Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Các giải pháp phát huy vai trò của đầu tư trong việc thực hiện công bằng xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.86 KB, 42 trang )

Mục Lục
Lời giới thiệu.....................................................................................................1
Chơng1. Lý Luận chung về Đầu t và Công bằng xã hội................................2
I. Một số ván đề chung về đầu t.......................................................................2
1. Khái niệm.................................................................................................2
2. Vai trò của đầu t.......................................................................................2
II. Lý luận chung về đầu t và Công bằng xã hội..............................................4
1. Một số vấn đề về Công bằng xã hội........................................................4
2. Các thớc đo về Công bằng xã hội............................................................6
3. Sự cần thiết của hoạt động đầu t trong việc giảI quyết vấn đề Công
bằng xã hội. ...........................................................................................7
III. Một số nhân tố ảnh hởng tới đầu t và vấn đề Công bằng xã hội...............8
1. Tác động của tình hình kinh tế trong nớc................................................8
2. Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế..............................................10
3. Tác động của Nhà nớc...........................................................................12
4. Một số nhân tố khác. .............................................................................13
Chơng II. Thực trạng hoạt động đầu t cho Công bằng xã hội....................14
I. Thực trạng hoạt động đầu t nhằm giảm phân hoá giàu nghèo. ....................14
1. Đầu t cho các ngành kém phát triển, các vùng khó khăn...........................14
2. Đầu t cho xoá đói giảm nghèo....................................................................17
II. Thực trạng hoạt động đầu t cho phúc lợi xã hội.............................................21
1. Đầu t cho giáo dục .......................................................................................21
2. Đầu t cho y tế và tăng cờng năng lực y tế cho ngời nghèo...........................22
Chơng III. Các giải pháp phát huy vai trò của đầu t trong việc thực hiện
Công bằng xã hội. ..........................................................................................24
I. Một số mục tiêu của Đảng và Nhà nớc ta trong việc thực hiện Công bằng xã
hội.....................................................................................................................24
II. Một số giải pháp khắc phục những khó khăn tồn tại trong hoạt động đầu t
cho Công bằng xã hội.......................................................................................24
1. Tăng cờng và đa dạng hoá nguồn vốn đầu t cho Công bằng xã hội.........24
2. Nâng cao hiệu quả đầu t cho Công bằng xã hội........................................24


1
3. Hoàn thiện chính sách đầu t của Nhà nớc cho Công bằng xã hội.............24
4. Tăng cờng hệ thống giáo dục và đa giáo dục về tay ngời nghèo..............25
III. Một số giải pháp phát huy vai trò của đầu t trong việc thực hiện
Công bằng xã hội............................................................................................30
1. Phát huy vai trò của đầu t trong việc chuyển dịch cơ cấu knh tế gắn với
xoá đói giảm nghèo và thực hiện Công bằng xã hội.................................30
2. Nâng cao hiệu quả xã hội trong từng dự án đầu t, phát huy vai trò của đầu
t trong giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo...................................34
3. Giải pháp đầu t cho phúc lợi xã hội một cách công bằng và hợp lý.........35
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nớc về Đầu t trong
việc thực hiện CBXH.................................................................................37
Kết Luận..............................................................................................................39
Tài liệu tham khảo...........................................................................................39
2
Lời Giới Thiệu
Kể từ khi bắt đầu quá trình đổi mới hiện nay, đất nớc ta đã có những thành
quả rất đáng khích lệ trong quá trình phát triển kinh tế đất nớc. Chúng ta cũng
bắt đầu chuyển biến từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr -
ờng định hớng Xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, không phải tất cả cái gì đều tồn tại tích cực của nó mà đều ẩn
chứa trong nó những mặt tiêu cực và chỉ chờ cơ hội bùng phát ra. Kinh tế thị tr-
ờng cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Bờn cnh mt tớch cc nú cũn cú mt
trỏi, cú khuyt tt t trong bn cht ca nú do ch s hu t nhõn t bn ch
ngha chi phi. Cựng vi s phỏt trin ca lc lng sn xut, cng ngy mõu
thun ca ch ngha t bn cng bc l sõu sc, khụng gii quyt c cỏc vn
xó hi, lm tng thờm tớnh bt cụng v bt n ca xó hi, o sõu thờm h
ngn cỏch gia ngi giu v ngi nghốo. Do vậy việc cấp thiết hiện nay của
Đảng và Nhà nớc ta ngoài việc phát triển kinh tế là cần đẩy mạnh xoá đói giảm
nghèo, thực hiện Công bằng xã hội.

