Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

RỦI RO CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.21 KB, 29 trang )

ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là một ngành nghề tương đối mới mẽ ở Việt Nam. Tuy nhiên,
trong thời gian gần đây đã có một bước phát triển rất đáng kể. Hiện nay, mọi
người đã từng bước nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán độc lập
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Từ đó, đã tạo ra một
môi trường rất thuận lợi cho các công ty kiểm tốn phát triển, mở rộng tầm
hoạt động. Mặt khác, nó cũng đặt ra một thách thức lớn đối với các cơng ty
kiểm tốn. Vì vậy để có được một cuộc kiểm tốn hữu hiệu và hiệụ quả thì
cần thiết phải tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro.Với ý nghĩa đó nên em chọn
nghiên cứu đề tài :RỦI RO CỦA CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP
Ở VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP HIỆN NAY cho đề án môn
học của mình, giúp em có một cái nhìn cơ bản nhất về rủi ro nghề nghiệp sẽ
gặp trong quá trình làm việc thời gian tới .
Nội dung của đề án gồm 3 phần :
Phần I: Lý luận chung về rủi ro kiểm toán trong hoạt động kiểm toán
Phần II:Thực trạng rủi ro của các cơng ty kiểm tốn độc lập ở Việt Nam
hiện nay
Phần III:Các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kiểm tốn của các
cơng ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam
Do hạn chế về kiến thức thực tế và phạm vi nghiên cứu nên đề án
khơngtránh khỏi những thiếu sót,vì vậy em rất mong nhận được sự quan tâm
đóng góp ý kiến của các thầy cô.Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
của cô Bùi Thị Minh Hải giảng viên trường Đại học kinh tế quốc dân đã
giúp đỡ em hoàn thành đề án này.

Lê Như Loan


Page 1


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TỐN
1.1 Rủi ro kiểm tốn
1.1.1Khái niệm về rủi ro
Bàn về khái niệm rủi ro: Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống
nhất về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra
những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và
đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường phái lớn:
-Trường phái truyền thống
-Trường phái hiện đại
Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự khơng may mắn,
sự tổn thất mất mát, nguy hiểm.Nó được xem là điều không lành, điều không
tốt, bất ngờ xảy đến.Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận
thực tế so với lợi nhuận dự kiến.Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc
ngồi ý muốn xảy ra trong q trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp,
tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.Tóm lại, theo
quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu
tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều khơng chắc chắn có thể xảy
ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những
tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích,
những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những


Lê Như Loan

Page 2


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

biện pháp phịng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ
hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
1.1.2 Rủi ro kiểm toán và các bộ phận cấu thành rủi ro kiểm toán
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro kiểm toán
Là rủi ro mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi
báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của một đơn vị .Nói cách khác báo cáo
tài chính khơng chuẩn xác,khơng thích hợp về tình hình tài chính thực tế của
đơn vị,ví dụ kiểm tốn viên có thể đưa ra ý kiến chấp nhận tồn bộ về một
báo cáo tài chính trong khi báo cáo đó có chứa những sai lầm nghiêm trọng,
…Trong thực tiễn,khi kiểm tốn , kiểm tốn viên khơng phải lúc nào cũng
đưa ra một báo cáo kiểm toán đúng đắn.Trong kiểm tốn ln chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn khơng thể lường trước.
Theo đoạn 7 VAS 400: “rủi ro kiểm toán được hiểu là rủi ro do kiểm toán
viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi báo
cáo tài chính đã được kiểm tốn cịn có những sai sót

trọng yếu

Sai sót là lỗi khơng cố ý,thường được hiểu là sự nhầm lẫn,bỏ sót hoặc do
kém về năng lực nên gây ra sai phạm.

Trọng yếu là những thuật ngữ dung để thể hiện tầm quan trọng của một
thơng tin trong báo cáo tài chính,Thơng tin được coi là trọng yếu có nghĩa là
nếu thiếu thơng tin đó hoặc thiếu sự chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng
tới quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.Mức độ trọng yếu phụ
thuộc vào tầm quan trọng của thơng tin hay của sai sót được đánh giá trong
hồn cảnh cụ thể.Tính trọng yếu của thông tin được xem xét trên cả tiêu
chuẩn định lượng và định tính.

Lê Như Loan

Page 3


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

Với mỗi hợp đồng kiểm toán cụ thể,ngay trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán,kiểm toán viên buộc phải xem xét rủi ro kiểm tốn,dự kiến các
trường hợp rủi ro có thể xảy ra,trình tự và thủ pháp nhằm phát hiện những
sai lầm nghiêm trọng trong báo cáo tài chính,nhằm bảo đảm mục tiêu nếu có
rủi ro kiểm tốn xảy ra thì cũng ở mức độ chấp nhận được.
Rủi ro kiểm toán quyết định khối lượng cơng việc kiểm tốn phải tiến
hành,vì vậy kiểm toán viên cần phải tiến hành phân loại rủi ro và xem xét
mối quan hệ tác động giữa các loại rủi ro kiểm tốn(có thể có) và khối lượng
cơng việc kiểm toán cần tiến hành.
1.2.1.2 Các bộ phận cấu thành của rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán gồm 3 bộ phận:rủi ro tiềm tàng ,rủi ro kiểm soát,rủi ro
phát hiện.
Thứ nhất,rủi ro tiềm tàng:là khả năng tồn tại những sai phạm nghiêm

trọng,trọng yếu trong bản thân các đối tượng kiểm tốn(thường là các báo
cáo tài chính)trước khi có sự tác động của bất cứ hoạt động kiểm toán nào kể
cả kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Theo đoạn 4 VSA 400:rủi ro tiềm tàng là các rủi ro tiềm ẩn,vốn có do
khả năng từng nghiệp vụ,từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng
những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp,mặc dù có hay khơng
có hệ thống kiểm sốt nội bộ”
Ở mỗi doanh nghiệp,mỗi loại hình kinh doanh và tính chất ngành nghề
khác nhau thì rủi ro tiềm tàng là hồn tồn khác nhau.Vì vậy,khối lượng
cơng việc kiểm tốn,cũng như phạm vi quy mơ,chi phí kiểm tốn …ở mỗi
doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác nhau.

