Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

GIẢI PHÁP QUẢN lý THU THUẾ NHẰM TĂNG CƯỜNG TÍNH TUÂN THỦ THUẾ của DOANH NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 107 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

HÀ THY

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ NHẰM TĂNG
CƯỜNG TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

HÀ THY

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ NHẰM TĂNG
CƯỜNG TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 31 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH



TP. Hồ Chí Minh, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Hà Thy học viên lớp cao học tài chính ngân hàng khóa 1/2013 khu vực Tây
Nam Bộ thuộc trường đại học tài chính marketing Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Ngọc Ảnh.
2. Công trình này không trùng lắp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại
Việt Nam.
3. Số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách
quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này./.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 06 năm 2015
Người viết cam đoan

Hà Thy


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học chương trình cao học ngành Tài chính ngân hàng tại Trường
Đại học Tài Chính Marketting - Thành phố Hồ Chí Minh và nghiên cứu viết luận văn tốt
nghiệp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, động viên từ trường học, cơ quan, gia đình và bạn bè.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự đầu tư nghiêm túc của bản thân, tôi
còn được sự hỗ trợ và động viên của nhiều người. Nhân đây, tôi chân thành cảm ơn: Quý
thầy, cô Trường Đại học Tài Chính Marketting - Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt

những kiến thức bổ ích cho tôi, đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Ảnh đã hướng dẫn tận
tình luận văn tốt nghiệp của tôi; Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Cục thuế Kiên
Giang đã cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan đến luận văn; Gia đình và bạn bè đã
hỗ trợ và động viên tinh thần cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luân văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, ngày 08 tháng 06 năm 2015
Học viên thực hiện

Hà Thy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU....................................................................................... 1
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 4
4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4
6. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................................... 5
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 5
8. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA NHÀ NƯỚC ........................................ 7
1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TUÂN THUẾ........................................................... 7
1.1.1 Nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp theo Luật quản lý thuế ................................ 7
1.1.2 Tuân thủ thuế .......................................................................................................... 8
1.1.3 Hành vi không tuân thủ thuế .................................................................................. 9

1.1.4 Cấp độ nhận thức và cấp độ hành vi tuân thủ thuế ............................................... 12
1.1.5 Tiêu chí đo lường mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế................................. 12
1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ............................ 14
1.1.6.1 Yếu tố kinh tế vĩ mô .......................................................................................... 14
1.1.6.2 Yếu tố pháp luật thuế ......................................................................................... 15
1.1.6.3 Yếu tố cơ quan thuế ........................................................................................... 16
1.1.6.4 Yếu tố người nộp thuế ....................................................................................... 17
1.1.6.5 Yếu tố xã hội ..................................................................................................... 18
1.2 QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ TUÂN
THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................... 19
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản lý thu thuế của nhà nước đối với doanh nghiệp ..... 19
1.2.1.1 Quản lý thu thuế ................................................................................................ 19
1.2.1.2 Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ............................................................. 20
1.2.1.3 Mục tiêu quản lý thu thuế của Nhà nước đối với doanh nghiệp ....................... 20
i


1.2.2 Quản lý thu thuế của nhà nước trong mối quan hệ với mức độ tuân thủ thuế của
doanh nghiệp.................................................................................................................. 21
1.2.2.1 Quan điểm quản lý thu thuế của nhà nước đối với doanh nghiệp ..................... 21
1.2.2.2 Quản lý thu thuế nhà nước trong mối quan hệ với mức độ tuân thủ thuế của
doanh nghiệp.................................................................................................................. 21
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp ..................................................................................... 22
1.2.3.1 Yếu tố chính sách thuế ...................................................................................... 22
1.2.3.2 Yếu tố từ cơ quan thuế ...................................................................................... 24
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI VÀ TRONG NƯỚC............................................................................................. 25
1.3.1 Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở Mỹ....................................................... 25
1.3.2 Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở Anh ..................................................... 25

1.3.3 Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở TP Hồ Chí Minh ................................. 25
1.3.4 Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở Bà Rịa-Vũng Tàu ................................ 26
1.3.5 Những kinh nghiệm rút ra cho quản lý thu thuế của Kiên Giang nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ..................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CỤC THUẾ KIÊN
GIANG VÀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2014 .......................................................... 28
2.1. QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG.......................... 28
2.1.1 Thu ngân sách nhà nước ....................................................................................... 28
2.1.2 Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế ................................................ 32
2.1.3 Thực hiện thủ tục hoàn thuế, miễn, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt ......... 34
2.1.4 Công tác tuyên truyền hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế, xử lý vi phạm về
thuế ................................................................................................................................ 35
2.1.5 Giải quyết khiếu nại về thuế ................................................................................. 40
2.1.6 Tổ chức bộ máy Cục thuế Kiên giang .................................................................. 41
2.2. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DN TẠI KIÊN GIANG ..................... 42
2.2.1 Tổng quan về doanh nghiệp trên địa bàn Kiên Giang giai đoạn 2010-2014 ........ 42
2.2.2 Tuân thủ về đăng ký thuế, kê khai thuế ................................................................ 43
ii


