Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN lý THU QUỸ bảo HIỂM xã hội TRÊN địa bàn TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

NGUYỄN ĐÌNH LÂM

“GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU QUỸ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2015-2020”
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.T.S Hồ Thủy Tiên

TP Hồ Chí Minh tháng 05/2014


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


Tp.HCM, ngày …… tháng …… năm 201..
Người hướng dẫn khoa học


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
1.2 Tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 2
1.3 Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................. 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ..................................................... 5
1.7 Bố cục của đề tài ......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ... 7
1.1 Cơ sở lý luận chung về bảo hiểm xã hội ..................................................................... 7
1.1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò của Bảo hiểm xã hội ............................................... 7
1.1.2 Quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội ....................................................................... 13
1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ................................................................. 33
1.2.1 Chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội ............................................................. 33
1.2.2 Cơ cấu dân số ..................................................................................................... 33
1.2.3 Chính sách lao động và việc làm ....................................................................... 34
1.2.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người ........................... 34
1.2.5 Nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động ............................... 35
1.2.6. Công tác tổ chức thực hiện Bảo hiểm xã hội .................................................... 35
1.2.7 Tính hoàn thiện của hệ thống pháp luật về BHXH ............................................ 35
1.3 Các nghiên cứu trước đây ..................................................................................... 36
1.4 Kinh nghiệm một số nước trong khu vực ................................................................. 38
1.4.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................................ 38

1.4.2 Kinh nghiệm của Singapore ............................................................................... 39
1.4.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................................ 39
1.4.5 Một vài bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội của một số
nước trong khu vực ..................................................................................................... 40
Kết luận chương 1: ...................................................................................................... 42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2010-2013. ............................................................... 43
2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc phát triển quỹ bảo hiểm xã hội. ...... 43
2.1.1 Điều kiện tự nhiên: ............................................................................................. 43
2.1.2 Vị trí địa lý: ........................................................................................................ 43
2.1.3 Đặc điểm về kinh tế: .......................................................................................... 44
2.1.4 Đặc điểm về dân số, lao động và thu nhập của người lao động: ....................... 46


2.2 Tình hình quản lý thu bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh quảng ngãi
giai đoạnh 2010-2013 ..................................................................................................... 49
2.2.1 Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ..................................................... 49
2.2.2 Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại Quảng Ngãi .............. 53
2.2.3 Quản lý nợ bảo hiểm xã hội ............................................................................... 56
2.2.4 Công tác thanh tra kiểm tra trong thời gian qua ................................................ 58
2.2.5 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng
Ngãi. ............................................................................................................................ 59
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH Quảng Ngãi 2010-2013.
......................................................................................................................................... 64
2.3.1 Những kết quả đạt được: .................................................................................... 64
2.3.2 Những mặt còn tồn tại: ....................................................................................... 66
2.3.3 Nguyên nhân: ..................................................................................................... 68
2.3.4: Một số nhiệm vụ trọng tâm khắc phục những hạn chế ..................................... 69
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO

HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2015-2020 ........ 72
3.1 Định hướng tăng cường quản lý thu BHXH: ............................................................ 72
3.1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về tăng cường quản lý Bảo hiểm xã hội: ... 72
3.1.2 Định hướng tăng cường quản lý Bảo hiểm xã hội của BHXH Việt Nam: ........ 73
3.1.3 Định hướng tăng cường quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh: ............................ 74
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH tại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2015-2020: ...................................................................................................................... 75
3.2.1 Thiết lập hệ thống thông tin về đối tượng tham gia BHXH: ............................. 75
3.2.2 Xây dựng phương pháp khoa học lập kế hoạch thu cho phù hợp ...................... 77
3.2.3 Đẩy mạnh công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền: ...................................... 77
3.2.4 Tiến hành xếp hạng cơ quan, doanh nghiệp như mô hình xếp hạng của các ngân
hàng, cụ thể các hạng như sau:.................................................................................... 78
3.2.5 Cải cách thủ tục hành chính, giải quyết nhanh chóng kịp thời chế độ cho người
lao động: ...................................................................................................................... 80
3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật BHXH: .............................................................. 81
3.3 Một số kiến nghị thực hiện giải pháp: ...................................................................... 82
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước: .................................................................................... 82
3.3.2 Kiến nghị với cơ quan BHXH: .......................................................................... 85
3.3.3 Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phương: ................................................ 86
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 89
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 91


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội:

BHXH


Bảo hiểm thất nghiệp:

BHTN

Bảo hiểm xã hội bắt buộc:

BHXHBB

Bảo hiểm xã hội tự nguyện:

BHXHTN

Bảo hiểm y tế:

BHYT

Công nghệ thông tin:

CNTT

Ngân sách Nhà nước:

NSNN

Doanh nghiệp nhà nước:

DNNN

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh:


DNNQD

Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài:

DNĐTNN

Hợp tác xã

HTX

Hành chính sự nghiệp:

HCSN

Hội đồng nhân dân:

HĐND

Hợp đồng lao động :

HĐLĐ

Hợp đồng làm việc :

HĐLV

Tổ chức lao động quốc tế

ILO


Khu công nghiệp

KCN

Khu kinh tế

KKT

Kinh tế xã hội

KT-XH

Người lao động:

NLĐ

Người sử dụng lao động:

NSDLĐ

Tiền lương - Tiền công:

TL - TC

Quỹ lương:

QL

Ủy ban nhân dân:


UBND


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1 Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH,BHTN của người lao động và người sử
dụng lao động ........................................................................................................ 19
Biểu 1.2: Mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trong các quỹ
thành phần ............................................................................................................. 20
Biểu 1.3: Mức đóng trước và sau ngày 01/01/2007 cho các độ tuổi của người sử
dụng lao động ở Singapo ...................................................................................... 39
Bảng 2.1. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh
nghiệp .................................................................................................................... 46
Bảng 2.2. Dân số trung bình phân theo giới tính .................................................. 47
Bảng 2.3. Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế phân theo thành
phần kinh tế. .......................................................................................................... 47
Bảng 2.4. Thu nhập bình quân đầu người một tháng phân theo thành thị, nông
thôn........................................................................................................................ 48
Bảng 2.5. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động ................................................. 49
Bảng 2.6. Chênh lệch giữa số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế so
với số người tham đóng bảo hiểm xã hội. ............................................................. 51
Bảng 2.7. Số lao động tham gia BHXH tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. ...................................................................................... 51
Bảng 2.8. Tình hình quỹ lương trích nộp BHXH ................................................. 53
Bảng 2.9. Quỹ lương trích nộp BHXH. ................................................................ 54
Biểu đồ 2.10: Biểu đồ lao động quỹ lương các khối từ năm 2010-2013 .............. 54
Bảng 2.11 Tỉ lệ cơ cấu lao động và tiền lương của các thành phần kinh tế ......... 55
Bảng 2.12. So sánh số phải thu và số đã thu BHXH qua các năm ....................... 56
Bảng 2.13. Số nợ và tỷ lệ nợ BHXH phân theo thành phần kinh tế ..................... 57
Bảng 2.14: Kết quả phân tích các nhân tố bằng phần mềm Excel ........................ 60
Bảng 2.15: Kết quả thực hiện kế hoạch thu giai đoạn từ năm 2010-2013............ 65

Biểu đồ 2.16: Thực hiện kế hoạch thu giai đoạn từ năm 2010-2013 .................... 65


CHƯƠNG MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là chính sách giữ vai trò trụ cột của hệ thống an sinh xã hội,
tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước bền vững. Mục tiêu cơ bản của
bảo hiểm xã hội là ổn định cuộc sống người lao động khi gặp rủi ro về sức kh e, tai
nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao động… sớm phục hồi sức
kh e, việc làm, góp phần duy trì và phát triển nguồn lao động cho nền sản xuất xã hội;
Góp phần vào việc phân phối lại thu nhập, chia sẻ giữa các tầng lớp dân cư, giữa các
thế hệ; Giảm chi ngân sách nhà nước cho người già, người bị thất nghiệp, góp phần
bảo đảm an sinh xã hội bền vững; Đảm bảo sự bình đẳng trong tham gia, đóng góp và
hưởng thụ của những người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy
đoàn kết và gắn kết xã hội. Để thực hiện được mục tiêu này nguồn quỹ bảo hiểm xã
hội phải đủ lớn, luôn được tồn tích, bảo toàn và tăng trưởng trên cơ sở đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động thông qua việc tham gia bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên hiện nay diện bao phủ của bảo hiểm xã hội hiện còn thấp chỉ mới có
khoảng 20% số lao động thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Việc quản lý
đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa chặt chẽ, thiếu cơ chế
phối hợp giữa tổ chức Bảo hiểm xã hội với các cơ quan liên quan như Kế hoạch-Đầu
tư, Thuế, Lao động-Thương binh và Xã hội. Quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất của nước
ta theo dự báo của các chuyên gia và của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) là có nguy
cơ mất cân đối trong tương lai gần.
Quá trình thực hiện công tác quản lý thu quỹ BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi thời gian qua đã đạt được những kết quả, tuy nhiên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế
cần phải được giải quyết, đó là:
- Việc mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhất là đối với


khu vực ngoài nhà nước, đây là khu vực sử dụng nhiều lao động, nhưng tỷ lệ tham gia
BHXH còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu.
- Vấn đề quản lý lao động, tiền lương của người lao động trong các thành phần

