Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

CẢI THIỆN môi TRƯỜNG đầu tư NHẰM THU hút vốn đầu tư vào các KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 96 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

HUỲNH NỮ MY SA

CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN NGUYỄN NGỌC ANH THƯ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng đươc công bố trong bất kỳ
công trình khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận Văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả

Huỳnh Nữ My Sa



LỜI CẢM ƠN
Luận văn cao học này được hoàn thành tại trường Đại học Tài chính
Marketing thành phố Hồ Chí Minh. Để có được bản Luận văn này, tác giả xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới trường Đại học Tài chính Marketing
thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Sau đại học, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Trần
Ngọc Anh Thư đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn
quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu, triển khai và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức khoa học. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Sở,
Ban ngành, Trung tâm và các doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả thu thập số liệu, tìm kiếm những tài liệu nghiên cứu cần thiết
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Tác giả xin ghi nhận những ý kiến đóng góp nhiệt tình, chân thành của các
anh chị học viên cùng lớp.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn đến các cá nhân và các đơn vị
đã quan tâm giúp đỡ để tác giả hoàn thành đề tài Luận văn của mình. Và với kiến
thức còn hạn chế của bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài Luận văn
không thể tránh khỏi những sai sót, tác giả mong nhận được sự góp ý, phê bình từ
các thầy, cô giáo và các bạn đọc để Luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Huỳnh Nữ My Sa


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KCN


Khu công nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

MTĐT

Môi trường đầu tư

KKT

Khu Kinh tế

N-L-N NGHIỆP

Nông – Lâm – Ngư nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc gia

GNP

Thu nhập bình quân đầu người


SX

Sản xuất

Thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đồng đô la Mỹ

CSHT

Cơ sở hạ tầng


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Phát triển công nghiệp đã góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia
và đồng thời cũng giải quyết được các vấn đề xã hội như tạo việc làm cho người
lao động,….Cùng với sự phát triển và đổi mới của cả nước, Quảng Ngãi cũng
thành lập các khu công nghiệp. Các khu công nghiệp của tỉnh đã góp phần vào sự

tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong những năm qua. Tuy nhiên, để hoạt động đầu tư
được phát triển hơn nữa thì cần phải quan tâm đến vấn đề môi trường đầu tư. Và
định hướng phát triển tỉnh nhà là theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để
quá trình thực hiện định hướng này được tốt hơn thì tỉnh cần phải cải thiện môi
trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư. Nhận thấy tầm quan trọng của việc cải thiện
môi trường đầu tư nên tác giả đã chọn đề tài “Cải thiện môi trường đầu tư nhằm
thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu.
Tác giả nghiên cứu đề tài này với mục đích muốn đóng góp một số ý kiến,
kiến nghị các chính sách để giúp cho môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi ngày
càng hấp dẫn hơn, đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư thông qua việc đánh
giá vai trò cơ chế đầu tư hiện nay tại các khu công nghiệp của tỉnh.
Đầu tiên tác giả đưa ra những vấn đề cơ bản mang tính lý luận về môi
trường đầu tư, vốn đầu tư, khu công nghiệp. Đồng thời, đưa ra những kinh nghiệm
trong việc thu hút đầu tư của các tỉnh và rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh nhà.
Với cơ sở lý luận này, tác giả nghiên cứu thực trạng của tỉnh về thu hút vốn đầu tư
thông qua các tài liệu có sẵn như các báo cáo, thống kê,…và điều tra khảo sát thực
tế tại các doanh nghiệp. Qua đó, nhận thấy được những mặt hạn chế, khó khăn mà
doanh nghiệp thường gặp trong quá trình hoạt động đầu tư tại các KCN. Trên cơ sở
các khó khăn, vướng mắc và các ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp cùng với định
hướng phát triển kinh tế của tỉnh đến năm 2020, tác giả đưa ra giải pháp để môi
trường đầu tư của tỉnh được hấp dẫn, thông thoáng, minh bạch hơn.
Từ khóa: Môi trường đầu tư, chính trị, kinh tế, pháp luật, kỹ thuật


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ ...................... 4
1.1 Môi trƣờng đầu tƣ ..................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm về môi trường đầu tư ............................................................... 4

1.1.2 Sự cần thiết phải quan tâm đến môi trường đầu tư ................................... 5
1.1.3 Sự ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội ................................................................................................................. 5
1.1.4 Các yếu tố của môi trường đầu tư ............................................................. 7
1.1.4.1 Yếu tố chính trị, pháp lý ............................................................................ 7
1.1.4.2 Yếu tố kinh tế - tài chính ........................................................................... 8
1.1.4.3 Yếu tố văn hóa – xã hội............................................................................ 9
1.1.4.4 Yếu tố kỹ thuật ........................................................................................ 10
1.2 Tác động của môi trƣờng đầu tƣ đối với việc thu hút vốn đầu tƣ vào
các KCN .......................................................................................................... 11
1.2.1 Vốn đầu tư .............................................................................................. 11
1.2.2 Khu công nghiệp ..................................................................................... 13
1.2.3 Tác động của môi trường đầu tư đối với việc thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp............................................................................................... 17
1.3 Kinh nghiệm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ để thu hút đầu tƣ của một số
địa phƣơng...................................................................................................... 18
1.3.1 Tỉnh Bình Dương .................................................................................... 18
1.3.2 Tỉnh Đồng Nai ........................................................................................ 19
1.3.3 Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 20
i