2.2.3 Tuân thủ về báo cáo thông tin chính xác và đầy đủ ............................................. 44
2.2.4 Tuân thủ về chấp hành quyết định của cơ quan thuế, nộp thuế đầy đủ đúng hạn 45
2.2.5 Tuân thủ trong việc thực hiện hồ sơ hoàn thuế .................................................... 47
2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA DN VÀ CÁC CHUYÊN GIA VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
YẾU TỐ ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ ........................................................................ 47
2.3.1 Mục tiêu của việc khảo sát ................................................................................... 47
2.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ............................................................................. 48
2.3.3 Phân tích thống kê đối tượng khảo sát ................................................................. 48
2.3.4 Kết quả khảo sát ................................................................................................... 48

2.3.4.1 Đánh giá của đối tượng khảo sát về yếu tố kinh tế ........................................... 48
2.3.4.2 Đánh giá của đối tượng khảo sát về yếu tố pháp luật thuế ................................ 49
2.3.4.3 Đánh giá của đối tượng khảo sát về yếu tố cơ quan thuế .................................. 50
2.3.4.4 Đánh giá của đối tượng khảo sát về yếu tố người nộp thuế .............................. 51
2.3.4.5 Đánh giá của đối tượng khảo sát về yếu tố xã hội............................................. 52
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM
TĂNG CƯỜNG SỰ TTT CỦA DN TRÊN ĐỊA BÀN KIÊN GIANG ........................ 53
2.4.1 Mặt tích cực .......................................................................................................... 53
2.4.2 Mặt hạn chế .......................................................................................................... 55
2.4.3 Nguyên nhân hạn chế ........................................................................................... 58
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ TỰ NGUYỆN CỦA DOANH
NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ KIÊN GIANG ............................................................... 63
3.1. GIẢI PHÁP VỀ HỆ THỐNG, CHÍNH SÁCH THUẾ CỦA NHÀ NƯỚC ........... 63
3.1.1 Hoàn thiện chính sách thuế theo hướng rỏ ràng, minh bạch, ổn định, đồng bộ và
chặc chẻ ......................................................................................................................... 63
3.1.2 Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cho toàn ngành thuế ........................................ 64
3.1.3 Tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính thuế .................................... 65
3.1.4 Xây dựng chiến lược cung cấp dịch vụ về thuế tốt nhất cho doanh nghiệp ......... 66
3.1.5 Phát triển hệ thống dịch vụ kế toán, tư vấn, khai thuế ......................................... 68
3.2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TẠI CỤC THUẾ KIÊN GIANG ....................... 70
3.2.1 Thực hiện cải cách thủ tục hành chính nhanh gọn, đúng quy trình ...................... 70
iii


3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ ngành thuế ....................... 72
3.2.3 Nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền hổ trợ ............................................ 73
3.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm tra .................................................... 75
3.2.5 Thay đổi quan điểm phục vụ đối với người nộp thuế .......................................... 77
3.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực hiệu

quả quản lý thuế ............................................................................................................. 78
3.2.7 Xử lý nghiêm minh vấn đề gian lận, trốn thuế đảm bảo đủ sức răn đe ................ 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 82
Kết luận.......................................................................................................................... 82
Kiến nghị ....................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 84
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .................................................................................... 86