1


kinh tế, là cơ sở để phát triển đối tượng tham gia BHXH, tăng nguồn thu cho quỹ
BHXH nhưng cũng là khâu còn yếu, có thể đánh giá là chưa quản lý được.
- Tình trạng nợ đọng, chậm đóng bảo hiểm xã hội hiện đang xảy ra khá phổ

biến, làm ảnh hưởng đến nguồn thu quỹ bảo hiểm xã hội và quyền lợi của người lao
động không được giải quyết đang là một trong những bức xúc hiện nay.
- Hiệu lực, hiệu quả của việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật

BHXH đối với những hành vi không đóng, đóng không đúng, không kịp thời, đóng
không đầy đủ BHXH cho người lao động rất thấp do qui định của pháp luật còn bất
cập, nhân lực còn quá m ng so với số lượng đối tượng cần thanh tra, kiểm tra, xử lý.
- Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cắt b những thủ tục chồng chéo

trùng lắp trong các khâu quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu
BHXH và đổi mới phương thức quản lý của đội ngũ trực tiếp làm công tác thu BHXH
trong thời gian qua còn chậm và chưa đáp ứng với thực tiễn.
Trước yêu cầu phát triển Bảo hiểm xã hội để đạt được mục tiêu đó là: “Thực
hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tăng nhanh
diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện;
thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50%
lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Sử dụng an toàn và bảo
đảm cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong dài hạn; quản lý, sử dụng có hiệu quả và bảo

đảm cân đối Quỹ bảo hiểm y tế. Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và hội nhập quốc tế.” [20,tr2]
Xuất phát từ nhận thức trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý thu Quỹ
bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020”.
1.2 Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ năm 1995, sau gần 20 năm thành lập và đi vào hoạt động của hệ thống
BHXH Việt Nam, đã có trên hàng trăm công trình nghiên cứu của cán bộ lãnh đạo,
quản lý, các chuyên gia trong ngành và ngoài ngành, từ đề tài cấp bộ, luận văn thạc sĩ,

2


luận án tiến sĩ đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung, cũng như từng lĩnh vực cụ thể
về BHXH, đối với lĩnh vực quản lý thu cũng như tài chính BHXH, có một số đề tài
nghiên cứu, đó là:
- Nguyễn Kim Ngọc, Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ, Học viện Tài chính, 2011.
- Phạm Minh Thành (2010), Quản lý tài chính bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
- Đề tài “ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thất thu BHXH trên địa bàn

tình Đồng Nai” Luận văn Thạc sĩ, Đại học kinh tế TPHCM, 2012 của tác giả Trần
Văn Quyền, nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thất thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, từ đó đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý thu bảo hiểm xã hội nhằm hạn chế thất thu BHXH.
- “Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tư nhân


trên địa bàn tỉnh Gia Lai” đề tài luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc Tuân, bảo vệ
năm 2013.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: "Chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội

phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020", mã số 99-06-29/ĐT, chủ
nhiệm đề tài là TS. Nguyễn Huy Ban
- Luận án tiến sĩ Kinh tế Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, Đỗ Văn

Sinh (2005), Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
1.3 Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu thực trạng quản lý thu quỹ BHXH tại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn

2010-2013, tổng kết những thành công và kết quả đã đạt được, rút ra được những tồn
tại, hạn chế, đúc kết bài học kinh nghiệm từ thực tiễn công tác quản lý thu quỹ BHXH
thời gian qua.
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu quỹ bảo hiểm

xã hội, nguyên nhân gây ra thất thu và mức độ tăng trưởng nguồn thu quỹ BHXH.
- Xây dựng, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực

3


quản lý thu quỹ BHXH trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới 2015-2020.
- Kiến nghị với các cơ quan cơ thẩm quyền bổ sung, sửa đổi chính sách, pháp

luật liên quan đến công tác thu BHXH cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội trong giai đoạn tới.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về đối tượng: Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý thu quỹ BHXH bắt


buộc, cụ thể là hoạt động quản lý đối tượng tham gia BHXH, hiệu quả của công tác
quản lý thu trong thời gian qua, phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý thu BHXH.
- Về phạm vi nghiên cứu: công tác quản lý thu quỹ BHXH bắt buộc trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2013 bao gồm người lao động, các
đơn vị sử dụng lao động và cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ngãi.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu thực trạng quản lý thu quỹ BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu, đó là:
Phương pháp tổng hợp thống kê: Trên cơ sở thu thập dữ liệu quản lý thu quỹ
bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2010 -2013, phương
pháp này được vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về thực trạng quản lý thu quỹ
bảo hiểm xã hội trên cơ sở nghiên cứu quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, kết
quả thực hiện nhiệm vụ quản lý thu của cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương. Bằng
phương pháp này chúng ta có thể rút ra được những yếu tố thuận lợi và khó khăn đến
thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Phương pháp phân tích so sánh: Từ việc phân tổ thống kê các nhóm đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình hoạt động, so sánh kết quả thực hiện các quy
định quản lý thu bảo hiểm xã hội trên các tiêu chí về số lượng đơn vị sử dụng lao
động, số lượng người lao động được tham gia bảo hiểm xã hội, kết quả thu nộp vào
quỹ bảo hiểm xã hội, từ đó đánh giá mức độ thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội của
từng nhóm đối tượng. Trên cơ sở đó phân tích nguyên nhân của những thành công và
hạn chế của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc thời gian qua.