Lê Như Loan

Page 4


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

Trong kiểm tốn,để thực hiện được một cuộc kiểm toán với khối lượng
hợp lý,rủi ro kiểm tốn thấp,kiểm tốn viên phải có sự hiểu biết sâu sắc,đầy
đủ về mỗi doanh nghiệp được kiểm toán,về ảnh hưởng của rủi ro tiềm tàng
đến khối lượng cơng việc kiểm tốn.Kiểm tốn viên khơng tạo ra và cũng
khơng kiểm sốt rủi ro tiềm tàng mà chỉ có thể đánh giá được chúng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng:
+Lĩnh vực hoạt động kind doanh
+Bản chất hoạt động kinh doanh và đặc điểm của đơn vị
+Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên,đặc biệt là các nghiệp vụ diễn

ra vào cuối niên độ kế tốn có tác động tới doanh thu,chi phí và kết quả
kinh doanh.
+Các nghiệp vụ hoặc phương pháp xử lý kế toán phức tạp.
+Các khoản chi phí quá cao so với dịch vụ được cung cấp như phí luật
sư,phí tư vấn hoa hồng đại lý …
+Quy mô tổng thể,cơ cấu quản lý doanh nghiệp
+Quy mơ số dư tài khoản:trong báo cáo tài chính có thể được ghi giảm
đi,hoặc có thể được ghi tăng lên;đối với ngoại tệ là các số dư cuối kỳ được
chuyển đổi sang đồng việt Nam một cách không đúng(qui đổi sai tỷ giá hối
đoái)….
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng tồn tại khách quan nằm ngay trong doanh nghiệp,nó
khơng phụ thuộc vào cơng việc kiểm tốn

Lê Như Loan

Page 5


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

Mức rủi ro tiềm tàng ở mỗi doanh nghiệp mà kiểm toán viên dự kiến
cao,thấp khác nhau sẽ là căn cứ và là cơ sở để kiểm toán viên xác định về số
lượng,quy mơ,phạm vi cơng việc kiểm tốn cần thực hiện.Đây sẽ là căn cứ
để kiểm toán viên dự kiến biên chế,thời gian,chi phí và các phương tiện cần
thiết khác cho một cuộc kiểm tốn.
Khi phân tích,đánh giá rủi ro tiềm tàng ở một doanh nghiệp mà địi hỏi
kiểm tốn viên phải có một sự hiểu biết sâu sắc,tồn diện và đầy đủ về thực

trạng hoạt động của doanh nghiệp và các yếu tố tác động đến rủi ro tiềm
tàng,cũng như kinh nghiệm khá tốt mới có thể có được một kết quả sát thực.
Khi lập kế hoạch kiểm toán,kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn phải
đánh giá rủi ro tiềm tàng cho tồn bộ báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm
tốn.Khi lập chương trình kiểm tốn,kiểm tốn viên phải xác định cụ thể
mức đô rủi ro tiềm tàng cho các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng đến
từng cơ sở dẫ liệu.Trường hợp không thể xác định cụ thể được thì kiểm tốn
viên phải giả định rằng rủi ro tiềm tàng là cao cho cơ sở dẫn liệu đó.Căn cứ
vào mức độ đánh giá rủi ro tiềm tàng để dự kiến các cơng việc,thủ tục kiểm
tốn sẽ được thực hiện cho các nghiệp vụ,các khoản mục trọng yếu trên báo
cáo tài chính hoặc các nghiệp vụ,các khoản mục mà kiểm toán viên cho là
rủi ro tiềm tàng cao.
Kiểm toán viên phải dựa vào việc xét đoán chuyên mơn của mình để
đánh giá rủi ro tiềm tàng trên những nhân tố chủ yếu sau:
+Trên phương diện báo cáo tài chính:
-Sự liêm khiết,kinh nghiệm và hiểu biết của ban giám đốc cũng như sự thay
đổi thành phần ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán.

Lê Như Loan

Page 6


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

-Trình độ và kinh nghiệm chun mơn của kế tốn trưởng,của các nhân viên
kiểm toán chủ yếu,của kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi(nếu có)của họ.
-Những áp lực bất thường đối với ban giám đốc ,đối với kế toán trưởng,nhất

là những hồn cảnh thúc đẩy ban giám đốc,kế tốn trưởng trình bày báo cáo
tài chính khơng trung thực.
-Đặc điểm hoạt động của đơn vị,như:quy trình cơng nghệ,cơ cấu vốn ,các
đơn vị phụ thuộc,phạm vi địa lý,hoạt động theo mùa vụ
-Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị như:các biến
động về kinh tế,về cạnh tranh,về sự thay đổi thị trường mua,thị trường bán
và sự thay đổi của hệ thống kế toán đối với lĩnh vực hoạt động của đơn vị
+Trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ:
-Báo cáo tài chính có thể chứa đựng những sai sót:như báo cáo tài chính có
những điều chỉnh liên quan đến niên độ trước,báo cáo tài chính có nhiều ước
tính kế tốn ,hoặc trong năm tài chính có sự thay đổi chính sách kế tốn.
-Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và nghiệp vụ kinh tế
như:số dư các tài khoản dự phòng,nghiệp vụ kinh tế đối với chi phí phát sinh
sau khi nhận ban đầu tài sản cố định tính vào chi phí hay tính tăng nguyên
giá tài sản cố định…
-Mức độ dễ bị mất mát,biển thủ tài sản,như:phát sinh nhiều nghiệp vụ
thu,chi tiền mặt,tạm ứng tiền với số lượng lớn,thời gian thanh toán dài…
-Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng địi hỏi phải có
ý kiến của chuyên gia như:xảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp…

Lê Như Loan

Page 7


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

-Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp,đặc biệt là gần thời

điểm kết thúc niên độ.
-Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác
Về phương pháp đánh giá:ở phần lớn các cơng ty kiểm tốn chun
nghiệp,các kiểm tốn viên tiến hành phân tích và đánh giá rủi ro theo trình tự
“từ đỉnh đến đáy”nghĩa là tiến hành cơng việc từ trên xuống,xem xét và đánh
giá rủi ro của đơn vị tổng thể,sau đó là từng đơn vị kinh doanh,cơng ty con
đến từng bộ phận,từng khoản mục trong báo cáo tài chính.
Thứ hai,rủi ro kiểm sốt:là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ,từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết
hoặc không phát hiện và sữa chứa kịp thời
Hệ thống kiểm soát nội bộ được hiểu là các qui định và các thủ tục kiểm
soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn
vị tuân thủ pháp luật và các qui định để kiểm tra,kiểm soát,ngăn ngừa và
phát hiện gian lận,sai sót;để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý;nhằm
bảo vệ,quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị
Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt:
+Đặc thù về quản lý:quan điểm của những người quản lý đơn vị về hoạt
động kinh doanh;quan điểm về chính sách và thủ tục kiểm soát;cơ cấu quyền
lực tập trung vào một người hay nhiều người…
+Cơ cấu tổ chức:hợp lý hay không hợp lý,có đảm bảo ngun tắc và hiệu
quả cho cơng tác quản lý hay không.
Lê Như Loan