1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi ............................................. 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................... 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ TẠI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................. 24
2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Ngãi ............................... 24
2.2. Thực trạng về môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh Quảng Ngãi ...................... 25
2.2.1 Môi trường chính trị - pháp lý ................................................................ 25
2.2.2 Môi trường kinh tế - tài chính của tỉnh (từ năm 2011 đến năm 2014) .... 29

2.2.3 Môi trường về văn hóa - xã hội............................................................... 36
2.2.4 Môi trường kỹ thuật ................................................................................ 38
2.2.5 Đánh giá chung về môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi (từ năm 2011
-2014) .............................................................................................................. 38
2.3 Tình hình thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN của tỉnh Quảng Ngãi ...... 41
2.3.1 Tổng quan về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp .................... 42
2.3.2 Thực trạng về KCN Tịnh Phong ............................................................ 45
2.3.3 Thực trạng về KCN Quảng Phú .............................................................. 46
2.3.4 Thực trạng về KCN Phổ Phong ............................................................. 48
2.4. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ .................................................... 48
2.5 Ý kiến doanh nghiệp đánh giá môi trƣờng đầu tƣ hiện nay tại các KCN
tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................. 53
2.5.1 Những thành công trong công tác thu hút vốn đầu tư để phát triển công
nghiệp .............................................................................................................. 58
2.5.2 Những vấn đề còn tồn tại trong công tác cải thiện môi trường đầu tư để
thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển các khu công nghiệp ............................... 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................... 60
ii


CHƢƠNG 3: NHỮNG KHUYẾN NGHỊ, GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM
CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐỂ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI ................ 61
3.1 Mục tiêu và định hƣớng phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi
đến năm 2020 ................................................................................................. 61
3.1.1 Mục tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi ........................... 61
3.1.2 Định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi ....................... 65
3.2 Nhu cầu vốn để đáp ứng cho phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
đến năm 2020 ................................................................................................. 67
3.3 Những khuyến nghị, gợi ý chính sách nhằm thu hút vốn đầu tƣ vào các

khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi ......................................................... 68
3.3.1 Cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư cho phát triển các KCN
......................................................................................................................... 68
3.3.1.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách và cải cách thủ tục hành chính ................ 68
3.3.1.2 Hỗ trợ tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .. 70
3.3.1.3 Chuẩn bị nguồn nhân lực ........................................................................ 70
3.3.1.4 Nâng cao chất lượng về kỹ thuật ............................................................. 71
3.3.2 Hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư .............................................. 75
3.3.3 Đẩy mạnh chính sách xúc tiến và hỗ trợ đầu tư ...................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2 1: Bảng ưu đãi về thuê đất và thuế đối với doanh nghiệp hoạt động trong
KCN..................................................................................................................... 28
Bảng 2 2: Giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2011 đến
năm 2014 ............................................................................................................. 34
Bảng 2 3: Thống kê các chỉ số trong PCI tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2013) ...... 40
Bảng 2.4: So sánh các chỉ số trong PCI của các tỉnh năm 2013………………..41
Bảng 2 5: Các dự án đầu tư tại các KCN tỉnh Quảng Ngãi ................................ 44
Bảng 2 6: Bảng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................... 51
Bảng 2 7: Bảng kết quả của câu hỏi .................................................................... 55

Bảng 3 1: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 ........................ 62
Bảng 3 2: Kế hoạch vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm 2016 -2020 theo

nguồn vốn (ĐVT: tỷ đồng) .................................................................................. 73
Bảng 3 3: Kế hoạch ngành công nghiệp 5 năm 2016 -2020 .............................. 74

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2 1: Tổng sản phẩm GDP của tỉnh Quảng Ngãi .................................... 31
Biểu đồ 2 2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi (2011-2014) ................................ 31
Biểu đồ 2 3: Tổng vốn đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi (từ năm 2011 -2014) ......... 43
Biểu đồ 2 4: Khó khăn trong việc xin cấp các loại giấy tờ ................................ 54
Biểu đồ 2 5: Tiếp cận thông tin, tài liệu ............................................................. 54

Biểu đồ 3 1: Cơ cấu kinh tế năm 2015 ................................................................ 62

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngay sau khi Luật Đầu tư (năm 1987) của nước Việt Nam được ban hành,
nhiều khu công nghiệp trong cả nước được thành lập như các khu công nghiệp
tại thành phố Hồ Chí Minh và sau đó là các khu công nghiệp của các tỉnh khác
cũng được thành lập. Và từ đó cũng mở ra một hình thức mới trong tổ chức sản
xuất ngành công nghiệp. Theo số liệu thống kê năm 2014, doanh thu của các
doanh nghiệp tại khu công nghiệp ước đạt khoảng 100,3 tỷ USD giá trị kim
ngạch xuất khẩu đạt hơn 51,5 tỷ USD, giá trị kim ngạch nhập khẩu ước đạt 46,8
tỷ USD, nộp ngân sách nhà nước hơn 66,6 ngàn tỷ đồng. Đồng thời hàng năm
thu hút (khoảng 21 triệu lao động) một lượng lớn công nhân lao động tại các khu
công nghiệp, giải quyết được việc làm ổn định cho người lao động.