4


Phương pháp phân tích định tính: Dựa vào nguồn số liệu thực hiện quản lý thu

từ năm 2010 - 2013 của cơ quan Bảo hiểm xã hội, số liệu thu thập từ niên giám thống
kê, các báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của UBND tỉnh Quảng Ngãi, ph ng
vấn, khảo sát người trực tiếp làm công tác thu, để phân tích định tính các vấn đề liên
quan đến công tác quản lý thu, những khó khăn trở ngại, các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội, phân tích những khó khăn, tồn tại, cơ hội và
thách thức.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực tiễn, phương pháp hệ thống
và khái quát hoá, có minh hoạ, đối chiếu, so sánh, kế thừa một số công trình đã công
bố có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để đánh giá và làm sáng t các vấn đề liên quan
đến công tác quản lý thu.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
Đề tài của luận văn nghiên cứu về một trong những nhiệm vụ trọng tâm, chủ
yếu và thường xuyên của ngành đó là công tác quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội, hiện
nay đã và đang có những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết, tháo gỡ về mặt lý luận,
cũng như thực tiễn. Nghiên cứu về thực trạng quản lý thu trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi trong giai đoạn vừa qua đánh giá được những thành công và hạn chế trong thực
hiện cơ chế, chính sách về thu bảo hiểm xã hội, từ đó tạo tiền đề, cơ sở cho việc đề
xuất bổ sung, sửa đổi, ban hành mới cơ chế quản lý thu.
Nghiên cứu, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quản lý thu quỹ
bảo hiểm xã hội, thông qua việc tổ chức thực hiện các quy định về thu trong thực tế,
tính tuân thủ pháp luật của các đối tượng tham gia, yêu cầu phát triển đối tượng, độ
bao phủ của chính sách bảo hiểm xã hội, mục tiêu "BHXH cho mọi người lao động",
đánh giá việc thực hiện yêu cầu giữa mục tiêu phát triển kinh tế phải đi đôi với công
bằng xã hội của chính sách an sinh xã hội của nhà nước ta.
Từ những kết quả nghiên cứu có đề xuất, giải pháp và kiến nghị với các cấp có
thẩm quyền tham khảo, vận dụng vào thực tế công tác quản lý thu BHXH ở tỉnh
Quảng Ngãi.

5



1.7 Bố cục của đề tài
Chương mở đầu - Tổng quan vấn đề nghiên cứu;
Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội;
Chương 2 - Thực trạng quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2010-2013;
Chương 3 - Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu Quỹ bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2020.
Nội dung của phần này cho chúng ta cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu,
về tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay trước những đòi h i
đảm bảo an sinh xã hội và áp lực cân đối quỹ BHXH, từ đó xác định các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể mà đề tài phải hướng đến trong quản lý thu quỹ BHXH. Giới thiệu
phạm vi, giới hạn mà đề tài sẽ nghiên cứu, khái quát các phương pháp sử dụng trong
nghiên cứu, các nghiên cứu trước đây, ý nghĩa khoa học và thực tiễn, nội dung và kết
cấu của đề tài.

6


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Cơ sở lý luận chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỉ XIII ở
Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển. Tuy nhiên ban
đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nh hẹp. Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ
XVIII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ lẫn nhau trong hoạt động
nghề nghiệp họ đã thành lập nên các quỹ tương trợ để giúp đỡ lẫn nhau, ở Anh năm
1873 đã thành lập hội “bằng hữu” để giúp đỡ các hội viên khi bị ốm đau, tai nạn nghề

nghiệp.
Năm 1883, nước Phổ (Cộng hoà liên bang Đức ngày nay) Thủ tướng đế chế
Ottovon Bismarck đã phát triển những nét cơ bản của hệ thống bảo hiểm xã hội nhà
nước. Dưới sự lãnh đạo của ông các đạo luật bảo hiểm tai nạn và y tế, cũng như bảo
đảm cuộc sống cho người tàn tật và bảo hiểm hưu trí đã ra đời. Theo đó hệ thống được
bổ sung thêm năm 1927 loại bảo hiểm trước những hậu quả tài chính do thất nghiệp
gây ra và năm 1995 loại bảo hiểm chăm sóc người già và người bệnh.
Bảo hiểm xã hội đã trở thành một trong những quyền của con người và được xã
hội thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc ( 10/12/1948) đã ghi: “ Tất
cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH ”. Ngày
4/6/1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã kí công ước Giơnevơ (102) về “ Bảo hiểm
xã hội cho người lao động ” đã khẳng định tất yếu các nước phải tiến hành BHXH cho
người lao động và gia đình họ.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của xã hội
đối với tất cả các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp cộng đồng để
đối phó với những khó khăn về kinh tế - xã hội do bị ngừng hoặc giảm nhiều về thu
nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, chết đồng thời đảm bảo