Page 8


ĐỀ ÁN MƠN HỌC


Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

+Bộ phận kiểm tốn nội bộ:về tổ chức trực thuộc cấp nào?có bị giới hạn
phạm vi hoặc khống chế hoạt động không?Nhân viên có trung thực khơng?
có đủ năng lực kiểm sốt khơng?thơng tin kiểm sốt có phong phú khơng?
+Ngồi ra có thể tìm hiểu tác động của các yếu tố khác như cơng tác kế
hoạch,chính sách nhân sự và các yếu tố bên ngoài(ảnh hưởng của cơ quan
quản lý nhà nước,trách nhiệm pháp lý…)vấn đề cần lưu ý là người đứng đầu
có nhận thức đủ tầm quan trọng và sử dụng tốt hệ thống kiểm soát nội bộ
phục vụ cho hoạt động quản lý của mình hay khơng?
Hệ thống kế tốn:
+Tổ chức cơng tác kế tốn(tập trung hay phân tán;cơ cấu tổ chức bộ máy kế
tốn,hệ thống cơng nghệ ứng dụng trong cơng tác kế tốn)
+Hệ thống chứng từ kế tốn(chứng từ bắt buộc,chứng từ do đơn vị quy định
hoặc tự in)
+Hệ thống tài khoản kế toán(theo hệ thống tài khoản kế toán nào,việc quy
định chi tiết về hệ thống tài khoản kế tốn có tính chất đặc thù…)
+Hệ thống sổ kế tốn:theo hình thức kế tốn nào(nhật ký chứng từ,
nhậtkýchung,chứngtừghisổ)
+Chính sách kế toán đơn vị áp dụng :phương pháp kế toán tiền mặt hay dồn
tích ;phân bổ chi phí;phương pháp khấu hao;trích lập và xử lý dự phịng…
+Việc chỉ đạo và kiểm tra cơng tác kế tốn
Vấn đề nhân sự:cơng tác quản lý bị một người hay một nhóm người độc
quyền nắm giữ,thiếu sự giám sát có hiệu lực của ban giám đốc và hội đồng
quản trị

Lê Như Loan

Page 9



ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

Vấn đề tổ chức chồng chéo,không khoa học
+Cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán phức tạp một cách cố ý
+Thay đổi thường xun kế tốn trưởng hoặc người có trách nhiệm trong bộ
phận tài chính,kế tốn.
+Thiếu nhiều nhân viên trong một thời gian dài
+Bố trí người làm cơng tác kế tốn khơng đúng chun mơn
+Sự bất lực trong sự sửa chữa những yếu kém của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ trong khi những yếu kém này hồn tồn có thể khắc
phục được.
Các nghiệp vụ mới:các nghiệp vụ chưa được kiểm sốt theo đúng qui
trình kiểm soát nội bộ.Những yếu tố cần xem xét để đánh giá mức độ rủi ro
là:bản chất kinh doanh của khách hàng,bản chất các bộ phận được kiểm
toán,bản chất hệ thống kế tốn và thơng tin;xem xét các nghiệp vụ phức tạp
và mới,khối lượng giao dịch lớn;cách thưc phân bổ lao động theo phân định
cơng việc…
Tính thích hợp,đầy đủ của các thủ tục,trình tự kiểm sốt
Đánh giá rủi ro kiểm sốt
Rủi ro kiểm soát cũng như rủi ro tiềm tàng tồn tại khách quan nằm ngay
trong doanh nghiệp không phụ thuộc vào cơng việc kiểm tốn có tiến hành
hay khơng.Việc thiết kế và vận hành một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu
quả,hiệu lực là trách nhiệm và bổn phận của chủ doanh nghiệp.Tuy nhiên
trong q trình kiểm tốn bắt đầu từ khâu lập kế hoạch kiểm toán,kiểm toán
viên cần có sự hiểu biết và tìm hiểu vệ hệ thống kế toán,kiểm soát nội bộ của

Lê Như Loan


Page 10


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

doanh nghiệp để có căn cứ đánh giá rủi ro kiểm sốt là cao hay thấp.Trong
quá trình tìm hiểu,đánh giá về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ,yêu cầu
đặt ra đối với kiểm tốn viên là phải có đủ hiểu biết về hệ thống này về các
yếu tố cấu thành,về hạn chế cố hữu của nó,kể cả quy trình và trình tự nghiên
cứu đánh giá về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát thực chất là việc đánh giá về tính hiệu
lực,hiệu quả của hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ trong doanh
nghiệp có đủ khả năng ngăn chặn,phát hiện và xử lý kịp thời các gian lận,các
sai sót trọng yếu xảy ra trong doanh nghiệp một cách đáng tin cậy hay không
Trong phạm vi kiểm tốn báo cáo tài chính,kiểm tốn viên chủ yếu quan
tâm đến các chính sách,thủ tục của hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt
nội bộ có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.Việc tìm hiểu hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán và
việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ giúp kiểm toán viên:
-Xác định được phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng yếu
có thể tồn tại trong báo cáo tài chính
-Xem xét những nhân tố có thể gây ra sai sót trọng yếu
-Xây dựng các thủ tục kiểm tốn thích hợp
Thứ ba,rủi ro phát hiện:là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ,từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp mà trong q trình kiểm tốn ,kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn

khơng phát hiện được.Rủi ro phát hiện hoàn toàn phụ thuộc vào cơng việc
kiểm tốn.Nó phụ thuộc vào quy trình,phương pháp,phạm vi và trình độ,kinh
nghiệm của kiểm tốn viên.Rủi ro phát hiện chính là khả năng khơng phát
Lê Như Loan