Đây là một vấn đề lớn và đã có rất nhiều các nhà nghiên cứu đã xem xét
vấn đề này dới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi của đề tài chúng
tôi sẽ nghiên cứu vấn đề Công bằng xã hội dới khía cạnh đầu t, một lĩnh vực cũng
rất quan trọng hiện nay của đất nớc ta.
Vì Công bằng xã hội là một vấn đề hết sức quan trọng nên trong thời gian
qua Đảng và Nhà nớc ta đã ra sức đầu t cho Công bằng xã hội. Do vậy, trong
phạm vi của dề tài, chúng tôi sẽ nghiên cứu các vấn đề đầu t cho Công bằng xã
hội và qua đó đánh giá tác động của nó đến Công bằng xã hội.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Trần Mai Hơng Bộ
môn Kinh tế Đầu t - đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

3
CHƯƠNG I
Lý Luận Chung Về Đầu T Và Công Bằng Xã Hội
I Một số vấn đề chung về Đầu T
1. Khái niệm Đầu T.
Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ
ra.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ và thu đợc các kết quả là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất
và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền
sản xuất xã hội.
2. Vai Trò của Đầu T trong nền kinh tế.
2.1. Đầu T và tăng trởng kinh tế.
Đầu t có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng trởng và phát triển kinh
tế. Lý luận và thực tiễn đều chỉ cho chúng ta thấy rõ điều này.
Cho đến những năm của thế kỷ 20, nhà kinh tế học Haros Domar của trờng phái
Keynes đã chỉ ra mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng thông qua hệ số ICOR.
I

G = ------------
ICOR * Y
Trong đó G: tốc độ tăng trởng kinh tế.
I: Vốn đầu t
Nh vậy giữa I và G có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau thông qua hệ số
ICOR. Điều này thể hiện càng tăng nguồn lực đầu t thì kinh tế sẽ tăng trởng cao.
2.2. Đầu T và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chúng ta có thể nhận rõ vai trò của đầu t đối với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thông qua chiến lợc phát triển kinh tế của quốc gia và các chính sách thu hút
đầu t vào ngành mũi nhọn đợc u tiên.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể
tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát
triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Các nhà kinh tế đều chỉ ra đợc sự hạn
chế tăng trởng trong nông nghiệp. Sự tăng trởng này phụ thuộc vào rất nhiều yếu
4
tố tự nhiên, bất định và có tính rủi ro cao đồng thời nó cũng giảm dần do những
hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học. Chính vì vậy, đầu t nhằm phát triển
các ngành công nghiệp mũi nhọn thông qua các chính sách khuyến khích và hỗ
trợ đầu T của Nhà nớc sẽ thúc đẩy chuyển dần nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu
sang công nghiệp dịch vụ.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu T có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn
đạp thúc đẩy các vùng khác phát triển. ở Việt Nam, chúng ta đã bắt đầu đầu t
mạnh một số vùng trọng điểm nh trọng điểm phía Bắc: Hà Nội- HảI Phòng-
Quảng Ninh, đồng thời có chính sách u đãi đầu t vào những địa bàn khó khăn.
Đầu t cũng có vai trò rất lớn trong việc chuyển dịch thành phần kinh tế. Đa
dạng hóa các nguồn vốn đầu t cũng góp phần làm đa dạng các thành phần kinh
tế.

2.3. Đầu T và Công Bằng Xã Hội.
Một trong những vai trò hết sức quan trọng của Đầu t chính là việc thúc
đẩy tiến bộ và Công bằng xã hội (CBXH).
a) Đứng ở góc độ vĩ mô, hoạt động đầu t sẽ thúc đẩy tăng trởng kinh tế
chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vai trò của đầu t đối với việc phát triển
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là rất rõ ràng.
Thông qua đầu t và tăng trởng kinh tế, nền kinh tế sẽ phát triển đa dạng hơn.
Tính cạnh tranh của nền kinh tế tăng cao, đây cũng là một trong những điều kiện
thực hiện Công bằng kinh tế. Bởi muốn thực hiện Công bằng về xã hội thì trớc
hết chúng ta cần thực hiện về Công bằng về kinh tế.
Kinh tế phát triển cũng góp phần giải quyết việc làm cho ngời dân. Có thể nói
một nền kinh tế phát triển sẽ thúc đẩy hoạt động đầu t mở rộng sản xuất, qua đó
cũng cần tơng ứng một nguồn lao động phù hợp. Tuy nhiên đây lại là một điểm
yếu của lao động chúng ta khi chất lợng lao động cha cao.
Thông qua tăng trởng kinh tế, Ngân Sách Nhà Nớc (NSNN) sẽ đợc đóng góp cao
hơn. Qua đó, Nhà nớc sẽ có đủ nguồn lực để chi dùng NSNN trong việc tái đầu t
trong đó có các hoạt động đầu t cho CBXH.
5
Đầu t cũng có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ
đó sẽ thúc đẩy các khu vực nông thôn lạc hậu chuyển dần sang các ngành công
nghiệp có lợi thế của vùng. Qua đó, sẽ giúp phát triển các ngành, các vùng khó
khăn kém phát triển, góp phần làm giảm sự phân hóa xã hội và thực hiện CBXH.
Nhắc đến đầu t, chúng ta không thể không nhắc dến các hoạt động đầu t
của Nhà nớc tác động trực tiếp tới CBXH. Đó là các hoạt động đầu t cho Xóa đói
giảm nghèo, đầu t nâng cao hệ thống phúc lợi xã hội, Tất cả các hoạt động trên
góp phần giảm đi số lợng ngời ngèo, nâng cao mặt bằng chung của xã hội, đẩy
mạnh tiến bộ và CBXH
b) Nếu chúng ta xét góc độ doanh nghiệp, hoạt động đầu t sẽ giúp doanh
nghiệp thực hiện những mục tiêu chiến lợc của mình nhằm thu đợc lợi nhuận tối
đa. Thông qua hoạt động đầu t, doanh nghiệp sẽ nâng cao đợc năng lực cạnh