7


chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. Bảo hiểm xã hội là một nội dung
lớn nhất và ổn định nhất của an sinh xã hội.
Theo công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của Tổ chức lao động quốc
tế (ILO) phạm vi của BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế - Trợ cấp ốm đau - Trợ cấp thất nghiệp - Trợ cấp tuổi già - Trợ
cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp - Trợ cấp gia đình - Trợ cấp thai sản - Trợ
cấp khi tàn phế - Trợ cấp cho người còn sống (trợ cấp mất người nuôi dưỡng).[2,tr
121-142]
Trên thực tế không phải nước nào cũng thực hiện được toàn bộ 9 chế độ trên và

không phải nước nào cũng có phạm vi, đối tượng, nguồn hình thành quỹ giống nhau.
Có nghĩa là việc thực hiện BHXH ở những nước khác nhau thì khác nhau, tuỳ theo
điều kiện cụ thể của từng nước và hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai đoạn phát triển mà
mỗi nước có hình thức áp dụng khác nhau cho phù hợp.
Bảo hiểm thất nghiệp xuất hiện lần đầu tiên ở Châu Âu, trong một nghề khá phổ
biến và phát triển: Nghề sản xuất các mặt hàng thuỷ tinh ở Thụy Sĩ. Năm 1893 các chủ
doanh nghiệp ở Thụy Sĩ đã lập ra quỹ doanh nghiệp để trợ cấp cho những người thợ
phải nghỉ việc vì lý do thời vụ sản xuất. Sau đó, nhiều nghiệp đoàn ở Châu Âu cũng đã
lập ra quỹ công đoàn để trợ cấp cho đoàn viên trong những trường hợp phải nghỉ việc,
mất việc. Tiền trợ cấp được tính vào giá thành sản phẩm và người sử dụng hàng hóa
phải gánh chịu. Khi thấy rõ vai trò và tác dụng của trợ cấp nghỉ việc, mất việc đối với
công nhân, nhiều cấp chính quyền địa phương đã tổ chức liên kết các doanh nghiệp,
các nghiệp đoàn lao động để hình thành quỹ trợ cấp, thực chất đó là quỹ bảo hiểm thất
nghiệp. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện đầu tiên ra đời tại Bécnơ (Thụy Sỹ) vào
năm 1893. Tham gia đóng góp cho quỹ lúc này không chỉ có giới chủ mà cả những
người lao động có công việc làm không ổn định. Để tăng mức trợ cấp thất nghiệp đòi
h i quy mô của quỹ phải lớn, cho nên đã có sự tham gia đóng góp của cả chính quyền
địa phương và trung ương.
Năm 1900 và 1910, Na Uy và Đan Mạch ban hành Đạo luật quốc gia về bảo
hiểm thất nghiệp tự nguyện có sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nước.

8


Năm 1911, Vương quốc Anh ban hành đạo luật đầu tiên về bảo hiểm thất
nghiệp bắt buộc và tiếp sau đó là một số nước khác ở Châu Âu như: Thụy Điển, Cộng
hoà Liên bang Đức…
Sau cuộc tổng khủng hoảng kinh tế Thế Giới (1929- 1933) một số nước Châu
Âu và Bắc Mỹ ban hành các Đạo luật về Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp,
chẳng hạn: ở Mỹ năm 1935, Canada vào năm 1939.

Sau chiến tranh Thế giới lấn thứ II, đặc biệt là sau khi có Công ước số 102, năm
1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì một loạt nước trên Thế giới đã triển
khai bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp. Tính đến năm 1981, có 30 nước thực
hiện bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc và 7 nước thực hiện bảo thất nghiệp tự nguyện, đến
năm 1992 những con số trên là 39 và 12 nước. Ở Châu Á, các nước như Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc,… đều đã thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
Ở nước ta theo Bộ luật Lao động thì Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu
nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do
những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng
góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống
của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách cao nhất, đầy đủ nhất khi có Luật
BHXH, đó là: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội" [8, tr2]. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội
mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Ở nước ta Bảo hiểm thất nghiệp là một nội dung của bảo hiểm xã hội được ban
hành trong Luật Bảo hiểm xã hội và thực hiện từ ngày 01/01/2009. Tuy nhiên theo qui
định của Luật Việc làm được Quốc hội thông qua ngày 16/11/2013, các quy định về
bảo hiểm thất nghiệp chịu sự điều chỉnh của Luật Việc làm, vì vậy qui định về bảo
hiểm thất nghiệp của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế kể từ ngày 01/01/2015.