Cùng với sự phát triển và đổi mới nền kinh tế cả nước, Quảng Ngãi cũng có
nhiều chính sách thu hút vốn đầu tư vào tỉnh nhà. Trong một khoảng thời gian
rất ngắn (khoảng 15 năm) mà tại Quảng Ngãi đã thành lập được 03 khu công
nghiệp, 01 khu kinh tế mở và nhiều cụm công nghiệp. Các khu công nghiệp
trong tỉnh cũng phần nào đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng
Ngãi cũng như phát triển của tỉnh trong những năm qua. Đồng thời, cũng giải
quyết được công ăn việc làm cho người dân của cả tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đã đạt được thì vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục để
thu hút đầu tư và tạo ra môi trường hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư trong nước
và ngoài nước.
Nhận thấy tầm quan trọng này, tôi muốn đóng góp vào việc đánh giá, cải
thiện môi trường để thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Quảng
Ngãi để từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao tính hấp dẫn hơn nữa đối với các
nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài
trong thời gian đến. Vì vậy tôi chọn đề tại “Cải thiện môi trường đầu tư nhằm
thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi” để làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. Đó là lý do nghiên cứu của đề tài.
1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn này nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất là, phân tích thực trạng về môi trường đầu tư tại các khu công
nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2014 dựa trên những số liệu được
báo cáo của cơ quan quản lý khu công nghiệp.
Thứ hai là, Tìm hiểu tình hình thu hút các doanh nghiệp vào hoạt động đầu
tư tại các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ ba là, trên cơ sở số liệu nghiên cứu thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
cần thực hiện nhằm cải thiện môi trường đầu tư cho các khu công nghiệp của
tỉnh Quảng Ngãi ngày càng hấp dẫn, thu hút hơn.

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Mối quan hệ giữa môi trường đầu tư và thu hút vốn đầu tư
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Năm 2011 – 2014
- Phạm vi không gian nghiên cứu: các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh tại các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi (03 KCN). Còn các
KKT Dung Quất và KCN VSIP Quảng Ngãi vì 2 khu này không trực thuộc Ban
quản lý KCN tỉnh Quảng Ngãi.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê mô tả để đánh giá
môi trường đầu tư.
- Dùng phương pháp khảo sát, điều tra thực tế để phân tích và xác định cơ
sở thực tiễn khẳng định hiện thực, đưa ra một số gợi ý chính sách.

2


1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống và làm rõ lý luận cơ bản về bản chất, nội
dung, vai trò của việc cải thiện môi trường thu hút đầu tư để phát triển công
nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Ý nghĩa thực tế: Góp phần đánh giá vai trò cơ chế cho môi trường đầu tư
hiện nay tại các khu công nghiệp này. Vận dụng lý thuyết về mối quan hệ giữa
môi trường đầu tư và vốn đầu tư trong một khu vực hành chính đó là tỉnh Quảng
Ngãi.
Xây dựng và đưa ra các quan điểm định hướng phát triển cũng như đẩy
mạnh việc thu hút đầu tư để phát triển công nghiệp cho các khu công nghiệp phù
hợp với tình hình chung của cả nước trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Đưa ra những khuyến nghị để góp phần hoàn thiện chính sách của tỉnh

Quảng Ngãi nhằm tăng cường và thu hút có hiệu quả vốn vào đầu tư cho công
nghiệp tỉnh Quảng Ngãi trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa chung
của cả nước Việt Nam.
1.6 Giới thiệu kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư và tác động của nó đối với
việc thu hút vốn đầu tư.
Chương 2: Thực trạng môi trường đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh
Quảng Ngãi.
Chương 3: Những khuyến nghị, gợi ý chính sách nhằm cải thiện môi
trường đầu tư để thu thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Quảng
Ngãi.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
1.1 Môi trƣờng đầu tƣ
1.1.1 Khái niệm về môi trƣờng đầu tƣ
Doanh nghiệp đầu tư luôn với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Quyết định
đầu tư của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi ý tưởng, năng lực, chiến lược kinh
doanh của họ và một phần cũng chịu ảnh hưởng bởi sự đánh giá về cơ hội và
động lực tại địa phương mà doanh nghiệp mong muốn đầu tư. Sự đánh giá của
doanh nghiệp tại địa phương căn cứ trên những yếu tố đặc thù của địa phương
đó. Những yếu tố đặc thù này người ta gọi đó là môi trường đầu tư.
Có rất nhiều định nghĩa về môi trường đầu tư như:
Theo Văn kiện Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam thì Môi trường
đầu tư là tổng hòa các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư.