tranh của mình. Điều này đợc thể hiện rõ nét khi chất lợng nguồn lao động đợc
cải thiện hơn thông qua việc đầu t đào tạo trong doanh nghiệp. Hoạt động đầu t
cũng tăng cờng khả năng đổi mới công nghệ của doamh nghiệp. Từ việc đổi mới
Công nghệ đến nâng cao chất lợng lao động sẽ kích thích doanh nghiệp đẩy
mạnh sản xuất, năng suất lao động tăng cao hơn, chất lợng sản phẩm tốt hơn.
2.4. Đầu T và tăng cờng khả năng Khoa Học Công Nghệ
Công nghệ luôn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế đặc biệt là ở
những nớc đang phát triển trong quá trinh CNH- HĐH. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của đất nớc.
Nh vậy, ở đây đã có sự chuyển giao Công nghệ thông qua Đầu t. Điều này thúc
đẩy các nớc đang phát triển đổi mới Công nghệ.
II. Đầu T cho Công Bằng Xã Hội.
1. Một vài vấn đề về Công Bằng Xã Hội.
*) CBXH vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển. Công bằng không
thể dựa vào thị trờng nên Nhà nớc cần phải can thiệp. Bảo đảm CBXH là việc
Nhà nớc can thiệp vào thị trờng nhằm, một mặt tăng thu nhập của những ngời
nghèo làm cho khoảng cách giàu nghèo không tăng hơn mà giảm đi; mặt khác,
nhằm làm cho giá cả phản ánh đúng chi phí mà xã hội bỏ ra. Bởi vậy, thực chất
của vấn đề công bằng là vấn đề phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân c và
giữa các chủ thể kinh tế và xã hội mà đại diện là Nhà nớc. Đã rất có nhiều nhà
kinh tế đã nghiên cứu về CBXH trong mối quan hệ với tăng trởng kinh tế.
6
*) Tuy nhiên ở đây Công Bằng không có nghĩa là đem chia đều các thành
quả của tăng trởng của kinh tế xã hội cho mọi ngời. Vì nếu vậy không có ai đem
hết sức lực, trí tuệ, vốn vật chất ra đầu t, và không ai dám chịu rủi ro để đầu t
phát triển sản xuất. Công bằng cần đợc hiểu là sự bình đẳng trớc các cơ hội về
việc làm, đầu t, bình đẳng trớc các cơ hội để nâng cao nguồn vốn nhân lực và có
mức sống cao hơn. Nhà nớc khuyến khích mọi ngời ra sức làm giàu bằng cách
chính đáng. Phấn đấu để cho ngời nghèo tiến tới đủ ăn, ngời đủ ăn có cuộc sống
khá giả và ngời khá giả trở nên giàu có. Trong chính sách phát triển phảI chấp

nhận một bộ phận dân c vơn lên giàu trớc, có một số vùng giàu trớc, từ đó hỗ trợ
cho quá trình phát triển chung của đất nớc. Mặt khác, phải có chính sách hỗ trợ
cho ngời nghèo vơn lên. Việt Nam là nớc nghèo lại trải qua chiến tranh kéo dài
để lại hậu quả nghiêm trọng, cho nên số ngời thuộc đối tợng chính sách nhiều
trong khi khả năng kinh tế của đất nớc có hạn. Hơn nữa, khi chuyển sang kinh tế
thị trờng, mặt trái của cơ chế này đã làm nảy sinh một số vấn đề nh phân hoá
giàu nghèo tăng lên, tình trạng thất nghiệp và đặc biệt là sự suy thoái về đạo đức
xã hội. Do nguồn lực kinh tế có hạn nên chúng ta tạm chấp nhận có sự phân hoá
giàu nghèo nhng không thể đồng nhất sự phân hoá giàu nghèo với sự bất bình
đẳng bất công.
*) Trong chiến lực ổn định và phát triển kinh tế xã hội và tại nghị quyết
Đại hội VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã chỉ ra rằng CBXH là một mục tiêu
quan trọng của đất nớc. Quan điểm của Việt Nam là tăng trởng kinh tế phảI gắn
liền với CBXH trong từng thời kỳ phát triển và CBXH phải thể hiện ở khâu phân
phối kết quả sản xuất, tạo quyền bình đẳng trớc các cơ hội của mọi tầng lớp dân
c vì mục tiêu phát triển. Nh vậy mới có thể huy động đợc mọi nguồn lực trong Xã
hội.
Nói tóm lại CBXH luôn là mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nớc ta trong con
đờng đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
2. Một số thớc đo về Công Bằng Xã Hội.
2.1. Thớc đo đánh giá mức độ bất bình đẳng trong thu nhập.
Đây là một trong những thớc đo quan trọng trong việc đánh giá CBXH.
Thực tế cho thấy, ở nhiều quốc gia, sau một thời gian mặc dù có tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế rõ rệt nhng đời sống của nhiều ngời dân vẫn ở mức nghèo khổ, thất
7
nghiệp gia tăng và ở một số nớc số đông ngời dân không đợc hởng thành quả do
tăng trởng đem lại trong khi nhóm ngời giàu có vẫn tiếp tục giàu lên. Một trong
những chỉ số đo mức độ bình dẳng trong phân phối thu nhập là hệ số Gini. Trong
thực tế hệ số Gini thay đổi trong phạm vi hẹp từ 0,2 đến 0,65. Theo Ngân hàng
Thế giới, hệ số Gini tốt nhất thờng xoay quanh mức 0,3. Đây là mức thể hiện sự

