Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thời trang Kowil Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.58 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Lời mở đầu
Lời mở đầu
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt
của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều
không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và
quá trình sản xuất – kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra một
cách thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao
động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động,
vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh kế hành hóa, thù lao lao
động được biểu hiện bằng tiền lương.
Người lao động chỉ thực sự phát huy hết khả năng và trách nhiệm trong
công việc khi họ được trả thù lao xứng đáng. Bởi vậy để đảm bảo cho sự thành
công trong kinh doanh với hiệu quả hoạt động cao nhất, các doanh nghiệp ngày
nay càng chú trọng tới công tác tiền lương cũng như các khoản trích theo lương
cho cán bộ công nhân viên. Là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực
phân phối thời trang, Công ty Cổ phần thời trang Kowil Việt Nam đã sớm nhận
thức được điều đó và áp dụng những quy chế về lương hữu hiệu nhất.
Do đó, qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ tận tình của
giảng viên Phạm Thành Long và các cô chú trong Công ty em chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ
phần thời trang Kowil Việt Nam” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Kết cấu
của chuyên đề gồm có ba chương như sau:

SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
1
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán


CHƯƠNG 1: Tổng quan về Công ty và đặc điểm lao động – tiền lương và
quản lý lao động tiền lương của Công ty CP thời trang Kowil Việt Nam.
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của Công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam.
CHƯƠNG 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam.
Trong thời gian thực tập và trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu, thu thập
số liệu ở Công ty CP Kowil Việt Nam mặc dù đã cố gắng học hỏi nhưng do
trình độ còn hạn hẹp nên bài viết của em còn nhiều thiếu xót. Rất mong nhận
được ý kiến đóng góp từ phía độc giả để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
2
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG,
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CP THỜI
TRANG KOWIL VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về Công ty CP thời trang Kowil Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
* Tên Công ty
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thời Trang KOWIL Việt Nam.
- Tên tiếng Anh: VIET NAM KOWIL FASHION JOINT STOCK
COMPANY
- Tên giao dịch: VIET NAM KOWIL FASHION JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: KOWIL.,JSC
* Địa chỉ
- Tầng 2, Số 186 Trường Chinh, phường Khương Thượng, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội

- Điện thoại: 84.4.5659099
- Fax: 84.4.5659088
- E-mail:
- Website: www.phuthaigroup.com
* Quyết định thành lập
KOWIL.,JSC Việt Nam tiền thân là chi nhánh Công ty Cổ Phần Tập Đoàn
Phú Thái Việt Nam được thành lập ngày 05 tháng 10 năm 1993 và được chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 043175 do phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty KOWIL.,JSC đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 17 tháng 03
năm 2008, đăng ký thay đổi lần 4 vào ngày 17 tháng 06 năm 2010 theo Giấy
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
3
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103647864 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Đăng ký kinh doanh với các ngành nghề sau:
1/ Mua bán phân phối hàng hóa tiêu dung (trừ loại nhà nước cấm).
2/ May thời trang, may công nghiệp và may dân dụng.
3/ Thiết kế, sản xuất và mua bán nguyên vật liệu phục vụ ngành may mặc.
4/ Sản xuất, mua bán các sản phẩm thời trang, đồ dùng cá nhân và gia đình.
5/ Thiết kế, sản xuất, mua bán hàng dệt, may mặc, hàng da, giả da.
6/ Dịch vụ tư vấn thiết kế tạo mẫu, nhãn mác hàng hóa, sản phẩm in,
quảng cáo (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
7/ Kinh doanh phụ liệu may mặc, giày dép.
8/ Kinh doanh giày dép, hàng da, giả da.
9/ Xuất khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
* Các giai đoạn phát triển
- Giai đoạn từ tháng 10 năm 1993 đến tháng 3 năm 2008: KOWIL.,JSC
vẫn là một lĩnh vực kinh doanh trực thuộc tổng Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Phú

Thái
- Giai đoạn từ tháng 3 năm 2008 đến nay: KOWIL.,JSC tách ra thành
Công ty Cổ Phần Thời Trang KOWIL Việt Nam
- KOWIL Việt Nam có tổng số vốn điều lệ là 15.000.000.000VND, được
chia thành 1.500.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000đ/cổ phần.
- Năm 2008: Được người tiêu dùng bình chọn là thương hiệu mạnh Việt
năm 2008 do Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức.

SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
4
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
- Ngày 13/11/2008 Công ty đăng ký niêm yết cổ phiếu tại trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội.
Với thời gian gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực thời trang, đến nay
tập đoàn PHÚ THÁI nói chung và Công ty thời trang KOWIL Việt Nam nói
riêng đã trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực thời trang và dịch vụ thời
trang của Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP KOWIL VN.
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần thời trang KOWIL Việt Nam đang luôn luôn nỗ lực hoàn
thiện và phát triển sự chuyên môn hoá trong lĩnh vực thời trang về các phương
diện: phân phối, hậu cần và tiếp thị bằng những cải tiến không ngừng nhằm đem
lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Để đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ của mình thì thời trang KOWIL
Việt Nam luôn đưa nhân tố con người lên hàng đầu. Chính vì vậy, thời trang
KOWIL Việt Nam luôn đảm bảo một môi trường làm việc hiện đại, năng động,
thân thiện, công bằng và cơ hội phát triển cho tất cả nhân viên của mình. Đồng
thời KOWIL Việt Nam cũng cam kết hợp tác lâu dài với đối tác và khách hàng
bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo trên cơ sở 2 bên cùng hát triển.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp

5
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Qua chức năng và nhiệm vụ của thời trang KOWIL Việt Nam cho thấy
được sự đóng góp thiết thực cho sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt
Nam hiện tại và trong tương lai.
* Tổng quan đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh đơn vị/ ngành hàng
2009 của công ty cổ phần KOWIL Việt Nam.
Để xét về tổng quan đơn vị/ ngành hàng 2009 của KOWIL Việt Nam ta
xét trên các khía cạnh sau:
 Sản phẩm
 Cơ cấu sản phẩm
 Mô hình kinh doanh
 Nhà sản xuất/ cung cấp
* Sản phẩm
Các sản phẩm thời trang chủ yếu của KOWIL Việt Nam chủ yếu là:
• Trang phục mặc nhà Winny – Wonnerful (Own brand).
• Thời trang công sở nam OWEN (Own brand).
• Thời trang thể thao : Fila ( Lincesee).
• Các nhãn phân phối : Paltal/ Triumph/ Nhà Bè…
Đây là các Thương hiệu thời trang cao cấp được phân phối bởi Công ty
Cổ phần thời trang Kowil Việt Nam. Trên nền chất liệu được nhập khấu từ Nhật
Bản, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, với đội ngũ thiết kế giàu kinh nghiệm, thời
trang KOWIL Việt Nam luôn cập nhật các xu hướng thời trang trên thế giới để
tạo nên các mẫu sản phẩm tinh tế và đẳng cấp nhằm tạo sự phục vụ tốt nhất cho
người tiêu dùng.
* Cơ cấu sản phẩm
Ta có bảng cơ cấu tiêu thụ sản phẩm như sau:
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
6
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán

Bảng 01: Bảng cơ cấu tiêu thụ sản phẩm
( ĐVT: trđ )
Winny Wonnerful OWEN Nha Be Showroom Tổng cộng
Doanh thu
thuần ( -VAT)
49,399 30,314 21,901 5,710 26,099 43,423
Tỉ trọng 61.4% 12.5% 9.0% 6.5% 10.7% 100.0%
Biểu đồ 01: Tỉ trọng - ngành hàng
Qua bảng cơ cấu sản phẩm và biểu đồ tỉ trọng – ngành hàng ta thấy: Tổng
doanh thu năm 2009 là 243,423 triệu đồng là một con số tương đối lớn đối lớn
đối với một Công ty mới tách ra đi vào hoạt động được 2 năm với số vốn đầu tư
khởi đầu là 15.000 triệu đồng. Tổng doanh thu 2009 cao chủ yếu là do doanh thu
thu được từ việc bán sản phẩm: Winny (chiếm 61,4% tổng doanh thu), sau đó
đến sản phẩm Wonner (chiếm 12,5% tổng doanh thu). Cho thấy hoạt động kinh
doanh của Công ty đem lại hiệu quả cao.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
7
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
* Mô hình kinh doanh
Sơ đồ 01: Mô hình kinh doanh
Với KOWIL Việt Nam thì yếu tố quyết định thành công chính là: Gía cả,
thương hiệu, mẫu mã sản phẩm và kênh phân phối. Chính vì vậy, qua biểu đồ ta
thấy rằng: Sản phẩm hàng hóa từ nhà cung cấp qua Công ty KOWIL Việt Nam,
và KOWIL Việt Nam chuyển những sản phẩm hàng hóa này qua các đại lý của
mình bao gồm: đại lý tổng hợp, đại lý chuyên, show room… và cuối cùng là sản
phẩm tới tay người tiêu dùng. Như vậy, ta thấy rằng Công ty KOWIL là khâu
trung gian duy nhất để sản phẩm tới tay người tiêu dùng, do đó có thể nói đây là
một kênh phân phối ngắn tiết kiệm được chi phí và đến tay người tiêu dùng một
cách nhanh nhất với giá cả sản phẩm phải chăng.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Công ty tổ chức một hệ thống quản lý mà theo đó bộ máy quản lý sẽ chịu
trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị. Mọi hoạt động của
Công ty sẽ chịu sự giám sát của Ban kiểm soát. Công ty có một Tổng giám đốc
điều hành, hai Phó tổng giám đốc: Một Phó tổng giám đốc cung ứng và một Phó
tổng giám đốc kinh doanh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
Nhà sản
xuất
Show room
DL tổng hợp
DL chuyên
Người tiêu
dùng
Công ty Kowil
8
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty được cơ cấu như sau:
Sơ đồ 02: Cơ cấu quản lý
Hội đồng quản trị: Đảm nhận những công việc sau: là cơ quan quản lý
của Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi chủ trương,
đường lối theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty, mọi vấn đề quyền lợi
của cổ đông. Hội đồng quản trị có 5 người gồm chủ tịch Hội đồng quản trị và
các uỷ viên.
Ban kiểm soát: Thực hiện các công việc thay mặt Đại hội đồng Cổ đông
giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng
Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết
định của Đại hội đồng Cổ đông. Ban kiểm soát gồm 3 người, nhiệm kỳ 3 năm.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC
KÊNH BÁN LẺ
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC CUNG ỨNG
PHÒNG
THIẾT
KẾ TẠO
MẪU
PHÒNG
MUA
HÀNG
PHÒNG
HẬU CẦN
LOGISTIC
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG
MARKETING
KÊNH
BÁN LẺ
NGÂN HÀ