Theo Wim P.M. Vijverberg thì môi trường đầu tư là bao gồm tất cả các điều
kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt
động đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Chu Tiến Quang, 2005).
Theo quan điểm hiện đại “Môi trường đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc
thù địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu
tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất” (Ngân hàng Thế giới, 2005).
Tập hợp những yếu tố đặc thù này bao gồm hai thành phần chính là chính sách
của chính phủ (mềm) và các nhân tố khác liên quan đến quy mô thị trường và ưu
thế địa lý (cứng), hai thành phần này sẽ tác động đến ba khía cạnh liên quan đến
nhà đầu tư là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro trong đầu tư và những
rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu tư. Dựa vào việc cân nhắc ba khía cạnh
này nhà đầu tư sẽ xác định những cơ hội và động lực đầu tư đến một quốc gia hay
một địa phương nào đó. (Nguyễn Trọng Hoài, 2005, theo Trương Quang Dũng,
2011)

4


Như vậy: Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đặc thù của địa phương
đang định hình cho các cơ hội và các động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu
quả, tạo nên việc làm và mở rộng sản xuất.
1.1.2 Sự cần thiết phải quan tâm đến môi trƣờng đầu tƣ
Môi trường đầu tư tốt khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, giảm thấp
các chi phí. Bên cạnh đó, một môi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại hiệu quả
cho doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế của toàn xã hội.
Chính phủ có ảnh hưởng đến hàng loạt các yếu tố thông qua các chính sách có
quan hệ với hành vi đầu tư. Các nhà đầu tư đánh giá cao tầm quan trọng của sự
ổn định và đảm bảo quyền đầu tư, kinh doanh của họ, đặc biệt là đảm bảo quyền
về tài sản. Các quy định về thuế, tài chính, hạ tầng, lao động đều ảnh hưởng đến
việc quyết định đầu tư của nhà đầu tư.

Một khi các doanh nghiệp được hoạt động trong môi trường đầu tư tốt thì
đây chính là cơ hội quảng bá hình ảnh của địa phương một cách tốt nhất, hiệu
quả nhất để thu hút các nhà đầu tư khác cùng tham gia hoạt động đầu tư vào địa
phương đấy.
Chính vì điều nay, các địa phương luôn tìm cách cải thiện môi trường đầu
tư tại địa phương mình một cách tốt nhất, có sự tin cậy nhất để làm hài lòng, tạo
sự tin tưởng cho các nhà đầu tư khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư tại địa phương.
1.1.3 Sự ảnh hƣởng của môi trƣờng đầu tƣ tới tăng trƣởng kinh tế và phát
triển xã hội
Ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế
Một quốc gia muốn phát triển bền vững thì cần thiết phải nâng cao mức
sống xã hội bằng cách tăng trưởng kinh tế. Môi trường đầu tư tốt sẽ thúc đẩy
tăng trưởng thông qua việc khuyến khích đầu tư và tăng năng suất sản xuất. Đầu
tư càng nhiều thì càng hỗ trợ cho việc tăng trưởng kinh tế. Đầu tư nước ngoài
đang trở nên quan trọng hơn ở các nước đang phát triển nhưng một phần lớn đầu
tư vẫn là từ đầu tư trong nước và môi trường đầu tư tốt sẽ là cơ sở tăng thu hút
5


đầu tư. Môi trường đầu tư tốt sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tự xóa bỏ được
những chi phí và rủi ro cũng như những rào cản và cạnh tranh. Nhờ cải thiện
được môi trường đầu tư trong những năm 80 và 90 mà tỷ trọng đầu tư tư nhân
trong GDP đã tăng gấp đôi ở Trung Quốc, Ấn Độ. Nông dân Thái Lan nhờ có
quyền được đảm bảo đã đầu tư nhiều hơn cho mảnh đất của mình và đã làm cho
sản lượng tăng lên từ 14% đến 25%. Hay, ngành viễn thông trên toàn thế giới đã
gỡ bỏ chế độ độc quyền, điều này đã mở đường cho sự tăng mạnh về đầu tư vào
ngành này từ những năm 90.
Không chỉ quy mô đầu tư có tác động đến tăng trưởng kinh tế mà ngay cả
những thành tựu về năng suất mà đầu tư mang lại cũng góp phần làm tăng
trưởng cho nền kinh tế. Môi trường đầu tư tốt sẽ kích thích tăng năng suất, tạo