Page 11


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

hiện ra gian lận,sai sót trọn yếu trong q trình kiểm tốn của kiểm tốn
viên.Ví dụ mức rủi ro phát hiện sẽ giảm xuống nếu kiểm toán viên tăng thử
nghiệm chi tiết trên các số dư hoặc từng nghiệp vụ cụ thể.Hoặc rủi ro phát
hiện cũng giảm nếu kiểm toán viên mở rộng phạm vi kiểm tra hoặc tăng kích
cỡ mẫu của các thử nghiệm.
Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro phát hiện
-Do trình độ,năng lực,kinh nghiệm của kiểm tốn viên:đối với hoạt động kiểm
toán lao động,lao động của kiểm toán viên bao gồm lao động của cả cấp quản
lý là yếu tố chính,cơ bản nhất tạo nên giá trị của dịch vụ.Kiểm tốn là q
trình các kiểm tốn viên thu thập và đánh giá bằng chứng để đưa ra ý kiến của
mình.Trong q trình này cần có những đánh giá mang tính chủ quan của
kiểm tốn viên.Do vậy có thể thấy,chất lượng kiểm toán phụ thuộc lớn vào
chất lượng đội ngũ kiểm toán viên.
-Do sự xét đoán của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng và rủi kiểm sốt khơng
chính xác,do đó đã áp dụng các phương pháp,phạm vi kiểm tốn khơng thích
hợp:để cụ thể hóa các chuẩn mực chun mơn,các cơng ty kiểm tốn thiết kế
riêng cho mình hệ thống các qui trình kỹ thuât,các bước và phương pháp thu
thập bằng chứng kiểm tốn,để dựa vào đó kiểm tốn viên tiến hành công việc

được giao.Hệ thống các yếu tố kỹ thuật này sẽ đảm bảo cho các kiểm toán
viên thực hiện công việc một cách khoa học,thu thập được đầy đủ bằng chứng
kiểm tốn thích hợp với chi phí và thời gian hợp lý,hạn chế thấp nhất rủi ro
kiểm tốn.Trong hệ thống các yếu tố kỹ thuật có thể kể đến sự hỗ trợ của các
phần mềm máy tính được các chuyên gia thiết lập áp dụng cho một số các thủ
tục kiểm toán như giúp các kiểm toán viên có được số liệu phân tích,đánh giá
hoặc đưa ra kết quả lựa chọn phương pháp chọn mẫu…và các ứng dụng
khác.Với phương pháp khoa học trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm
Lê Như Loan

Page 12


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

tốn,kiểm tốn viên thể hiện cho đơn vị có nhu cầu kiểm tốn thấy được tính
chuyên nghiệp,mặt khác hạn chế thấp nhất sự ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của đơn vị trong q trình kiểm tốn,tạo lịng tin nơi khách hàng.
-Do sự gian lận:đặc biệt là sự gian lận có hệ thống từ ban giám đốc.Quản lý là
yếu tố không thể thiếu và quan trọng nhất trong mọi hoạt động kinh tế,xã
hội.Đối với kiểm toán hoạt động,yếu tố quản lý cuộc kiểm tốn có ý nghĩa hết
sức quan trọng,đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành theo đúng chuẩn mực
nghề nghiệp,các yêu cầu kỹ thuật của công ty cũng như chuẩn mực phục vụ
khách hàng của cơng ty kiểm tốn.
-Các yếu tố về điều kiện phương tiện làm việc:đây là những yếu tố quan trọng
giúp các kiểm toán viên thực hiện tốt cơng việc của mình một cách có hiệu
quả.Các yếu tố này có thể kể như:máy tính,fax,mạng máy tính nội bộ,phương
tiện liên lạc…Mặc dù không tham gia trực tiếp tạo nên chất lượng kiểm tốn

nhưng những yếu tố này có tác động tích cực trong chính sách thu hút nhân
viên của công ty,mặt khác yếu tố này cũng làm tăng thêm hình ảnh tốt về
cơng ty trước khách hàng,tạo niềm tin nơi khách hàng về tính chun nghiệp
của kiểm tốn viên.
Đánh giá rủi ro phát hiện
Mức độ rủi ro phát hiện có liên quan trực tiếp đến thử nghiệm cơ bản của
kiểm toán viên.Kiểm toán viên phải dựa vào mức đánh giá rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát để xác định nội dung lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ
bản để giảm rủi ro phát hiện và giảm rủi ro kiểm tốn xuống mức thấp đến
mức có thể chấp nhận được.
Để giảm rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán,kiểm toán viên cần xem xét:

Lê Như Loan

Page 13


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

-Nội dung thử nghiệm cơ bản ,ví dụ thủ tục thu thập tài liệu,hoặc xác nhận
thơng tin từ bên ngồi độc lập với đơn vị có giá trị cao hơn là thu thập tài
liệu trong nội bộ đơn vị,hoặc kết hợp kết quả kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ
và số dư với thủ tục phân tích
-Lịch trình của thử nghiệm cơ bản,ví dụ thủ tục kiểm tra số dư hàng tồn kho
cuối năm được thực hiện vào cuối niên độ kế toán có giá trị cao hơn là thực
hiện kiểm tra vào một thời điểm khác và phải điều chỉnh
-Phạm vi thử nghiệm cơ bản,ví dụ xác định cỡ mẫu kiểm tra rộng hơn là hẹp.
Tuy nhiên khó có thể loại bỏ hồn tồn rủi ro phát hiện ngay cả khi kiểm

tốn viên kiểm tra chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ và số dư tài khoản
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Qua nghiên cứu và trình bày các loại rủi ro ở trên, cho ta thấy rủi ro tiềm
tàng,rủi ro kiểm soát tồn tại độc lập nằm ngay trong hoạt động của đơn vị
được kiểm tốn.Nó khơng phụ thuộc váo cơng việc kiểm tốn có tiến hành
hay khơng?cịn rủi ro phát hiện phụ thuộc hồn tồn vào cơng việc kiểm
tốn.Có rủi ro phát hiện là có rủi ro kiểm tốn.Tuy nhiên, giữa mức độ của
rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm tốn là hồn tồn khác nhau,nó cịn phụ thuộc
vào rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.Mặc dù rủi ro kiểm soát nằm ngay
trong doanh nghiệp nhưng nó cũng giống rủi ro phát hiện ở chỗ thực chất
đây đều là do con người kiểm soát để phát hiện các gian lận,sai sót trong
hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán,để lập kế hoạch
cho một cuộc kiểm toán,kiểm toán viên thường biểu diễn mối quan hệ giữa
các loại rủi ro trong công thức sau:

Lê Như Loan

Page 14


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

AR=IR xCRxDR
AR:là rủi ro kiểm toán(Audit risk)
IR:là rủi ro tiềm tàng(Inherent risk)
CR:là rủi ro kiểm sốt(control risk)
DR:rủi ro phát hiện(Detection risk)

Tuy đây khơng phải là cơng thức tốn học,song việc vận dụng mơ hình
này sẽ giúp kiểm tốn viên xác định được rủi ro phát hiện một cách thích
hợp dựa trên rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã được kiểm tốn viên
đánh giá,cùng với mức rủi ro kiểm tốn có thể chấp nhận được đã được kiểm
toán viên dự kiến cho một cuộc kiểm toán.Kết quả rủi ro phát hiện tính được
sẽ là căn cứ để kiểm tốn viên dự kiến về qui mô,phạm vi khối lượng công
việc cần kiểm tốn thích hợp.Việc xác định về phạm vi,qui mơ và khối
lượng cơng việc kiểm tốn dựa trên kết quả dự kiến tính được theo cơng
thức trên,trong thực tế ở mỗi cơng ty kiểm tốn cũng có sự khác nhau do sự
chỉ đạo,tính thận trọng và khả năng cũng như kinh nghiệm của các kiểm tốn
viên ở các cơng ty kiểm tốn có sự khác nhau.Qua trình vận dụng này trong
thực tiễn thực sự là một vấn đề phức tạp đối với các cơng ty kiểm tốn.Khi
lập kế hoạch kiểm tốn,kiểm tốn viên phải thực hiện cơng việc đánh giá rủi
ro kiểm toán.Trong thực tế trước khi lập kế hoạch kiểm tốn,thường với tinh
thần chỉ đạo của các cơng ty kiểm tốn để hạ thấp rủi ro nhằm đảm bảo tính
thận trọng,các kiểm toán viên thường dự kiến và ấn định mức rủi ro kiểm
toán trong khâu lập kế hoạch thường thấp hơn mức rủi ro kiểm tốn có thể
chấp nhận được nhằm tạo ra một khoảng lề an toàn cho kiểm tốn viên.Lề an
tồn càng rộng thì kiểm tốn viên càng phải them nhiều cơng việc kiểm tốn
và chi phí càng tăng.Tuy nhiên việc tạo ra khoảng lề an toàn rộng đến mức
Lê Như Loan

Page 15


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

nào cũng tùy thuộc vào kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của

mỗi kiểm toán viên gần với mỗi đơn vị được kiểm tốn.Việc đánh giá rủi ro
kiểm tốn có thể được thay đổi trong q trình kiểm tốn.
PHẦN II:THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TỐN CỦA CÁC CƠNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM
2.1 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kiểm toán độc lập ở các cơng ty
kiểm tốn độc lập tại Việt Nam
Trong bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào yếu tố rủi ro là không tránh
khỏi và rủi ro tỷ lệ thuận với lợi nhuận kỳ vọng mà doanh nghiệp đặt ra.Đặc
biệt trong lĩnh vực kiểm toán khi mà báo cáo kiểm toán được phát hành có
tác động lớn đến tồn bộ các thành phần tham gia trong nền kinh tế.Chính vì
vậy khi rủi ro khơng được lường trước và đánh giá chính xác,và khơng được
xét đốn bởi những kiêm tốn viên kinh nghiệm sẽ dấn đến những hậu quả
lớn gây tổn hại cho nhiều đối tượng và toàn xã hội.
2.1.1 Rủi ro gây ra cho kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn
Thứ nhất,rủi ro nghề nghiệp gây ra cho kiểm toán viên:
-Tổn thất về tinh thần và uy tín cá nhân:khi kiểm tốn viên đưa ra các ý kiến
khơng chính xác trên các báo cáo kiểm toán gây ra những hiểu nhầm cho
người quan tâm khiến họ đưa ra những quyết định khơng chính xác trong
kinh doanh,gây ra những tổn thất đáng kể;điều này khi bị phát hiện ra kiểm
toán viên sẽ phải chịu trách nhiệm về lỗi do mình gây ra trên cơ sở đánh giá
lỗi do sai sót hay gian lận.Kiểm tốn viên có thể bị tước giấy phép hành
nghề và không được phép hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán khi măc phải
sai phạm được đánh giá là gian lận mang lại hậu quả lớn.Khi đó người kiểm
tốn viên có thể chịu các mức án hình sự tương ứng với những gian lận của
Lê Như Loan

Page 16


ĐỀ ÁN MƠN HỌC


Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

mình.Nghề kiểm tốn viên cũng là nghề có uy tín cao trong xã hội nhưng khi
bị tước giấy phép hành nghề,với sơ yếu lý lịch đã từng dính đến các sai
phạm trong hành nghề thì việc tìm một cơng việc mới phù hợp với chuyên
nghành là một vấn đề nan giải. Kiểm toán viên hành nghề vi phạm Điều 15,
17, 18, 19 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP thì tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm sẽ đình chỉ, cấm vĩnh viễn đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Điều này cảnh báo cho các
kiểm tốn viên khi hành nghề cần có thái độ thận trọng nghề nghiệp thích
đáng,độc lập,trung thực,khách quan để đảm bảo ý kiến đưa ra trên báo cao
kiểm tốn là chính xác nhất
- Dễ vi phạm pháp luật: Nếu kiểm toán viên khơng hồn thành nghĩa vụ của
mình, họ có thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ 3 có liên
quan, thí dụ như bồi thường cho những người bị thiệt hại. Việc xác định
trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên tùy thuộc vào luật pháp của từng
quốc gia. Thơng thường lúc nay kiểm tốn viên có thể chịu trách nhiệm dân
sự hoặc hình sự, hoặc cả hai.
Vì đặc trưng nghề nghiệp mang tính rủi ro cao,liên quan đến nhiếu đối
tương và với mục tiêu hoạt động trên cơ sở thống nhất với mục tiêu của một
cơng ty kiểm tốn độc là lợi nhuận nên việc kiểm toán viên dễ bị các cám dỗ
về vật chất là điều khó tránh khỏi,với bản chất nghề nghiệp địi hỏi trình độ
chun mơn cao và am hiểu tồn diện mọi mặt nền kinh tế,xã hội thì khả
năng vi phạm pháp luật của các kiểm tốn viên là điều khó tránh khỏi.Chính
vì vậy các kiểm tốn viên cần trang bị cho mình kiến thức vững vàng về
chun mơn,thường xun cập nhật các thông tin biến động quanh ngành
nghề hoạt động và cả ngành nghề của đơn vị khách hàng được kiểm tốn để
có những đánh giá thích đáng cho những rủi ro có thể xảy ra. Ngồi trách