KHỐI KINH
DOANH
ĐẠI LÝ
9
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Khối điều hành: gồm Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc gọi chung
là ban Tổng giám đốc.
- Điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến kinh doanh hàng
ngày, nhân sự, lương bổng… của Công ty theo đúng pháp luật, điều lệ của Công
ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị, tổ chức thực
hiện phương án hoạt động kinh doanh, phương án đầu tư sau khi được Hội đồng
quản trị phê duyệt.
* Chức năng của các phòng, ban :
Phòng thiết kế: cung cấp sự trợ giúp với khối kinh doanh, mua hàng dự
báo xu hướng thời trang. Thiết kế pháp triển sản phẩm phù hợp năng lực sản
xuất, thị hiếu khách hàng, đáp ứng nhu cầu thị trường với mức giá phù hợp.
Phòng mua hàng: Cung cấp sự trợ giúp trong việc đảm bảo các nhà cung
cấp chuyên nghiệp, yêu cầu và được cung ứng hàng hóa, vật tư, dịch vụ phù hợp
ở mức giá hợp lý, đủ số lượng và đúng thời điểm. Tối đa hóa giá trị thu mua
trong phạm vi ngân sách và nguồn lực của Công ty.
Phòng chức năng LOGISTIC: Gồm chức năng kho và chức năng giao nhận.
Cung cấp dịch vụ lưu trữ và luân chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến điểm tiêu
thụ POS hoặc điểm trung chuyển phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Phòng tài chính và kế toán: Thực hiện những nghiệp vụ kế toán theo
đúng chức năng phòng ban giúp việc của ban lãnh đạo công ty và thực hiện
đúng quy định của nhà nước và chuẩn mực kế toán.
Phòng hành chính sự nghiệp gồm:
- Chính sách quy định: Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các quy định
áp dụng trong Công ty.