bình đẳng cao trong phân phối thu nhập.
2.2. Thứơc đo đánh giá mức dộ nghèo khổ.
Việc phân chia các nhóm dân c giàu nghèo theo hệ số Gini đợc coi là đánh
giá sự giàu nghèo một cách tơng đối theo tơng quan xã hội. Tổ chức ESCAP đã
cho rằng: nghèo là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con ngời mà những nhu cầu này đợc xã hội thừa nhận
tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phơng.
Nh vậy, tiêu chuẩn đánh giá sự giàu nghèo giữa các vùng có sự khác nhau.
2.3. Chỉ số đánh giá mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con ngời.
Đối với một đất nớc để đo nhu cầu xã hội của con ngời có thể sử dụng
nhiều chỉ tiêu nhng chỉ tiêu cơ bản là
+ Các chỉ tiêu phản ánh mức độ chăm sóc sức khoẻ: tuổi thọ bình quân, số
ngời dân trên một bác sĩ, số trạm xá bệnh viện, tỷ lệ đầu t công cộng cho sức
khoẻ trong tổng đầu t công cộng của Chính phủ. Chúng ta đặc biệt quan tâm các
chỉ tiêu trên ở các khu vực khó khăn, vùng sau, vùng xa.
+ Các chỉ tiêu phản ánh trình độ văn hoá giáo dục: tỷ lệ số ngời biết chữ,
tỷ lệ phổ cập giáo dục, số trờng học, đầu t cho giáo dục của Nhà nớc. Chúng ta
cũng đặc biệt quan tâm đến mức độ bình đẳng trong giáo dục thể hiện qua việc tỷ
lệ đầu t cho giáo dục ở các vùng khó khân và các cơ hội tiếp cận giáo dục của ng-
ời nghèo.
2.4. Chỉ số phát triển con ngời.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện mức độ phát triển con ngời do Liên Hợp
Quốc đa ra. Chỉ số phát triển con ngời (HDI) cũng là một thức đo quan trọng
trong việc đánh giá CBXH, nó thể hiện mức độ đầu t của Nhà nớc cho việc phát
triển con ngời và cơ hội phát triển bình đẳng của mọi tầng lớp trong xã hội. Chỉ
8
tiêu này đợc kết hợp từ ba yếu tố: chỉ tiêu tuổi thọ bình quân, chỉ tiêu trình độ
giáo dục và chỉ tiêu GNP/ ngời (tính theo phơng pháp PPP).
3. Sự cần thiết của hoạt động Đầu t trong việc giảI quyết vấn đề CBXH ở Việt
Nam.

3.1. Giải quyết vấn đề CBXH là việc làm cấp thiết và quan trọng trong giai
đoạn hiện nay.
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế mạnh mẽ nh hiện nay thì mặt
trái của cơ chế thị trờng cũng bộc lộ một cách rõ ràng hơn. Tình trạng bất bình
đẳng xã hội, phân hoá giàu nghèo đang tăng lên. Điều này đòi hỏi việc giải quyết
vấn đề CBXH là một vấn đề cấp thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Hơn nữa, CBXH luôn là mục tiêu quan trọng mà Đảng và Nhà nớc ta hớng
tới nhằm đa Việt Nam xác định đúng con đờng Xã hội chủ nghĩa. CBXH cũng
thể hiện tính u việt của chế độ ta, chế độ Xã hội chủ nghĩa, so với các chế độ T
bản trên thế giới. Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến
2010 coi việc thực hiện CBXH là mục tiêu quan trọng thông qua các kế hoạch
phát triển giáo dục, y tế, các kế hoạch hỗ trợ cho đồng bào khó khăn cũng nh các
chính sách và biện pháp trong việc Xoá đói giảm nghèo.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình CBXH mặc dù đã có nhiều tiến bộ
những cũng gặp phải nhiều thách thức lớn do tác động của mặt trái cơ chế thị tr-
ờng. Sự phân hoá giàu nghèo, phân hoá giữa khu vực thành thị nh Hà Nội, TP
HCM, HảI Phòng,.. và khu vực nông thôn, miền núi đang tăng nhanh. Điều này
đòi hỏi rất cần có những giải pháp trớc mắt và lâu dài trong việc giải quyết vấn
đề CBXH.
3.2. Sự cần thiết của hoạt động đầu t trong việc thực hiện CBXH.
Mặc dù đã có rất nhiều giải pháp đề ra nhằm giải quyết vấn đề CBXH nh
các giải pháp gắn CBXH với tăng trởng kinh tế, giải pháp về xã hội nh kế hoạch
hoá gia đình, tuyên truyền mọi ngời có ý thức và truyền thống đùm bọc và giúp
đỡ ngời nghèo. Tuy nhiên để thực hiện đợc các giải pháp đó suy cho cùng cũng
cần phải có nguồn lực, có vốn để huy động cho các hoạt động trên.
Bên cạnh đó, chỉ có hoạt động đầu t mới tạo ra nền tảng vững chắc cơ bản
cho việc thực hiện CBXH. Theo chơng trình quốc gia về Xoá đói giảm nghèo thì
hầu hết những ngời nghèo không có nghề mà chủ yếu là lao động thủ công. Họ
khó tiếp cận đợc với thị trờng vì học vấn thấp, không có nghề và chất lợng sản
9

