Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

CHIẾN lược PHÁT TRIỂN NGÀNH cà PHÊ tại CAO NGUYÊN BO lỵ vên PAK XONG đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.68 KB, 88 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

PHOUKHAM PHANTHANALAY

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ TẠI
CAO NGUYÊN BO LỴ VÊN PAK XONG ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 01 02

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

PHOUKHAM PHANTHANALAY

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ TẠI
CAO NGUYÊN BO LỴ VÊN PAK XONG ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02
Giáo viên hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Xuân Trường

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................ Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................. Error! Bookmark not defined.
3. Câu hỏi nghiên cứu: ................................... Error! Bookmark not defined.
4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tàiError! Bookmark not defined.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài .. Error! Bookmark not defined.
6. Phương pháp nghiên cứu khoa học .......... Error! Bookmark not defined.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận vănError! Bookmark not defined.
8. Kết cấu của luận văn ................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1 ....................................................... Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC ........ Error!
Bookmark not defined.
VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÀ PHÊ ........... Error! Bookmark not defined.
1.1 Chiến lược và các giải pháp chiến lược . Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm chiến lược...................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Vai trò chiến lược ............................ Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Mô hình kim cương của Michael Porter - Lợi thế cạnh tranh: . Error!
T
0
3

T
0
3

T
0
3


T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0

3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3


T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0

3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

Bookmark not defined.
1.2 Vai trò của ngành cà phê đối với sự phát triển kinh tế xã hội .. Error!
Bookmark not defined.
1.2.1 Tác động của ngành cà phê đối với sự phát triển kinh tế ........ Error!

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

Bookmark not defined.
1.2.2 Tác động của ngành cà phê đối Chính trị, văn hóa ,xã hội ..... Error!
T
0
3

T
0
3

Bookmark not defined.
1.2.3 Tác động của ngành cà phê đối với môi trườngError! Bookmark not
T
0

3

T
0
3

defined.
1.3 Đặc điểm của ngành cà phê..................... Error! Bookmark not defined.
1.4 Vai trò của ngành cà phê với tỉnh Chăm Pa Sắc Error! Bookmark not
defined.
T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

1.5 Tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu và tiêu thụ cà phê trên thế giới và
tại Lào ............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.5.1 Tình hình sản xuất cà phê toàn cầu . Error! Bookmark not defined.
T

0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3


1.5.2 Tình hình xuất nhập khẩu cà phê toàn cầu ..... Error! Bookmark not
T
0
3

T
0
3

defined.
1.5.3 Tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giớiError! Bookmark not defined.
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển ngành cà phê............ Error!
Bookmark not defined.
1.6.1 Điều tự nhiên ................................... Error! Bookmark not defined.

1.6.2 Vốn công nghệ ................................. Error! Bookmark not defined.
1.6.3 Nguồn nhân lực................................ Error! Bookmark not defined.
1.6.4 Văn hóa lịch sử ................................ Error! Bookmark not defined.
1.6.5 Chính sách Nhà nước....................... Error! Bookmark not defined.
T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0

3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3


1.7 Kinh nhiệm phát triển ngành cà phê tại các nước (Châu á, Châu phi,
Mỹ la tin) và sự vân dụng kinh nhiệm đó vào cao nguyên Bo La Vên Pắc
Xong Chăm Pa Sắc ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.7.1 Kinh nghiệm phát triển ngành cà phê tại Châu Á .Error! Bookmark
T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

not defined.
1.7.2 Kinh nghiệm phát triển ngành cà phê tại Châu PhiError! Bookmark
T
0
3

T
0
3


not defined.
1.7.3 Kinh nghiệm phát triển ngành cà phê tại Mỹ La Tinh ............. Error!
T
0
3

T
0
3

Bookmark not defined.
1.7.4 Vận dụng bài học kinh nghiệm vào cao nguyên Bo La Vên Pắc Xong,
Chăm Pa Sắc ............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 ....................................................... Error! Bookmark not defined.
T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3


THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ CAO NGUYÊN BO LA
VÊN PẮC XONG TRONG NHỮNG NĂM QUA ....... Error! Bookmark not
defined.
T
0
3

T
0
3

2.1 Những lợi thế để phát triển ngành cà phê tại cao nguyên Bo La Vên
Pắc Xong, Tỉnh Chăm Pa Sắc ....................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Những đặc điểm về tự nhiên của cao nguyên Bo La Vên ........ Error!
T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3


Bookmark not defined.
2.1.2 Đặc điểm về đời sống, xã hội ......... Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Đặc điểm về chính sách nhà nước .. Error! Bookmark not defined.
T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3


2.2 Thực trạng phát triển ngành cà phê tại cao nguyên Bo Lạ Vên Pắc
Xong, Tỉnh Chăm Pa Sắc trong 3 năm vời qua ........ Error! Bookmark not
defined.
2.2.1 Kết quả sản xuất cà phê ................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Những thành công bước đầu............ Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhânError! Bookmark not defined.
T
0
3


T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

2.3 Những vấn đề đặt ra để giải quyết nhằm phát triển ngành cà phê tại
cao nguyên Bo Lạ Vên Pắc Xong.................. Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 3 ....................................................... Error! Bookmark not defined.
GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ TẠI Error!
Bookmark not defined.
CAO NGUYÊN BO LẠ VÊN PẮC XONG ĐẾN NĂM 2020Error! Bookmark
not defined.
T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T

0
3

T
0
3

3.1 Phương hướng phát triển ngành cà phê tại cao nguyên Bo Lạ Vên
.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Phải đảm bảo phát triển một cách bền vững... Error! Bookmark not
T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

defined.
3.1.2 Kết hợp các ngành các cấp có liên quan để cùng nhau phát triểnError!
T
0