- Tuyển dụng: Lập báo cáo và xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực, thực
hiện các hoạt động tuyển dụng.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
10
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
- Đào tạo phát triển: Biên soạn tài liện và thực hiện đào tạo hội nhập, huấn
luyện kỹ năng nhân viên. Phối hợp các trung tâm đào tạo bên ngoài thực hiện
đào tạo nâng cao.
- Đánh giá và quản trị thành tích và triển khai các hoạt động đo lường
hiệu quả thành tích.
- Quản trị lương, thưởng chế độ đãi ngộ và thực hiện chính sách chế độ.
- Quảng trị hành chính văn phòng: Quản lý lưu trữ hồ sơ tài liệu, cung
ứng, dịch vụ hành chính.
Phòng phòng Marketing: Trách nhiệm thiết lập chiến lược và các chính
sách tiếp thị bằng cách phối hợp những hoạt động tổ chức sự kiện, xúc tiến
thương mại, phát triển hệ thống, quảng bá thương hiệu… tạo hiệu ứng tích cực
tới nhà cung cấp, đại lý và người tiêu dùng.
Phòng hệ thống bán lẻ:
- Phân tích khối bán lẻ và giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng cuối cùng.
- Xây dựng hình ảnh thương hiệu Công ty và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
- Đo lường dung lượng thị trường và thu thập thông tin phản hồi từ người
tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ.
Phòng kinh doanh đại lý:
- Lập kế hoạch doanh thu phát triển thị trường.
- Phát triển hệ thống phân phối sản phẩm trên toàn quốc.
- Xây dựng chính sách phân phối: chiết khấu và các ưu đãi, hạn mức công
nợ, khoán doanh thu… cho kênh phân phối.
1.1.4. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây
Công ty cổ phần thời trang KOWIL Việt Nam là một doanh nghiệp trẻ
mới đi vào hoạt động kinh doanh nhưng ngay từ khi mới thành lập lúc bước vào

lĩnh vực kinh doanh của mình Công ty cổ phần thời trang KOWIL Việt Nam đã
gặt hái được nhiều thành công nhất định, đã có nhiều thành tích đáng kể trong
hoạt động kinh doanh của mình, đã từng bước đi lên và khẳng định mình trong
nền kinh tế quốc dân.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
11
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Bảng 02: Bảng cân đối kế toán
(Đvt: đồng)
STT Nội dung Năm 2009 Năm 2008
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
5
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Các khoản phải thu dài hạn

Tài sản cố định
- Tài sản cố định hữu hình
- Tài sản cố định vô hình
- Tài sản cố định thuê tài chính
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác
56,121,207,470
41,263,857,857
6,328,712,958
7,343,854,375
1,184,782,280
7,957,456,456
7,486,658,134
360,121,512
110,558,810
45,570,341,083
34,880,961,246
3,342,481,551
5,574,742,879
1,772,155,407
5,546,786,367
5,137.426,571
178,383,443
119,545,330
65,868,287
III TỔNG TÀI SẢN 64,078,663,926 54,117,127,450
IV
1

2
V
1
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Thặng dư vốn cổ phần
- Vốn khác của chủ sở hữu
- Cổ phiếu quỹ
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
35,350,115,243
35,350,115,243
28,548,548,683
27,541,342,540
15,000,000,000
750,000,000
32,559,865,460
28,457,523,125
21,557,261,990
19,669,058,910
9,000,000,000
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
12
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
2
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Các quỹ

- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- Nguồn vốn đầu tư XDCB
Nguồn kinh phí và các quỹ khác
- Qũy khen thưởng phúc lợi
- Nguồn kinh phí
- Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
12,891,342,540
1,963,754,928
1,007,206,143
956,548,785
10,669,058,910
1,888,203,080
990,545,415
897,657,665
VI TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 64,078,663,926 54,117,127,450
Từ Bảng cân đối trên cho thấy tài sản của Công ty năm 2009 tăng lên so
với năm 2008 là gần 10 tỷ trong đó tăng chủ yếu ở tài sản ngắn hạn với:
- Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2009 tăng so với năm 2008 là
trên 6 tỷ đồng.
- Hàng tồn kho tăng gần 2 tỷ đồng.
- Các khoản phải thu tăng gần 3 tỷ đồng.
Ngoài ra, tài sản dài hạn năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 là hơn 2 tỷ
đồng và tăng chủ yếu là do đầu tư vào tài sản dài hạn.
Tuy nhiên, nợ phải trả năm 2009 cũng tăng hơn so với năm 2008
một khoản là gần 2 tỷ đồng, nó cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến phần lợi
nhuận chưa phân phối của công ty năm 2009 so với năm 2008.
Như vậy, nhìn chung tình hình hoạt động của Công ty năm 2009
vẫn sinh lời đáng kể, quy mô kinh doanh mở rộng và tăng được các quỹ cùng
các khoản đầu tư hợp lý.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp

13
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Bảng 03: Báo cáo kết quả kinh doanh
(Đvt: đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
DTBH và cung cấp DV
- Doanh thu bán hàng
- DT hoạt động tài chính
Chi phí
- Gía vốn hàng bán
- Chi phí tài chính
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
LNT từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LN kế toán trước thuế
Thuế TNDN