phẩm của họ không dáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng. Chính vì vậy nền tảng cho
việc Xoá đói giảm nghèo rất yếu. Việc cần làm lâu dài của chúng ta là cần phải
xây đợc cái nền tảng vững chắc cho ngời nghèo để cơ hội tái nghèo của họ là rất
thấp. Những yêu cầu này đòi hỏi chúng ta cần phải có những biện pháp kịp thời
và đúng đắn về đầu t. Chúng ta đã xem xét nội dung của hoạt động đầu t cho
CBXH ở phần trên. Trong đó, các hoạt động đầu t cho giáo dục, y tế tạo ra cơ hội
bình đẳng, cơ hội đợc vơn lên của mọi tầng lớp xã hội kể cả ngững ngời nghèo
nhất. Hoạt động đầu t này đem lại tri thức cũng nh cung cách làm ăn có hiệu quả
nhất cho ngời nghèo, giúp họ có khả năng tự tin trong cuộc sống. Kết hợp với đầu
t cho giáo dục và y tế, hoạt động đầu t cho Xoá đói giảm nghèo sẽ thực sự tạo ra
dòng vốn có hiệu quả cho ngời nghèo. Đây cũng chính là u điểm của đầu t trong
việc giải quyết vấn đề CBXH.
Tóm lại, Đầu t là yếu tố cần thiết và quan trọng trong việc giải quyết vấn đề
CBXH.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến Đầu T và Công Bằng Xã Hội.
1. Tình hình kinh tế của đất nớc.
1.1. Kinh tế phát triển tốt, bền vững góp phần thu hút đầu t và thực hiện CBXH.
ảnh hởng của tăng tởng kinh tế đến đầu t và CBXH.
Từ việc kinh tế phát triển cao, Nhà nứớc mới có đủ nguồn lực để thực hiện
các hoạt động đầu t cho phát triển kinh tế và đầu t cho CBXH. Tăng trởng kinh tế
là điều kiện cần trớc tiên để cải thiện các chính sách về phúc lợi xã hội, khắc
phục tình trạng đói nghèo của một quốc gia. Thực tiễn những năm vừa qua đã
chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trởng cao Nhà nớc có sức mạnh vật chất để
hình thành và triển khai các chơng trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho các xã
khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản. Ngời nghèo và cộng
đồng nghèo nhờ đó có cơ hội vơn lên thoát khỏi đói nghèo. Tăng trởng kinh tế là
điều kiện quan trọng để xóa đói giảm nghèo trên quy mô rộng; không có tăng tr-
ởng mà chỉ thực hiện các chơng trình tái phân phối hoặc các biện pháp giảm
nghèo truyền thống thì tác dụng không lớn.
CBXH phải dựa trên sự phát triển kinh tế bởi chính phát triển kinh tế tạo ra