3

T
0
3

Bookmark not defined.
3.1.3 Phát triển ngành cà phê phải gắn liền với vấn đề môi trường .. Error!
T
0
3

T
0
3

Bookmark not defined.
3.1.4 Phải nắm vững tình hình kinh tế thế giới và bài học kinh nghiệm các
nước .......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Vận dụng mô hình kim cương của Michael PorterError! Bookmark
T
0
3

T
0
3

T
0

3

T
0
3

not defined.
3.2 Những giải pháp chiến lược chủ yếu ...... Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Phải dùng chiến lược marketing, chiến lược quản trị chất lượng, nâng
cao tay nghề, đạo tạo nguồn nhân lực ...... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Chú trọng xây dựng cơ cấu hạ tầng . Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Phải hội nhập vào nền kinh tế thế giớiError! Bookmark not defined.
3.2.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh của cà phê ở cao
nguyên Bo Lị Vên Pắc Xong .................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................... Error! Bookmark not defined.
T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3


T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T

0
3


1. KẾT LUẬN ................................................. Error! Bookmark not defined.
2. KIẾN NGHỊ................................................ Error! Bookmark not defined.
T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Mô hình kim cương của M.Porter về sự tác động của các yếu tố

09

Hình 1.2 Tỷ trọng sản lượng cà phê theo quốc gia trên thế năm 2010

20


Bảng 1.1 Sản lượng cà phê của các nước giai đoạn năm 2006-2011

21

Bảng 1.2 Khối lượng cà phê xuất khẩu của các nước trên thế giới

23

Bảng 1.3 Sản lượng cà phê xuất khẩu của các nước năm 2011-2012

24

Bảng 1.4 Sản lượng cà phê nhập khẩu của cácnước năm 2011--2012

25

Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê của cao nguyên Bo Lị 50


Vên Pắc Xong trong những năm qua
Bảng 2.2 Sản lượng cà phê xuất khẩu qua các năm

53

Hình 2.1 Sơ đồ sự diễn biến của sản lượng, kim ngạch và giá cà phê xuất 54
khẩu bình quân
Hình 2.2 Sơ đồ thị trường xuất khẩu cà phê chính của cao nguyên Bo Lị 54
Vên Pắc Xong


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực,
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn


Phou Kham PHANTHANALAY

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, phòng sau đại học
trường Đại học tài chính-Marketing TP. Hồ Chí Minh và toàn thể các thầy cô
giáo đã truyền đạt những bài học quí báu và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn khoa học - TS Nguyễn Xuân Trường, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong


suốt quá trình xây dựng đề cương, chỉnh sửa bài viết và hoàn thành luận văn
này.
Tác giả luận văn

Phou Kham PHANTHANALAY

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các nước đông Nam Á


CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

EU

Các nước liên minh Châu Âu

FAOSTAT

Tổ chức lương thực và nông nghiệp của liên hợp quốc

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


ICO

International Coffee Organization

USD

Đô la mỹ

WOT


Tổ chức thương mại thế giới

CHXH

Cộng hòa xã hội


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau một quá trình chuẩn bị khó khăn và phức tạp, ngày 23/07/1997 Lào
đã trở thành một thành viên chính thức của Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN), mang đầy đủ những đặc điểm của một nước kém phát triển; mức
sống thấp, năng suất thấp, phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu
những hàng sơ chế. Do vậy trong việc xây dựng lại đất nước thì Chính phủ
Lào nói chung và chính quyền tỉnh Chăm Pa Sắc nói riêng rất cần nguồn vốn
đầu tư để góp phần phát triển kinh tế, chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang kinh tế thị trường, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trong và
ngoài khu vực.
Sau nhiều năm đổi mới nền kinh tế Lào đã có những bước chuyển biến
khích lệ, cơ cấu kinh tế thay đổi mạnh mẽ. Tuy nhiên Nông nghiệp vẫn chiếm
một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Đầu tư cho Nông nghiệp ngày
một tăng. Sự phát triển mạnh mẻ của Nông nghiệp có phần đóng góp không
nhỏ của ngành trồng trọt cà phê.
Theo nghị quyết 9 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ “Từng bước đưa ngành cà
phê lên một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt
được điều này Nhà nước không những phải coi trọng các khâu như: cơ sơ vật
chất, nguồn giống, nguồn phân bón... cho trồng trọt, mà còn phải chú trọng
đến vấn đề phòng chống dịch bệnh cho cà phê.
Ngày nay, cà phê đã không còn chỉ là một người bạn mà đã trở thành

một nguồn sống của rất nhiều bà con ở những vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh và
lạc hậu. Cà phê còn là một nguồn thu ngoại tệ to lớn cho đất nước, là cây mũi
nhọn trong chiến lược phát triển, hòa nhập cùng cộng đồng quốc tế.
Chính vì vậy, trong lúc này, cần phải có một cái nhìn tổng quan về toàn
bộ quá trình phát triển ngành cà phê, mà trước hết là quá trình phát triển cà
phê nguyên liệu, cà phê hòa tan,… Đồng thời phân tích nguyên nhân của
những tồn tại để từ đó rút ra những giải pháp đầu tư hữu hiệu nhất nhằm cứu
cánh cho ngành cà phê vượt qua khủng hoảng.
Xuất phát từ những vấn đề khó khăn hiện nay, cùng với việc nghiên
cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành cà phê, nên tôi chọn