cơ hội và động lực cho các doanh nghiệp phát triển.
Môi trường đầu tư tốt sẽ giảm đi các rào cản đối với việc quảng bá những
ý tưởng, hàng rào nhập khẩu các thiết bị hiện đại và điều chỉnh cách thức tổ
chức công việc hợp lý. Môi trường đầu tư lành mạnh sẽ giúp cho các doanh
nghiệp có động cơ sáng tạo và tăng năng suất từ đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
nhanh.
Ảnh hƣởng đến phát triển xã hội
Môi trường đầu tư ảnh hưởng đến quyết định của các doanh nghiệp tư
nhân và các doanh nghiệp nhỏ cho đến các doanh nghiệp đa quốc gia. Nếu có
động cơ kinh doanh đó là lợi nhuận thì các doanh nghiệp sẽ đầu tư những nơi có
cơ hội và có cơ sở vật chất mới nhằm tăng cường nền tảng sự tăng trưởng kinh
tế và phát triển xã hội. Các doanh nghiệp ra đời cũng đã góp phần tạo ra công
việc cho người lao động và đồng thời cũng là cơ hội cho việc phát huy tài năng,
nâng cao vị thế của mình. Theo một số nghiên cứu đã cho thấy rằng các doanh
nghiệp đã tạo ra khoảng 90% công việc cho người lao động mà đặc biệt là lao
động tại địa phương. Bên cạnh đó, hạn chế được các tệ nạn xã hội mà nguyên
nhân là do thất nghiệp gây ra. Các doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa và dịch
vụ cần thiết cho cuộc sống và cải thiện mức sống cho con người. Ngoài ra,
6


doanh nghiệp còn là nguồn thu ngân sách, đóng góp vào các công quỹ phát triển
cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, và tạo điều kiện cho xã hội phát triển.
1.1.4 Các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ
Các doanh nghiệp khi đưa ra quyết định đầu tư luôn quan trọng đến các
nhân tố của môi trường đầu tư nhưng có thể nói căn cứ để các doanh nghiệp so
sánh lựa chọn đầu tư giữa các quốc gia hay giữa có vùng miền trong một quốc
gia không phải chủ yếu là dựa vào các yếu tố về vị trí địa lý, quy mô thị
trường,...mà đó chính là việc cung ứng các nhu cầu cơ bản đó là sự ổn định và
an ninh chính trị, điều tiết và thuế, cơ sở hạ tầng, yếu tố về lao động mà chính

phủ của quốc gia hay là chính quyền của địa phương đó thực hiện.
Môi trường đầu tư bao gồm: môi trường chính trị - pháp lý, kinh tế - tài
chính, văn hóa – xã hội, kỹ thuật (Võ Thanh Thu, 2011); (Hà Thị Ngọc Oanh,
2002)
1.1.4.1 Yếu tố chính trị, pháp lý
Một yếu tố có thể làm hủy hoại môi trường đầu tư lành mạnh nhanh nhất
đó chính là sự bùng nổ xung đột trong nền chính trị của quốc gia đó và sự xung
đột về vũ trang. Khi xảy ra sự bất ổn về chính trị thì nó làm cho các yếu tố như
nhân lực, vật chất, đầu tư đều bị gián đoạn và các nguồn lực sẽ bị định hướng
lệch ra khỏi sự thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế. Theo kết quả tính toán thì
trong khoảng thời gian hơn 50 năm qua, một cuộc xung đột chính trị tiêu biểu
kéo dài bảy năm và làm giảm tốc độ tăng trưởng dự kiến hàng năm là 2,2% đến
khi kết thúc chiến tranh, GDP đạt được sẽ thấp hơn 15% so với mức đáng ra
phải có. Trong ngắn hạn, một cuộc xung đột chính trị khốc liệt cũng sẽ làm giảm
1/3 mức thu nhập bình quân đầu người của các quốc gia láng giềng. Đây là hệ
quả của cuộc xung đột chính trị, làm giảm các hoạt động đầu tư trong và ngoài
nước. Ví dụ như nước Thái Lan, trong cuộc xung đột chính trị của quốc gia này
đã làm giảm sút về tốc độ tăng trưởng kinh tế khi các nhà đầu tư luôn e ngại việc
bỏ vốn đầu tư tại đất nước này. Ngành du lịch là một ngành đem lại thu nhập lớn

7


cho người dân và chiếm tỷ trọng trong GDP của Thái Lan nhưng có sự xung đột
chính trị bùng nổ thì tâm lý của du khách không muốn đến nơi này để du lịch.
Quốc gia muốn thu hút đầu tư thì cần phải cải thiện môi trường đầu tư,
giảm thiểu những xung đột về an ninh chính trị.
Một vấn đề mà các nhà đầu tư quan tâm nữa đó là con người và tài sản
của họ có được bảo vệ an toàn hay không? Đây chính là vấn đề về an ninh ngay
tại địa phương mà doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư. Vấn đề tội phạm, việc bảo đảm