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

CQT

Cơ quan thuế

CCHC

Cải cách hành chính

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT


Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLT

Quản lý thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTT

Tuân thủ thuế

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ


TTHC

Thủ tục hành chính

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các cách tiếp cận tuân thủ thuế ...................................................................... 10
Bảng 1.2 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế ............................. 14
Bảng 2.1 Kết quả hoàn thành dự toán thu ngân sách từ năm 2010-2014 ...................... 29
Bảng 2.2 Kết quả thu NSNN theo sắc thuế giai đoạn 2010-2014 ................................. 31
Bảng 2.3 Kết quả nộp tờ khai thuế qua các năm ........................................................... 32
Bảng 2.4 Kết quả hoàn thuế từ 2010-2014 .................................................................... 34
Bảng 2.5 Kết quả miễn giảm thuế từ 2011-2014........................................................... 35
Bảng 2.6 Tổng hợp kết quả hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế ....................................... 37
Bảng 2.7 Tổng hợp kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ..................................... 37
Bảng 2.8 Số lượng DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang qua các năm .............................. 42
Bảng 2.9 Tình hình xử phạt DN chưa nộp hồ sơ khai thuế qua các năm ...................... 43
Bảng 2.10 Kết quả kiểm tra thuế từ năm 2010-2014 .................................................... 44
Bảng 2.11 Cơ cấu nợ qua các năm ................................................................................ 45
Bảng 2.12 Hồ sơ không được hoàn thuế GTGT qua các năm....................................... 47
Bảng 2.13 Đánh giá của các đối tượng khảo sát về yếu tố kinh tế ................................ 91
Bảng 2.14 Đánh giá của các đối tượng khảo sát về yếu tố pháp luật thuế .................... 92
Bảng 2.15 Đánh giá của các đối tượng khảo sát về yếu tố cơ quan thuế ...................... 93
Bảng 2.16 Đánh giá của các đối tượng khảo sát về yếu tố người nộp thuế .................. 94

Bảng 2.17 Đánh giá của các đối tượng khảo sát về yếu tố xã hội ................................. 96

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1 Số thu ngân sách nhà nước qua 5 năm ......................................................... 28

vii


GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quản lý nhà nước về lĩnh vực thuế luôn là vấn đề đau đầu của mọi quốc gia,
mọi tổ chức thuế; làm thế nào để có thể quản lý thuế tốt, chặc chẻ các khoản thu về
thuế, hạn chế thấp nhất tình trạng trốn thuế vừa đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng nguồn
thu, phát triển nguồn thu… làm thế nào để các đối tượng nộp thuế tự giác tuân thủ
pháp luật thuế là vấn đề quan tâm của mọi cơ quan quản lý thuế.
Tuy nhiên, việc quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp (DN) ở Việt Nam hiện
nay đang đối mặt với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng đối với
nhiệm vụ thu thuế của Nhà Nước. Một trong những thách thức lớn đó là sự đa dạng
hành vi tuân thủ thuế (TTT) của DN. Phức tạp hơn khi hành vi TTT của DN lại chịu
ảnh hưởng của nhiều biến số khác nhau. Những yếu tố này tạo ra bài toán rất lớn đối
với cơ quan thuế (CQT) trong việc đảm bảo sự TTT của DN.
Vấn đề đặt ra là từ khi Việt Nam chính thức áp dụng cơ chế tự khai tự nộp cho
đến nay đã tạo ra sự chủ động cho DN, theo cơ chế này người nộp thuế (NNT) sẽ tự
khai tự tính số tiền thuế mà mình phải nộp và tự nộp số tiền thuế này vào NSNN mà
không cần căn cứ vào thông báo nộp thuế của CQT. Do đó CQT cần xem xét NNT đã
kê khai chính xác, nộp thuế đúng hạn và đầy đủ chưa. Nguyên nhân nào ảnh hưởng
đến các hành vi TTT của NNT, và những yếu tố nào làm cho NNT tuân thủ thuế tốt

hơn. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, số lượng DN ngày càng tăng, các hành vi và
đặc điểm của DN ngày càng phức tạp. Việc quản lý thu thuế cần phải đạt được mục
tiêu tuân thủ cao nhất, nhất là sự tuân thủ tự nguyện của DN, như vậy để đạt được mục
tiêu trên cần phải có sự đổi mới hoàn toàn về quan điểm, chiến lược chính sách quản lý
thu thuế đối với DN.
Xuất phát từ lý do trên tác giả chọn đề tài “Giải pháp quản lý thu thuế nhằm
tăng cường tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Những nghiên cứu trước đây là làm thế nào để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý thu thuế và được giải quyết thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau như nghiên
1


cứu tác động của chính sách thuế đến hiệu lực quản lý thu thuế hoặc là biến động nội
bộ của ngành thuế ảnh hưởng như thế nào đến việc quản lý thu thuế. Nhưng lại chưa
tập trung nghiên cứu sâu tại sao đối tượng lại trốn thuế và những yếu tố tạo nên trốn
thuế.
Tình hình nghiên cứu trong nước:
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý
thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp_ Nghiên
cứu tình huống của Hà Nội” tập trung phân tích thực trạng quản lý thu thuế, và hành
vi TTT trên địa bàn Hà Nội từ đó đề ra các giải pháp cơ bản về quản lý thu thuế đối
với các DN nhằm tăng cường sự tuân thủ của các DN trong thời gian tới. Kết quả, tác
giả kết luận các hành vi gian lận về thuế là do NNT chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và
quyền lợi từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp, chưa hiểu rõ về nội dung chính sách
và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp
luật về nghĩa vụ phải kê khai, nộp thuế của mình, cũng như các hình thức xử phạt nếu
doanh nghiệp vi phạm luật thuế. Tính tuân thủ tự nguyện chưa cao trong việc kê khai,
tính thuế và nộp thuế.
Đinh Thị Hương Lý (2013) thực hiện nghiên cứu đề tài “Tác động của quản lý