1


đề tài: “Giải pháp chiến lược phát triển ngành cà phê tại cao nguyên Bo Lị
Vên Pắc Xong đến năm 2020’’ làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Giải pháp phát triển ngành cà phê tại cao nguyên
Bo Lị Vên Pắc Xong
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống lại các chính sách của nhà nước đối với phát triển ngành cà
phê trong những năm gần đây.
- Tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu và tiêu thụ cà phê trên thế giới và
ở Lào cũng như Chăm pa sack pak song.
- Phân tích thực trạng và tiềm năng phát triển của ngành cà phê tại cao
nguyên Bo Lị Vên Pắc Xong từ năm 2014 tới 2020
- Đề xuất các giải pháp chiến lược để phát triển ngành cà phê tại cao
nguyên Bo Li Vên Pắc Xong.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
1. Đã có những chính sách nào được ban hành nhằm phát triển ngành

Cà phê ở Lào và tại cao nguyên Bo Li Vên Pắc Xong?
2. Tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu và tiêu thụ cà phê trên thế giới và
ở Lào cũng như Chăm pa sack pak song đang diễn ra như thế nào?
3. Thực trạng và tiềm năng của ngành cà phê Bo Lị Vên Pắc Xong Tỉnh
Chăm Pa Sắc từ năm 2014 - 2020 như thế nào?
4. Giải pháp chiến lược nào để phát truyển ngành cà phê Bo Lị Vên Pắc
Xong Tỉnh Chăm Pa Sắc từ năm 2014 – 2020 đạt hiệu quả cao nhất và phát
triển bền vững?
4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đối với CHDCND Lào, vấn đề chiến lược là một vấn đề rất mới mẻ
nên các công trình nghiên cứu khoa học rất hiếm hoi, ngoài các quy định khác
của Nhà nước cũng đã có một số công trình nghiên cứu khoa học như sau:
Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Salavan nước CHDCND Lào đến
năm 2020; Tình hình xuất khẩu cà phê của CHDCND Lào...
Các vấn đề trên đây chưa tập chung nghiên cứu về các chiến lược phát
triển lâu dài, chỉ mới phân tích những hoạt động kinh doanh nói chung chưa

2


tập chung vào các hoạt động cụ thể từng công việc nhằm phát triển ngành cà
phê bền vững.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu là chiến lược phát triển ngành cà phê tại cao
nguyên Bo Lị Vên Pak Xong nhằm đưa ra các hướng đi đúng đắn và phù hợp
với điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Phạm vi của luận văn “Chiến lược phát triển ngành cà phê tại cao
nguyên Bo Lị Vên Pắc Xong đến năm 2020” chủ yếu phân tích về mặt tổng
quan tình hình hoạt động phát triển ngành cà phê trong thời gian qua và đưa
ra chiến lươc phát triển đến năm 2020, bao hàm tất cả các nội dung về cà phê

nguyên liệu, công nghệ chế biến, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ vùng cà phê,
hoạt động marketing sản phẩm, nguồn nhân lực, thực trạng huy động nguồn
vốn cho đầu tư phát triển ngành cà phê và một số vấn đề liên quan đến chiến
lược phát triển ngành cà phê.
6. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Luận văn vận dụng các học thuyết kinh tế hiện đại, gắn với đặc thù của
địa phương theo quan điểm toàn diện, lịch sử và cụ thể.
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, kết hợp giữa lôgic và lịch sử, toàn diện và cụ thể để hệ thống hóa quá trình
và các quan điểm, lý thuyết trong phát triển ngành cà phê tại cao nguyên Bo
Lị Vên.
Luận văn đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học về kinh tế: Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh,
đối chiếu,…
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Kết quả của luận văn sẽ đóng góp những vấn đề sau:
- Luận đóng góp cơ sở quan trọng trong việc phát triển các giải pháp
chiến lược trong sản xuất kinh doanh một mặt hàng nông nghiệp, đồng thời
đưa ra những vấn đề cần phải tiếp tục hoàn thiện.
- Đưa ra những chiến lược phát triển kinh doanh cà phê tại Bo Lị Vên
Pắc Xong Tỉnh Chăm Pa Sắc đến năm 2020 một cách hiệu quả và bền vững.

3


8. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài lời mở đầu, mục lục, doanh mục từ viết tắt, tài liệu
tham khảo và kết luận còn bao gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược và các giải pháp chiến lược.
Chương 2: Thực trạng phát triển ngành cà phê tại cao nguyên Bo Lị

Vên Pắc Xong trong những năm qua.
Chương 3: Giải pháp chiến lược phát triển ngành cà phê tại cao
nguyên Bo Lị Vên Pắc Xong đến năm 2020.

4


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÀ PHÊ
1.1 Chiến lược và các giải pháp chiến lược
1.1.1. Khái niệm chiến lược
Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về chiến lược kinh doanh:
Theo Fred David, “chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu
dài hạn”; “Chiến lược phát triển ngành cà phê có thể coi là tập hợp những
quyết định và hành động hướng các mục tiêu để các năng lực và nguồn lực
của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách thức từ bên ngoài”-Diễn đàn
doanh nghiệp-Web bộ công thương; còn theo phương pháp C3 thì “chiến lược
của một doanh nghiệp là một hệ thống những phương pháp mang tính lâu dài
nhằm củng cố vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường”.
Theo Michael E Porter, “chiến lược là việc tạo vị thế độc đáo và có giá
trị bao gồm sự khác biệt hóa, sự lực chọn mang tính đánh đổi nhằm tập trung
nhất các nguồn lực từ đó tạo ra ưu thế cho doanh nghiệp”.
Theo Jonh I Thompson, “chiến lược là sự kết hợp các nguồn lực, môi
trường và các giá trị cần đạt được”.
Nhưng nhìn chung chiến lược kinh doanh được định nghĩa như sau:
chiến lược kinh doanh là tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các giải pháp và
chính sách về sản xuất kinh doanh, về tài chính và con người trong một môi
trường cạnh tranh nhằm đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp lên một trạng thái cao hơn về chất hay nói cách khác chiến lược kinh