các quyền về tài sản, tệ nạn cướp giật,....cũng làm tài phá môi trường đầu tư. Địa
phương có sự an ninh không tốt sẽ làm tăng chi phí cho doanh nghiệp như chi
phí cho công tác an ninh (tăng cường nhân viên bảo vệ, lắp đặt hệ thống an ninh,
hàng rào, các thiết bị khác....).
Hệ thống pháp luật là môi trường pháp lý của hoạt động đầu tư. Các nhà
đầu tư luôn quan tâm đến hệ thống pháp lý của quốc gia, của địa phương. Nếu
hệ thống pháp luật được rõ ràng minh bạch thì làm cho các nhà đầu tư sẽ thích
tham gia hoạt động đầu tư ở địa phương đó hơn. Trong môi trường pháp lý thì
thủ tục hành chính là một trong những điều mà các nhà đầu tư quan tâm vì nó sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Bên cạnh đó, nó cũng
ảnh hưởng đến các khoản chi phí cho công tác thực hiện thủ tục hành chính của
các chủ đầu tư. Vậy, hệ thống pháp luật càng rõ ràng, minh bạch, quy trình thủ
tục hành chính càng nhanh chóng, gọn thì càng làm hài lòng nhà đầu tư.
1.1.4.2 Yếu tố kinh tế - tài chính
Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô cũng là một trong những yếu tố giúp cho
môi trường đầu tư lành mạnh. Nền kinh tế có lạm phát thấp, thâm hụt ngân sách
ở mức chấp nhận được và tỷ giá hối đoái đây chính là những chỉ số phản ánh sự
ổn định của kinh tế vĩ mô. Một nền kinh tế không ổn định nó sẽ là rào cản cho
việc đầu tư, nó làm cho những thành quả trở nên không chắc chắn và đồng thời
cũng làm giảm giá trị tài sản.

8


Lạm phát và tỷ giá hối đoái là hai yếu tố phản ánh rất rõ về nền kinh tế vĩ
mô. Ảnh hưởng của hai yếu tố này tác động đến những đối tượng có mức thu
nhập cố định, giá trị của tài sản và làm giảm sức mua của đồng tiền. Nó còn làm
cho các doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận với các nguồn tín dụng. Bên
cạnh đó, sự thâm hụt ngân sách quá lớn sẽ ảnh hưởng tới môi trường đầu tư.
Chính phủ điều tiết và đánh thuế các doanh nghiệp, là yếu tố mà khi các

doanh nghiệp khảo sát đầu tư đã quan tâm và nó cũng định hình nên môi trường
đầu tư. Một hệ thống thuế tốt sẽ tạo ra nguồn thu để tài trợ cho các dịch vụ công
làm cải thiện môi trường đầu tư và đáp ứng các mục tiêu của xã hội. Chính phủ
vừa phải thu ngân sách để phục vụ cho phát triển xã hội mà vừa không làm ảnh
hưởng đến cơ hội, động lực để các doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả. Địa phương
có doanh nghiệp đầu tư luôn tạo ưu đãi về chính sách thuế cho các doanh nghiệp
để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới tạo lập và đồng thời cũng tạo cho
môi trường đầu tư tại địa phương được thông thoáng hơn.
Ngoài những yếu tố về lạm phát, tỷ giá hối đoái, hệ thống thuế,…thì nhà
đầu tư còn quan tâm thêm đến GDP và thu nhập bình quân đầu người của địa
phương. Khi GDP và thu nhập bình quân đầu người tăng cao thì các nhà đầu tư
càng thích, tác động tới nhu cầu tiêu dùng, thu nhậpbình quân đầu người càng
tăng cao sẽ càng kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lương sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu,….làm cho tốc độ tiêu
thụ hàng hóa của các doanh nghiệp tăng lên. Điều này cho thấy, khi các nhà đầu
tư đầu tư vào địa phương có GDP, GNP tăng sẽ giúp cho kinh tế ở địa phương
đó phát triển, hàng hóa sản xuất ra có khả năng tiêu thụ cao.
1.1.4.3 Yếu tố văn hóa – xã hội
Khía cạnh văn hóa – xã hội từ lâu nó đã có ảnh hưởng đến việc quyết định
đầu tư của các chủ đầu tư. Chẳng hạn như khi một dự án đầu tư được triển khai
thì cần thiết phải nghiên cứu, xem xét sự phù hợp với phong tục tập quán văn
hóa của quốc gia, địa phương đó hay không. Đây là yếu tố khá quan trọng và
được các nhà đầu tư rất chú ý, coi trọng. Hiểu được phong tục, tập quán, thói
9


quen, sở thích tiêu dùng của người dân địa phương sẽ giúp cho các nhà đầu tư
thuận lợi trong việc triển khai và thực hiện một dự án đầu tư.
Thị trường lao động dồi dào, lao động có tay nghề hay đã qua quá trình đào
tạo có thể sẽ là yếu tố để chủ đầu tư có đầu tư tại địa phương đó hay không. Vì