Lê Như Loan

Page 17


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

nhiệm dân sự, nếu có gian lận, kiểm tốn viên cịn phải chịu trách nhiệm
hình sự về những sai phạm của mình. Tại nhiều quốc gia, kiểm toán viên sẽ
bị truy tố và tịa án sẽ xét xử theo Luật Hình sự. Hay tại Mỹ, kiểm tốn viên
có thể bị truy tố và xử theo Luật Chứng khoán năm 1933, hay Luật Giao
dịch chứng khốn năm 1934.
- Giảm sút lịng tin với đồng nghiệp, sứt mẻ trong quan hệ xã hội:khi kiểm
toán viên đưa ra ý kiến khơng chính xác trên báo cáo kiểm toán thướng sẽ bị
đánh giá trên hai phương diện:thứ nhất,do trình độ chun mơn kém;thứ
hai,có thể đã thơng đồng với đơn vị được kiểm toán để hưởng những lợi ích
cá nhân.Vì vậy sẽ chịu sự xa lánh, nhận xét khơng hay từ đồng nghiệp và
làm giảm uy tín trong cơng việc,đó sẽ là bất lợi cho kiểm tốn viên trong
hoạt động tác nghiệp sau này.
- Sự quan tâm chăm sóc gia đình, con cái bị giảm sút:đặc điểm nghề nghiệp
kiểm tốn là thường xun đi cơng tác và làm việc theo mùa vụ nên rất ảnh
hưởng đến cuộc sống gia đình,đặc biệt với các kiểm tốn viên nữ.Và đó là
sự đánh đổi mà người hành nghề kiểm toán phải chấp nhận.Mỗi kiểm tốn
viên cần biết cân đối để hồn thành tốt công việc của đơn vị và cả công việc
gia đình.
Thứ hai,rủi ro nghề nghiệp gây ra cho cơng ty kiểm tốn.
Áp lực cạnh tranh giữa các cơng ty kiểm tốn độc lâp,số lượng các cơng
ty kiểm tốn độc lập ngày càng nhiều, làm tăng áp lực cạnh tranh. Xu thế

thâm nhập các nền kinh tế đang phát triển của nhiều tập đồn kiểm tốn trên
thế giới đã gia tăng mạnh mẽ. Cùng với sự xuất hiện từ trước đó của các
thương hiệu có uy tín về kiểm tốn trên thế giới như nhóm Big4, đã xuất
hiện nhiều tên tuổi mới như BKR International, BDO International, Jeffrey

Lê Như Loan

Page 18


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

Henry International, INPACT Asia Pacific, UHY International… trên thị
trường dịch vụ kiểm toán Việt Nam.Chính vì vậy làm tăng tính rủi ro về thị
trường hoạt động của các cơng ty kiểmà tốn khiến các cơng ty kiểm tốn
thận trọng hơn trong q trình kiểm toán và nhận hồ sơ kiểm toán.
2.1.1.2 Rủi ro gây ra cho khách thể kiểm toán và xã hội
Kiểm tốn khơng phải là hoạt động “tự thân”và “vị thân”:kiểm toán sinh ra
từ yêu cầu của quản lý và phục vụ cho yêu cầu của quản lý.Từ đó,có thể thấy
rõ ý nghĩa,tác dụng của kiểm toán trên nhiều mặt như tạo niềm tin cho
những người quan tâm đến đối tượng kiểm tốn,củng cố nền nếp tài chính kế
tốn và các hoạt động được kiểm tốn đồng thời góp phần nâng cao năng lực
và hiệu quả quản lý…Với ý nghĩa đó nên rủi ro cơng ty kiểm tốn đưa ra các
ý kiến khơng chính xác sẽ ảnh hưởng rất lớn đến người quan tâm,đặc biệt là
các cơng ty kiểm tốn độc lập vì đối tượng quan tâm của họ phần lớn là các
nhà đầu tư,bộ phận chủ yếu tạo ra các giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.Ý
kiến khơng chính xác trên báo cáo kiểm tốn có thể gây tổn hại về vật chất,
tổn hại về uy tín, thương hiệu đơn vị và uy tín cá nhân người quản lý.

Ở Việt Nam sau vụ việc Bông Bạch Tuyết báo cáo lỗ thành lãi mà kiểm
tốn khơng đưa ra bất kỳ cảnh báo nào, thị trường gần đây xuất hiện những
dấu hỏi nghi vấn về sự khách quan trong mối quan hệ giữa DN niêm yết và
cơng ty kiểm tốn. Sự nghi vấn có nguyên nhân từ việc một số báo cáo kiểm
tốn, báo cáo tài chính của DN niêm yết xuất hiện khoản ngoại trừ có giá trị
đến hàng trăm tỷ đồng hoặc có ảnh hưởng trọng yếu đến hiệu quả hoạt động
thực của DN, nhưng khơng có cảnh báo nào từ cơng ty kiểm tốn. Các sai
lệch trong báo cáo kiểm tốn là ln tiềm ẩn cả do ngun nhân chủ quan
lẫn khách quan. Về chủ quan, có thể xuất hiện tình trạng cơng ty kiểm tốn
và DN được kiểm toán thỏa hiệp với nhau, để đưa ra một kết quả kiểm toán
Lê Như Loan