doanh là một chương trình hành động tổng quát mà doanh nghiệp vạch ra
nhằm đạt được mục tiêu trong một thời kỳ nhất định”.
Tuy cách tiếp cận khác nhau nhưng nội dung một chiến lược bao gồm:
- Xác định các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của một tổ chức;
- Đưa ra và chọn lựa các phương pháp thực hiện;
- Triển khai và phân bổ các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đó.
Do vậy, chiến lược phát triển ngành cà phê là một loại chiến lược mà
nội dung của nó cũng bao gồm các yếu tố chịu ảnh hưởng của chế độ chính
trị, xã hội cách thức phát triển của một đất nước, hoàn cảnh lịch sử và trình độ
phát triển của ngành cà phê. Chiến lược phát triển ngành cà phê cũng phải xác
5


định mục tiêu chính cần đạt đến dựa trên nguồn lực, cơ cấu kinh tế, phương
thức và cơ chế quản lý kinh tế, trong đó phải xem xét con người là nhân tố
quan trọng mang tính quyết định. Khi xây dựng chiến lược chúng ta phải xét
đến tính đa dạng và khác nhau giữa các chiến lược do nhiều yếu tố ảnh
hưởng.
Hoàn cảnh lịch sử và trình độ phát triển ở từng giai đoạn của đất nước
gắn với những yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn đó, như:
chiến lược thời kỳ hậu chiến tranh, khôi phục kinh tế, giai đoạn cho tiền đề
công nghiệp hóa,… ở những nước phát triển, họ rất chú trọng đến những
chiến lược ứng với những giai đoạn cụ thể trong tiến trình phát triển.
Dựa theo mục tiêu chính cần đạt đến của chiến lược, chúng ta có những
chiến lược như chiến lược xóa đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp, chiến
lược thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước…
Gắn với nguồn lực, chúng ta có thể có các loại chiến lược ứng với
những nội dung khác nhau: chiến lược nội sinh (dựa vào nội lực), chiến lược
ngoại sinh (dựa vào ngoại lực) hoặc chiến lược hỗn hợp, chiến lược dựa vào
cách mạng khoa học công nghệ,…

Căn cứ vào cơ cấu kinh tế chúng ta có thể xây dựng các chiến lược như:
chiến lược ưu tiên phát triển một số ngành then chốt, chiến lược thay thế nhập
khẩu, chiến lược hướng về xuất khẩu, chiến lược hỗn hợp,…
Căn cứ vào phương thức và cơ chế quản lý kinh tế (mô hình quản lý), ta
có thể có các chiến lược kế hoạch hóa tập trung, chiến lược theo cơ chế thị
trường hoặc chiến lược phát triển theo cơ chế thị trường nhưng có sự điều tiết
của nhà nước, định hướng XHCN.
Con người là nhân tố cơ bản đóng vai trò quyết định đối với thực hiện
chiến lược. Mọi chiến lược được xây dựng là nhằm phát triển đất nước, đáp
ững nhu cầu của con người. Phải phát huy được nhân tố con người như là một
chủ thể, một động lực cơ bản của chiến lược.
1.1.2 Vai trò chiến lược
Một chiến lược kinh doanh tốt giúp định vị được công việc kinh doanh
hiện tại đang ở vị trí nào, từ đó đặt ra các mục tiêu thực tế, phù hợp với tổ
chức và biết được một cách rõ ràng về cách để đạt được chúng trong tương
lai. Có chiến lược đúng đắn với việc xác định các mục tiêu phù hợp sẽ tận
6


dụng được tối đa các nguồn lực sẵn có của tổ chức kết hợp các cơ hội trên thị
trường để đạt được mục tiêu của tổ chức một cách tối ưu nhất.
Chiến lược đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của một
quốc gia. Các quốc gia trên thế giới từ lâu đã biết tận dụng chiến lược vào
việc phát triển kinh tế và đã có những bước nhảy thần kỳ. Có thể nêu một số
trường hợp điển hình sau:
- Singapore: Để vực dậy nền kinh tế quốc gia sau chiến tranh thế giới
thứ hai với tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 14%, đảo quốc này đã thiết lập một chiến
lược phát triển đúng đắn với nhiều mục tiêu mũi nhọn: chiến lược thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc xóa bỏ hoàn toàn những rào cản về đầu
tư và thương mại, áp dụng cơ chế một cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài, kết

nối trực tiếp với những khách hàng tiềm năng ở chính quốc gia của các nhà
đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực hóa
dầu, sửa chữa tàu thuyền, chế tạo kim loại và điện tử; chiến lược tập trung xây
dựng các khu công nghiệp chất lượng cao; chiến lược áp dụng mức thuế quan
thấp; chiến lược chi phí nhân công rẻ; chiến lược gia tăng tỉ lệ tiết kiệm và
đầu tư, với tỷ lệ tiết kiệm trung bình khoảng 45% đã giúp chính phủ đã có quỹ
tiết kiệm khổng lồ đầu tư trở lại phát triển cơ sở hạ tầng đất nước như: giải
phóng đường biển và xây dựng các đường cao tốc hiện đại, sân bay tốt nhất
thế giới Changi, bệnh viện, trường đại học, đường hàng không cũng như cơ sở
hạ tầng viễn thông cáp quang hiện đại. Ngày nay, thành phố từng là một làng
ô nhiễm đã trở thành một trong những thành phố sạch và hiện đại nhất thế
giới.
- Thailand: nền kinh tế Thailand rơi vào tình trạng hết sức bi đát sau
khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997, tuy nhiên với những chiến lược phát
triển đúng đắn, Thailand đã dần dần phục hồi kinh tế, tốc độ tăng trưởng hiện
nay là 4,2%/năm. Chính phủ Thailand đã có những chiến lược quan trọng
nhằm cải tổ tình hình đất nước, chú trọng phát triển nhân tố con người-nhân
tố chủ lực quyết định sự phát triển đất nước, cải tổ chính sách tài chính - tiền
tệ nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
ổn định trật tự, an toàn xã hội, lấy dịch vụ và xuất khẩu làm đầu tàu cho sự
phát triển kinh tế, tranh thủ lợi thế so sánh của từng nước với từng lĩnh vực
kinh tế để phát triển hợp tác song phương.
7