LNST thu nhập doanh nghiệp
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu
200,709,579,871
197,083,485,224
3,626,094,647
185,067,163,354
170,784975,737
2,821,132,867
7,000,216,000
4,461,270,750
15,642,200,517
1,995,535,071
449,278,868
1,546,256,203
17,188,456,720
4,297,114,180
12,891,342,540
27,109
15.000đ/cp
170,152,090,220
161,100,785,948
9,051,304,272
157,922,573,031
140,863,117,180
8,185,926,282
6,100,503,000
2,573,026,569
12,229,517,189
1,246,989,529

1,246,989,529
13,476,506,718
3,369,126,679
10,107,380,039
22,614
12.000đ/cp
=> Tình hình tài chính và lợi nhuận so với kế hoạch:
Bảng 04: Đánh giá tình hình kinh doanh so với năm 2008
(Đvt: đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2009
1 DTBH và cung cấp DV 200,709,579,871 152,72%
2 LNT từ hoạt động kinh doanh 12,891,342,540 153,88%
3 Cổ tức trên mỗi cổ phiếu 15.000đ/cp 125%
Nhận xét từ Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng so sánh kết quả so với kế
hoạch năm 2009 cho thấy: tình hình kinh doanh của Công ty rất tốt cụ thể:
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
14
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Doanh thu năm 2009 tăng 152,72% so với kế hoạch làm cho lợi nhuận sau thuế
năm 2009 tăng lên 153,88% so với kế hoạch và tăng 125% so với năm 2008.
1.2. Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động tiền lương
của Công ty CP thời trâng Kowil Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm lao động của Công ty CP thời trang Kowil Việt Nam
Công ty Cổ phần Thời trang Kowil Việt Nam là một doanh nghiệp được
tách ra từ tập đoàn Phú Thái năm 2008, do tính chất ngành nghề và đặt thù là
mới tách ra hoạt động nên đội ngũ nhân viên của Thời trang Kowil còn tương
đối non trẻ.
Về số lượng nhân viên toàn công ty có 120 nhân viên gồm: thành phần
ban giám đốc 3 người; phụ trách, quản lý làm việc về mặt hàng Winny là 30
nhân viên; mặt hàng Owen là 7 nhân viên; mặt hàng Fila là 1 nhân viên; mặt

hàng Wone là 16 nhân viên; khối mặt hàng nhà bè là 5 nhân viên; nhân viên
thiết kế là 6 nhân viên; nhân viên IT là 1 nhân viên; nhân viên khối văn phòng là
7 nhân viên; nhân viên khối hậu cần, kho là 27 nhân viên; nhân viên lái xe là 3
nhân viên và 14 nhân viên kế toán. Do tính chất ngành nghề mà đội ngũ nhân viên
của Thời trang Kowil chiếm chủ yếu là nữ với 89% còn lại là nhân viên nam
chiếm 11%, là một Công ty mới tách của Tập đoàn Phú Thái nên đa phần nhân
viên trong công ty là mới, còn rất trẻ và có trình độ ở mức độ tương đối cao.
Với đặc điểm kinh doanh chuyên về lĩnh vực thời trang nên Công ty có
một môi trường làm việc rất năng động, trẻ trung với rất nhiều cơ hội thăng tiến
cho nhân viên. Chủ yếu các hoạt động kinh doanh trong Công ty là phân phối
các sản phẩm, phụ kiện thời trang đi kèm được thực hiện chủ yếu từ đội ngũ
nhân viên sales. Bởi vậy, Thời trang Kowil luôn chú trọng tuyển chọn những
nhân viên có trình độ chuyên môn nhất định và sự năng động nhiệt tình trong
công việc.
Nhằm đảm bảo tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh, Công ty luôn có
những chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực rất hấp dẫn. Cụ thể như chế độ
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
lương thưởng rất cao, nghỉ Tết Kowil thưởng 3 tháng lương, nghỉ lễ 30 - 4 thưởng
2 tháng lương nhằm khuyến khích sự nhiệt tình trong công việc của nhân viên.
Người lao động trong Kowil được hưởng tiền lương, phụ cấp rất hấp dẫn.
Đặc biệt, đối với nhân viên Sales ngoài mức lương cơ bản nhận được, quần áo
đồng phục được cấp theo hợp đồng ký kết thì còn được hưởng trên 10% doanh
thu bán hàng cho Công ty. Do chính sách tuyển dụng được áp dụng thường
xuyên nên kết cấu lao động trong Công ty luôn có sự thay đổi, nhưng nhìn
chung các nhân viên đều có chuyên môn cao về nhập khẩu và phân phối thời
trang với đặc tính chuyên nghiệp, nhanh nhậy với biến động của thị trường.
1.2.2. Các hình thức trả lương của Công ty
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc

phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ lợi ích giữa doanh nghiệp và người
lao động, lựa chọn hình thức tiền lương đúng đắn còn có tác dụng là đòn bẩy
kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, nâng cao năng
suất lao động, giúp cho doanh nghiệp có thể giảm chi phí và tạo ra doanh thu, lợi
nhuận cao hơn. Hiện nay, Thời trang Kowil chủ yếu áp dụng hai hình thức trả
lương sau:
+ Hình thức trả lương theo thời gian: trả lương theo hình thức này sẽ dựa
vào thời gian lao động thực tế và tính chất lao động khác nhau (thang lương cho
thành phần ban giám đốc, thang lương kế toán, thang lương nhân viên sales…)
trong tháng để làm căn cứ tính lương cho người lao động.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm: tiền lương tính theo hình thức này
sẽ căn cứ vào vị trí công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ của mỗi cán bộ công
nhân viên (đối với lực lượng lao động gián tiếp) và dựa vào kết quả khối lượng
công việc hoàn thành (đối với lao động trực tiếp).
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
16
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
1.2.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty
Các quỹ trích lập tại Công ty chủ yếu gồm ba qũy:
+ Qũy BHXH: là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: ốm đau,
thai sản, hưu trí……….
Công ty áp dụng theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng
cách tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong đó: doanh
nghiệp phải nộp 16% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp; còn 6% tính trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực
tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người
lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp ốm đau, nghỉ đẻ,…. Được tính
toán trên cơ sở mức lương của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ
trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán công ty sẽ

lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để
làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ.
Và doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung
do quỹ BHXH quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
+ Qũy BHYT: là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành
thì công ty thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% tổng quỹ lương trong đó:
doanh nghiệp chịu đóng 3%(tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), còn người
lao động trực tiếp phải nộp 1,5% (tính vào thu nhập của người lao động). Qũy
BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT doanh nghiệp sẽ nộp cho cơ
quan BHYT qua tài khoản của họ ở kho bạc.
+ Qũy bảo hiểm thất nghiệp: Tỷ lệ trích BHTN là 2% trong đó người sử
dụng lao động là 1%, người lao động là 1% tính trên tổng quỹ lương c¬ b¶n.
+ Kinh phí công đoàn: là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các
cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
17
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải
chịu toàn bộ (tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh)
Sau khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa doanh nghiệp nộp cho
công đoàn cấp trên, một nửa được doanh nghiệp sử dụng để chi tiêu cho hoạt
động công đoàn tại đơn vị.
1.2.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
Tổ chức quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh
nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của
mình.
Tại Công ty CP Thời trang Kowil Việt Nam thì công tác quản lý lao động

và tiền lương được tổ chức quản lý theo chiều dọc từ Hội đồng quản trị, Ban
điều hành nói chung cho đến phòng hành chính nhân sự, trong đó:
Hội đồng quản trị có quyền và trách nhiệm: bổ nhiệm, miễn nhiệm,cách
chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc, Phó tổng giám
đốc khối, kế toán trưởng và quyết định đưa ra mức tiền thưởng chia cho từng
thành viên Hội đồng quản trị, Ban điều hành công ty trên cơ sở tổng số tiền
thưởng mà đại Hội đồng cổ đông thông qua.
Ban điều hành công ty có trách nhiệm quyết định lương, các khoản phụ
cấp đối với người lao động kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Tổng giám đốc theo đúng pháp luật và quy định tại công ty.
Phòng hành chính nhân sự có chức năng:
+ Xây dựng và trình Tổng giám đốc các quy định, quy chế và chính sách
nhân sự, văn hóa của doanh nghiệp.
+ Xây dựng thực hiện cơ cấu tổ chức phù hợp chiến lược phát triển kinh
doanh Công ty. Xắp xếp, bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ nhân viên. Giám
sát việc sử dụng lao động của các bộ phận khác trong Công ty.
+ Tìm kiếm, xác lập các nguồn tuyển dụng và tuyển chọn các ứng viên
đáp ứng các tiêu chuẩn quy định.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
18
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
+ Xây dựng các chương trình đào tạo huấn luyện cho từng đối tượng nhân
sự. Tổ chức kiểm soát và đánh giá kết quả thực hiện các chương trình kế hoạch
đào tạo cơ bản, đào tạo nâng cao, tái đào tạo nhằm đảm bảo nguồn nhân lực
vững mạnh, sẵn sàng bố trí cho tất cả các vị trí công việc.
+ Thiết lập hệ thống và tổ chức thực hiện đánh giá năng lực, kết quả làm
việc của nhân viên các cấp nhằm xác định trình độ, năng lực quản lý, kỹ thuật
chuyên môn.
+ Xây dựng thực hiện hệ thống tiền lương, phụ cấp, trợ cấp thể hiện chính
sách đãi ngộ nhân viên dựa trên năng lực và khuyến khích tạo động lực làm