thuế và quy định thuế đến chi phí tuân thủ của các DN tại TPHCM” đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu chi phí TTT của DN dưới sự quản lý của CQT nhưng chưa nêu lên
được gánh nặng TTHC liên quan hành vi tuân thủ thuế của DN.
Ngoài ra, giai đoạn từ năm 2010 đến 2013 cũng có khá nhiều luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về các lĩnh vực có liên quan đến việc TTT của NNT, Nhưng việc nghiên
cứu về hành vi của DN để từ đó xác định việc đổi mới cải cách TTHC về thuế để nâng
cao hiệu quả quản lý thu thuế vẫn còn là lĩnh vực nghiên cứu còn bỏ ngõ, đó chính là
vấn đề cần quan tâm cho việc nghiên cứu trong giai đoạn tới.
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Một số nghiên cứu phân tích các thủ tục thuế là yếu tố quan trọng quyết định
các hành vi tuân thủ được thực hiện bởi Allingham và Sandmo (1972), Srinivasan
(1972), Yitzhaki (1974). Và sau đó Erard và Feinstein (1994), Slemrod et al (2001)
phân tích tập trung vào ảnh hưởng các yếu tố kinh tế (thuế suất, tỷ lệ kiểm toán, kiểm
tra thuế, hình phạt, …) và các yếu tố phi kinh tế (nhận thức về công bằng, thái độ của
2


NNT, chuẩn mực xã hội, ..) về hành vi tuân thủ. Nghiên cứu này một lần nữa cung cấp
nền tảng lý thuyết quý báu cho những nhà nghiên cứu sau thực hiện nghiên cứu về các
yếu tố tác động đến TTT của NNT.
Alm và Torgler (2011) cho rằng chiến lược tuân thủ về hành chính dựa trên
việc bắt buộc sẽ là điểm khởi đầu hợp lý nhưng chưa phải là điểm kết thúc tốt để giải
quyết khoảng cách thuế. Vấn đề ở chỗ chất lượng những dịch vụ do CQT cung cấp và
đặc biệt là niềm tin của NNT. Tương tự, Molero và Pujol (2011) cho rằng TTT cần
được phân tích trong một khuôn khổ rộng hơn về hành vi con người, không phải chỉ
dựa trên các biến về kinh tế mà còn dựa trên các yếu tố khác chẳng hạn như sự bất
bình, ý thức về trách nhiệm và nghĩa vụ chung, các vấn đề về đạo đức, tinh thần vị tha,
tinh thần quốc gia, … (Buchanan, 1995; Gintis và cộng sự 2003, Torgler và Werner
2005; Alm và Torgler 2006). Nghiên cứu này cho rằng khi công chúng cho rằng chất
lượng dịch vụ công do chính phủ cung cấp không tốt, cách duy nhất để gia tăng đạo

đức về thuế cho NNT là tăng cường chất lượng của những dịch vụ này. Ngược lại, một
khi họ cảm nhận chất lượng dịch vụ công tốt, bản thân họ sẽ có quan điểm nhìn nhận
và TTT tốt hơn.
Một nghiên cứu khác rộng hơn và khá phù hợp với tình hình của Việt Nam với
đề tài “Các yếu tố quyết định của hành vi TTT ở Châu Á – trường hợp của Malaysia”
được thực hiện bởi Palil và Mustapha (2011). Chín yếu tố quyết định TTT được xác
định gồm khả năng xác suất bị kiểm tra, nhận thức về chi tiêu chính phủ, nhận thức về
sự công bằng, hình phạt, những áp lực về tài chính, những thay đổi trong chính sách
của chính phủ hiện tại, ảnh hưởng từ các nhóm tham chiếu, hiệu quả hoạt động của
CQT và kiến thức về thuế, đặc biệt khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp. Nghiên cứu
cũng giúp các nhà QLT nhận thấy tầm quan trọng của kiến thức thuế với việc hỗ trợ
thiết kế một chương trình giáo dục về thuế, đơn giản hóa hệ thống thuế và phát triển
một sự hiểu biết rộng hơn về hành vi của NNT. Nghiên cứu này được xem là khá phù
hợp với thực tế Việt Nam.
TTT là yếu tố cốt lõi của cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Theo đó, việc xây
dựng “chiến lược tuân thủ tự nguyện” đang được đặt ra như một tất yếu trong cơ chế
vận hành của mô hình quản lí thuế hiện đại- mô hình quản lý tuân thủ. Đây là vấn đề