- Lào: nền kinh tế đất nước đã gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên
nhân nhưng với chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020
và một số văn kiện khác của Đảng và nhà nước, chúng ta đã vượt qua những
khó khăn bước đầu và từng bước đạt được những thắng lợi nhất định. Từ đó
đến nay, chúng ta cũng vạch ra những chiến lược cụ thể như: giữ vững ổn

định chính trị, củng cố quốc phòng, mở cửa nền kinh tế thu hút đầu tư,
khuyến khích đầu tư phát triển du lịch quốc gia, phát triển nông nghiệp, đẩy
mạnh xuất khẩu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... hội nhập kinh tế với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Thành tựu mà chúng ta đạt được là
rất quan trọng và thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước.
Chiến lược phát triển ngành cà phê có vai trò quan trọng trong hoạt
động của tổ chức, doanh nghiệp. Chiến lược có những vai trò cụ thể sau:
- Định hướng hoạt động dài hạn và là cơ sở vững chắc cho triển khai
hoạt động trong tác nghiệp. Thiếu vắng chiến lược hoặc chiến lược không
được thiết lập rõ ràng sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp mất phương
hướng, chỉ thấy được cái trước mắt không thấy được cái trong dài hạn.
- Tạo cơ sở vững chắc cho các hoạt động nghiên cứu, triển khai, đầu tư
phát triển, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Tạo cơ sở cho doanh nghiệp chủ động phát triển các hướng kinh
doanh phù hợp với môi trường trên cơ sở tận dụng các cơ hội, tránh được cái
rủi ro, phát huy các lợi thế của doanh nghiệp trong kinh doanh.
1.1.3 Mô hình kim cương của Michael Porter - Lợi thế cạnh tranh:
Mô hình kim cương là một mô hình kinh tế phát triển bởi Michael
Porter trong cuốn sách của ông Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia, nơi ông
xuất bản lý thuyết của ông về lý do tại sao các ngành công nghiệp cụ thể trở
nên cạnh tranh tại các địa phương cụ thể. Sau đó, mô hình này đã được mở
rộng bằng cách khác học giả.
Lý thuyết lợi thế cạnh tranh của quốc gia do M. Porter đưa ra năm 1990
(đây là một công trình nghiên cứu của một tập thể của các nhà khoa học ở 12
nước bắt đầu từ năm 1986). Lý thuyết này giải tại sao một số quốc gia có vị
trí dẫn đầu trong việc sản xuất một số sản phẩm, tức là dựa trên cơ sở lập luận
rằng khả năng cạnh tranh của một ngành công nghiệp được thể hiện ở khả
năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó và rộng hơn là một quốc gia. Lý
8



thuyết của M. Porter đã kết hợp các giải thích khác nhau trong lý thuyết
thương mại quốc tế trước đó và đồng thời đưa ra một khái niệm quan trọng là
lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Theo đó lợi thế cạnh tranh của một quốc gia được thể hiện ở sự liên kết
4 nhóm nhân tố: điều kiện yếu tố sản xuất; điều kiện về cầu; các ngành công
nghiệp hỗ trợ có liên quan; chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh
ngành. Các nhân tố này tác động qua lại lẫn nhau và hình nên khả năng cạnh
tranh quốc gia. Ngoài ra, còn 2 yếu tố là chính sách của chính phủ và cơ hội.

Hình 1.1: Mô hình kim cương của M. Porter về sự tác động của các yếu tố
* Điều kiện về các yếu tố sản xuất
Sự phong phú và dồi dào của các yếu tố sản xuất có vai trò nhất định
đối với lợi thế cạnh tranh quốc gia; các quốc gia có lợi hơn khi sản xuất và
xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố đầu vào mà quốc gia đó lợi thế.
Các doanh nghiệp có thể có lợi thế cạnh tranh nếu họ sử dụng các nhân tố đầu
vào có chi phí thấp, chất lượng cao và có vai trò quan trọng trong cạnh tranh.
Tuy nhiên, có những trường hợp sự dồi dào về những nhân tố sản xuất lại làm
giảm lợi thế cạnh tranh nếu như chúng không được phân bổ hợp lý và sử dụng
có hiệu quả. Nói cách khác, sử dụng, tạo ra, cải tiến và chuyên biệt hóa đầu
vào có tầm quan trọng lớn hơn số lượng yếu tố đầu vào trong việc tạo ra lợi
thế cạnh tranh.
Một quốc gia có thể duy trì lợi thế cạnh tranh dựa trên đầu vào khi quốc
gia đó có các đầu vào cần thiết cho cạnh tranh trong ngành cụ thể nào đó là
các đầu vào cao cấp và chuyên ngành. Các đầu vào có thể được tạo ra bởi các
9