nguồn lực từ đó thông qua hoạt động đầu t tạo ra cơ sở vật chất để giải quyết các
vấn đề về CBXH. Kinh tế phát triển, Nhà nớc sẽ có nhiều nguồn thu để thực hiện
các mục tiêu quan trọng trong đó có việc đầu t nhằm giảI quyết các vấn đề xã
10
hội. Chính phủ các nớc thờng dành một tỷ lệ nhất định của GNP để chi cho các
hoạt động đầu t phát triển cũng nh các hoạt động đầu t cho giáo dục, y tế. Chính
vì vậy, thu nhập quốc dân càng lớn thì khả năng ngân sách chi cho các hoạt động
càng lớn.
Kinh tế phát triển cao cũng là chỗ dựa vững và ổn định cho nhiều tầng lớp
lao động thông qua việc giảI quyết việc làm và nâng cao thu nhập ngời lao động.
Triển vọng khả quan về nền kinh tế sẽ thúc đẩy các nhà đầu t tiến hành đầu t xây
dựng thêm các nhà xởng, xí nghiệp mới đồng thời tiến hành đổi mới công nghệ.
Qua đó, các doanh nghiệp cũng cần tơng ứng một lợng lao động có chuyên môn
vào vận hành các tài sản mới giúp giải quyết vấn nạn thất nghiệp trong Xã hội.
Đồng thời qua việc đổi mới công nghệ sẽ giúp cho năng suất lao động tăng nhanh
hơn tạo ra mức tiền lơng cao hơn, từ đó kích thích mặt bằng thu nhập chung của
đất nớc tăng lên,
Tất cả những hoạt động trên giúp cho ngời dân có thể nâng cao mức sống, ổn
định cuộc sống hiện tại, đảm bảo cuộc sống tơng lai, góp phần thực hiện CBXH.
1.2. Kinh tế đất nớc suy thoái làm trì hoãn các hoạt động đầu t đồng thời làm
tăng mức độ nghèo khổ và bất bình đẳng.
ảnh hởng của kinh tế suy thoái tới đầu t.
Kinh tế phát triển kém, Nhà nớc sẽ không có đủ nguồn lực cho hoạt động
đầu t. Do triển vọng về kinh tế không mấy khả quan, các doanh nghiệp thờng
không muốn mạo hiểm đồng vốn đầu t của mình trong khi một trong những đặc
điểm của đầu t là tính mạo hiểm cao, thời gian dài và khó xác định. Đồng thời,
do nền kinh tế bị suy thoái, ngời dân cũng không còn d dả vốn để đầu t, mà mục
tiêu trớc mắt của họ là sông đủ qua ngày. Do đó, nguồn vốn đầu t huy động từ
trong nớc sẽ bị sụt giảm nhanh chóng. Mặt khác, kinh tế mất ổn định cũng là
nhân tố làm nản lỏng các nhà đầu t nớc ngoài. Do đó, đầu t nớc ngoài cũng bị

giảm sút.
ảnh hởng của sự giảm sút kinh tế tới đầu t và công bằng xã hội.
Kinh tế trì trệ cũng đồng nghĩa với việc giảm các khoản thu cho NSNN.
Rõ ràng, với nền kinh tế nh vậy, Nhà nớc sẽ không thể tăng thuế đợc mà thậm
chí còn phải giảm thuế để thúc đẩy sản xuất phát triển. Từ việc NSNN bị giảm
sút, các hoạt động đầu t cho CBXH sẽ bị cắt giảm để giành cho các mục tiêu phát
triển trớc mắt.
11
Kinh tế phát triển kém cũng tạo ra cho Xã hội nhiều vấn đề nảy sinh theo
hớng tiêu cực nh thất nghiệp, thu nhập ngời lao động giảm sút. Rõ ràng những
ngòi bị thất nghiệp đầu tiên chính là những ngời không có trình độ học vấn, kỹ
năng không cao. Mà đây chính là đặc điểm của phần lớn ngời nghèo trong xã
hội. Tất cả những điều đó sẽ dẫn đến nghèo khổ tăng, bất bình đẳng tiếp diễn và
nảy sinh các tệ nạn xã hội.
2. ảnh hỏng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, vùng miền.
Nớc ta vẫn luôn là một nớc nông nghiệp nghèo mà nông thôn chỉ sản xuất
thuần nông, độc canh cây lúa, tự cung tự cấp và dân số tăng nhanh.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế, quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng đang diễn ra hết sức mạnh mẽ.
2.1. ảnh hởng của chuyển dịch cơ cấu ngành.
Chúng ta đã bắt đầu chuyển dịch nền kinh tế từ một nền nông nghiệp thô
sơ lạc hậu đến nền kinh tế công nghiệp để từ đó hỗ trợ cho nông nghiệp cùng
phát triển.
<Cơ cấu ngành kinh tế>
1990 1995 2000
Tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm
(1986-1990;1991-1995; 1996-2000),%
4,4 8,2 6,9
Trong đó:
Nông, lâm, ng nghiệp, % 3,1 4,1 4,3