việc.
+ Chăm lo đời sống, thực hiện an sinh xã hội, xây dựng các phong trào
văn hóa, thể thao.
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
19
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Phòng hành chính nhân sự
Chính sách
quy định:
Nghiên cứu,
soạn thảo và
trình duyệt
các quy định
áp dụng trong
Công ty
Tuyển dụng:
Lập báo cáo
và xây dựng
kế hoạch
nguồn nhân
lực, thực hiện
các hoạt động
tuyển dụng
Đào tạo phát
triển: Biên soạn
tài liện và thực
hiện đào tạo hội
nhập, huấn

luyện kỹ năng
nhân viên. Phối
hợp các trung
tâm đào tạo bên
ngoài thực hiện
đào tạo nâng
cao
Đánh giá và
quản trị
thành tích
và triển khai
các hoạt
động đo
lường hiệu
quả thành
tích
Quản trị
lương,
thưởng chế
độ đãi ngộ
và thực hiện
chính sách
chế độ
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP THỜI TRANG KOWIL VIỆT NAM
2.1. Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động tại Công ty
2.1.1. Kế toán số lượng lao động
Hiện nay toàn doanh nghiệp có tổng thể 120 nhân viên được phản ánh chi

tiết trên sổ danh sách lao động và chi tiết cho từng phòng ban của doanh nghiệp do
phòng Hành chính nhân sự lập dựa trên số lao động hiện có của doanh nghiệp, bao
gồm có cả lao động dài hạn, lao động tạm thời, lao động trực tiếp, lao động gián
tiếp,… Sổ danh sách lao động này không chỉ lập chung cho toàn doanh nghiệp mà
còn lập riêng cho từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp như: nhân viên khối
văn phòng là 7 nhân viên; nhân viên khối hậu cần, kho là 27 nhân viên; nhân viên
lái xe là 3 nhân viên và 14 nhân viên kế toán… nhằm thường xuyên nắm chắc số
lao động hiện có của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc…
Mẫu cụ thể một Hợp đồng lao động được ký kết tại Công ty như sau:
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
20
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Bảng 05: Hợp đồng lao động
CÔNG TY CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
THỜI TRANG KOWIL VN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 03-08 /HĐLĐ/APT-HN Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2009
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Ban hành theo thông tư số 21/2003/TT- BLĐTBXH, ngày 22/9/2003
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
Chúng tôi, một bên là Ông/ Bà: Nguyễn Thị Lan Quốc tịch: Việt Nam
Chức vụ: Tổng Giám đốc
Đại diện cho: Công ty CP thời trang Kowil Việt Nam, Điện thoại: 0435666796
Địa chỉ: Tầng 2 – 186 Trường trinh – Khương thượng – Đống Đa - Hà Nội
Và một bên là Ông/Bà: Nuyễn thị xuân Quốc tịch: Việt Nam
Sinh ngày 21 tháng 10 năm 1983 tại: Hà Nội
Nghề nghiệp: Kinh doanh
Địa chỉ thường trú: 84 Ngõ Văn Chương – Hà Nội
Số CMTND: 012385006 Cấp ngày: 19/09/2000 Tại: CA TP Hà Nội

Số sổ lao động (nếu có): Cấp ngày: Tại:
Thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng
- Loại hợp đồng lao động: 12 tháng
- Từ ngày 05 tháng 07 năm 2009 đến ngày 25 tháng 07 năm 2010
- Thử việc từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
- Địa điểm làm việc: Tầng 2 – 186 Trường trinh – Khương thượng – Đống Đa - HN
- Chức danh chuyên môn: Kinh doanh Chức vụ (nếu có): Nhân viên.
- Công việc phải làm: Bán hàng
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
21
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Điều 2: Chế độ làm việc
- Thời gian làm việc: Theo yêu cầu công việc
- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: Theo yêu cầu công việc
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
1. Quyền lợi:
- Phương tiện đi lại làm việc: Nhân viên tự trang bị
- Mức lương chính hoặc tiền công:
- Hình thức trả lương: Chuyển khoản
- Phụ cấp gồm: Theo chính sách của công ty gồm các phụ cấp công việc theo Phụ lục
hợp đồng lao động
- Được trả lương vào các ngày 26 hàng tháng.
- Tiền thưởng: Theo quy chế của công ty
- Chế độ nâng lương: Theo quy chế của công ty
- Được trang bị bảo hộ lao động gồm: theo yêu cầu công việc
- Chế độ nghỉ nghơi ( nghỉ hàng tuần, phép năm, lễ tết…): 12 ngày phép năm và 9 ngày
lễ tết
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế:
- Chế độ đào tạo: Theo quy chế của công ty