đơn vị tư nhân hoặc chính phủ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy khu vực tư nhân là
khu vực có lợi thế trong việc tạo ra đầu vào chuyên ngành và cao cấp vì họ

hiểu rõ nhất lĩnh vực cạnh tranh của mìn. Khu vực chính phủ thường tập trung
đầu tư tạo ra các đầu ra cơ bản và phổ biến. Trừ khi có mối quan hệ chặt chẽ
với các ngành, khu vực chính phủ thường không thành công trong việc đầu tư
tạo ra các đầu vào chuyên ngành và cao cấp. Trên thực tế không một quốc gia
nào có thể tạo ra và cải tiến tất cả các loại đầu vào. Loại đầu vào nào cần
được tự chế tạo và cải tiến, làm thế nào để chế tạo và cải tiến đầu vào một
cách có hiệu quả. Điều đó phụ thuộc vào các nhân tố khác trong mô hình.
Việc đánh giá năng lực cạnh tranh theo các yếu tố đầu vào được xây dựng từ
năm nhóm đầu vào, đó là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nguồn tri thức, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng. Mỗi nhóm đầu vào lại bao gồm
nhiều yếu tố cụ thể hơn.
* Điều kiện về nhu cầu trong nước
Thông qua các tác động động và tĩnh, nhu cầu trong nước xác định mức
đầu tư, tốc độ và động cơ đổi mới của các doanh nghiệp trong nước. Ba khía
cạnh của nhu cầu trong nước có ảnh hưởng lớn tới lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp là bản chất nhu cầu; dung lượng; mô hình tăng trưởng của nhu
cầu và cơ chế lan chuyển nhu cầu trong nước ra môi trường quốc tế. Bản chất
nhu cầu trong nước xác định cách thức doanh nghiệp nhận thức, lý giải và
phản ứng trước nhu cầu người mua. Bản chất nhu cầu tác động tới lợi thế
cạnh tranh thông qua cấu trúc nhu cầu, mức độ đòi hỏi của người mua và tính
hướng dẫn của nhu cầu.
Tốc độ tăng trưởng nhu cầu trong nước nhanh sẽ kích thích các doanh
nghiệp áp dụng các công nghệ mới nhanh hơn vì làm giảm lo ngại rằng các kỹ
thuật mới sẽ làm cho đầu tư hiện tại bỏ dư thừa. Một khía cạnh đáng lưu ý là
nhu cầu bão hòa nhanh chóng cũng có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp trong nước, buộc các doanh nghiệp phải tiếp tục đổi mới và cải tiến,
tạo sức ép giảm giá, tạo ra các đặc tính mới của sản phẩm, nâng cao hiệu quả
sản xuất, tăng mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, buộc các
doanh nghiệp phải giảm chi phí, loại bỏ các doanh nghiệp yếu nhất và số
doanh nghiệp còn lại sẽ ít hơn nhưng là các doanh nghiệp mạnh hơn, đổi mới

hơn.
10


* Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan
Đối với mỗi doanh nghiệp các ngành sản xuất hỗ trợ là các ngành sản
xuất cung ứng đầu vào cho chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong khi đó các ngành sản xuất liên quan là những ngành mà doanh
nghiệp có thể chia sẻ các hoạt động thuộc chuỗi hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc những ngành mà sản phẩm của chúng mang tính chất bổ trợ việc
chia sẻ hoạt động thường diễn ra ở khâu phát triển kỹ thuật, sản xuất, phân
phối, tiếp thị hoặc dịch vụ. Nói chung, một quốc gia có lợi thế cạnh tranh
trong nhiều ngành hỗ trợ và nhiều ngành liên quan sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh các ngành hỗ trợ và có liên quan sẽ tạo
ra lợi thế tiềm tang cho các doanh nghiệp như cung cấp trong thời gian ngắn
và với chi phí thấp; duy trì hợp tác liên tục các nhà cung cấp giúp doanh
nghiệp nhận thức các phương pháp và cơ hội mới để áp dụng các công nghệ
mới; ngược lại, các doanh nghiệp ở khâu sau có cơ hội tác động tới các nỗ lực
về kỹ thuật của các nhà cung ứng và là nơi kiểm chứng ý kiến đề xuất cải tiến
của nhà cung ứng; trao đổi và phát triển để tìm ra các giải pháp nhanh hơn và
hiệu quả hơn.
* Chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh ngành
Khả năng cạnh tranh còn được quyết định bởi các yếu tố như mục tiêu,
chiến lược và cách thức tổ chức doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh thường là
kết quả của việc kết hợp tất cả các yếu tố trên với cơ sở lợi thế cạnh tranh.
Những khác biệt về trình độ quản lý và kỹ năng tổ chức như trình độ học vấn
và hướng đích của cán bộ quản lý, sức mạnh động cơ cá nhân, các công cụ ra
quyết định, quan hệ với khách hàng, thái độ đối với các hoạt động quốc tế,
quan hệ giữa người lao động với bộ máy quản lý…tạo ra lợi thế hoặc bất lợi
cho doanh nghiệp. Cạnh tranh trong nước có tác động mạnh hơn cạnh tranh

quốc tế trong những trường hợp mà cải tiến và đổi mới là yếu tố cơ bản của
lợi thế cạnh tranh. Cạnh tranh trong nước tạo ra các lợi ích như: sự thành công
của một doanh nghiệp tạo sức ép phải cải tiến đối với các đối thủ cạnh tranh
hiện tại và thu hút đối thủ mới nhập cuộc; sức ép cạnh tranh không chỉ vì lý
do kinh tế thuần túy, mà còn vì danh dự và cá nhân; tạo sức ép bán hàng ra thị
trường nước ngoài, đặc biệt khi có yếu tố hiệu quả kinh tế nhờ quy mô; đó là
bước chuẩn bị tốt để khi phải chịu áp lực cạnh tranh ở nước ngoài.
11