9


Theo qui định của Luật BHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 các chế độ
BHXH hiện nay bao gồm:
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau và được thực hiện từ
ngày 01/01/2008:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau và được thực hiện từ ngày
01/01/2009:
a) Trợ cấp thất nghiệp;
b) Hỗ trợ học nghề;
c) Hỗ trợ tìm việc làm
Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội dựa trên mối quan hệ lao động của người
lao động và người sử dụng lao động. Việc tham gia bảo hiểm xã hội không phải là sự
phân chia rủi ro như tham gia bảo hiểm thương mại mà là vấn đề lợi ích của cả hai
phía. Đối với người sử dụng lao động thì việc đóng góp một phần bảo hiểm xã hội sẽ
tránh được thiệt hại lớn về kinh tế khi xảy ra rủi ro đối với người lao động. Còn người
lao động khi tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội cho mình là thực hiện nghĩa
vụ trực tiếp trước những rủi ro xảy ra đối với bản thân. Do vậy, thực chất của mối
quan hệ giữa hai chủ thể trong quan hệ bảo hiểm xã hội là mối quan hệ về lợi ích.
1.1.1.2 Bản chất BHXH
Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định bản
chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua

10



một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống đỡ lại những khó khăn về kinh tế và xã
hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết.
BHXH là hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm
mục tiêu hoạt động. Quỹ để thực hiện chế độ BHXH là do người lao động, người sử
dụng lao động đóng góp và Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết
cấu nguồn lập quỹ BHXH. Tính xã hội còn được thể hiện qua các chế độ BHXH như
trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ-BNN được hưởng ngay từ thời điểm bắt đầu
tham gia đóng BHXH. Trong chế độ hưu trí được thể hiện với qui định mức hưởng
thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và được hưởng chế độ BHYT. Tính chất xã
hội còn thể hiện ở chế độ tử tuất, ngoài trợ cấp mai táng phí, người đóng BHXH chết
có thân nhân phải nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp tuất theo quy định.
Hai là, BHXH là một công cụ để Nhà nước thông qua nó ổn định đời sống cho
người tham gia BHXH và đảm bảo an toàn xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng
thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng với chính
sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người lao động,
góp phần ổn định thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển. Với tư cách là công cụ để
quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia
BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động; yêu cầu
người sử dụng lao động phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc,
nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, trong đó có nhu cầu cơ bản
về tiền lương, tiền công, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn, mất việc làm...
Đây là những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà nước thực hiện
quản lý nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm
người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp, thực
chất quỹ BHXH là quỹ của người lao động tiết kiệm được, trong bất kỳ hoàn cảnh nào
Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn để thực hiện các chế độ trợ cấp cho
người lao động, nếu không thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ trì trệ. Ngược lại, nếu
quỹ BHXH được hình thành và phát triển lớn mạnh sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở


11


lại giúp cho sản xuất phát triển.
1.1.1.3 Vai trò của chính sách bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi thành
viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động BHXH. Do đó,
chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế-xã hội của một quốc
gia và được thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động và gia đình khi
đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động, hoặc quá trình làm việc
không may gặp phải rủi ro.
Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho người lao động và gia
đình họ, người tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập bị mất hoặc giảm
thu nhập, nó làm cho người lao động yên tâm cống hiến và không phải lo lắng khi rủi
ro có thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hòa các mâu thuẫn có
thể xảy ra giữa người sử dụng lao động và người lao động, tạo môi trường làm việc
bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ đó
góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Đây là vai trò cơ bản nhất của
chính sách BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất, phương thức hoạt động của
BHXH.
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa người lao động, người sử dụng lao
động đối với Nhà nước.
BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động và gia
đình họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của người sử dụng lao động khi rủi ro xảy ra
đối với người lao động của mình, nó tạo điều kiện cho người sử dụng lao động có thể
nhanh chóng ổn định sản xuất. Đồng thời, thể hiện sự quan tâm của người sử dụng lao
động đối với người lao động thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH, do đó người
lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, tích cực, sáng tạo trong quá trình lao

động. Đối với Nhà nước, thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho
mọi người lao động, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh bình đẳng,
công bằng trong lao động sản xuất, xã hội phát triển an toàn.