Công nghiệp và xây dựng,% 4,7 12,0 10,6
Dịch vụ,% 5,7 8,6 5,75
<nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu T>
Nhìn bảng biểu trên chúng ta thấy kể từ năm 95 trở lại đây, công nghiệp và dịch
vụ có sự phát triển nhanh chóng. Điều này cũng thúc đẩy nông nghiệp phát triển với
tốc độ cao hơn những năm 90 tuy có nhỏ hơn tốc độ phát triển của các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Chính sự chuyển biến trong cơ cấu ngành nh vậy dẫn đến các
chiến lợc đầu t của Chính phủ và các doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Nhà nớc
cũng bắt đầu chú trọng đầu t vào các ngành công nghiệp mũi nhọn có lợi thế so
sánh của Việt Nam và có những u đãi đối với những ngành này. Chính những
chuyển biến trong việc chuyển đổi cơ cấu đầu t đã thúc đẩy tăng trởng nền kinh
tế. Đồng thời nó cũng vực dậy nền kinh tế ở khu vực nông thôn vốn chậm phát
triển. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên nhiều vùng đã có sự chuyển dịch theo h-
12
ớng tăng hiệu quả trên một đơn vị diện tích sử dụng; đặc biệt là nghề nuôi trồng
và đánh bắt thủy sản phát triển khá nhanh. Kinh tế nông thôn phát triển đa dạng
hơn, nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn gắn với công nghiệp chế
biến đợc hình thành; các làng nghề bớc đầu đợc khôi phục và phát triển; sản xuất
trang trại phát triển nhanh.
Qua đó tạo cơ hội nâng mặt bằng thu nhập chung của Xã hội, góp phần
giải quyết việc làm cho ngời lao động và tiến tới xoá bỏ nghèo đói. Đây chính là
tác động tích cực của chuyển dich cơ cấu kinh tế tới đầu t và CBXH.
Tuy nhiên, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình CNH- HĐH
diễn ra nhanh chóng đã khiến các chính sách đầu t của Nhà nớc chuyển biến
không kịp. Nhà nớc không thể cùng một lúc vừa đầu t cho các ngành công
nghiệp mũi nhọn lại vừa đầu t nhằm làm giảm sự phân hoá giàu nghèo. Chính vì
mục tiêu trớc mắt là tăng trởng kinh tế nên các hoạt động đầu t cho CBXH bị
xem nhẹ. Do đó tình trạng bất bình đẳng, nghèo đói cũng có xu hớng tăng.
2.2. ảnh hởng của chuyển dịch cơ cấu vùng.
Bên cạnh đó, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng,

khu vực khác nhau cũng có tác động nhất định đến đầu t và CBXH. Các vùng,
khu vực đều có chiến lợc phát triển kinh tế riêng trong chiến lợc phát triển kinh
tế chung của tổng thể quốc gia trong đó có các chính sách thu hút đầu t vào khu
vực của mình.
Mặt khác một cơ cấu đầu t hợp lý sẽ tạo ra sự hài hoà giữa các vùng khác
nhau. Các vùng trọng điểm có thể liên kết và cùng đa các vùng chậm phát triển
khác cùng đi lên. Tuy nhiên nếu với cơ cấu đầu t cha hợp lý, tỷ lệ đầu t cho nông
nghiệp và nông thôn còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi; các trục công
nghiệp chính, chú trọng nhiều vào đầu t thay thế nhập khẩu, thu hút nhiều vốn; cha
chú trọng đầu t các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, cha chú ý khuyến
khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp (lãi
suất tín dụng, trợ giá, trợ cớc...) không đúng đối tợng làm ảnh hởng xấu đến sự
hình thành thị trờng nông thôn, thị trờng ở những vùng sâu, vùng xa. Qua đó sẽ
làm tăng sự phân hoá gữa các khu vực, tăng phân hoá giàu nghèo và bất bình đẳng
xã hội.
Do vậy, khi nghiên cứu đến đầu t và CBXH, chúng ta cũng cần xem xét tác động
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t.
13
3. Sự tác động của Chính Phủ.
Nhà nớc có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt là vai trò
trong việc thực hiện tiến bộ và CBXH. Điều này thể hiện bản chất tốt đẹp, bản
chất Xã hội chủ nghĩa của Nhà nớc ta.
3.1. Tác động của định hớng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc.
Nhà nớc thông qua định hớng phát triển Kinh tế Xã hội của mình mà biểu
hiện trực tiếp là các chính sách, các chiến lợc phát triển dài hạn cũng nh các kế
hoạch ngắn hạn đều tác động rất mạnh đến chiến lợc đầu t của quốc gia và của
mỗi cá nhân. Qua đó, các chính sách đầu t cho CBXH cũng đợc xác định trong
chiến lợc đầu t chung của một quốc gia. Chính sách đầu t hợp lý sẽ kích thích
tăng trởng kinh tế và giảm đói nghèo. Ngoài chính sách về đầu t, Nhà nớc cũng
còn sử dụng các chính sách khác trọng việc xoá bỏ bất bình đẳng xã hội nh chính