khi doanh nghiệp đầu tư tại địa phương thì việc sử dung lao động ngay tại địa
phương đó sẽ làm giảm chi phí tuyển dụng lao động từ các địa phương khác. Và
hơn nữa là lao động có trình độ tay nghề cao giúp cho người lao động dễ dàng
tiếp cận với công việc hơn và doanh nghiệp cũng tiết kiệm được chi phí đào tạo.
Bên cạnh đó, thái độ của người lao động cũng ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện công việc tại các doanh nghiệp. Ví dụ như, biểu tình, đình công xảy ra
liên tục sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp
1.1.4.4 Yếu tố kỹ thuật
Đây là một trong những yếu tố năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe
dọa đối với các doanh nghiệp. Sự ra đời của kỹ thuật công nghệ đã giúp cho quá
trình sản xuất được nhanh, tiết kiệm hơn. Và hiện nay, hầu hết các sản phẩm
được sản xuất ra đều có sự giúp sức của kỹ thuật công nghệ. Địa phương đã và
đang áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, tiên tiến thì các nhà đầu tư mới
sẽ dễ dàng hơn trong quá trình tìm kiếm cũng như áp dụng cho doanh nghiệp
của mình.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ giúp doanh nghiệp liên kết với nhà cung ứng
vật tư, khách hàng,...được thuận lợi, nhanh gọn. Ngược lại nếu cơ sở hạ tầng
không tốt sẽ gây cản trở và tăng chi phí đối với doanh nghiệp, làm mất cơ hội
cho doanh nghiệp khi tiếp cận với công nghệ sản xuất hiện đại hơn. Việc xây
dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng ngày càng hiện đại là điều mà các doanh nghiệp
luôn mong muốn địa phương thực hiện để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiếp cận các thông tin khoa học hiện đại
phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.

10


1.2 Tác động của môi trƣờng đầu tƣ đối với việc thu hút vốn đầu tƣ vào các
KCN
1.2.1 Vốn đầu tƣ

Khái niệm về vốn đầu tƣ
Theo Điều 3, Luật Đầu tư, 2005 có khái niệm “Đầu tư là việc nhà đầu tư
bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan”.
Đầu tư là một quá trình bỏ vốn, nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Để
phát triển công nghiệp, chúng ta phải có chính sách khuyến khích mạnh mẽ các
hình thức đầu tư phát triển làm cho nền kinh tế ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ
đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh.
Vốn là chìa khóa, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình phát triển của
doanh nghiệp và cả quốc gia.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế hay
một quốc gia. Các loại vốn đang quá trình đầu tư được gọi là vốn đầu tư. Vốn
đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong
một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư và một
số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố
định và tài sản lưu động.
Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội (gồm tài sản tài chính, tài sản hữu hình,
tài sản vô hình) được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.
Vốn đầu tư là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố khác trong sản xuất kinh
doanh, nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng đối với các dự án đầu tư, có vai trò
lớn trong việc phát triển kinh tế của đất nước.
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua
ngày 26 tháng 11 năm 2014 có khái niệm “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp
pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư” [18, tr. 2]

11


Vốn đầu tư cho hoạt động kinh tế là rất lớn và đa dạng. Vốn đầu tư không

chỉ tạo lập tài sản trực tiếp sản xuất ra sản phẩm mà còn bao gồm cả hệ thống hạ
tầng, các công trình phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Vốn đầu tư không
chỉ là tồn tại ở dạng vật chất hữu hình như máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu,...mà nó còn tồn tại ở dạng vô hình như các sáng chế, phát minh,...Ngoài ra
vốn đầu tư còn tồn tại ở dạng tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi,...
Vậy, vốn đầu tư là toàn bộ nguồn lực tài chính được huy động và sử dụng
với mục đích thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Vai trò của vốn đầu tƣ
Đối với nền kinh tế
- Tốc độ tăng đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Tác động của vốn đầu tư đến cân bằng kinh tế vĩ mô
- Tác động của vốn đến việc phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
- Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Đối với các đơn vị kinh tế
- Là nhân tố tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng đơn vị
kinh tế. Đối với doanh nghiệp, vốn kinh doanh được xem là khối lượng giá trị
được tạo lập ra và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời
- Là nhân tố đầu vào, là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của các quá
trình đầu tư.
Thu hút vốn đầu tƣ
Thu hút đầu tư bao gồm thu hút đầu tư nước ngoài và thu hút đầu tư trong
nước. Các nước đều coi trọng cả hai lĩnh vực đầu tư (trong nước và nước ngoài).
Vấn đề quan trọng nhất là chiến lược để thúc đẩy đầu tư trong nước cũng như
ngoài nước đó là tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư được khơi nguồn vốn
12