- Những thỏa thuận khác:
2. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động.
- Chấp hành lệnh điều hành sản xuất – kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an toàn lao
động…
- Bồi thường vi phạm và vật chất:
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ:
- Bào đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng lao động.
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp
đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có).
2. Quyền hạn:
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
22
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
- Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm
ngừng việc …).
- Tạm hoãn, chấm dứt hợp đống lao động, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp
luật, thỏa ước lao động tập thể ( nếu có) và nội quy lao động của doanh nghiệp.
Điều 5: Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về lao động không nghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy
định của thỏa ước lao động tập thể, trường hợp chưa có thỏa ước lao động tập thể thì áp
dụng quy định của pháp luật lao động.
- Hợp đồng lao động được lập thành 02 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ 01 bản và
có hiệu lực từ ngày 05 tháng 07 năm 2009 . Khi hai bên ký kết phụ lục hợp đồng
lao động thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung
của bản hợp đồng lao động này.
Hợp đồng này làm tại Công ty CP thời trang Kowil Việt Nam

Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2009


NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(ký tên) (Ký tên, đóng dấu)
Ghi rõ họ và tên Ghi rõ họ và tên

Các chứng từ trên đại bộ phận do phòng Hành chính sự nghiệp lập mỗi
khi tuyển dụng, nâng bậc, cho thôi việc…
Mọi sư biến động vế số lượng lao động đều phải được ghi chép kịp thời
vào sổ danh sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải
trả và các chế độ khác cho người lao động cho kịp thời.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
23
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Bảng 06: Mẫu sổ danh sách lao động
Công ty CP thời trang Kowil Việt Nam
186 Trường Trinh – Khương Thượng – Đống Đa – Hà Nội
SỔ DANH SÁCH LAO ĐỘNG
Bộ phận: Phòng hành chính nhân sự
Tháng: 04/2010
STT Họ và tên Giới tính Ngày sinh Chức vụ
1 Nguyễn Thị Thu Hương Nữ 02/08/1977 Trưởng phòng
2 Nguyễn Văn Hiếu Nam 14/04/1979 Phó phòng
3 Nguyễn Thị Hạnh Nữ 12/10/1981 Nhân viên
4 Nguyễn Hải Hùng Nam 23/02/1985 Nhân viên
5 Phùng Thế Duy Nam 12/08/1986 Nhân viên
6 Phạm ngọc thạch Nam 11/09/1987 Nhân viên
7 Nguyễn Nhu Ngọc Nữ 16/06/1987 Nhân viên
2.1.2. Hạch toán thời gian sử dụng lao động
Kế toán về thời gian lao động nhằm quản lý việc sử dụng thời gian lao
động và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động; đảm bảo tính kịp thời, chính

xác trong ghi chép về số ngày công, giờ công thực tế, ngày nghỉ, ngày ngừng
việc,… để việc tính lương thưởng cho từng nhân viên được chính xác.
Để hạch toán thời gian lao động cần có chứng từ ban đầu là “Bảng chấm
công”. Đây là bảng để ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt
theo từng ngày của người lao động và được lập riêng cho từng bộ phận, phòng
ban theo từng tháng.
Tại Công ty CP thời trang Kowil VN thì Bảng chấm công được kế toán
lập, ghi chép và theo dõi. Căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày
làm việc, kế toán trực tiếp phản ánh vào Bảng chấm công. Các ngày nghỉ lễ tết,
ngày thứ bảy chủ nhật cũng được phản ánh vào Bảng chấm công; đối với các
trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,… đều được ghi vào
bảng theo những ký hiệu quy định cụ thể và phải có phiếu nghỉ ốm hay biên bản
ngừng việc để làm căn cứ đối chiếu.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
24
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán
Cuối mỗi tháng, kế toán phòng in Bảng chấm công ra giấy sau đó nộp cho
trưởng phòng kiểm tra, xem xét lại tình hình sử dụng lao động tại phòng mình,
rồi được chuyển tới phòng kế toán tổng hợp. Tại đây, kế toán tiền lương kiểm
tra lại số liệu trên bảng rồi tiến hành tính lương, thưởng, trợ cấp cho mỗi nhân
viên.
SV: Nguyễn Thị Hà Lớp:Kế toán tổng hợp
25

×