* Vai trò của chính phủ đối với lợi thế cạnh tranh quốc gia
Chính phủ có thể tác động tới lợi thế cạnh tranh của một quốc gia thông
qua 4 nhóm nhân tố xác định lợi thế cạnh tranh đã nêu trên. Các tác động của
chính phủ có thể tích cực hoặc tiêu cực. Chính phủ có thể tác động tới các
điều kiện đầu vào thông qua các công cụ trợ cấp, chính sách thị trường vốn,
chính sách y tế, giáo dục,…
Vai trò của chính phủ đối với nhu cầu trong nước thường phức tạp hơn
có thể thúc đẩy hoặc gây bất lợi cho lợi thế cạnh tranh. Các cơ quan chính phủ
có thể xác lập các tiêu chuẩn hoặc quy định về sản phẩm trong nước có ảnh
hưởng lớn tới cầu của người mua, chính phủ cũng có thể là người mua lớn đối
với nhiều loại hàng hóa. Chính phủ có thể kiến tạo hệ thống các ngành hỗ trợ
và có liên quan theo nhiều cách khác nhau như kiểm soát về các phương tiện
quảng cáo, các quy định về dịch vụ hỗ trợ,… Chính phủ cũng có thể tác động
tới chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh bằng các công cụ như những
quy định về thị trường vốn, chính sách thuế và luật chống độc quyền.
* Vai trò của cơ hội
Các thành phần của lợi thế quốc gia đình hình môi trường cạnh tranh
trong những ngành cụ thể. Tuy nhiên, cơ hội là những sự kiện xảy ra ít liên
quan đến tình hình hiện tại của quốc gia và thường nằm ngoài phạm vi ảnh
hưởng của các công ty (và thường cả của chính phủ). Những cơ hội đặc biệt

quan trọng ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh như: sự thay đổi bất ngờ về công
nghệ, thay đổi về chi phí đầu vào, sự thay đổi đáng kể trên thị trường chứng
khoán thế giới, tỷ giá hối đoái, tăng mạnh của cầu thế giới và khu vực, quyết
định chính trị của chính phủ nước ngoài. Các cơ hội rất quan trọng vì chúng
tạo ra sự thay đổi bất ngờ cho phép dịch chuyển vị thế cạnh tranh. Chúng có
thể xóa đi lợi thế của các công ty thành lập trước đó và tạo ra tiềm năng mà
công ty mới thành lập có thể khai thác nhằm đáp ứng các điều kiện mới và
khác biệt.
Các cơ hội cũng thực hiện vai trò của mình một phần thông qua thay
đổi các điều kiện của mô hình kim cương. Chẳng hạn những thay đổi về chi
phí đầu vào hay tỷ giá hối đoái tạo ra những bất lợi thế về nhân tố sẽ có tác
dụng thúc đẩy những giai đoạn đổi mới mạnh mẽ. cạnh tranh theo quan điểm
này có thể nâng cao mức độ và tính khẩn cấp của các khoản đầu tư khoa học
12


trong nước (hình thành nhân tố) và thay đổi quan hệ khách hàng (các điều
kiện về cầu).
1.2 Vai trò của ngành cà phê đối với sự phát triển kinh tế xã hội
1.2.1 Tác động của ngành cà phê đối với sự phát triển kinh tế
Những biến đổi gần đây trong ngành cà phê một phần là do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng ngành cà phê đã tác động đến hơn 50% các nước sản
xuất cà phê. Trong số các nước này, nhiều nước phụ thuộc nhiều vào ngành cà
phê chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị xuất khẩu. Quy mô của nền kinh tế
đã khuyến cho những tác động vĩ mô của cuộc khủng hoảng trở nên khá nhỏ.
Tuy vậy phải gánh chịu ba nhóm tác động trực tiếp của cuộc khủng hoảng cà
phê:
- Sản lượng cà phê sụt giảm mạnh đã tạo nên một số trấn động sốc ở
một số vùng kinh tế. Điều này kết hợp với chi tiêu gia tăng của chính phủ trợ
giúp cho khu vực cà phê như giãn nợ hoặc giảm thuế đã thúc đẩy mạnh thực

hiện thí điểm cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước trong ngành cà phê.
- Khủng hoàng cà phê tạo nên tác động kinh tế xã hội đối với các khu
vực chủ yếu chỉ sản xuất cà phê. Các dịch vụ xã hội như chăm sóc sức khỏe
và giáo dục bị cắt giảm vì các dịch vụ này chủ yếu do các doanh nghiệp nhà
nước sản xuất cà phê trong vùng cung cấp. Điều tra gần đây cho thấy chỉ số
phát triển con người ở các vùng này thấp hơn rất nhiều so với các vùng nông
thôn khác. Đặc biệt đối với khu vực dân tộc thiểu số, tình trạng này còn trầm
trọng hơn.
- Sau cuộc khủng hoảng cà phê, trong ngành cà phê xuất hiện hiện
tượng né tránh rủi ro trong kinh doanh, thậm chí ngay cả khi được trợ giúp,
nguồn tín dụng giảm. Nông dân thận trọng hơn trong việc đầu tư các yếu tố
đầu vào như phân bón, nước tưới.
Tóm lại, ngành cà phê đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
ngành cà phê gắn với cả một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng.
Điều này kéo theo một loạt các ngành kinh tế phát triển như ngành xây dựng
các cơ sở để nghiên cứu giống, ngành thuỷ lợi, ngành giao thông, ngành chế
tạo máy móc,... Vì thế đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
vùng nơi có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn. Ngoài ra, ngành
13


cà phê cũng đã góp phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Hàng
năm ngành cà phê đem về cho đất nước từ 1- 1,2 triệu USD/ năm chiếm
khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Đồng thời, góp phần giải quyết
công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân.
1.2.2 Tác động của ngành cà phê đối Chính trị, văn hóa ,xã hội
Nhân tố chính trị ổn định là cơ hội để mở rộng phạm vi thị trường cũng
như dung lượng của thị trường của ngành hàng cà phê. Song nó cũng có rào
cản lớn hạn chế khả năng xuất khẩu nếu như tình hình chính trị không ổn