sách thuế, chính sách trợ giá cho nông nghiệp.
3.2. Hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nớc.
Khi nghiên cứu tác động của Nhà nớc đối với đầu t và việc thực hiện
CBXH, chúng ta cần phải nhắc đến hiệu quả hoạt động của Chính Phủ. Trình độ
năng lực của cán bộ sẽ giúp cho việc đầu t có hiệu quả hơn đặc biệt là các dự án
đầu t tại các vùng xa Trung ơng rất cần có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn,
vững về đạo đức. Bởi các dự án này cũng nh các dự án đầu t cho CBXH rất khó
xác định và kiểm tra tính hiệu quả của nó.
Hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nớc cũng liên quan đến vấn đề trong sạch
của bộ máy. Rõ ràng, một Chính phủ không thể hoạt động hiệu quả nếu nh vẫn
còn tình trạng tham nhũng, quan liêu của cán bộ, vẫn còn tình trạng làm giàu bất
chính vơ vét của công của một số cán bộ biến chất. Tình trạng tham nhũng đó sẽ
thể hiện bất công ngay ở trong bộ máy cao nhất của Nhà nớc thì khó có thể thực
hiện đợc mục tiêu Công bằng trong xã hội.
4. Một số nhân tố khác ảnh hởng tới Đầu t và Công Bằng Xã Hội.
Ngoài các nhân tố trên, chúng ta còn thấy một số nhân tố khác cũng tác động đến
CBXH nh các yếu tố về điều kiện tự nhiên và các yếu tố về điều kiện xã hội.
4.1. Điều kiện tự nhiên.
Nớc ta có địa hình phức tạp, diện tích đất tự nhiên đã ít lại không màu mỡ, khô
cằn, núi đá nhiều dẫn đến diện tích canh tác nhỏ hẹp, năng suet cây trồng thấp.
14
Các vùng này lại thờng hẻo lánh, ít đợc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nên có sự
tụt hậu giữa các vùng này với các khu vực phát triển nhanh khác. Mặt khác, các
vùng này luôn phải đối chọi với thiên tai khắc nghiệt nh lũ lụt hạn hán khiến rủi
ro trong cuộc sống đối với dân c trong khu vực tăng lên.
Chúng ta đều biết rằng các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thơng bởi những khó
khăn hàng ngày và những biến động bất thờng xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay
cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém
nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất
mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe...). Với khả năng

kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột
biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ.
4.2. Điều kiện xã hội.
Yếu tố tiếp theo tác động đến CBXH là các yếu tố về Xã hôi. Đây chính
là các yếu tố về chính bản thân nội tại của ngời dân cũng nh các yếu tố về tập
quán, dân tộc. Chẳng hạn, bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo
đói trên tất cả các mặt. Ngoài những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái
phải chịu đựng do bất bình đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với gia
đình. Tình trạng gia đình đông con cũng là một vấn đề lớn. Ngoài ra yếu tố dân
tộc cũng có tác động đáng kể khi mà sự chênh lệch giữa dân tộc Kinh và các dân
tộc thiểu số khác đang tăng nhanh và đa số các dân tộc thiểu số có tỷ lệ số hộ
nghèo đói cao.
15
Chơng II
Thực trạng hoạt động Đầu T cho Công Bằng
Xã Hội tại Việt Nam
I. Hoạt động Đầu T nhằm làm giảm phân hoá giàu nghèo.
1. Đầu t cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn và các vùng kinh tế khó
khăn.
1.1. Tình hình đầu t cho nông nghiệp và phát triển nông thôn.
a) Nguồn lực đầu t cho nông nghiệp và nông thôn tăng dần qua các năm.
Hiện nay trên 77% c dân sống ở nông thôn, 70% thu nhập và đời sống của c dân
nông thôn dựa vào nông nghiệp, 90% ngời nghèo sống ở nông thôn, do đó việc phát
triển nông nghiệp và nông thôn là mấu chốt của Chiến lợc toàn diện về Tăng trởng
và Xóa đói giảm nghèo. Nhà nớc đã tập trung đầu t cho nông nghiệp và nông thôn
trong 10 năm 1991- 2000 gần 70 nghìn tỷ đồng (giá 1995), tơng đơng 6 tỷ đô la
< vốn đầu t toàn xã hội cho nông nghiệp> <nguồn: Tổng Cục thống kê>
1995 1996 1997 1998 1999
Tổng số
68047 79367 96870 97336 103771

Nông lâm thuỷ
sản (tỷ VNĐ)
5209 5723 7084 7629 7733
Tỷ trọng(%)
7,7 7,2 7,3 7,8 7,5
Tốc độ tăng vốn bình quân hàng năm gần 23% (bình quân chung cả nớc là
19,1%) trong đó tốc độ tăng vốn bình quân trong 5 năm 1996- 2000 là 22%. Rõ
ràng, trong 2 năm 2001 và 2002 tốc độ tăng vốn đầu t rất nhanh so với các giai đoạn
trớc. Tỷ trọng vốn đầu t cho nông nghiệp và nông thôn trong tổng vốn đầu t xã hội
bình quân 1991- 2000 là 10,2%, năm 2001 là 17,6% và năm 2002 khoảng 19- 20%.
Nh vậy trong 2 năm gần đây đã có sự tập trung cao hơn cho nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Nguồn vốn từ NSNN (bao gồm cả vốn ODA) đã tăng đáng kể cho khu vực
này, chiếm khoảng 50% vốn đầu t cho nông nghiệp và nông thôn. Nguồn vốn từ các
hộ gia đình, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và vốn FDI cũng tăng
dần qua các năm. Nh quy mụ đu t trong thi gian qua, tình hình đầu t cho
Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đạt đợc một số kêt quả nhất định trong việc
xoá đói giảm nghèo và nâng cao mức thu nhập chung cho vùng này.
16

×