12


Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH dựa trên nguyên tắc người lao động bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp
và thụ hưởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào việc phân phối và
phân phối lại thu nhập xã hội giữa những người lao động thế hệ trước với thế hệ sau,
giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu nhập cao và thu nhập thấp,
giữa những người may mắn và không may mắn. Mặt khác mức hưởng BHXH phụ
thuộc vào mức đóng, thời gian đóng dài hay ngắn theo nguyên tắc “có đóng có hưởng”
và “đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng nhiều” đối tượng tham gia không chỉ trong
khu vực nhà nước mà ở mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện
công bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế
của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội...
Do BHXH tập trung được nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn, thực chất đây
là tiền của người lao động tồn tích lại, nguồn tài chính này tương đối nhàn rỗi, được
đầu tư vào các dự án kinh tế-xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ BHXH và tăng thêm
nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng và Nhà nước đã khẳng định
phát triển kinh tế-xã hội dựa trên nội lực là chính thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH nhàn
rỗi là một kênh rất quan trọng.
1.1.2 Quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội
1.1.2.1 Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội
Xuất phát từ khái niệm của quản lý: “Quản lý là sự tác động có tổ chức có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”
[5,tr11]. Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể

hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, không đồng cấp và có
tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp
độ, nhiều mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý gồm cả quản lý
các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ
từ đầu tư tăng trưởng.
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan hệ

13


giữa Nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH. Trong
mối quan hệ trên đây, thì người lao động, người sử dụng lao động là đối tượng quản
lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất
điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái
ngược nhau. Nhà nước với hai tư cách: một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội)
đề ra Luật BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy định về BHXH; hai là, thông
qua các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho người lao động hưởng lương
từ Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên trách (BHXH Việt Nam) thực
hiện chính sách BHXH. Để quản lý thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của
Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác
nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ
Trung ương đến cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy,
trong quản lý thu BHXH, mối quan hệ ba bên là người lao động, người sử dụng lao
động và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật
về BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân
thủ, thực hiện nghiêm túc.
Từ phân tích trên, về quản lý thu BHXH, được hiểu như sau: Quản lý thu
BHXH là quá trình đưa các quy định về thu BHXH mang tính pháp lý bắt buộc các
bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các
biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng

đóng BHXH để đạt mục tiêu đề ra.
1.1.2.2 Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội
* Thu đúng, thu đủ, kịp thời
- Thu đúng, là đúng đối tượng, mức đóng, tiền lương, tiền công và đúng thời

gian quy định, mọi người lao động khi có phát sinh quan hệ thuê mướn hay sử dụng
lao động có ký kết hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên, được trả tiền lương tiền
công đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc.
- Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền phải

đóng BHXH của người lao động, người sử dụng lao động, không b sót lao động tham
gia BHXH dẫn đến thất thu.
14


- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền

công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH và
không để nợ đọng tiền thu.
* Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH quản lý tập
trung tại BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của người lao động, người sử dụng
lao động đảm bảo công khai, thực hiện bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, có sự
kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước và sự giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ
chức chính trị-xã hội.
* An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Thông qua quản lý thu BHXH để
tránh lạm dụng, thất thoát; Nguồn thu BHXH do được tồn tích, nên thường có khối
lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn chưa sử dụng, cần được đầu tư để tăng trưởng nguồn

quỹ, đây cũng là nguồn vốn lớn phục vụ cho phát triển đất nước tức là tính hiệu quả sử
dụng nguồn thu.
1.1.2.3 Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội
Công tác quản lý BHXH có nội hàm rất rộng và phức tạp, bao gồm thu, chi,
thực hiện các chế độ, chính sách dài hạn, ngắn hạn; đối tượng và phạm vi áp dụng
rộng và liên quan đến đời sống của người lao động; thực hiện tốt các chế độ BHXH là
đảm bảo ổn định đời sống kinh tế cho người lao động khi suy giảm sức lao động, mất
việc làm giảm thu nhập là sản phẩm "đầu ra" của BHXH. Tuy nhiên để thực hiện được
chức năng này thì thu BHXH được xem là yếu tố "đầu vào" của BHXH, trong đó quản
lý thu BHXH là khâu đầu tiên xác lập mối quan hệ pháp lý về BHXH giữa người lao
động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH. Mối quan hệ ấy xác định quyền và
trách nhiệm của các bên, đây là mối quan hệ quan trọng hàng đầu, vì có phát sinh mối
quan hệ này thì mới có cơ sở để tổ chức thu BHXH, hình thành quỹ BHXH, thực hiện
chi trả các chế độ BHXH.

15


1.1.2.4 Mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội
- Xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH, đó là:
người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH; thực chất là thực thi các
qui định của pháp luật thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng hoạt động
sự nghiệp của BHXH.
- Đảm bảo cho khoản tiền nộp BHXH được thu đúng, thu đủ, thu kịp thời từ đó
mới đảm bảo đủ nguồn để chi trả chế độ cho người lao động, góp phần ổn định đời
sống của người lao động trong quá trình lao động không may bị rủi ro về sức kh e, về
sản xuất kinh doanh, nghỉ hưu, cũng như khi về già.
- Không b sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu BHXH được sử
dụng đúng mục đích, đồng thời làm cho nguồn thu BHXH liên tục tăng trưởng.
- Giúp cho các quy định về thu BHXH được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả,