3


đang thu hút sự quan tâm của các cơ quan thừa hành trong lĩnh vực thuế cũng như
cộng đồng DN và người dân.
Như vậy, TTT là một vấn đề phức tạp, chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố
khác nhau và thay đổi theo từng chủ thể nghiên cứu khác nhau.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là:
Phân tích, đánh giá thực trạng TTT của DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và tình
hình quản lý thu thuế trong thời gian qua từ đó chỉ ra được những kết quả đạt được và
những tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý thu thuế nhằm tăng

cường tính tuân thủ thuế tự nguyện của DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời
gian tới.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Sự tuân thủ của DN và quản lý thu thuế đối với các DN
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ( Không bao gồm các hộ kinh doanh cá thể).
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu quản lý thu thuế đối
với các DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thuộc Cục thuế Kiên Giang quản lý ( Như
thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập doanh nghiệp ( TNDN), Thuế tài nguyên
(TN), Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)…), không bao gồm các khoản thuế do cơ quan
Hải quan quản lý.
Thời gian nghiên cứu: Thực hiện quản lý thu thuế của Cục thuế tỉnh Kiên Giang
đối với các DN bắt đầu từ năm 2010-2014.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu đề tài
Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ Tổng cục thuế, báo cáo tình hình kinh tế xã
hội của UBND Tỉnh, báo cáo của Cục thuế, sở kế hoạch đầu tư tỉnh, các tài liệu công
bố trên tạp chí thuế để đánh giá sự tương quan giữa các yếu tố, tác động đến sự TTT.
+ Số liệu sơ cấp: Tiến hành thu thập bằng cách điều tra chọn mẫu 300 DN, và
20 chuyên gia thông qua sử dụng phiếu điều tra với mục đích khảo sát đánh giá về
các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý thu thuế nhằm tìm ra những hạn chế và nguyên
nhân để đề ra giải pháp.
4


Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
+ Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành
trên máy tính bằng các phần mềm ứng dụng Excel.

Phương pháp phân tích
+ Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp
phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với
DN và phân tích các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế.
+ Phương pháp thống kê mô tả, kiểm định để so sánh sự khác biệt ý kiến đánh
giá của hai nhóm đối tượng được điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu
thuế.
6. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu của đề tài câu hỏi nghiên cứu chính là các nội dung
cần tiếp cận. Trong phạm vi của đề tài luận án các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
Sự tuân thủ thuế của DN được xác định như thế nào? Các yếu tố nào ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế của DN?
Quản lý thu thuế của nhà nước đối với DN cần làm gì để tăng cường sự tuân thủ
thuế?
Đánh giá quản lý thu thuế đối với DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, từ đó đưa
ra giải pháp tăng cường sự tuân thủ là gì?
Kết quả, hạn chế, điểm mới của đề tài là gì?
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Qua nghiên cứu quản lý thu thuế đối với DN và các yếu tố ảnh hưởng đến hành
vi tuân thủ tự nguyện của DN nhằm giúp CQT đánh giá được hiệu quả QLT hiện hành,
từ đó nêu ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác QLT
mà còn tạo ra môi trường thuận lợi để các DN nâng cao tính tự nguyện TTT từ đó tạo
ra nguồn thu đáng kể cho NSNN trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu này giúp cho cán bộ thuế hiểu rõ hơn tâm lý và hành vi của
NNT đồng thời giúp cho bản thân tác giả có thêm kiến thức nhằm phục vụ cho công
việc của mình.
5


Với ý nghĩa thực tiển của đề tài hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào tài liệu

tham khảo cho CQT trong quá trình CCHC và quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
8. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục….có liên quan, Luận văn gồm có 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp và quản lý thu thuế của
Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế tại Cục thuế Kiên Giang và sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010-2014.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao công tác quản lý thu thuế nhằm tăng cường sự tuân
thủ thuế tự nguyện của doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Kiên Giang.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA NHÀ
NƯỚC
1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ
1.1.1 Nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp theo Luật quản lý thuế
Theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 thì nghĩa vụ của NNT gồm:“Đăng ký thuế, sử
dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ
và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế. Lập và giao
hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh

toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. Cung cấp chính
xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số
hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan
QLT. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan QLT, công chức QLT
theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định
của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền thay mặt NNT thực hiện thủ tục về thuế sai quy định. Trường hợp NNT là tổ
chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin (CNTT) phải thực
hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan QLT thông qua phương tiện điện tử theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử”.
Theo Singh (2003) nghĩa vụ của NNT “ Đăng ký và thông báo với CQT tình
trạng của NNT, nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu
7