Page 19


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

"đẹp". Có những trường hợp các cơng ty kiểm tốn cạnh tranh với nhau
không phải bằng chất lượng dịch vụ, mà bằng những động tác thỏa hiệp với
khách hàng. Ngoài quy định pháp lý chưa đủ chặt chẽ, khiến sự thỏa thuận
có điều kiện diễn ra, thì vấn đề quản trị rủi ro của các cơng ty kiểm tốn vẫn
chưa được coi trọng đúng mức cũng là lý do. Trong khi bản thân quy tắc
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, cũng như nghiệp vụ kiểm tốn chưa được
cập nhật theo thơng lệ quốc tế, thì tính tự giác trong tn thủ chuẩn mực đạo
đức hành nghề kiểm toán cũng chưa được quan tâm thỏa đáng, nên tạo "đất"
cho hành vi thỏa hiệp pháp sinh. Thực ra, rủi ro thỏa hiệp trong hoạt động
kiểm toán khá phổ biến trên thế giới. Bởi vậy, nếu khơng muốn tự đánh mất
tên tuổi của mình, khơng cịn cách nào khác, các cơng ty kiểm tốn buộc

phải thiết lập quy trình kiểm sốt nội bộ chặt chẽ và hiệu quả, để không dẫn
đến các vụ thỏa hiệp với khách hàng.
2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động kiểm tốn của các cơng
ty kiểm tốn độc lâp tại Việt Nam
2.2.1 Ngun nhân từ phía kiểm tốn viên
- Nếu năng lực chuyên môn hạn chế dễ dẫn đến các phân tích, nhận định,
đánh giá, kết luận kiểm tốn không phù hợp với các quy định của pháp luật,
gây nên bức xúc cho những người quản lý trong đơn vị được kiểm tốn, ảnh
hưởng trực tiếp đến uy tín cá nhân kiểm tốn viên và uy tín xã hội của cơng
ty kiểm tốn. Từ chun mơn hạn chế dẫn đến kết luận kiểm toán sai lệch
khiến đơn vị được kiểm tốn có thể tổn thất về vật chất khi bị bồi thường,
nộp ngân sách nhà nước…tổn thất về uy tín, thương hiệu do bị đánh giá
thiếu trung thực, minh bạch của báo cáo tài chính.v.v...

Lê Như Loan

Page 20


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

- Hiểu biết về pháp luật chưa đầy đủ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các
hành vi áp đặt kết luận, chủ quan trong xử lý chuyên môn và trong quan hệ
xã hội, không phân biệt những ranh giới giữa pháp luật hình sự và quan hệ
dân sự, đơn giản hóa những hành vi ứng xử.
- Nếu kiểm tốn viên có tính bảo thủ, không thường xuyên nghiên cứu, cập
nhật văn bản chế độ, lấy chủ nghĩa kinh nghiệm làm nền tảng để xử lý
chuyên môn là nguyên nhân của những hành vi kết luận kiểm toán thiếu cơ

sở pháp lý và thiếu tính thuyết phục dẫn đến kết quả kiểm tốn khơng cao.
- Nếu kiểm tốn viên tự cao, thiếu khiêm tốn cũng sẽ là những nguyên nhân
dẫn đến sự đánh giá khơng tốt về nhân cách của kiểm tốn viên nói riêng và
góc nhìn thiếu thiện cảm đối với cơng ty kiểm toán của các đơn vị được
kiểm toán,làm giảm hệ số tín nhiệm của cơng ty kiểm tốn trên thị trường.
2.2.2 Nguyên nhân từ phía đơn vị được kiểm toán
- Do là một ngành nghề mới trong xã hội, Luật Kiểm tốn độc lập đang
trong q trình dự thảo và hồn thiện bởi vậy khơng phải bất cứ đơn vị, cá
nhân nào cũng có sự hiểu biết đầy đủ về kiểm tốn. Từ những nhận thức
khơng đầy đủ, hiểu sai về bản chất, chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán
dẫn đến sự hợp tác lỏng lẻo, hời hợt; việc cung cấp thông tin tài liệu chậm
trễ. Đây cũng là những ngun nhân làm cho kiểm tốn viên khơng hoàn
thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành với mức độ thấp. Ngược lại, đối với một số
đơn vị do hiểu được vai trị của kiểm tốn họ lo sợ bị phát hiện những hành
vi gian dối trong quản lý, điều hành có thể sẽ tìm cách che dấu thơng
tin,cung cấp cho kiểm tốn viên các thơng tin sai sự thật
- Chống đối của tập thể, cá nhân đơn vị được kiểm tốn khi kết quả kiểm
tốn có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh mạng chính trị của người quản lý,
Lê Như Loan

Page 21


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

sự thiệt hại lớn về vật chất và sự vi phạm pháp luật. Khi bị phát hiện những
sai phạm lớn thì tìm cách mua chuộc kiểm tốn viên hoặc cố tình giải trình
lắt léo kéo dài hịng gây nản chí cho Kiểm tốn viên, thậm chí đặt điều, vu

khống để đe dọa kiểm toán viên, chia rẽ các thành viên trong tổ kiểm tốn...
- Mất đồn kết nội bộ trong đơn vị được kiểm toán là nguyên nhân dẫn đến
việc một số cá nhân sử dụng kết quả dự thảo hoặc chính thức của kiểm toán
viên để làm phương tiện tố cáo lẫn nhau, triệt hạ nhau khiến kiểm tốn viên
có liên quan chịu nhiều ảnh hưởng trong quá trình xác minh làm rõ.
2.2.3 Nguyên nhân từ những người quản lý hoạt động kiểm tốn
Nếu năng lực quản lý chun mơn yếu của những người quản lý trong
hoạt động kiểm tốn cịn yếu cũng rất dễ đem lại rủi ro cho kiểm toán
viên.Người quản lý phải là người nhạy bén,biết nhìn nhận và đánh giá đúng
năng lực của kiểm toán viên để bàn giao cơng việc hợp lý,có kiến thức
chun mơn nghiệp vụ vững vàng,biết cách vận dụng linh hoạt các thủ tục
trong chương trình kiểm tốn,biết cách bố trí nhân sự và thay đổi kế hoạch
kiểm toán cho phù hợp với biến động của từng hoạt động.
2.2.4 Nguyên nhân khác
-Sức ép về thời gian,chất lượng kiểm toán và doanh thu: Mặc dù số lượng
cơng ty kiểm tốn khơng phải ít nhưng miếng bánh thị phần hiện đang
nghiêng phần nhiều về nhóm “4 đại gia”, bao gồm: Deloitte Việt Nam, Ernst
& Young Việt Nam, Price Waterhouse Coopers, KPMG Việt Nam, với
doanh thu chiếm gần 55% tổng doanh thu toàn ngành, tương đương 1.196 tỷ
đồng. Trong khi đó, số lượng nhân viên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên
của “4 đại gia” chỉ 217 người (bằng 19,5% tổng lượng nhân viên được cấp
chứng chỉ kiểm toán viên) và số lượng khách hàng là 4.155 đơn vị (chiếm
Lê Như Loan

