cùng với lợi nhuận cao hơn nhiều so với những hộ
không đƣợc bảo hiểm.
Từ kết luận trên, cần kiểm chứng hoạt động thí điểm Bảo hiểm cây lúa ở
Việt Nam có thực sự ảnh hƣởng tích cực đến thu nhập của hộ trồng lúa? Trƣớc
hết nên làm rõ các nhân tố nào sẽ có tác động mạnh đến thu nhập của hộ nông
dân không tham gia bảo hiểm cây lúa và sau đó sẽ thêm nhân tố tham gia bảo
hiểm nông nghiệp vào tiến trình nghiên cứu. Theo đó, Nguyễn Thanh Tâm
(2002) đã chỉ ra rằng thu nhập hộ trồng lúa sẽ chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ năm
nhân tố, đó là trình độ văn hoá của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất, số thành
viên trong gia đình, lao động ngoài nông nghiệp và khả năng tiếp cận với vốn
vay. Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hƣởng năng suất lúa và chính sách đa dạng
hoá sản xuất cũng có sự tác động gián tiếp đến thu nhập.
Đồng thời, cũng cần xác định dựa trên các yếu tố nào khiến nông dân lựa
chọn mua Bảo hiểm để căn cứ vào đó so sánh giữa hộ có mua bảo hiểm và
không mua bảo hiểm. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Triệu Huy, Phan Đình
15


×