thuế và thanh toán tất cả các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà không
phải chờ đợi hành động của CQT”.
Theo tổ chức OECD (2004) NNT có nghĩa vụ “ nộp tờ khai thuế đúng hạn, kê
khai chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để xác định số tiền thuế phải nộp,
và có nghĩa vụ nộp thuế kịp thời”.
Nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế của Việt Nam và theo tổ
chức OECD (2004), Singh (2003) về cơ bản thì có những điểm chung là NNT phải
chấp hành đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành
các tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của các hoạt động đăng
ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của NNT.
1.1.2 Tuân thủ thuế
TTT được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, có thể được trình bài tiêu biểu
như sau:
Andreoni, Erard và Feinstein (1998) TTT là sự sẳn lòng của NNT tuân theo

pháp luật về thuế để đạt được trạng thái cân bằng kinh tế của một đất nước.
Theo Jeffrey Lloyd Hamm, B.S (1995) TTT xác định như sau: NNT khai báo
hồ sơ khai thuế cần thiết tại thời điểm thích hợp và thực hiện chính xác nghĩa vụ thuế
theo quy định của luật thuế, các quyết định của tòa án.
Một số tác giả khác đã xem xét TTT từ một góc độ khác. Allingham và Sandmo
(1972) mô tả TTT là một vấn đề “ báo cáo thu nhập thực tế” và cũng tuyên bố rằng
hành vi TTT của NNT bị ảnh hưởng bởi một số tình huống mà trong đó có thể NNT
đưa ra quyết định trong tình trạng không chắc chắn. McBarnet (2001) TTT được nhìn
nhận như sau: cam kết tuân thủ sẳn sàng nộp thuế mà không khiếu nại, tuân thủ có
điều kiện miễn cưỡng nộp tờ khai và nộp thuế, tuân thủ có sáng tạo để giảm thiểu
nghĩa vụ nộp thuế bằng cách tận dụng khả năng để xác định lại thu nhập và khấu trừ
các khoản chi phí theo quy định của luật thuế.
TTT không phải là một quá trình tự thân mà trái lại, nó chịu tác động từ các yếu
tố bên ngoài. Allingham và Sandmo (1972), Spicer và Lundstedt (1976), Lewis(1982)
và Andreoni, Erard va Feinstein (1998) mô tả các đặc điểm và giải thích TTT là kết
quả của tương quan giữa các biến bao gồm nhận thức về sự công bằng, hiệu quả và sự
tương tác giữa chúng. Các khía cạnh khác thi hành thuế chẳng hạn như hình phạt và
8


khả năng phát hiện cũng ảnh hưởng đến TTT trong khi các yếu tố khác về hành vi của
thị trường lao động như tiền lương của một cá nhân và biểu thuế cũng góp phần vào
TTT (Kirchler, 2007). Hệ thống thuế hiệu quả cũng ít công bằng hơn khi xảy ra trường
hợp những người giàu trốn tránh một phần thuế lớn hơn so với người nghèo (Andreoni
và cộng sự, 1998). Bất kỳ nỗ lực không TTT nào đều ảnh hưởng đến hiệu quả thuế.
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã nêu: Khái niệm TTT vẫn được các nhà
nghiên cứu tiếp tục tranh luận theo hướng nghiên cứu tính tự nguyện hay không tự
nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế. Quan điểm truyền thống của QLT chủ yếu dựa trên
giả thuyết rằng hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện tuân thủ và chỉ chấp hành
nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các CQT hay khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế.

Cách tiếp cận cưỡng chế tuân thủ luật và cách tiếp cận kinh tế tập trung làm giảm mức
độ trốn thuế chứ không hướng vào việc tăng cường sự TTT. Nghiên cứu khái niệm
TTT thông qua sự tập trung vào sự không tuân thủ và tính cưỡng chế tuân thủ là đơn
giản hóa. Quan điểm nghiên cứu hiện nay chuyển sang xem xét tính tự nguyện của
việc chấp hành nghĩa vụ thuế. Nếu DN buộc TTT chỉ vì sự đe dọa và trừng phạt thì đó
dường như không phải là sự tuân thủ đúng nghĩa ngay cả khi 100% dự toán thuế được
hoàn thành. Quản lý thu thuế thành công là hầu hết đối tượng TTT một cách tự nguyện
mà ít cần đến sự chất vấn, điều tra, nhắc nhỡ hoặc đe dọa và các hành vi xử phạt hành
chính khác.
Tóm lại, TTT là một khái niệm rộng và có thể được xem xét từ nhiều khía cạnh
khác nhau, bao gồm tài chính công, kinh tế học, pháp lý và cũng có thể là tâm lý học.
1.1.3 Hành vi không tuân thủ thuế
Không TTT gồm không chủ ý và chủ ý (tránh thuế và trốn thuế).
Không chủ ý có thể do không hiểu rõ chính sách pháp luật thuế hoặc không cẩn
thận thực hiện không đúng các quy định về thuế. Cố ý không TTT thường là lợi dụng
kẽ hở của pháp luật thuế để tránh thuế và mức độ cao hơn là trốn thuế.
Một khảo sát của Richupan (1984a) nghiên cứu về vấn đề trốn thuế tại một số
nước đang phát triển cho thấy việc chính phủ chỉ thu được một nửa hay ít hơn số thuế
thu nhập tiềm năng không phải là tình trạng cá biệt (Richupan, 1984; Acharya và các
cộng sự, 1986; Bahl và Murray, 1985; Virmani, 1987). Bất kỳ nơi nào có thuế, nơi ấy
có tình trạng trốn thuế.
9