Page 22


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010


hơn 16% tổng số khách hàng). Nếu như doanh thu của các công ty trong
nhóm này đều trên 250 tỷ đồng, thì những công ty xếp thứ 5 trở xuống chỉ
đạt dưới 90 tỷ đồng. Bên cạnh đó, những cơng ty có doanh thu vài tỷ đồng
cũng không phải là hiếm.
Theo đánh giá của ơng Bùi Văn Mai, Phó chủ tịch Thường trực kiêm
Tổng thư ký VACPA, để cơng ty kiểm tốn có lãi, mỗi một kiểm toán viên
được cấp chứng chỉ hành nghề phải mang về nguồn doanh thu khoảng 200
triệu đồng/năm Doanh số khoán trên mỗi kiểm toán viên cũng là áp lực lớn.
Ngồi việc nhờ thương hiệu cơng ty lớn nên khách hàng tự tìm về thì bên
cạnh đó, những cơng ty chưa có thương hiệu phải đơn đáo tìm khách hàng,
cạnh tranh và bản thân từng nhân viên kiểm toán cũng phải tận dụng mọi
mối quan hệ cá nhân để tìm khách hàng.
Thời gian kiểm tốn càng dài dẫn đến chi phí cho một cuộc kiểm tốn càng
cao,trong khi đó mức doanh thu định mức yêu cầu các hợp đồng kiểm toán
phải liên tục được ký kết.Phải đảm bảo thời gian hồn thành,giảm chi
phí,tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng kiểm tốn để tăng uy tín
nghề nghiệp,tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp kiểm tốn đã tạo áp lực
rất lớn cho các kiểm toán viên.
- Cám dỗ về vật chất là hiện tượng phải thường xuyên đối mặt: Trong q
trình kiểm tốn, kiểm tốn viên phải thực sự không bị chi phối hoặc tác động
bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào ảnh hưởng đến sự trung thực,
khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình. Kiểm tốn viên khơng được
làm kiểm tốn cho các đơn vị nhà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi
kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay hoặc vay vốn tự khách hàng, hoặc là
cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng gia cơng, dịch
vụ, đại lý tiêu thụ hàng hóa… Kiểm tốn viên khơng được nhận làm kiểm
Lê Như Loan

Page 23



ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

tốn ở những đơn vị mà bản thân có quan hệ họ hàng thân thuộc (như bố,
mẹ, vợ, chồng, con cái, anh chị em ruột) với những người trong bộ máy quản
lý (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các trưởng, phó phịng và những người
tương đương) trong đơn vị được kiểm toán
- Sự can thiệp trái thẩm quyền nếu xảy ra cũng sẽ khiến Kiểm tốn viên lâm
vào tình trạng khó xử và kiểm toán viên phải gánh chịu nếu xảy ra rủi ro.Sự
can thiệp này có thể xuất phát từ chính quản lý cấp trên của cơng ty kiểm
tốn có thể do muốn tăng doanh thu của công ty trong kỳ, vì một vài lợi ích
cá nhân hoặc có thể do sự can thiệp của chính khách thể kiểm tốn.Nếu xảy
ra những trường hợp tương tự có thể gây ra những rủi ro cho kiểm toán viên
hoặc gây ra những ảnh hưởng trọng yếu trên các khoản mục của báo cáo
kiểm tốn thì kiểm tốn viên cần đưa ra trên báo cáo kiểm toán.
PHẦN III:GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TỐN CỦA CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP TẠI
VIỆT NAM
3.1 Về phía các kiểm tốn viên
Các kiểm toán viên độc lập cần phải tuân thủ các nguyên tắc về đạo đức
nghề nghiệp. đạo đức nghề nghiệp là những chỉ dẫn để các thành viên ln
duy trì được một thái độ nghề nghiệp đúng đắn nhằm bảo vệ và nâng cao uy
tín của nghề nghiệp. Thơng thường, các nội dung sau đây được quy định trong
đạo đức nghề nghiệp của kiểm tốn viên độc lập :
¬ Chính trực: kiểm tốn viên phải thực hiện cơng việc với một tinh thần trung
thực, thẳng thắn, bất vụ lợi.


Lê Như Loan

Page 24


ĐỀ ÁN MƠN HỌC

Lớp :Kiểm tốn 49A 2010

¬ Khách quan: kiểm tốn viên phải cơng minh, nghĩa là khơng được phép
phán quyết một cách vội vàng, hoặc áp đặt, hay gây áp lực đối với người
khác.
¬ Độc lập: kiểm tốn viên phải thực sự độc lập và tỏ ra độc lập.
¬ Bảo mật: kiểm tốn viên phải giữ bí mật của những thông tin đã thu nhập
được trong thời gian thực hiện dịch vụ chuyên môn, và không được sử dụng
hoặc tiết lộ bất cứ thông tin nào nếu không có thẩm quyền rõ ràng và hợp lý,
trừ khi có nghĩa vụ pháp lý, hoặc trách nhiệm nghề nghiệp yêu cầu phải cơng
bố.
¬ Chấp hành các chuẩn mực nghiêp vụ trong khi tiến hành cơng việc.
¬ Trình độ nghiệp vụ: kiểm tốn viên có nghĩa vụ phải duy trì trình độ nghiệp
vụ của mình trong suốt quá trình hành nghề; kiểm tốn viên chỉ được phép
làm những cơng việc khi đã có đủ trình độ nghiệp vụ để hồn thành nhiệm vụ.
¬ Tư cách nghề nghiệp: kiểm tốn viên phải tự điều chỉnh những hành vi của
mình sao cho phù hợp với uy tín của ngành nghề, và phải tự kiềm chế để
khơng có những hành vi có thể gây tổn hại cho uy tín của nghề nghiệp.
Do tầm quan trọng của vấn đè, IFAC đã ban hành quy tắc về đạo đức nghề
nghiệp, và đề nghị sẽ sử dụng để làm cơ sở xây dựng các yêu cầu về đạo đức
cho kiểm toán viên tại mỗi quốc gia.
Tại các quốc gia, những nội dung chi tiết của đạo đức nghề nghiệp thường
được trình bày trong Điều lệ về Đạo đức nghề nghiệp do tổ chức nghề nghiệp

ban hành. Thí dụ như Hiệp hội kế tốn viên Cơng chứng Cơng chứng Canada
ban hành Quy tắc thống nhất về Hạnh kiểm nghề nghiệp…
3.2 Về phía các tổ chức hành nghề kiểm toán
Lê Như Loan

Page 25


×