đang nhàn rỗi, nguồn vốn tiêu dùng trong các thành phần kinh tế, các tầng lớp

dân cư,...khuyến khích, kêu gọi đầu tư nước ngoài. (Trần Nguyễn Ngọc Anh
Thư, 2003)
Ở Việt Nam, việc huy động vốn trong nước cho hoạt động đầu tư phát
triển sẽ tận dụng và phát huy tiềm năng về vốn, lao động, đất đai, tài nguyên của
đất nước, của các doanh nghiệp, dân cư, giảm tỷ lệ phụ thuộc vào điều kiện của
người cho vay. Chính việc huy động này sẽ tạo ra nguồn lực bên trong, nó giải
quyết và tạo điều kiện tốt hơn để đón nhận cũng như sử dụng một cách có hiệu
quả nguồn vốn từ nước ngoài. Nhà nước ta đã tập trung mọi nguồn lực để xây
dựng cơ sở hạ tầng đồng đều trong cả nước, đó là yếu tố cạnh tranh để thu hút
vốn đầu tư. Ngoài ra, muốn tiếp nhận tốt nguồn vốn đầu tư thì chúng ta cần phải
có nguồn nhân lực, năng lực của người lao động không chỉ đông về số lượng mà
phải có chất lượng, có tay nghề phù hợp với việc phát triển công nghiệp.
Thu hút vốn đầu tư là các hoạt động khai thác các nguồn lực tài chính
nhằm tài trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển của các chủ thể kinh tế. Vậy,
thu hút đầu tư trực tiếp và kết quả mang lại là các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Thu hút vốn đầu tư là các hoạt động hay chính sách của địa phương nhằm
xúc tiến kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện dự
án đầu tư.
Tình hình thu hút vốn đầu tư vào phát triển công nghiệp được thể hiện ở
các chỉ tiêu sau:
- Số lượng các dự án và quy mô vốn đầu tư vào công nghiệp
- Số lượng vốn thực hiện
- Danh mục các nguồn vốn đầu tư
1.2.2 Khu công nghiệp
Khái niệm về khu công nghiệp

13



Khu công nghiệp là nơi tập trung các nhà máy sản xuất công nghiệp vào
một khu vực. Trên thế giới, khu công nghiệp đầu tiên được thành lập vào năm
1896 ở Trafford Park thuộc thành phố Manchester – vương quốc Anh với tư
cách là một doanh nghiệp tư nhân. Sau đó, năm 1899 cùng công nghiệp Clearing
ở thành phố Chicago thuộc bang Illinois bắt đầu hoạt động và được coi là khu
công nghiệp đầu tiên của nước Mỹ. Trong thời điểm này thì các điều kiện như
địa lý, môi trường làm cho lợi thế công nghiệp tập trung và công nghiệp riêng lẻ
chưa có sự chênh lệch đáng kể trong điều kiện kinh tế mà số lượng các khu công
nghiệp tập trung chưa được các doanh nghiệp chú trọng. Những năm 1950 -1960
đã đánh dấu cho sự bùng nổ về sự phát triển các vùng công nghiệp và khu công
nghiệp tập trung. Lúc này mới bắt đầu nghiên cứu các quan điểm về khu công
nghiệp. Như là
Theo định nghĩa của Peddle (1993, theo Trương Quang Dũng, 2011):
“Khu công nghiệp là một khoản đất tương đối rộng, chia nhiều lô và được xây
dựng hạ tầng, trong đó các xí nghiệp dễ dàng lựa chọn địa điểm phát triển, thống
nhất sử dụng hạ tầng và hưởng những lợi thế vị trí liền kề nhau”.
Theo tổng kết của Hội đồng nghiên cứu phát triển quốc tế (1996), dựa vào
việc nghiên cứu 12.000 khu công nghiệp trên thế giới đã đưa ra một số đặc trưng
cơ bản của các khu công nghiệp. Cụ thể là:
- Có diện tích không lớn lắm và dao động từ 1 hay 2 ha đến hơn 10.000ha.
- Trong khu công nghiệp, ngoài các nhà máy còn có hạ tầng sản xuất
thống nhất với mạng lưới hạ tầng ngoài khu, những công trình công ích như viễn
thông, xử lý chất thải, phố xá, cảnh quan, đôi khi có cả những công trình giải trí
và chăm sóc trẻ em.
- Các xí nghiệp trong khu công nghiệp có thể liên kết kinh tế và kỹ thuật
với nhau.
- Có những quyết định mang tính bắt buộc về kích thước tối thiểu của các
lô đất, tỷ lệ diện tích đất sử dụng, loại hình xây dựng.
14



- Được quy hoạch chi tiết nhằm đảm bảo những tiêu chuẩn môi trường
xây dựng.
- Có quy hoạch riêng nhằm nâng cao hiệu lực thi hành các hợp đồng và
những quyết định bắt buộc, phê duyệt và tiếp nhận những dự án mới, cung cấp
các chính sách và xúc tiến quy hoạch.
Những đặc trưng cơ bản trên có thể đưa ra khái niệm chung về khu công
nghiệp là:
Khu công nghiệp là địa bàn tập trung hoạt động công nghiệp, các hoạt
động trong khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
những dịch vụ sản xuất công nghiệp, có thể có nhiều liên kết kinh tế - kỹ thuật
với nhau, thống nhất sử dụng hạ tầng sản xuất và hạ tầng xử lý chất thải và có cơ
chế quản lý riêng phù hợp với điều kiện từng khu công nghiệp.
Theo Điều 3, Luật Đầu tư, 2005 có khái niệm “Khu công nghiệp là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính
phủ.”
Mục tiêu và vai trò của khu công nghiệp
Mục tiêu của khu công nghiệp
Các khu công nghiệp ra đời và hoạt động cần phải đảm bảo các mục tiêu sau:
- Thu hút vốn đầu tư
- Phát triển các ngành sản xuất công nghiệp phù hợp với định hướng phát
triển của nước, của địa phương
- Đẩy mạnh xuất khẩu
- Tạo công ăn việc làm
- Tiếp nhận khoa học kỹ thuật tiên tiến
Vai trò

15



×