Bảng 1.1: Các cách tiếp cận tuân thủ thuế

10


Sự khác biệt giữa trốn thuế và tránh thuế dựa trên tính hợp pháp về hành động

của NNT. Trốn thuế là một hành vi vi phạm pháp luật: Khi NNT cố tránh báo cáo thu
nhập từ lao động, vốn, NNT tham gia vào một hoạt động bất hợp pháp mà làm cho
NNT chịu trách nhiệm hành chính hoặc pháp lý từ các cơ quan có thẩm quyền. Trong
trốn thuế, NNT lo ngại về khả năng hành động của mình bị phát hiện.Tránh thuế trong
khuôn khổ pháp lý của pháp luật về thuế. Nó bao gồm khai thác những sơ hở trong
pháp luật về thuế để giảm nghĩa vụ thuế, chuyển đổi thành thu nhập ở mức thấp hơn.
Khi tránh thuế, NNT không có lý do để lo lắng về việc bị phát hiện. Ngược lại, thường
là bắt buộc rằng NNT làm một báo cáo chi tiết về giao dịch để đảm bảo rằng NNT sẽ
giảm số thuế mong muốn.
Luật Quản lý thuế quy định những hành vi vi phạm pháp luật về thuế của NNT:
Vi phạm các thủ tục thuế; chậm nộp tiền thuế; khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế. Vi phạm thủ tục thuế:
Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn; nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian
chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoặc ngày hết thời hạn gia hạn; khai không
đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp NNT khai bổ sung trong thời
hạn; vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế. Chậm nộp tiền thuế: chậm nộp so với thời hạn
quy định, thời hạn gia hạn, thời hạn ghi trong thông báo, thời hạn trong quyết định xử
lý; khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện
mới nộp thêm. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn: NNT đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát
sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau
chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn; không ghi chép trong sổ kế toán các khoản
thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không xuất hoá đơn hoặc ghi giá
trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế; sử dụng hoá đơn, chứng
từ bất hợp pháp để hạch toán làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế
được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế

11


được hoàn; sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền
thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
Hành vi không TTT được xác định là việc không sẵn lòng tuân theo luật thuế
hoặc khai báo thu nhập không chính xác, thực hiện kê khai sai các khoản giảm trừ,
miễn giảm thuế hoặc không thanh toán chính xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian nộp
thuế đã được quy định.
1.1.4 Cấp độ nhận thức và cấp độ hành vi
Hành vi tuân thủ hay không TTT phụ thuộc vào nhận thức về phương diện nhận
thức, có thể chia nhận thức về TTT thành bốn cấp độ:
- Không biết (ignorance): NNT vốn không hề có ý thức về thuế.
- Vô ý (carelessness): NNT có ý thức về thuế nhưng vô tình không cập nhật quy định
của pháp luật thuế.
- Coi thường (recklessness): NNT có ý thức và có biết quy định của pháp luật thuế
nhưng bàng quan với chúng.
- Cố ý (deliberate): NNT có suy nghĩ trốn tránh nghĩa vụ thuế. Về phương diện hành
vi, cũng có thể chia hành vi TTT thành bốn cấp độ :
- Tuân thủ hoàn toàn (compliant): NNT sẵn lòng tuân thủ mọi quy định pháp luật về
thuế.
- Cố gắng tuân thủ nhưng thất bại (attempt to comply but fail): NNT tuân thủ nhưng
đôi khi có sai sót do hiểu chưa đúng quy định của pháp luật.
- Không tuân thủ (general non-compliant): NNT xem thường quy định của pháp luật.
- Vi phạm cố ý (deliberate fraud): NNT cố tình thực hiện những hành vi gian lận thuế.
1.1.5 Tiêu chí đo lường mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế
Tại một số nước thuộc khu vực Bắc Mỹ, quan niệm về tính tuân thủ của NNT
được phân loại theo nghĩa vụ của NNT, được tác giả tóm tắt như sau:
- Tuân thủ trong việc kê khai thuế (Filling compliance): được đo lường bằng tỷ
lệ phần trăm tờ khai được kê khai đúng hạn;