định. Đối với Lào nói chung và cao nguyên Bo La Vên nói riêng có điều kiện
chính trị tương đối ổn định, do vậy không chỉ là điều kiện tốt để yên tâm sản
xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư kinh doanh cà phê vì đây chính là
nguồn hàng ổn định của họ.
Việc tạo môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn
toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và sự quản lý nhà nước về kinh tế, việc
ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều kiện
đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy các doanh
nghiệp trong ngành cạnh tranh lành mạnh.
Lào nói chung, Chăm Pa Sắc nói riêng hệ thống chính trị ổn định, bên
cạnh đó thì có nhiều chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài tạo
điều kiện thuận lợi về vốn và công nghệ giúp cho ngành cà phê có thể mở
rộng sản xuất. Bên cạnh đó thủ tục hành chính còn rườm rà chưa được cải tiến
đây là một yếu tố không nhỏ cản trở các nhà đầu tư nước ngoài.
Nền văn hóa của mỗi quốc gia, mỗi vùng được hình thành từ lâu và trở
thành thói quen với người dân của quốc gia đó, vùng đó. Việc sản xuất cà phê
cũng sẽ mang văn hóa của quốc gia, vùng đã sản xuất ra sản phẩm đó. Nếu
như ta cố tình giữ cho văn hóa của mình thì đôi khi nó lại là cản trở cho việc
xuất khẩu vào thị trường khác, nhưng việc sản xuất cà phê lại phân tán, việc
thu mua là tập trung từ nhiều đơn vị nhỏ lẻ, hộ gia đình. Điều này rất khó cho
ngành cà phê trong việc lấy tên xuất xứ sản phẩm cà phê. Mục đích xuất khẩu
là phục vụ nhu cầu của nước nhập khẩu. Chính vì vậy mặt hàng của cà phê
cao nguyên Bo La Vên có phù hợp với nhu cầu của nước tiêu dùng đó hay
không. Đòi hỏi phải biết dung hòa giữa nền văn hóa của mình với văn hóa của
quốc gia khác. Yếu tố văn hóa còn chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán
14


của từng nước, nước đó, vùng đó thích uống cà phê hòa tan hay là cà phê đen,
thích cà phê phin hay cà phê uống ngay. Như vậy buộc phải tìm hiểu để có

chính sách phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Ngành cà phê có một thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong nước cũng
như ở trên thế giới, là một đồ uống quen thuộc đối với tất cả mọi người trên
thế giới.
Các vấn đề về phong tục tập quán, lỗi sống, trình độ dân trí, tín ngưỡng
hầu như cà phê không bị coi là một đồ uống cấm kị ở bất cứ quốc gia nào và
mọi người thường có thói quen tiêu dùng cà phê vào buổi sáng. Thế nhưng ở
mỗi quốc gia sản phẩm về cà phê phải có những đặc tính khác nhau để phù
hợp với sở thích của từng đối tượng: chẳng hạn sản phẩm cà phê đã chế biến
trên thị trường châu Âu hàm lượng sữa trong đó cao hơn đối với sản phẩm cà
phê trên thị trường châu Á. Đối với những người nghiện cà phê lại cần hàm
lượng Cocain trong cà phê cao... Ngành cà phê phải có những sản phẩm với
những đặc tính khác nhau để có thích nghi với từng đối tượng cũng như từng
châu lục, từ đó mới tiêu thụ được sản phẩm.
1.2.3 Tác động của ngành cà phê đối với môi trường
Ở nhiều nơi, rừng đã bị phá để lấy đất trồng cà phê. Sự xâm lấn đất
canh tác này và sự tăng thêm đất canh tác là một nguyên nhân dẫn đến nạn
phá rừng ở nhiều khu vực trong vòng hơn 13 năm từ 2000 - 2013. Cung cấp
nước và giá nước là một vấn đề ngày càng trở nên quan trọng không chỉ đối
với cà phê mà cho các cây trồng khác. Sự hoạt động của các cơ sở chế biến
trong điều kiện không có các chế tài và chính sách khuyến khích việc quay
vòng sử dụng nước, thiếu các quy định phòng chống ô nhiễm sẽ là vấn đề
trầm trọng cho người sử dụng nước bởi vì nước thải không được kiểm soát
của các cơ sở này có thể gây ra những hậu quả lớn tới mức đáng kinh ngạc.
Cuối cùng, một vấn đề đáng quan tâm nữa đó là tác động của việc sử
dụng quá nhiều phân bón với sự bền vững của môi trường. Chưa có một
nghiên cứu về lĩnh vực này đối với ngành cà phê nhưng một số nghiên cứu về
môi trường đã chỉ ra các trường hợp ô nhiễm nước do sử dụng hóa chất đối
với cây trồng khác. Ngoài ra, vấn đề về ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón
trong một thời gian dài đối với chất lượng của đất cũng chưa được nghiên

cứu.
15


×