công bằng giữa các đối tượng bảo đảm tính xã hội thông qua việc điều tiết, chia sẻ rủi
ro giữa các thành viên trong xã hội.
1.1.2.5 Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội
* Phân cấp quản lý thu BHXH:
Qui định phân cấp quản lý thu BHXH đối với người sử dụng lao động tham gia
BHXH thống nhất từ trung ương đến địa phương, qui định cụ thể trách nhiệm trong
thực hiện thu tiền đóng BHXH hàng tháng, truy thu BHXH bắt buộc, giải quyết các
trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của đơn vị tham gia BHXH, giải
quyết các trường hợp hoàn trả tiền đóng khi đơn vị giải thể sát nhập. Qui định lộ trình
phân cấp trong hệ thống căn cứ vào điều kiện cụ thể để phân cấp thu cho BHXH
huyện theo lộ trình: đến hết năm 2012 phân cấp tối thiểu 70%, đến hết năm 2013 phân
cấp 90% tổng số đơn vị quản lý.
* Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
- Người lao động theo quy định tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt

Nam bao gồm:
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công

16


chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao
động; người lao động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền lương, tiền công
theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác
xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các chức danh
quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở hữu, giám đốc doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên,

Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các
chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.
Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH một
lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp
Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài.
Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại các cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.
Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH một
lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các loại hợp đồng:
a) Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Hợp đồng cá nhân.
Người lao động được tự đóng BHXH bắt buộc, gồm:
a) Người lao động đã đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí nhưng còn thiếu thời
gian đóng BHXH không quá 6 tháng quy định tại Khoản 9, Điều 58 Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006; Khoản 7, Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP
ngày 19/4/2007 của Chính phủ được tự đóng tiếp một lần thông qua đơn vị cho số
tháng còn thiếu để được hưởng chế độ hưu trí;
b) Người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm, còn thiếu tối đa
không quá 6 tháng (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH) mà bị

17


chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng thì thân nhân được
đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị nơi người lao động làm
việc trước khi chết hoặc đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú.
Người lao động dôi dư theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư số
38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20/8/2010 của

Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, được Nhà nước
đóng một lần đối với số tháng còn thiếu thay cho người lao động và người sử dụng lao
động vào quỹ hưu trí, tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định.
Người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc có mức tiền lương, tiền công cao nhất hoặc hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc có thời gian dài nhất.
Người lao động có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định sau khi hết thời hạn hợp đồng nếu không ký tiếp hợp đồng mới nhưng người
lao động vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị thì sau 30 ngày người lao động và đơn vị phải
đóng BHXH bắt buộc kể từ ngày hết hạn hợp đồng cũ. Trường hợp ký hợp đồng mới
(hợp đồng lần thứ 2) có thời hạn dưới 03 tháng nhưng sau khi hết thời hạn hợp đồng
lần thứ 2, người lao động tiếp tục làm việc tại đơn vị thì người lao động và đơn vị phải
đóng BHXH bắt buộc, BHTN kể từ khi hết hạn thời hạn hợp đồng lần thứ 2.
Người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng
đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN thì đơn vị và người lao động phải
đóng BHXH, BHTN cho cả thời gian thử việc theo mức tiền lương, tiền công ghi
trong hợp đồng lao động.
Người lao động được cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều dưỡng ở
trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị nơi cử người lao
động đi thì vẫn phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN.
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc gồm:

Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở Trung ương,
cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
18


Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị
sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.
Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và Luật Đầu tư.
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho người lao động.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước Quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật.
* Quản lý mức đóng BHXH, BHTN
Mức đóng BHXH là 20% tiền lương, tiền công được ổn định trong thời gian
ngắn từ năm 2007 đến hết năm 2009, sau đó tăng dần và ổn định vào năm 2014 là
28%, nhưng tỷ lệ đóng góp vào các quỹ thành phần của người lao động, người sử dụng
lao động có khác so với các quy định trước khi chưa có Luật BHXH. Từ ngày
01/01/2007, người lao động chỉ đóng góp vào quỹ dài hạn (quỹ hưu trí, tử tuất); người
sử dụng lao động, ngoài việc đóng góp vào quỹ dài hạn trên, còn phải đóng góp vào
quỹ ngắn hạn, chi tiết theo các Biểu 1.1; 1.2 sau:

Biểu 1.1 Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH,BHTN của người lao động và
người sử dụng lao động
Đối tượng
Người LĐ
NSDLĐ
Nhà nước
BHTN
Tổng cộng


01/200712/2008
BHXH BHTN
5%
15% -

01/200912/2009
BHXH BHTN
5%
1%
15% 1%

-

-

-

1%

-

20%

-

20%

3%

22%


01/201212/2013
BHXH BHTN
7%
1%
17% 1%

Từ 01/2014 trở
đi
BHXH BHTN
8%
1%
18% 1%

1%

-

1%

-

1%

3%

24%

3%


26%

3%

01/201012/2011
BHXH BHTN
6%
1%
16% 1%

Nguồn: Tổng hợp từ Luật BHXH

19


×