- Tuân thủ trong việc nộp thuế (Payment compliance): được đo lường bằng tỷ lệ
phần trăm số tiền thuế đã kê khai được nộp đúng hạn;

12


- Tuân thủ trong việc khai báo thuế chính xác (Reporting compliance): được đo
lường bằng tỷ lệ phần trăm số tiền nộp thuế được kê khai so với số tiền thuế phải nộp
theo quy đinh của luật thuế.
Hiện nay, trong điều kiện áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, thực hiện
tổ chức quản lý thuế theo chức năng, đề cao vai trò tự giác của NNT do vậy hiện nay
đa số những nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, sử dụng những tiêu thức đánh
giá nói trên. Theo cách này, các tiêu thức đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của
NNT dựa trên cơ sở mức độ tuân thủ thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT theo quy định
của pháp luật thuế, cụ thể Việt Nam:
Trên cơ sở các số liệu về QLT, mức độ tuân thủ thường được ước tính cho ba
giai đoạn chính hay cho các chức năng quản lý thuế chính (kê khai, tính thuế,và nộp
thuế/thu thuế).
• Tuân thủ về nộp tờ khai: Mức độ tuân thủ về nộp tờ khai có thể được chia
thành ba chỉ số khác nhau. Đầu tiên là tuân thủ trong nộp tờ khai của NNT. Chỉ số này
đo lường tỉ lệ giữa số tờ khai được nộp và số NNT thực tế được đăng ký tại CQT. Các
tờ khai được nộp có thể bao gồm cả tờ khai nộp đúng hạn và tờ khai chậm nộp.Thứ
hai, là tuân thủ trong việc nộp tờ khai đúng hạn, được đo bằng tỉ lệ giữa số tờ khai nộp
đúng hạn trên tổng số tờ khai đã được nộp. Và thứ ba là mức độ tuân thủ trong nộp tờ
khai nói chung tổng hợp, là tỉ lệ giữa số tờ khai đã nộp đúng hạn chia cho tổng số
người nộp thuế đã đăng ký. Mức độ tuân thủ kê khai nói chung tổng hợp này được ước
tính là kết quả của hai chỉ số đầu tiên;
• Tuân thủ về kê khai thuế: Mức độ tuân thủ về kê khai thuế là nói đến việc kê
khai trung thực các khoản thu nhập chịu thuế, doanh thu, và sản lượng liên quan đến
thuế trực thu hay thuế gián thu. Tuân thủ về kê khai thuế được định nghĩa là tỉ lệ giữa

số thu nhập hay doanh thu kê khai với số thu nhập/doanh số được chờ đợi sẽ kê khai
mong đợi. Tuân thủ trong kê khai có thể được phát hiện trong quá trình tính và kế toán
thuế;
• Tuân thủ trong nộp thuế: Mức độ tuân thủ trong nộp thuế là nói đến việc nộp
thuế đúng hạn. Mức độ tuân thủ này được định nghĩa là tỉ lệ giữa số nghĩa vụ thuế
được nộp đúng hạn và toàn bộ số nghĩa vụ thuế mà của NNT phải nộp.Trong giai đoạn

13


hiện nay, CQT chưa có đủ thông tin để ước tính mức độ tuân thủ về kê khai hay tuân
thủ về nộp thuế.
Tóm lại, việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu về TTT để đánh giá mức độ
TTT, tìm ra các nguyên nhân và có kế hoạch, biện pháp quản lý phù hợp nhằm đảm
bảo công bằng, góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT.
1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Dựa vào khung lý thuyết và lược khảo những công trình nghiên cứu liên quan,
Tác giả tập hợp và phân các yếu tố ảnh hưởng đến mức TTT thành năm nhóm sau:
- Yếu tố kinh tế vĩ mô
- Yếu tố pháp luật thuế
- Yếu tố cơ quan thuế
- Yếu tố người nộp thuế
- Yếu tố xã hội
Bảng 1.2: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế

1.1.6.1 Yếu tố kinh tế vĩ mô
Nhóm này gồm những yếu tố cụ thể như: tốc độ tăng trưởng GDP, GDP đầu
người, tỷ lệ lạm phát, số lượng chỗ làm mới tăng thêm, chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài, khối lượng tiền thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Khi kinh tế vĩ mô ổn định
và tăng trưởng thì NNT có kỳ vọng tương đối tích cực về tương lai, nên có thể sẵn


14


×